Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc sở xây dựng Thành phố Đà Nẵng (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




ĐẶNG THỊ THẢO NGUYÊN



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC
SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG





LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Đà Nẵng - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




ĐẶNG THỊ THẢO NGUYÊN




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC
SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số : 60.34.30


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS Trần Đình Khôi Nguyên


Đà Nẵng - Năm 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn



Đặng Thị Thảo Nguyên



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu 2
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 7
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 7
1.1.1. Khái niệm 7
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp 7
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp 8
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 9
1.2.1. Nguồn kinh phí 9
1.2.2. Nội dung chi 12
1.2.3. Tự chủ về các khoản thu, mức thu 13
1.2.4. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính 14
1.2.5. Tiền lương, tiền công, thu nhập 14
1.2.6. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm 15
1.2.7. Sử dụng các Quỹ 15
1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP.16
1.3.1. Công tác lập dự toán 16
1.3.2. Các phần hành kế toán cơ bản trong đơn vị sự nghiệp 19

1.3.4. Công tác kiểm kê, khóa sổ và quyết toán 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 34

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 35
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ XÂY DỰNG
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 35
2.1.1. Khái quát về Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng 35
2.1.2. Đặc điểm hoạt động và quản lý của các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở Xây dựng 36
2.1.3. Đặc điểm quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
Xây dựng 39
2.1.4. Đánh giá tình hình quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Xây dựng 47
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP THUỘC SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 49
2.2.1. Công tác lập dự toán thu chi 49
2.2.2. Kế toán các phần hành cơ bản 57
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ XÂY DỰNG 75
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác kế toán 75
2.3.2. Những tồn tại trong công tác kế toán 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 77
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG 78
3.1. CƠ SỞ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP THUỘC SỞ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 78

3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ XÂY DỰNG 79
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở Xây dựng 79

3.2.2. Hoàn thiện công tác kế toán các phần hành cơ bản ở các đơn vị
sự nghiệp tại Sở Xây dựng 82
3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Xây dựng Thành phố Đà Nẵng 89
3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm kê, quyết toán 94
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 95
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 97
KẾT LUẬN 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC Báo cáo tài chính
CNTT Công nghệ thông tin
HCSN Hành chính sự nghiệp
KBNN Kho bạc Nhà nước
NSNN Ngân sách nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TSCĐ Tài sản cố định
UBND Ủy ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản



DANH MỤC CÁC BẢNG



Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang

2.1. Tỷ lệ thu phí, lệ phí để lại đơn vị 40
2.2. Nguồn thu từ hoạt động SXKD dịch vụ 41
2.3. Nguồn thu các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Xây dựng giai
đoạn từ năm 2011-2013
42
2.4. Khoản chi của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Xây dựng
theo từng nội dung trong giai đoạn từ năm 2011-2013
44
2.5. Tình hình sử dụng kết quả hoạt động tài chính của các đơn
vị sự nghiệp thuộc Sở Xây dựng theo từng nội dung trong
giai đoạn từ năm 2011-2013
46
2.6. Dự toán thu chi năm 2013 - Cty Công viên cây xanh Đà
Nẵng – Đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động
50
2.7. Dự toán thu chi năm 2013 - Viện Quy hoạch Đà Nẵng –
Đơn vị đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động
53
2.8. Báo cáo tổng hợp các khoản thu phí, lệ phí và hoạt động
dịch vụ tại Cty công viên cây xanh Đà Nẵng năm 2013
62
2.9. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi NSNN và hoạt
động SXKD dịch vụ - TT kiểm định chất lượng xây dựng
Đà Nẵng
67

3.1. Báo cáo tổng hợp thu – chi 87
3.2. Tiêu chí phân phối thu nhập 92




DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ Trang

1.1. Hạch toán nguồn thu phí, lệ phí tại các đơn vị sự nghiệp 22
1.2. Hạch toán các khoản chi tại các đơn vị sự nghiệp 25
1.3. Mô hình công tác quản lý vốn đầu tư XDCB 27
1.4. Hạch toán kế toán vốn đầu tư XDCB 30
2.1. Cơ cấu tổ chức đơn vị sự nghiệp 36
2.2. Quy trình lập dự toán các đơn vị sự nghiệp tại Sở Xây
dựng
49
2.3. Quy trình thẩm định chi ngân sách của cơ quan chủ quản 54
2.4. Kế toán các phần hành 57
2.5. Mô hình tổ chức kế toán nguồn thu 58
2.6. Thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ 60
2.7 Quy trình xử lý trên phần mềm phần hành kế toán nguồn
thu
61
2.8. Mô hình kế toán chi tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Xây
dựng

65
2.9. Quy trình xử lý trên phần mềm 66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; quản lý hiệu quả
nguồn kinh phí nhà nước, nguồn thu và tình hình sử dụng kinh phí tại các đơn
vị sự nghiệp đòi hỏi công tác kế toán, quản lý tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp cần được thực hiện một cách nghiêm túc, chặt chẽ đảm bảo sử dụng
kinh phí nhà nước tiết kiệm, hiệu quả.
Qua thực tiễn cùng với sự thay đổi trong cơ chế quản lý tài chính theo
hướng hội nhập với nền tài chính và kế toán công quốc tế, đặc biệt xu hướng
cải cách tài chính công đã và đang thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập đã chứng tỏ tổ chức công tác kế toán của các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng mặc dù đang từng bước hoàn
thiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được các yêu cầu ngày càng
cao xét trên cả hai góc độ hiệu quả công việc kế toán và hiệu quả quản lý tài
chính. Vì vậy, vấn đề hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng có ý nghĩa thiết thực góp phần
nâng cao chất lượng quản lý tài chính và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí
NSNN. Nhận thức được vấn đề này nên tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện tổ
chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Xây dựng thành
phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng

công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Xây dựng thành phố Đà
Nẵng. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
phục vụ cho quản lý tài chính tại các đơn vị này.
2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác kế toán gồm: nguồn kinh phí, nội dung chi,
kế toán XDCB và quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Xây
dựng thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng một số phương pháp thu
thập thông tin về thực trạng tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị khảo sát
gồm: quan sát quá trình xử lý công việc thực tế tại đơn vị; phỏng vấn trực tiếp
các cán bộ làm việc liên quan đến công tác tài chính kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở Xây dựng, cán bộ chuyên quản từ Sở Tài chính thành phố Đà
Nẵng… Từ đó tác giả sử dụng phương pháp tư duy logic kết hợp với thực tế
để phân tích, so sánh, đối chiếu và tổng hợp thông tin… nhằm xử lý thông tin
thu thập được; qua đó đưa ra các nhận định, đánh giá thực trạng và đề xuất
giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
* Về lý luận
Luận văn trình bày hệ thống và toàn diện về công tác kế toán tại các đơn
vị sự nghiệp nói chung và đơn vị sự nghiệp xây dựng nói riêng và cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
* Về thực tiễn
Mô tả thực trạng về công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
Xây dựng thành phố Đà Nẵng, đặc điểm hoạt động và cơ chế quản lý tài chính
các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở quản lý. Từ đó đánh giá việc chấp hành các chế
độ, chính sách quy định về công tác kế toán tại đơn vị và những kết quả đạt
được, tồn tại hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn

thiện công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Xây dựng thành phố
Đà Nẵng.
3

6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu giới thiệu và kết luận chung của đề tài, kết cấu nội
dung của đề tài gồm có:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
Xây dựng thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Cơ sở xây dựng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại
các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Tổ chức công tác kế toán là công việc tổ chức bộ máy kế toán, vận dụng
các phương pháp kế toán để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin trên cơ sở
chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ tài chính hiện hành nhằm phát
huy hết vai trò của hạch toán kế toán góp phần quản lý, điều hành đơn vị có
hiệu quả; có vai trò quan trọng trong việc áp dụng phù hợp giữa cơ sở lý
thuyết về tổ chức công tác kế toán với thực tế công việc kế toán cụ thể tại các
đơn vị.
Bộ Tài chính đã ban hành chế độ cụ thể hướng dẫn thực hành kế toán
thông quan Luật, Nghị định, Quyết định, Thông tư và các hướng dẫn về chính
sách, chế độ tài chính kế toán áp dụng ở các đơn vị sự nghiệp nói chung,
không phân biệt lĩnh vực hoạt động theo đặc thù của từng ngành và chưa có
Chuẩn mực kế toán công áp dụng riêng cho lĩnh vực ngành xây dựng.
Quyết định 19/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính được ban
hành về chế độ kế toán HCSN áp dụng chung cho tất cả các đơn vị HCSN
trong cả nước, cho đến nay, quy định này vẫn được dùng chung cho các đơn
vị sự nghiệp không phân biệt lĩnh vực, không tính đến những đặc thù riêng có
của từng ngành khác nhau. Trên thực tế, đã có nhiều tác giả nhận thức được

sự khác biệt của mỗi ngành nên đã có các công trình đi sâu nghiên cứu về
4

công tác kế toán của từng ngành, loại hình đơn vị cụ thể.
Chính vì vậy, trong những năm qua, vấn đề này đã được nhiều tổ chức,
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu với các giác độ, khía cạnh, lĩnh vực tiếp
cận khác nhau. Trong các nghiên cứu gần đây về tổ chức công tác kế toán, các
tác giả chủ yếu đề cập đến nguyên lý và nguyên tắc chung về tổ chức công tác
kế toán, đặc điểm tổ chức kế toán trong một số loại hình doanh nghiệp đặc
thù. Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp, rất ít tác giả nghiên cứu. Có thể kể
đến các công trình nghiên cứu như sau: “Hoàn thiện công tác kế toán trong
các đơn vị sự nghiệp có thu ngành văn hóa thông tin Hà Nội” của tác giả
Nguyễn Thị Hồng Hoa (2008), “Hoàn thiện công tác kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở Khoa học công nghệ thành phố Đà Nẵng” của tác giả
Nguyễn Thị Thu Hương (2013), “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các
đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình
Định” của tác giả Lê Thị Thuận Thành (2014)…Tuy nhiên các luận văn trước
đây chưa đi sâu tìm hiểu công tác kế toán các đơn vị sự nghiệp trong từng lĩnh
vực riêng biệt và công tác kế toán trong ngành xây dựng chưa được nghiên
cứu, và chưa có một công trình nào nghiên cứu về hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng trong
điều kiện đơn vị đang triển khai thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo nội
dung của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Tại Việt Nam có công trình nghiên cứu của tác giả Lê Kim Ngọc với đề
tài luận án tiến sĩ “Tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế với việc
tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt nam” (năm 2009). Với mục tiêu
là hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở y tế với việc tăng
cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam, tác giả Lê Kim Ngọc đã dùng
phương pháp điều tra, phỏng vấn kết hợp với tổng hợp, phân tích… để phân
tích và đánh giá thực trạng của các cơ sở y tế. Đồng thời, tác giả đã đề ra

5

phương hướng và một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong
các cơ sở y tế nói chung cũng như điều kiện thực hiện các giải pháp đó.
Nhưng tác giả chưa phân biệt giữa các đơn vị quản lý hành chính và đơn vị sự
nghiệp nên các giải pháp đưa ra còn chung chung, chưa dựa trên đặc điểm
hoạt động cụ thể của từng loại hình đơn vị.
Đối với luận văn “Hoàn thiện công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Khoa học công nghệ thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị
Thu Hương (2013), tác giả đã đánh giá thực trạng việc tổ chức công tác kế
toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Khoa học công nghệ và đưa ra một số
giải pháp để hoàn thiện hơn công tác tổ chức kế toán, tuy nhiên chưa có giải
pháp hoàn thiện công tác kế toán trong việc quản lý nguồn kinh phí, các
khoản chi và sử dụng kết quả tài chính. Do đó, đề tài này sẽ nghiên cứu công
tác kế toán trong việc quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp theo cơ chế Nghị
định 43/NĐ-CP.
Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thuận Thành với đề tài
“Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Định” (năm 2014). Bằng
phương pháp thống kê như: so sánh, tổng hợp, phân tích…. Công trình nghiên
cứu này tác giả đã chỉ ra những tồn tại trên cả hai phương diện lý luận và thực
tiễn về tổ chức hạch toán kế toán làm cơ sở để hoàn thiện tổ chức hạch toán
kế toán tại các đơn vị hành chính sự nghiệp ngành tài nguyên môi trường. Tác
giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán để
nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại các đơn vị HCSN ngành tài nguyên
môi trường và điều kiện để tiến hành thực hiện các giải pháp đó.
Các công trình nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp chưa có một công trình nào nghiên cứu về hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Xây dựng TP. Đà Nẵng. Vì vậy, tác
6


giả chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở Xây dựng thành phố Đà Nẵng”.

















7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
Theo khoản 1 Điều 11 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010
của Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập là các tổ chức được cơ quan có
thẩm quyền của Đảng, cơ quan Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội được

thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, con
dấu, tài khoản, hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên
cứu khoa học, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã
hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực khác được pháp luật quy định.
Đối với khía cạnh quản lý tài chính, đơn vị sự nghiệp công lập là các
đơn vị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập (đơn vị dự
toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy
định của Luật kế toán), hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục -
Đào tạo và Dạy nghề; sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội; sự nghiệp Văn hoá -
Thông tin (bao gồm cả đơn vị phát thanh truyền hình ở địa phương), sự
nghiệp Thể dục- Thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp do Nhà nước quyết định thành lập. Đơn vị sự nghiệp
có các đặc trưng:
- Hoạt động phi lợi nhuận
- Phục vụ lợi ích chung của xã hội
- Hoạt động theo chương trình phát triển kinh tế xã hội
- Thực thi chính sách xã hội của Nhà nước.

8

1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp có thể dựa trên nhiều tiêu thức căn cứ
như: Ngành, lĩnh vực hoạt động; chức năng, nhiệm vụ phục vụ quản lý nhà
nước; tính chất, đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ; cơ chế hoạt động…
Ở đây, tác giả căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được
phân loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt

động thường xuyên, phần còn lại được ngân sách nhà nước cấp
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong
thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét
điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại đơn vị sự nghiệp:

Tổng số nguồn thu sự
nghiệp
Mức tự bảo đảm chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn
vị (%)
=
Tổng số chi hoạt động
thường xuyên
X 100%
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên
tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp được phân loại như sau:
9

a. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
- Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự

nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước đặt hàng.
b. Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn
vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định
theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
c. Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
- Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu.
1.2. QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tài chính theo quy định tại Nghị
định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo các nội dung: Nguồn kinh phí; nội
dung chi; tự chủ về các khoản thu, mức thu; tự chủ về sử dụng nguồn tài
chính; tiền lương, tiền công và thu nhập; sử dụng kết quả hoạt động tài chính
trong năm và sử dụng các quỹ.
1.2.1. Nguồn kinh phí
a. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
10

(sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các
đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác.;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà
nước quy định (nếu có);
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
b. Nguồn thu sự nghiệp; gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy
định của nhà nước;
- Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả
năng của đơn vị, cụ thể:
+ Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ
chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa
học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Sự nghiệp Y tế, Đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về
11

khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu
khoa học với các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm;
thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón
bệnh nhân, khác.; thu từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu
và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Sự nghiệp Văn hóa, Thông tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé
xem phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước; cung ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt
động đăng, phát quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình;
thu phát hành báo chí, thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
+ Sự nghiệp Thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng
cáo, bản quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật.
+ Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm,
thuỷ lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và
các ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
- Thu khác (nếu có).
- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân
hàng từ các hoạt động dịch vụ.
c. Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật
d. Nguồn khác, gồm:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị.
- Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

12

1.2.2. Nội dung chi
a. Chi thường xuyên
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có
thẩm quyền giao, gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các
khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy
định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp
vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ
quy định.

- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí,
gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành
cho số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi
nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản
chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ; gồm: Tiền lương; tiền công; các khoản
phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu, lao vụ mua
ngoài; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay,
lãi tiền huy động theo hình thức vay của cán bộ, viên chức; chi các khoản thuế
phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
b. Chi không thường xuyên
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy
hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác. theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy
định;
13

- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo
quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

1.2.3. Tự chủ về các khoản thu, mức thu
Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí,
lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị
căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để
quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối
tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền
quy định.
Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
giá, thì mức thu được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài
chính cùng cấp thẩm định chấp thuận.
Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được
quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp
chi phí và có tích luỹ.
14

1.2.4. Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với
các khoản chi thường xuyên, đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý,
chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
Căn cứ tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khoán chi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
1.2.5. Tiền lương, tiền công, thu nhập
a. Tiền lương, tiền công
- Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước

giao, chi phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức và người lao động,
đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định;
- Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có
đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, đơn vị tính theo đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp sản phẩm
chưa được cơ quan có thẩm quyền quy định đơn giá tiền lương, đơn vị tính
theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định;
- Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng, thì chi
phí tiền lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền
lương trong doanh nghiệp nhà nước. Trường hợp không hạch toán riêng chi
phí, đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
b. Thu nhập
Đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế,
tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được
giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; tuỳ theo kết
quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng mức chi trả thu
nhập trong năm của đơn vị.
15

1.2.6. Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi (thu, chi hoạt động
thường xuyên và nhiệm vụ nhà nước đặt hàng), đơn vị được sử dụng theo
trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập
1.2.7. Sử dụng các Quỹ

- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng
cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng
lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh,
liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động
dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn vị
và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết
định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người lao
động.
- Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá
nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp
vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi
16

cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp
khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất
sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế.
Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
1.3. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.3.1. Công tác lập dự toán
Lập dự toán ngân sách là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và
nhu cầu các nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng
năm một cách đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Hàng năm, Bộ Tài
chính có Thông tư hướng dẫn các đơn vị xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước bám sát với nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị; đúng

chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành, trong đó chủ động sắp
xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết để chủ động điều
hành, cắt giảm trong trường hợp cần thiết.
a. Nội dung lập dự toán
Việc lập dự toán, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán
thu, chi ngân sách nhà nước các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật, bao
gồm: Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp và lập
dự toán 2 năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp.
· Lập dự toán năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm
vụ của năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, kết quả hoạt động
sự nghiệp, tình hình thu chi tài chính của năm trước liền kề (có loại trừ các
yếu tố đột xuất, không thường xuyên), đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế
hoạch; xác định loại đơn vị sự nghiệp theo quy định, số kinh phí đề nghị ngân

×