Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác phân tích tài chính của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 100 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG






NGUYỄN MẠNH CƯỜNG







HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM







LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH









Đà Nẵng - Năm 2013



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




NGUYỄN MẠNH CƯỜNG




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM




Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.20





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG




Đà Nẵng - Năm 2013



LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả luận văn





Nguyễn Mạnh Cường







MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Bố cục đề tài 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 8
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại 8
1.1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế 9
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM 10
1.2. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 13
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính 13
1.2.2. Ý nghĩa phân tích tài chính 14
1.3. NGUỒN THÔNG TIN PHỤC VỤ CHO TÍNH TOÁN VÀ PT 15
1.4. TỔ CHỨC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG NHTM 18
1.5. ĐẶC ĐIỂM PTTC CỦA NHTM 19
1.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 23
1.6.1. Phương pháp phân tổ 23

1.6.2. Phương pháp cân đối 24
1.6.3. Phương pháp so sánh 24
1.6.4 Phương pháp tỷ lệ 25
1.6.5. Phương pháp thay thế liên hoàn 26
1.6.6. Phương pháp phân tích DUPONT 27


1.7. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG NHTM 28
1.7.1. Phân tích cấu trúc tài chính 28
1.7.2. Phân tích khả năng thanh toán của NHTM 36
1.7.3. Phân tích hiệu quả 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 42
2.1. SƠ LƯỢC VỀ VIETCOMBANK 42
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VCB 42
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 44
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC PTTC TẠI VCB 49
2.2.1. Phân công phân nhiệm 49
2.2.2. Tổ chức thu thập thông tin đầu vào 50
2.2.3. Quy trình thực hiện PTTC 52
2.2.4. Phương pháp phân tích 53
2.2.5. Nội dung phân tích 53
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG PTTC TẠI VCB 65
2.3.1. Một số kết quả đạt được của công tác phân tích tài chính 65
2.3.2. Một số hạn chế của công tác phân tích tài chính. 66
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên. 68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VCB VÀ NHỮNG
YÊU CẦU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PTTC. 74

3.1.1. Định hướng phát triển của VCB giai đoạn 2011-2020 74
3.1.2. Đinh hướng hoàn thiện phân tích tài chính 75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PTTC TẠI VCB. 75


3.2.1. Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin phục vụ cho công tác phân
tích tài chính 76
3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích 77
3.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích 80
3.2.4. Tổ chức tốt việc sử dụng kết quả phân tích 81
3.2.5. Xây dựng và tiêu chuẩn hóa nội dung phân tích áp dụng cho các CN 82
3.2.6. Nâng cao chất lượng nhân lực trực tiếp phục vụ công tác PTTC 83
3.2.7. Xây dựng hệ thống quản trị nội bộ 84
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH TẠI VCB TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY 85
KẾT LUẬN 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
AGRIBANK Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
ALCO
Asset –liability Management committee Hội đồng quản lý tài
sản - nợ
AU Assets Utilization Ratio- Hệ số tài sản có theo tổng thu

BCTC Báo cáo tài chính
BIDV Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
BQ Bình quân
CAR Hệ số an toàn vốn
CP Chi phí
CT Công ty
CTG Ngân hàng thương mại cổ phần công Thương Việt Nam
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DPRRTD Dự phòng rủi ro tín dụng
DPRRTD Dự phòng rủi ro tín dụng
DUPONT Phương pháp Dupont
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi
EM Equity Multiplier- Số nhân VCSH
GTCG Giấy tờ có giá
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐV Huy động vốn
HoSE Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
IPO Cổ phần hóa lần đầu và phát hành cổ phiếu ra công chúng
LTD Loans to Deposit - Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước


NHTM Ngân hàng thương mại
NIM Net interest margin - Thu nhập lãi ròng cận biên
NNIM Net non - interest margin - Thu nhập ngoài lãi cận biên
NPL Non Performing Loan - Nợ xấu
NPM Net Profit Margin- Lợi nhuận ròng cận biên
NV Nguồn vốn

PTTC Phân tích tài chính
QLRR Quản lý rủi ro
ROA Return on Average Asset- Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản BQ
ROE Return on Average Equity- Lợi nhuận sau thuế/VCSH BQ
SCTH (GL) Sổ cái tổng hợp
STB Ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TDH Trung dài hạn
TDH Trung dài hạn
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
TT Thông tư
TT Thị trường
VCB Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
VCSH Vốn chủ sở hữu
VIETCOMBANK

Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
bảng
Tên bảng Trang
1.1 Ý nghĩa của thông tin PTTC đối với các đối tượng chủ yếu 14

1.2 Cân đối tài sản và nguồn vốn 35
2.1 Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản, dư nợ 55
2.2 Một số chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động 57
2.3 Cơ cấu cho vay, huy động vốn TT 1 so với Tổng tài sản 58
2.4 Hệ số an toàn vốn 58
2.5 Chỉ tiêu LTD 59
2.6 Cơ cấu thu nhập 60
2.7 Một số chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động 62
3.1 Mối quan hệ của ROE với các nhân tố theo mô hình DUPONT 78
3.2 Chi tiết mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE 78
3.3 Quy mô và tăng trưởng VCSH 79






DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Số hiệu
hình vẽ
Tên hình vẽ, đồ thị Trang
1.1 Sơ đồ Khái quát hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM 10
2.1 Biểu đồ Cơ cấu cổ đông 43
2.2 Sơ đồ Mô hình tổ chức vietcombank 48
2.3 Biểu đồ quy mô và tăng trưởng tổng tài sản 54
2.4 Biểu đồ Tăng trưởng tổng dư nợ 54
2.5 Biểu đồ Tăng trưởng huy động, cho vay so với toàn ngành 55
2.6 Biểu đồ Cơ cấu tài sản sinh lời 55
2.7 Biểu đồ quy mô và tăng trưởng tổng huy động vốn 57

2.8 Biểu đồ Cơ cấu thu nhập 59
2.9 Biểu đồ Cơ cấu thu nhập VCB-CTG-ACB-STB năm 2009

60
2.10
Biểu đồ Tốc độ tăng doanh thu, chi phí hàng năm giai
đoạn 2005-2010 61
2.11 Biểu đồ so sánh EBIT của VCB với các NHTM khác 62
2.12
Biểu đồ tỷ trọng lãi trước thuế của nhóm 6 NHTM hàng
đầu năm 2008-2010
62
2.13
Biểu đồ so sánh ROAA, ROAE của VCB với các NHTM
khác 62
2.14
Biểu đồ so sánh tỷ lệ chi phí quản lý/thu nhập của VCB
với các NHTM khác 63
2.15
Biểu đồ tỷ trọng chi phí lương/tổng chi phí, tỷ lệ chi phí
lương/tổng thu nhập 63



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2008 dẫn đến sự sụp đổ của nhiều
ngân hàng lớn, kéo theo suy thoái toàn cầu, để lại nhiều hệ lụy cho hầu hết

các nền kinh tế, trong đó có Việt Nam. Là một nước đang phát triển, nền kinh
tế phụ thuộc rất lớn vào hệ thống NHTM, cho nên sự phát triển của các
NHTM có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển, tăng trưởng của quốc gia,
và luôn là vấn đề nóng, mang tính thời sự, được nói đến rất nhiều trong thời
gian qua.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi cơ cấu hình thức sở hữu ngân
hàng đã và đang có có nhiều thay đổi, các ngân hàng nhà nước đang trong quá
trình cổ phần hoá, các ngân hàng nhỏ tiến hành sáp nhập với nhau, các
NHTM trong nước liên kết với các đối tác chiến lược nước ngoài để tăng vốn,
dẫn đến sức ép cạnh tranh rất lớn giữa các ngân hàng. Vì vậy, muốn tồn tại và
phát triển các ngân hàng thương mại phải có biện pháp cơ cấu lại hoạt động,
tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chủ về tài chính, phải căn cứ vào tình
hình tài chính của mình để đưa ra được những quyết sách phù hợp với những
tín hiệu của thị trường.
Nhận thức được vấn đề đó, công tác đánh giá hoạt động của các NHTM,
trong đó, phân tích tài chính là công việc không thể thiếu đối với việc quản trị
NHTM, mang tính thường xuyên của chính bản thân các NHTM, các cơ quan
quản lý nhà nước, các định chế xếp hạng tín dụng. Điều này, giúp các nhà
quản lý phát hiện được rủi ro để có sự cảnh báo, đưa ra các giải pháp phòng
ngừa, ngăn chặn kịp thời; thấy được những mặt mạnh, điểm yếu, nhằm đề ra
giải pháp lành mạnh hoá tình hình tài chính, chiến lược phát triển ngân hàng
trong dài hạn.
2

Thực tế ở Việt Nam hiện nay, các tài liệu nghiên cứu về phân tích tài
chính của một công ty hay doanh nghiệp thì rất phổ biến, nhưng chúng ta ít
khi hoặc thậm chí rất khó kiếm được những tài liệu, giáo trình, những đề tài
nghiên cứu nói về phân tích tài chính NHTM. Các đề tài về lĩnh vực ngân
hàng, thường được nghiên cứu về mảng rủi ro tín dụng, tình hình huy động
vốn, cho vay, thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay ở các ngân

hàng thương mại,…
Thực ra, NHTM cũng là doanh nghiệp, có báo cáo tài chính, do đó cũng
có phân tích hay đánh giá hoạt động của ngân hàng qua phân tích tài chính.
Tuy nhiên, do hoạt động ngân hàng mang tính đặc thù nên việc này hơi khác
so với doanh nghiệp thông thường. Vì vậy, công tác phân tích tài chính đối
với các NHTM ngoài những nét chung nhất của phân tích tài chính doanh
nghiệp thông thường, còn có những điểm riêng, rất khác biệt cần được quan
tâm nghiên cứu.
Chính vì lẽ đó, đề tài” Hoàn thiện công tác phân tích tài chính của
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” có tính cấp thiết về mặt lý
luận lẫn thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết quản trị NHTM, xem xét đặc điểm riêng
có của báo cáo tài chính NHTM, thực tiễn phân tích tài chính tại
Vietcombank, luận văn sẽ chỉ rõ những mặt chưa hoàn thiện của các phương
pháp, nội dung phân tích, xây dựng và đề xuất các phương pháp, hoàn thiện
các chỉ tiêu phân tích tài chính NHTM nói chung và Vietcombank nói riêng,
đảm bảo tính khoa học, khả thi, toàn diện và phù hợp, đưa ra một số giải pháp
và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích BCTC tại Vietcombank,
phục vụ tốt nhất cho công tác quản trị, điều hành của Ban lãnh đạo ngân hàng.
3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt
động PTTC và thực tiễn công tác phân tích tài chính của Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-Về nội dung:
Công tác phân tích tài chính có thể thực hiện bởi nhiều chủ thể khác

nhau như cổ đông, các cơ quan quản lý, nhà tài trợ, nhà quản lý, điều hành
ngân hàng… Do khả năng và điều kiện thời gian, người nghiên cứu đặt vấn đề
nghiên cứu trên góc độ quản trị, điều hành ngân hàng Vietcombank.
- Về không gian nghiên cứu:
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt là Ngân hàng thương mại cổ
phần được thành lập, tổ chức và hoạt động theo luật các Tổ chức tín dụng,
bao gồm Hội Sở chính, Sở Giao dịch, các Chi nhánh và các đơn vị hạch
toán phụ thuộc. Vì vậy, đề tài chỉ đặt vấn đề nghiên cứu cho Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam trên cơ sở thực trạng của công tác phân tích
tài chính về hoạt động ngân hàng thương mại tại ngân hàng này, không xem
xét xét đến các công ty con.
- Thời gian nghiên cứu:
Luận văn xem xét công tác phân tích tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam trong 3 năm 2008, 2009, 2010. Ngoài ra, để đánh giá đúng
xu hướng vận động của đối tượng nghiên cứu, luận văn có thể kéo dài thêm
thời gian nghiên cứu một vài năm trước năm 2008 khi xem xét, đánh giá, một
số chỉ tiêu tài chính.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài dựa trên phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
4

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả thường xuyên sử dụng các phương
pháp phân tích diễn dịch và quy nạp, phương pháp tiếp cận hệ thống, phương
pháp logic, phương pháp thống kê. Dữ liệu được lấy từ các nguồn tài liệu sách,
báo, tạp chí, internet và số liệu thực tế trong báo cáo tài chính riêng lẻ và báo
cáo thường niên tại Vietcombank trong các năm, đặc biệt là năm 2008- 2010
đã được kiểm toán.
5. Bố cục đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, danh
mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận về công tác phân tích tài chính đối
với NHTM.
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính của Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính của Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.
Những yếu kém, bước đi thụt lùi về kinh tế của Việt Nam trong năm
2011 và 2012 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu đã làm lộ ra nhiều
phần của tảng băng chìm, trong đó, lỗ hổng lớn nhất của nền kinh tế Việt
Nam là sự vận hành và hoạt động của hệ thống NHTM. Sự tăng trưởng quá
nhanh về số lượng trong vài năm gần đây, trong khi khả năng chuyên môn,
am hiểu về quản trị ngân hàng còn yếu, chưa theo kịp yêu cầu của thị trường
đã đẩy nhiều ngân hàng vào tỉnh cảnh kinh doanh thua lỗ, mất vốn, phải hợp
nhất, sáp nhập. Nợ xấu của hệ thống ngân hàng gia tăng với quy mô quá lớn
mà bản thân từng ngân hàng khó có thể tự thân giải quyết, buộc chính phủ
phải đứng ra tái cơ cấu ngân hàng, trong đó vấn đề cấp bách là xử lý nợ xấu.
5

Việc để chính phủ, NHNN ra tay xử lý các yếu kém của NHTM thường
đi kèm với nhiều biện pháp quản lý, giám sát ngặt nghèo đã làm mất đi tính tự
chủ, linh hoạt trong điều hành kinh doanh của các NHTM. Đây là tình thế mà
không một ông chủ ngân hàng nào mong muốn.
Vì vậy, muốn tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chủ về tài chính,
các nhà quản lý, điều hành phải luôn nhận được các cảnh báo rủi ro, thấy
được những mặt mạnh, điểm yếu, nhằm đề ra giải pháp lành mạnh hoá tình
hình tài chính, chiến lược phát triển ngân hàng trong dài hạn. Một trong
những công cụ hỗ trợ họ làm điều này chính là phân tích tài chính. Đây là
công việc mang tính thường xuyên, không thể thiếu đối với việc quản trị
NHTM.

Thực tế, trong những năm gần đây, có khá nhiều đề tài liên quan đến
PTTC nhưng chủ yếu là các là các đề tài nghiên cứu về phân tích tài chính tại
các doanh nghiệp còn đề tài nghiên cứu về phân tích tài chính tại ngân hàng
thương mại không có nhiều.
Do hoạt động ngân hàng mang tính đặc thù nên công tác phân tích tài
chính đối với các NHTM ngoài những nét chung nhất của phân tích tài chính
doanh nghiệp phi tài chính thông thường, còn có những điểm riêng, rất khác
biệt cần được quan tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ tầm quan trọng phải hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích
tài chính của NHTM, từ đặc điểm của PTTC, đặc điểm của BCTC, nội dung,
phương pháp, đến việc vận dụng công tác tổ chức phân tích và sử dụng kết
quả phân tích vào từng NHTM sao cho hoạt động quản trị của NHTM thật
hiệu quả, thời gian qua đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu đến vấn đề
này như:
- Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Thoại Thi (2011), với đề tài: “Hoàn
thiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân
6

hàng TMCP Công Thương Việt Nam”, tập trung vào phân tích hoạt động kinh
doanh, một lĩnh vực rộng hơn PTTC, chủ yếu đề cập đến chi phí và thu nhập,
chỉ đề cập việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sinh lời – một phần của PTTC
NHTM.
- Tác giả Nguyễn Việt Hùng (2008), trong Luận án tiến sĩ kinh tế về
“ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam”, đã đề cập đến nội dung đánh giá hiệu quả sinh
lời – một phần của PTTC NHTM. Đây là tài liệu tham khảo của quan trọng
trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn của học viên.
- Tác giả Trần Quốc Vượng (2011), với đề tài “ Hoàn thiện phân tích
báo cáo tài chính tại ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex” đã nghiên cứu
về hệ thống BCTC của NHTM nhưng chưa rút ra được đặc điểm của BCTC,

những điểm đặc thù trong phân tích BCTC của NHTM. Mặt khác, các kết quả
nghiên cứu của đề tài chỉ áp dụng cho riêng ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex, và cũng chưa có đề xuất hướng dẫn các chi nhánh PTTC. Tuy vậy,
đề tài cũng đã hệ thống được các phương pháp PTTC. Bố cục 3 chương của
đề tài từ chương tổng quan, thực trạng đến giải pháp được trình bày rất khoa
học và rõ ràng, sự liên kết giữa các mục chương rất chặt chẽ là tài liệu tham
khảo tốt trong việc gợi ý các đề mục của luận văn.
- Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Hương - Đại học Đà Nẵng về “ Phân
tích tài chính trong ngân hàng thương mại” đăng trên Tạp chí kế toán năm
2008, cũng cho rằng có sự khác biệt trong PTTC ngân hàng và PTTC doanh
nghiệp phi tài chính nhưng chưa chỉ ra cụ thể sự khác biệt.
- Đề tài “ Hoàn thiện phân tích tài chính tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam” được tải về từ webside: luanvan.vn, mã số đề
tài: CH11-2464 với các giải pháp về hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích tài
chính NHTM là cơ sở để tham khảo, hoàn chỉnh thêm về cơ sở lý luận. Tuy
7

nhiên, do hiện nay, nhiều văn bản mới được NHNN ban hành như thông tư 13
về tỷ lệ an toàn vốn, quyết định 493 về phân loại nợ nên cần có sự cập nhật và
phân tích để sát với tình hình hiện nay.
Như vậy, qua phân tích ở trên có thể nói, mặc dù vấn đề PTTC của các
NHTM ở trong nước đã được quan tâm nghiên cứu nhưng các nghiên cứu này
còn thiếu và chưa đầy, cần phải tiếp tục bổ sung và hoàn thiện thêm. Chính vì
lẽ đó, học viên muốn thông qua nghiên cứu PTTC của mình với đề tài” Hoàn
thiện công tác phân tích tài chính của Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt
Nam” để hoàn thiện về công tác PTTC.









8

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại
Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế hàng hóa, và sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường
đã làm biến đổi mạnh mẽ hệ thống ngân hàng thương mại từ những hệ thống
ngân hàng giản đơn, sơ khai ban đầu nay đã trở thành những ngân hàng hiện
đại, những tập đoàn tài chính khổng lồ, đa quốc gia. Cùng với sự phát triển
của nền kinh tế hàng hóa, các tư tưởng kinh tế, sự đa dạng hóa của các sản
phẩm dịch vụ và đặc thù hoàn cảnh thực tế của từng quốc gia, từng đạo luật
mà khái niệm ngân hàng thương mại có thể được nhìn nhận dưới góc độ này
hay góc độ khác nhưng tựu chung đều nhất quán với nhau đó là:
Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối
giữ khu vực tiết kiệm với khu vực đầu tư của nền kinh tế hay nói cụ thể hơn
thì Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, nhận tiền gửi từ
các tác nhân trong nền kinh tế, sau đó thực hiện các nghiệp vụ cho vay và đầu
tư vào các tài sản có khả năng sinh lời khác, đồng thời thực hiện cung cấp đa
dạng các danh mục dịch vụ tài chính, tín dụng, thanh toán cho các tác nhân
trong nền kinh tế.
Theo Luật các TCTD Việt Nam năm 2010 ghi rõ: “Ngân hàng là một
loại hình TCTD được phép thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các

hoạt động khác có liên quan”. Trong khái niệm này, hoạt động ngân hàng
được giải thích“là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
9

dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Theo Quản trị NHTM của Perter S.Rose - giáo sư kinh tế học và tài chính
trường đại học Yale thì: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch
vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một
tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”.
1.1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế.
Với 3 chức năng cơ bản gồm trung gian tài chính, trung gian thanh toán và
tạo phương tiện thanh toán, ngân hàng thương mại đã thể hiện được rõ nét là một
trong những tổ chức tài chính có vai trò quan trọng của nền kinh tế, đó là:
Trước hết, với vài trò trung gian tài chính, ngân hàng thương mại thực
hiện việc chuyển các khoản tiết kiệm (chủ yếu từ hộ gia đình) thành các khoản
tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các tác nhân khác thực hiện các hoạt
động đầu tư. Đồng thời, ngân hàng thương mại là người cung cấp các khoản
tín dụng cho người tiêu dùng với
quy mô lớn nhất, là một trong những
thành viên quan trong nhất của thị
trường tín phiếu và trái phiếu do chính
quyền trung ương và địa phương phát hành để tài trợ cho các chương trình công
cộng. Ngân hàng thương mại cũng là một trong những tổ chức cung cấp vốn
lưu động, vốn trung hạn và dài hạn quan trọng cho các doanh nghiệp.
- Với vai trò thanh toán, ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng
thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ như bằng cách phát
hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử
- Với vai trò người bảo lãnh, ngân hàng thương mại cam kết trả nợ cho

khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán.
- Với vai trò đại lý, các ngân hàng thương mại thay mặt khách hàng
quản lý và bảo lãnh phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán.
10

- Cuối cùng với vai trò thực hiện chính sách, các ngân hàng thương mại còn
là một kênh quan trọng để thực thi chính sách vĩ mô của chính phủ, góp phần
điều tiết sự tăng trưởng kinh tế vào theo đuổi các mục tiêu xã hội.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của NHTM.
Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh
vực tạo lập và cung cấp các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho công chúng cũng
như thực hiện nhiều vai trò khác trong nền kinh tế. Thành công trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực, khả năng
cung cấp các dịch vụ cho công chúng theo giá cạnh tranh trên thị trường. Dựa
trên chức năng của ngân hàng thương mại, chúng ta có thể phân chia các hoạt
động kinh doanh cơ bản của các ngân hàng thương mại như được mô tả tóm tắt
trong Sơ đồ 1.1 dưới đây.














Sơ đồ 1.1. Khái quát hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM
Các hoạt động kinh doanh cơ bản
c

a NHTM

Chức năng luân chuyển tài sản

Chức năng cung cấp d/vụ
v


Hoạt động huy động vốn
- Dịch vụ thanh toán và
ngân quỹ
- Bảo lãnh
- Kinh doanh ngoại tệ
Ủy thác, đại lý
- Kinh doanh C/khoán

- Vốn chủ sở hữu
- Tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi giao dịch
- Phát hành GTCG
- Vay các NH khác
- Hoạt động khác
- Hoạt động tín dụng
- Hoạt động đầu tư
Hoạt động sử dụng vốn
11


a Chức năng luân chuyển tài sản: phân theo chức năng này ngân hàng
thương mại đồng thời thực hiện hai hoạt động sau:
* Hoạt động huy động vốn: là hoạt động mang tính chất tiền đề nhằm
tạo lập nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Bởi vậy, để đảm bảo nguồn vốn
trong hoạt động kinh doanh của mình, các ngân hàng thương mại có thể thực
hiện các hoạt động huy động vốn từ:
- Vốn chủ sở hữu: đây là nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong
quá trình hoạt động. Nguồn vốn này tuy chiếm tỷ trọng không lớn, thông
thường khoảng 10% tổng số vốn, nhưng có vai trò hết sức quan trọng trong
hoạt động của ngân hàng, cụ thể nó là điều kiện cho phép các ngân hàng có
thể mở rộng mạng lưới kinh doanh, quy mô huy động, mua sắm tài sản cố
định, góp vốn liên doanh, cấp vốn cho các công ty con và các hoạt động kinh
doanh khác, đồng thời nó cũng là thước đo năng lực tài chính của mỗi ngân
hàng và khả năng phòng vệ rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu gồm có vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng
hình thành trong quá trình kinh doanh và các tài sản khác theo quy định của
Nhà nước.
- Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi giao dịch: trong đó tiền gửi tiết kiệm
của dân cư chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn huy động của ngân hàng
thương mại. Ngoài ra còn có các khoản tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp
và các tổ chức xã hội, các khoản tiền gửi này có thể là các khoản phải trả đã
xác định thời hạn chi hoặc các khoản tích lũy của doanh nghiệp. Bên cạnh các
khoản tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng thương mại còn huy động các khoản tiền
gửi không kỳ hạn, đây là những khoản tiền mà người gửi có thể rút bất kỳ lúc
nào. Các khoản tiền gửi không kỳ hạn này có thể bao gồm tiền gửi thanh toán
và tiền gửi để bảo đảm an toàn tài sản của khách hàng. Điểm nổi bật của loại
12

tiền gửi này đó là có chi phí huy động thấp nhưng biến động mạnh, tính chất

vận động phức tạp và có nhiều rủi ro.
- Phát hành GTCG: thông qua thị trường tài chính, hiện nay các
ngân hàng thương mại có thể huy động vốn bằng cách phát hành các chứng
chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, và các giấy tờ có giá khác với nhiều loại kỳ
hạn, lãi suất khác nhau, có ghi danh hoặc không ghi danh nhằm đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn và đáp ứng nhu cầu nắm giữ các tài sản khác
nhau của khách hàng, đồng thời thông qua các hoạt động này ngân hàng có
thể nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
- Vay từ ngân hàng thương mại khác: trong quá trình hoạt động kinh
doanh của mình nếu các ngân hàng thương mại nhận thấy nhu cầu vay vốn
của khách hàng gia tăng mạnh hoặc ngân quỹ bị thiếu hụt do có nhiều dòng
tiền rút ra, thì các ngân hàng thương mại có thể vay nợ tại các ngân hàng khác
như Ngân hàng Nhà nước thông qua hình thức chiết khấu, tái chiết khấu các
giấy tờ có giá, các hợp đồng tín dụng đã cấp cho khách hàng; hoặc vay của
các tổ chức tài chính khác trên thị trường tiền tệ nhằm bổ sung cho thiếu hụt
tạm thời về vốn.
* Hoạt động sử dụng vốn: chức năng thứ hai trong hoạt động luân
chuyển tài sản của các ngân hàng thương mại là thực hiện các hoạt động tín
dụng và đầu tư. Đây là các hoạt động đem lại nguồn thu cho ngân hàng và bù
đắp các chi phí trong hoạt động.
- Hoạt động tín dụng: hiện nay vẫn là một trong những hoạt động cơ
bản, truyền thống và đóng vai trò quan trọng nhất trong các hoạt động tạo ra
thu nhập của ngân hàng thương mại (hoạt động này thường chiếm 60%-80%
tài sản của ngân hàng). Mặc dù, hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi
nhuận chủ yếu cho các NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng, tuy nhiên nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro (rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
13

suất, rủi ro chính trị và rủi ro đạo đức) khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây ảnh
hưởng lớn đến ngân hàng vì phần lớn vốn của ngân hàng là được huy động từ

nền kinh tế.
- Hoạt động đầu tư: để đa dạng hóa việc sử dụng nguồn vốn, giảm rủi ro
trong hoạt động, tăng thu nhập và hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, ngoài hoạt
động tín dụng các ngân hàng thương mại còn thực hiện các hoạt đầu tư như: hoạt
động đầu tư gián tiếp (các hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán
thông qua việc mua bán các chứng khoán do chính phủ, công ty phát hành),
hoặc các hoạt động đầu tư trực tiếp (góp vốn vào các doanh nghiệp, các công
ty tài chính )
b. Chức năng cung cấp dịch vụ
Cùng với sự phát triển kinh tế, các hoạt động cung cấp dịch vụ ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong việc đa dạng hóa các hoạt động của ngân
hàng, đồng thời cũng mang lại cho ngân hàng những khoản thu nhập không
nhỏ. Các hoạt động dịch vụ này bao gồm các hoạt động như dịch vụ thanh
toán và ngân quỹ, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, uỷ thác, đại lý, kinh doanh
chứng khoán Ngoài ra, trước sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin,
hiện nay các ngân hàng còn phát triển và cung cấp các dịch vụ mới như các
dịch vụ thẻ, Internet Banking, Mobile Banking cũng như phát triển mạnh các
dịch vụ ngân hàng quốc tế.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình thu thập và xử lý thông tin
gồm các các thông tin kế toán và các thông tin quản lý khác về doanh nghiệp
bằng những phương pháp cùng với những kỹ thuật nhất định nhằm đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp.
14

Trên cơ sở đó giúp cho người sử dụng thông tin đề ra các quyết định tài chính
nói riêng và những quyết định quản lý nói chung được phù hợp.
1.2.2. Ý nghĩa phân tích tài chính
Phân tích tài chính có những tác dụng sau:

- Làm giảm bớt các nhận định chủ quan, dự đoán và những trực giác
trong kinh doanh.
- Cung cấp những cơ sở mang tính hệ thống, và hiệu quả trong phân tích
các hoạt động kinh doanh.
- Tự đánh giá mình về thế mạnh, điểm yếu để củng cố, phát huy hay
khắc phục, cải tiến quản lý.
- Phát huy, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp, nhằm đạt
đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
- Giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong kinh doanh.
- Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin cần thiết
giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai.
Bảng 1.1: Ý nghĩa của thông tin PTTC đối với các đối tượng chủ yếu
Đối tượng Ý nghĩa của thông tin phân tích tài chính
Nhà quản lý
doanh nghiệp
- Mối quan tâm hàng đầu của họ là đánh giá tiềm lực và khả
năng phát triển, vấn đề tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hoá giá
trị thị trường của doanh nghiệp trong tương lai. Do đó họ rất
chú trọng đến đầu tư và tài trợ.
- Nhằm đánh giá hoạt động quản lý trong các giai đoạn đã
qua, đảm bảo cho các quyết định quản lý phù hợp với tình
hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài
trợ, phân phối lợi nhuận.
15

- Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính
- Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong
doanh nghiệp

Nhà đầu tư Các nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh
nghiệp sử dụng, được hưởng lợi và cùng chịu rủi ro. Mối
quan tâm hàng đầu của họ là đánh giá khả năng sinh lợi và
mức độ rủi ro để quyết định quy mô đầu tư.
Nhà tài trợ Các nhà tài trợ, khi cho vay, họ phải biết chắc được khả năng
hoàn trả tiền vay. Do đó, mối quan tâm hàng đầu của họ là
đánh giá tình hình và khả năng thanh toán, khả năng trả nợ
hiện tại và tương lai của doanh nghiệp để quyết định tài trơ.

1.3. NGUỒN THÔNG TIN PHỤC VỤ CHO TÍNH TOÁN VÀ PHÂN TÍCH.
13.1. Hệ thống báo cáo tài chính
BCTC là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính quan trọng của doanh nghiệp
BCTC chứa đựng những thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, vốn chủ hữu
và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình lưu
chuyển tiền tệ và khả năng sinh lời trong kỳ của doanh nghiệp. BCTC cung
cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho người sử dụng thông tin kế
toán trong việc đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ chế độ báo cáo tài chính hiện hành đối với các TCTD do Thống
đốc NHNN và Bộ tài chính quy định tại Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN
ngày 18/04/2007 thì hệ thống BCTC bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

×