Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thường Tín - Chi nhánh Hà Nội – PGD. Chợ Mơ đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.74 KB, 95 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
MỤC LỤC
Bên cạnh lãi suất thấp, khách hàng còn được tạo điều kiện để thanh toán và trả lãi linh
hoạt cho phù hợp với điều kiện của mình. Thời điểm hiện nay, giá bất động sản, vật liệu
xây dựng đã giảm rất nhiều so với những năm trước. Giá cả các mặt hàng tiêu dùng cao
cấp như ô tô cũng ổn định với nhiều chương trình khuyến mại. 28
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bên cạnh lãi suất thấp, khách hàng còn được tạo điều kiện để thanh toán và trả lãi linh
hoạt cho phù hợp với điều kiện của mình. Thời điểm hiện nay, giá bất động sản, vật liệu
xây dựng đã giảm rất nhiều so với những năm trước. Giá cả các mặt hàng tiêu dùng cao
cấp như ô tô cũng ổn định với nhiều chương trình khuyến mại. 28
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là kênh dẫn vốn quan trọng cho
toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc
hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các
ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt
động cho vay, tuy nhiên từ xưa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho
vay các nhà sản xuất kinh doanh mà chưa quan tâm tới giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất mà nhiều khách
hàng không tiêu thụ được do người dân không có nhu cầu về hàng hóa đó
hoặc có nhu cầu nhưng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới
cũng vượt quá cầu, hàng hóa bị tồn kho và ứ đọng vốn.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có các
công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường
mà hiện nay, các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc
sống ngày càng hiện đại, mức sống của người dân cũng được nâng cao, cuộc
sống giờ đây không chỉ bó hẹp trong “ăn no, mặc ấm” mà đã dần chuyển sang


“ăn ngon, mặc đẹp” và cũng còn biết bao nhu cầu khác cần được đáp ứng.
Giờ đây, tâm lý của người đi vay là muốn sử dụng hàng hóa trước khi có khả
năng thanh toán. Đáp ứng lòng mong mỏi của người dân các ngân hàng đã
phát triển một hoạt động cho vay mới đó là cho vay tiêu dùng, một mặt vừa
tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ các cá nhân có
đưuọc nguồn vốn để cải thiện cuộc sống của mình.
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương Tín - chi
nhánh Hà Nội PGD Chợ Mơ, được học tập kinh nghiệm, tiếp cận với thực
tiễn sinh động của hoạt động kinh doanh tại môi trường ngân hàng, em nhận
thấy rằng việc tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động Cho vay tiêu dùng,
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
xem kết quả hoạt động cũng như các biện pháp mở rộng hoạt động Cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Giải
pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Thương mại cổ
phần Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội – PGD. Chợ Mơ đến năm
2015” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY
TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1 Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Nhắc đến NHTM thì không thể không nhắc đên hoạt động cho vay .
Đặc biệt đối với các NHTM Việt Nam thì lợi nhuận từ hoạt động cho vay đem
lại chiếm một phần lớn lợi nhuận của ngân hàng. Do v ậy cho vay được xem
là hoạt động chủ đạo của các NHTM Việt Nam.

Hoạt động cho vay có thể được hiểu là một giao dịch về tài sản ( tiền
hoặc hàng hoá ) giữa bên cho vay ( Ngân hàng và các định chế tài chính
khác ) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác ) , trong đó .
Bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian
nhất định theo thoả thuận . Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Dựa trên những tiêu thức khác nhau thì người ta có thể phân chia cho
vay làm nhiều loại như : Cho vay theo Mức độ tín nhiệm khách hàng gồm có:
Cho vay có đảm bảo, cho vay không đảm bảo; cho vay theo đối tượng tham
gia vào quy trình vay gồm có cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp. Và dựa
trên tiêu thức mục đích sử dụng vốn thì cho vay gồm có cho vay sản xuất kinh
odanh và cho vay tiêu dùng.
Nếu cho vay SXKD là hoạt động ngân hàng cho các tổ chức, doanh
nghiệp hay các công ty vay để kinh doanh dịch vụ hay thực hiện các dự án
đầu tư, các phương án sản xuất thì cho vay tiêu dùng lại là hình thức tài trợ
cho nhu cầu chi tiêu
Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người vay trang trải nhu cầu
nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ. Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo
dục , y tế và du lịch cũng có thể tài trợ bởi cho vay tiêu dùng. Như vậy bằng
việc cho vay tiêu dùng, các ngân hàng sẽ giúop các cá nhân, hộ gia đình thoả
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
mãn nhu cầu trước khi họ có khả năng cho trả.
Nhu vậy ta có thể đưa ra khái niệm mang tính tổng quát về cho vay tiêu
dùng như sau . Cho vay tiêu dùng là một hình thức cho vay , qua đó Ngân
hàng chuyển cho khách hàng( cá nhân hay hộ gia đình ) quyền sử dụng một
ọtưowngj giá trị trong một khoảng thời gian nhất định , với những thoả thuận
mà hai bên đã kí kết ( về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả ) nhằm
giúp cho khách hàng có thể sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ

có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hướng một cuộc sống cao
hơn.
1.1.2 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Về quy mô : Đối với cho vay tiêu dung có thể thấy một đặc điểm là số
lượng khách hang vay thì rất lớn nhưng giá trị mỗi khoản vay thì thường là
nhỏ. Mặc dù vậy thì tổng giá trị các khoản vay vẫn lớn. Bởi vì cho vay tiêu
dung là khoản vay cấp cho các cá nhân, hộ gia đình để chi dung cho các mục
đích không kinh doanh nên nó thường là các khoản vay có giá trị không lớn
thậm chí rất nhỏ . Giá trị này được xác định trên cơ sở giá cả hang hoá. dịch
vụ mà khách hang đang có nhu cầu tiêu udngf mà những thứ này thường
không quá đắt đỏ. Hoặc do những cá nhân , hộ gia đình họ ucngx có một số
tiên tfích kuỹ nhất định nên số tiền họ còn thiếu để vay sẽ chiếm một tỷ lệ rất
nhỏ trong tổng nhu cầu để tiêu dung.
Nhưng do số lượng kahchs hang là lớn nên tổng khoản vay là rất lớn.,
điều này được phản ánh qua tổng dư nợ cho vay tiêu dung tại các ngân hang
thương mại lớn. Đây cũng là xu thế phổ biến, khi xã hội ngày càng phát triển
thì những nhi cầu để thoả mãn nhu cầu cá nhân và tiêu udngf càng trở nên
phong phú và đa dạng hơn do đó số lượng vay tiêu dung sẽ lớn
- Về lãi suất:
Lãi suất cho vay tiêu dung thuờng cao hơn và ít thay đổi so với lãi suất
các loại trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp. Ngoài ra chi phí của nó
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
cũng thường cao hơn so với các khoản vay khác.
Cho vay tiêu dung từ khi ra đời và phát triển đã đem lại cho các ngân
hang lợi nhuận rất lớn, lãi suất cho vay tiêu dung thường được cố định. Khi
đưa ra mức lãi suất cho vay cố dịnh đó, các ngân hang thường phải dự tính
đến yếu tỗ lãi suất huy động đầu vào sẽ tahy đổi như thế nào để làm căn cứ
đưa ra lãi suất cho vay tiêu dung. Vì vậy lãi suất cho vay tiêu dung không linh

hoạt như các khoản vay kinh doanh khác hiện nay với lãi suất thảo thuận, tuỳ
thuộc sự thay đổi của điều kiện thị trường. Đây cũng là yếu tố tiểm ẩn rủi ro
cho ngân hang khi lãi suất huy động tăng, nhưng thong thường các khoản vay
tiêu dùng thường được định giá rất cao. Lý do chính được đưa ra để lý giải
cho mức lãi suất cao của các khoản vay tiêu dung đó là cho vay tiêu dung có
chi phí lớn và rủi ro cao trong danh mục cho vay của ngân hang. Mỗi hợp
đồng vay thường có giá trị nhỏ hơn nhiều so với giá trị các hợp đồng vay của
các đơn vị sản xuất . Do đó chi phí tổ chức cho vay cao.
Ngoài ra nhu cầu tiêu dung của khách hang thừong phụ thuộc vào chu kỳ
kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, mọi người tin rằng mình sẽ có một
thu nhập cao hơn trong tương lai từ đó nhu cầu người dân sẽ tăng lên dẫn đến
tăng nhu cầu vay tiêu dung. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, sức mua của
dân sư giảm sút, mọi người có xu hướng tiết kiệm hơn là tiêu dung nên họ sẽ
hạn chế tìm kiếm các khoản vay từ ngân hang. Do đó nhu cầu tiêu dung sẽ
giảm.
Người tiêu dung thường kém nhạy cảm với lãi suất. Ta có thể thấy nhu
cầu vay tiêu dung của khách hang hầu như ít co dãn với lãi suất. Họ thương
fchỉ quan tâm đên số tiền mà họ phải trả theo từng đợt ( có thể là tháng, quý)
hơn là lãi suất mà họ phải chịu. Bởi vì khi tiêu udngf một loại hang hoá dịch
vụ nào đó, có thể có giá trị lơn hoặc nhỏ chỉ quan tâm đến việc thu nhập của
mình trong tương lai có thể trang trải được khoản vay hiện nay hay không,
nếu phù hợp sẽ vay để thoả mãn nhu cầu của mình.
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Thu nhập và trình độ học vấn có tác động rất lớn đến việc sửi dụng các
khản tiền vay của người tiêu dung. Những người có thu nhập cao và ổn định
thường sẽ có nhu càu tiêu udngf lớn hơn, và những người có học vấn cao thì
những nhu cầu hang ngày của họ sé ngày càng phong phú và đa dạng như giải
trí, điều kiện sống, sinh hoạt … Và ngược lại. Bên cạnh đó thì tư cách khách

hang là một yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng, quyết định đến sự
hoàn trả của khoản vay. Nó là một khái niệm trừu tượng không dễ dàng gì xác
định được rằng tư cách người đó là tốt hay xấu . Nếu họ là người có tư cách
tốt thì họ sẽ có ý thức và trách nhiệm hoàn trả gốc và lãi đầy đủ và đúng hạn.
Ngược lại, nếu khách hang là người có tư cách không tốt thì việc nhận biết
được con người thực của họ là rất khó và họ chỉ làm sao để vay được tiền
ngân hang mà rất ít quan tâm tới việc làm thế nào để trả nợ . Do vậy ngân
hang cho những đối tượng đó vay sẽ gặp rủi ro khi thu nợ.
- Về rủi ro trong chovay tiêu dung:
Bản thân hoạt động cho vay của ngân hang đã tiềm ẩn rất nhiều rủi ro và
cho vay tiêu udngf cung không phải là ngoại lệ. Mà rủi ro trong hoạt động này
lại tiểm ẩm rủi ro ở mức cao hơn các khoản vay kinh doanh. Ta có thể xem
xét nó dưới hai góc độ, đó là rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng
Thứ nhất về rủi ro lãi suất: Cúng như đã nói ở trên do lãi suất chovay
tiêu dung là cố định và ní thường được xác định giá dựa trên lãi suất cơ bản
cộng với mức lãi suất cận biên và phần bù rủi ro. Nhưng khi lãi suất trên thị
trường vốn tăng mà lãi suất của các khoản vay tiêu dùng là cố định sẽ khiến
cho ngân hang phải bù đắp mức lãi suất huy động vốn mà không được thay
đổi lãi suất cho vay tiêu dung.
Thứ hai về rủi ro tín dụng: Nguồn tài chính để chi trả cho khoản vay tiêu
dung không phải dựa vào lợi nhuận hay bắt nguồn từ chính khoản vay đó đem
lại mà nó lại phụ thuộc vào một nguồn khác độc lập hoàn toàn với nguồn vay
đó chính là khoản thu nhập của người đó trong tương lai. Do đó nó sẽ bao
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
gồm cả rủi ro khách quan và chủ quan. Ví dụ như tình trạng kinh tế tăng
trưởng hay suy thoái, bệnh tật, thiên tai, địch hoạ nó đều làm ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ người vay, hoặc các rủi ro mang tính cá nhân về sức khoẻ, tai
nạn, thì công việc đó sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến nguồn thu nhập của người

đó và đương nhiên sẽ đe doạ đến nguồn trả nợ của ngân hang.
- Về Lợi nhuận trong cho vay tiêu dung:
Chính vì rủi ro càng cao nên kỳ vọng lợi nhuận đem lại càng lớn, nên ta
có thể thấy mối quan hệ chặt chẽ giữua rủi ỏ và lợi nhuận. Như ở trên đã nói
cho vay tiêu dung luôn tiềm ẩn rủi ro ở mức cao, điều này đồng nghĩa với một
điều là lợi nhuận kỳ vọng mang lại từ nguồn vay tiêu udngf là cũng lớn . Thực
ra có điều này là do chính vì rủi ro tiềm ẩn là cao do đó phần bù rủi ro được
cộng vào để tính mức lãi suất cũng cao, ngoài ra khoản chi phí mà ngân hnàg
phải bỏ ra để thực hiện được một hợp đồng là cũng chiếm tỷ lệ lớn so với giá
trị khản vay nên nó cũng làm cho lãi suất trở lên cao hơn. Ngoài ra hầu như
không cps sự co dãn cầu tiêu udngf khi lãi suất thay đổi, vì mục tiêu của họ là
thoả mãn nhu cầu lên hang đầu chứ không phải là tình nguyện thu lợi nhuận
từ lãi lỗ từ khoản đó như là trong kinh doanh. Chính vì những điều kiện trên
nên mữc lãi suất cho vay tiêu dùng thường được xác định cao hơn mức bình
thường và quan trọng hơn là nó lại được người tiêu dung chấp nhận , do đó lợi
nhuân kỳ vọng mạng lại sẽ ở mức cao hơn.
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
1.1.3 Phân loại cho vay tiêu dùng
1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích cho vay tiêu dùng
Căn cứ vào mục đích vay, cho vay tiêu dung được chia làm hai loại :
- Cho vay tiêu dung cư trú: cho vay tiêu udngf cư trú là khoản vay nhằm
tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hang là
cá nhân hộ gia đình.
- Cho vay tiêu udngf phi cư trú : Cho vay tiêu udngf phi cư trú là khoản
cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm, xe cộ , đồ dung gia
đình, chi phí học hành và du lịch.
1.1.3.2 Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay tiêu dùng
- Cho vay cầm đồ:

+ Nó chính là một hình thức ngân hang cho khách hang vay để nhằm
mục đích tiêu dung nhưng ngân hang giữ tài sản của khách hang để đảm bảo
thực hiện các nghĩa vụ của khách hang.
+ Danh mục các loại tài sản và điều kiện các tài sản được cầm đồ cũng
như được ngân hang quy định cụ thể trên cơ sở quy định của pháp luật và
chính sấch tín dụng của ngân hang.
- Cho vay thế chấp lương:
Cho vay thế chấp lương thường được áp dụng cho khách hang có việc
làm ổn định, thu nhập ổn định ngoài việc chi cho các khoản thường xuyên
hang tháng thì còn tích luỹ được để trả nợ vay . Và số tiền được vay sẽ dựa
trên nhu cầu muốn vay của khách hang, thu nhập thường xuyên của khách
hang đó và giới hạn cho vay tối đa của ngân hang. Do đó khi xét duyệt cho
vay, ngân hang cần thu nhập đủ thong tin về các thu nhập khác nhau cũng như
các khoản chi tiêu khác thường xuyên của khách hang.
- Cho vay có tài sản đảm bảo hình thành từ tiền vay:
Nó thường được áp dụng đối với khách hang có nhu cầu vay tiêu dung
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
để mua các tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Tuỳ thuộc khả
năng tài chính và trả nợ cảu khách hang, giá trị tài sản mua sắm và mức tối đa
cho vay khoảng 50-60% giá trị tài sản mua sắm mà từ đó ngân hang sẽ có
mức cho vay thích hợp,
1.1.3.3 Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay tiêu dùng.
Căn cứ vào nguồn gốc của các khoản vay thì ta có thể chia ra làm 2 loại :
phương thức cho vay tiêu udngf triực tiếp và phương thức cho vay tiêu dung
gián tiếp . Bởi vì có 2 cách : đó là ngân hang có thể thực hiện trực tiếp các
khoản vay tiêu dung này với khách hang đến xin vay tại ngân hang hoặc ngân
hang có thể mua lại các phiếu tiêu udngf từ những người bán lẻ hang hoá cho
khách hang tiêu dung hay từ những người cung cấp dịch vụ tiêu dung. Ví dụ

như các chứng từ của những người buôn bán xe ô tô , những người bán lẻ
thiết bị dân dụng như máy điều hoà, tủ lạnh, máy giặt, tivi
- Cho vay tiêu dung gián tiếp :
+ Là hình thức cho vay trong đó ngân hang mua các khoản nợ phát sinh
do những công ty bán lẻ đã bán chịu hang hoá hay dịch vụ cho nhà tiêu dung.
Nó được thể hiện qua sơ đố sau
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
9
Ngân hàng Công ty bán
lẻ
Ngưởi tiêu
dùng
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
(1) Ngân hang và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dung ký kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hoá
(3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu udngf.
(4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hang hoá cho ngân hang.
(5) Ngân hang thanh toán tiền cho các công ty bán lẻ.
(6) Người tiêu dung thanh toán tiền trả góp cho ngân hang.
+ Cho vay tiêu udngf gián tiếp có một số ưu điểm như :
.) Cho phép ngân hang tăng doanh số cho vay tiêu udngf.
.) Cho phép ngân hang tiết giảm được chi phí trong cho vay.
.) Cho vay gián tiếp là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách
hàng và các hoạt động ngân hang khác.
.) Trong trường hợp có quan hệ với các công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu
dung gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dung trực tiếp
- Ngoài ra cho vay tiêu dùng gián tiếp có những nhược điểm như :
+ Thiếu sự kiểm soát của ngân hang khi công ty bán lẻ thực hiện việc
bán chịu hang hoá.

+ Ngân hang không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dung đã được bán
chịu
+ Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu dung gián tiếp có tính phức tạp cao
Do những nhược điểm nay cho nên những ngân hang tham gia vào hoạt
động này đều phải có những biện pháp, cơ chế kiểm trả kiểm soát rất chặt
chẽ. Trong khi đó một số ngân hang thì lại không để ý đến nhiều hoạt động
cho vay tiêu udngf gián tiếp này.
- Cho vay tiêu udngf gián tiếp thường được thực hiện thong qua các
phương thức như phương thức được truy đòi hoàn toàn, phương thức truy
Đòi hạn chế, phương thức không truy đòi, phương thức mua lại.
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Phương thức truy đòi hoàn toàn : Phương thức này nói rằng khi bán cho
ngân hang các khoản nợ mà người tiêu dung đã mua chịu, công ty bán lẻ sẽ
cam kết thanh toán toàn bộ các khoản nợ cho ngân hang nếu khi đến hạn
người tiêu dung không thanh toán được cho ngân hang. Mặt khác nếu một số
phiếu nợ trở thành quá hạn thanh toán các công ty bán lẻ buộc phải chi trả, thu
xếp thời gian thực hiện chi trả. Do đó phương thức này mang lại ít rủi roc ho
ngân hang và như thế các công ty bán lẻ buộc phải qua tâm đến chất lượng
các khoản bán chịu.
Phương thức truy đòi hạn chế: Theo phương thức này trách nhiệm của
công ty bán lẻ đối với các khoản nợ mà người tiêu dung không thanh toán chỉ
giới hạn trong một chừng mực nhất định, nó phụ thuộc vào các khoản thoả
thuận giữa ngân hang và công ty bán lẻ. Các điều kiện thường được sử dụng
là :
.) Công ty bán lẻ phải chịu trách nhiệm thanh toán một phần nợ trong
trường hợp nếu người mua không đủ tiền để trả trước một số tiền nhất định
khi mua hoặc không đủ tiêu chuẩn tín dụng ngân hang.
.) Công ty bán lẻ cam kết trả toàn bộ số đã bán chịu cho tới khi ngân

hang thu hồi nợ
.) Toàn bộ trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ giới hạn trong
phạm vi số tiền dự phòng gửi tới ngân hàng.
Phương thức không truy đòi là phương thức không yêu cầu sự bồi
thường của công ty bán lẻ do vậy các công ty này sẽ không có trách nhiệm về
các phiếu nợ bán cho ngân hang. Đây là phương thức luôn tiềm ẩn nhivều rủi
ro hơn đối với ngân hang nên cho phí tài trợ thường được ngân hang tính cao
hơn so với phương thức truy đòi. Cũng chính vì có nhiều rủi ro hơn nên ngân
hang thường phải lựa chọn loại chứng từ nào được mua và các công ty bán lẻ
sẽ không nhận được một phần chi phí được trích lập của khoản dự trữ. Chỉ có
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
các công ty bán lẻ mà rất được ngân hang tin cậy mới được áp dụng phương
thức này.
Phương thức mua lại: Đây chính là phương thức thoả thuận không truy
đòi hoặc truy đòi giới hạn, cho phép công ty bán lẻ mua lại số dư thực tế chưa
thanh toán. Khi khoản vay quá hạn thì hang hoá sẽ được ngân hang tái sở hữu
và phân phát cho công ty bán lẻ trong một thời gian đã được sắp xếp. Phương
thức này phù hợp với các công ty bán lẻ mạnh về tài chính và có trách nhiệm.
Vì công ty bán lẻ có ít rủi ro so với phương thức mua lại hơn là phương thức
truy đòi hoàn toàn, họ được một phần nhỏ hơn trong lợi tức tài chính.
- Phương thức tiêu dung trực tiếp
+ Là các khoản cho vay tiêu dung trong đó ngân hang trực tiếp tiếp xúc
và cho khách hang vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này. Cho vay tiêu
dung trực tiếp thường được thể hiện qua sơ đồ sau:
(1) Ngân hang và người tiêu dung ký kết hợp đồng vay
(2) Người tiêu dung trả trước một phần tiền mua tàu sản ch các công ty
bán lẻ .
(3) Ngân hang thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán

lẻ
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
Ngân hàng Công ty
bán lẻ
Người tiêu
dùng
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dung.
(5) Người tiêu dung thanh toán số tiền vay cho ngân hang.
So với cho vay tiêu dung gián tiếp thì cho vay tiêu dung trực tiếp có một
số ưu điểm như:
.) Ngân hang có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng.
Đây kà những người được đào tạo chuyên môn và có rất nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực nên các quyết định trực tiếp của ngân hang sẽ có chất lượng
cao hơn với trường hợp quyết định bởi các công ty bán lẻ.
Ngoài ra thì bản thân nhân viên tín dụng của ngân hang luôn có ý thức
và trách nhiệm tạo ra các khoản vay có chất lượng tốt( khả năng cho vay được
nhiều nhưng phải kèm theo khả năng thu hồi được cả vốn lẫn lãi ) trong khi
các nhân viên của các công ty bán lẻ thường chú trọng đến việc bán được
nhiều hang.
.) Tại điểm bán hang, thì các quyết định thường được đưa ra vội vàng và
có thể từ chối bỏ sót đối với một sô khách hang tốt, đương nhiên cũng sẽ có
nhiều khaỏn cấp tín dụng không chính đáng. Điều này có thể sẽ hạn chế hơn
nếu người cấp tín dụng là ngân hang.
Ta có thể phân thành các phương thức sau:
Phương thức tín dụng trả theo định kỳ: Theo phương thức này thì toàn
bộ số tiền vay sẽ ghi nợ vào tài sản cho vay và ghi có vào tài sản tiền gửi cá
nhân, hoặc được giao cho khách hang một cách trực tiếp. Trong hợ đồng tín
dụng của phương thức này giữa ngân hang và khách hang thường tồn tại điều

khaỏn tức là thảo thuân về đối tượng cấp tín dụng.
Thông thường thì kỳ hạn hoàn trả thường là một tháng , người vay tiêu
dung tiến hành trả dần theo tháng để giảm bớt số tiền cho đến khi hết. Ngoài
ra kỳ hạn hoàn trả còn tuỳ thuộc vào nhu cầu của người vãy nữa. Tiền lãi
được tính trên cơ sở số dư hang tháng còn lại của khoản tiền vay . Nhưng
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
cũng có sự linh hoạt trong phưong thức hoàn trả, ví dụ trong trường hợp thì
việc hoàn trả được tiến hành một lần vào thời điểm giao hạn khaỏn vay bao
gồm cả gốc và lãi vay.
Ngoài ra còn có sự linh động trong phương thức sử dụng khaỏn
vay.Ngân hang cung ứng những khoản ứng trước có tính chất dự phòng nghĩa
là chỉ một phấn khoản ứng trước này được đem ra sử dụng trong kỳ hạn đã
cho phép. Khi đó ngân hang sẽ áp dụng phí cam kết có thể tính cho toàn bộ số
tiền trong suốt kỳ hạn kể từ khi ngân hang trao quyền sử dụng, hoặc có thể
tính cho số tiền còn lại thuộc phần chưa dung đến của khoản ứng trước có tính
chất dự phòng nghĩa là chỉ một phần khoản ứng trước này được đem ra sử
dụng trong kỳ hạn đã cho phép. Khi đó ngân hang sẽ áp dụng phí cam kết có
thể tính cho toàn bộ số tiền trong suốt kỳ hạn kể từ khi ngân hang trao quyền
sử dụng, hoặc có thể tính cho số tiền còn lại thuộc phần chưa dung đến của
khoản ứng trước đã cho phép.
Điều quan trọng đối với ngân hang trong phương thức cho vay này là
ngân hang phải xác định được các nguồn thu nhập của khách hang đồng thời
nó là các khoản cho chi phí cần thiết. Từ đó có thể đánh giá được năng lực
hoàn trả của người vay cũng như hạn mức khoản tiền có thể vay.
+ Phương thức thấu chi : Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước
đặc biệt trên cơ sỏ hợp đồng tín dụng hay còn gọi là hạn mức tín dụng, nó
được thực hiện bằng cách cho phép khách hang được sử dụng dư nợ trong
một giới hạn nhất định. Cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai

của họ vượt quá số dư cho tới một hạn mức cho phép.
Nghiệp vụ này có lợi cho khách hang hơn trong việc sử dụng nó. Nó chỉ
đòi hỏi khách hang chỉ phải trả lãi phần tiền của khoản tiền ứng trước đã sử
dụng theo mức lãi suất đã thảo thuận, không quy định các đối tượng tín udngj
là các mặt hang cụ thể nào. Việc hoàn trả định kỳ không được thiết lập, khách
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
hang có thể hoàn trả một số tiền nào đó vào bất cứ lúc nào , có thể bằng cách
gửi tiền vào tài khoản. Hàng năm ngân hnàg sẽ xem xét ấn định lại việc tăng
hay giảm lượng tiền hoặc yêu cầu phải hoàn trả vào bất cứ lúc nào. Đối với
ngân hnàg thì việc kiểm trả kiểm soát thường xuyên có ý nghĩa rất quan trọng,
bởi vì nó chính là lúc xem lại hoạt động này có thật sự đem lại hiệu quả cho
ngân hang không, sự rủi ro không thu hồi được có lớn hay không, số dư biến
động ra sao. Khi cấp khoản tiền thấu chi, giám đốc hoặc cán bộ tín dụng có
nhiệm vụ phát hành một thư nghiệp vụ . Trong đó nó quy định lượng tiền tối
đa có thể thấu chi, lãi suất, các điều kiện yêu cầu đảm bảo, chi phí các loại có
lien quan, thời điểm tái xét và kỳ hạn nợ.
+ Phương thức thẻ tín dụng: Đây là nghiệp vụ tín udngj mà trong đó
ngân hang sẽ phát hành thẻ cho những người có tài khoản ở ngân hang phải
có đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có
thẻ được phép sử dụng. Ở đây sẽ có sự thoả thuận giữa 3 bên: người giữ thẻ,
ngân hnàg và người buôn bán. Tấm thẻ sẽ là bằng chứng đảm bảo để các nhà
buôn bán thấy rằng ngân hang đã bảo lãnh một mức tín udngj đối với người
giữ thẻ. Mỗi thẻ có một mức tín dụng ấn định, và mức này có thể tahy đổi tuỳ
thuộc vào sự tín nhiệm của ngân hang. Nếu khách hang có những dấu hiệu
làm ảnh hưởng đến long tin của ngân hang như việc chậm chi trả, hoặc chi trả
thiếu không đúng thời hạn thì có thể thẻ tín dụng sẽ bị thu hồi. Thẻ được tái
phát hành định kỳ theo thời gian, đây cũng là điều hợp lý vì nó cho phép ngân
hang đánh giá lại khả năng của người giữ thẻ, xem người đó có thể giữ thẻ

không và có phải thay đổi mức tín dụngj cho phù hợp với tình hình tài chính
của người đó trong hiện tại và tương lai hay không. Có hai cách để ngân hang
cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng cho khách hang:
.) Ngân hang có thể đưa ra loại thẻ tín dụng tiêng mình và thoả thuận với
các công ty bán lẻ là chấp nhận loại thẻ đó như là một phương thức thanh
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
toán. Khi khách hang sử dụng loại thẻ này để đi mua hang hoá, dịch vụ thì
công ty bán lẻ sẽ chấp nhận và gửi hoá đơn bán hang hoặc sử dụng dịch vụ có
ký tên xác nhận và gửi hoá đơn bán hang hoặc sử dụng dịch vụ có ký tên xác
nhận của khách hang cho ngân hang khác phát hành thẻ, lúc đó ngân hang sẽ
ghi có tài khoản của công ty bán lẻ sau khi đã trừ đi khoản chiết khấu phù hợp
. Với chương trình này khách hang muốn thu được lợi nhuận thì số công ty
bán lẻ chấp nhận thẻ của ngân hang phải đủ lớn và số người sử dụng thẻ cũng
phải đủ lớn. Để khắc phục nhược điểm này thì có thể đưa ra loại thẻ tín dụng
thứ hai đó là thẻ tín dụng Visa, Master Card phát hành.
Thuận lợi mang lại từ phương thức phát hành này là ngân hang sẽ nhận
được nhiều sự giúp đỡ về nghiên cứu thị trường, sử lý và nâng cao chất lượng
thẻ, cùng với nó là ngân hnàg sẽ bỏ ra một chi phí thấp hơn nhiều so với
trường hợp ngân hang tự phát hành thẻ tín dụng của riêng mình. Ngoái ra do
phát hành thong qua một chương trình độc quyền nên thẻ sẽ được nhiều người
biết đến và được chấp nhậ rồng rãi của các công ty bán lẻ vô hình chung đã
khuyến khích mọi người sủ dụng thẻ nhiều hơn làm tăng sô lượn người sử
dụng từ đó tại điều kiện để ngân hang thu lại nhiều lợi nhuận hơn từ phương
thức phất hành thẻ này.
Thật vậy việc sử dụng thẻ mang lại rất nhiều điều kiện thuận lợi so với
tiền mặt, sec và một số phương thức chi trả khác. Việc sử dụng thẻ làm giảm
thiểu nhu cầu giữ tiền mặt (đang là một thói quen của người dân Việt Nam ),
nó cho phép người sử dụng thẻ trì hoãn việc chi trả cho các hang hoá và dịch

vụ mà họ tiêu udngf trong một thời gian ngắn. Mặt khác nó còn có giá trị như
một tài sản đảm bảo để tạm ứng tiền mà không cần những thủ tục rườm rà
khác . Nhưng song song với nó thì việc kiếm tra, kiểm soát thẻ tín dụng lại trở
nên vô cùng quan trọng và cần thiết . Vì việc các thẻ tín dụng bị đánh cắp,
làm giả đã trở nên vô cùng quan trọng và cần thiết. Và do đó thì thẻ tín dụng
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
được sử dụng chủ yếu trong phạm vi mức bán lẻ và nó không phù hợp để sử
dụng trong các cuộc mua bán hang hoá dịch vụ có giá trị lớn như xe hơi, tàu
thuyền, các thiết bị gia dụng.
1.1.3.4 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ đối với khoản vay tiêu dùng
Căn cứ vào phương thức hoàn trả thì gồm có cho vay tiêu dung trả góp
và phi trả góp. Trong đó thì cho vay tiêu dung trả góp chiếm tỷ lệ rất lớn. Vì
người ta thấy rằng định kỳ trả như vậy thì sẽ thuận lợi hơn là trả gốc và lãi
một lần .
- Cho vay tiêu dung trả góp: Nó là khoản vay ngắn hạn hoặc trung hạn
thanh toán làm hai hoặc nhiều lần lien tiếp ( có thể theo tháng hoặc quý).
Khoản vay này thường được tài trợ cho nhu cầu mua sắm đối với những tài
sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài. Ví dụ như là ô tô, đồ dung thiết bị
gia đình hoặc để trả các khoản nợ cho gia đình. Cùng với nó thì trách nhiệm
và thiện trí trả nợ của khách hang cũng cao hơn
+ Thông thường ngân hang yêu cầu người đi vay phải thanh toán trước
một phần giá trị tài sản cần mua sắm ( khoảng 20 -30 % giá trị hang hoá ).
Đây là số tiền phải trả trước phần còn lại ngân hang sẽ cho vay .Số tiền trả
trước cũng cần phải đủ lớn để một mặt làm cho người đi vay nghĩ rằng họ
chính là chủ tài sản, mặt khác nó còn làm nhiệm vụ hạn chế rủi roc ho ngân
hàng. Và tài sản đảm bảo khoản vay này chính là tài sản cần mua sắm. Khi
xác định các điều khoản lien quan đến việc thanh toán nợ của khách hang,
ngân hang phải chú ý một số vấn đề sau:

+ Số tiền thanh toán mỗi kì phải phù hợp với khả năng thu nhập xét
trong mối quan hệ hài hoà với các nhu cầu chi tiêu khác của ngân hang.
+ Giá trị của tài sản nợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được
thu hồi.
+ Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hang, thường là
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
theo tháng do nguồn trả nợ của người vay tiêu dung chủ yếu là từ thu nhập
nhận được hang tháng. Đây là hình thức cho vay khuyến khích tiêu dung, phù
hợp với chủ trương kích s cầu của chính phủ giúp các doanh nghiệp đẩy
nhanh tiến độ tiêu thụ sản phẩm.
- Cho vay trả một lần: Là các khoản vay ngắn hạn của cá nhân và hộ gia
đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một lần khi
khoản vay đáo hạn. Quy mô của những khản vay này tường đối là nhỏ bao
gồm cả phí tài khoản với yêu cầu thanh toán trong một khoảng thời gian
tương đối ngắn . Phần lớn các khoản vay loại này được dung để chi trả cho
các chuyến đi nghỉ, tiền nằm viện,mua các vật dụng gia đình, hoặc sửa chữa ô
tô ,nhà ở.
- - Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là các khoản vay trong đó ngân hàng
cho cho phép khách hang sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại sec thấu
chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương pháp này , trong thời gian tín
dụng được thoả thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm
được từng kỳ, khách hang được ngân hang cho phép thực hiện cho vay và trả
nợ nhiều kỳ một cách tuân hoàn . Trong tất cả các lãi suất cho vay tiêu dung,
mức cao nhất là đối với tín dụng tuần hoàn. Bởi vì những khoản vay tín dụng
không được đảm bảo , và chi phí để điều hành tín dụng tuần hoàn tường đối
cao: như dự trữ quỹ, xử lý thẻ tín dụng bao gồm kiểm tra tín dụng lừa đảo và
những mất mát trong thu ngân. Lãi phải trả trong mỗi kỳ có thể dựa trên một
trong ba cách sau:

+ Lãi trước được tính trên số dư nợ điều chỉnh, theo phương pháp này số
dư nợ được dung để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi thời kỳ khi khách
hang đã được thanh toán nợ cho ngân hang.
+ Lãi được tính trên số dư nợ trước khi điều chỉnh: Theo cách này số dư
nợ dung để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
18
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
+ Lãi được tính trên cơ sở nợ bình quân.
1.1.4 Đối tượng cho vay tiêu dùng
Tuỳ vào cách xác định của từng ngân hang hoặc cách phân chia thì đối
tượng cho vay tiêu dung có rất nhiều dạng . Ta có thể chia đối tượng cho vay
tiêu dung theo mức độ tài chính của khách hang . Có thể chia làm các nhóm
như sau:
+ Các đối tươngk có thu nhập thấp: Những người có thu nhập thấp thì
thường nhu cầu vay để tiêu udngf không cao vì giới hạn bởi thu nhập hạn chế
việc vay vốn nhằm tạo sự cân đối giữa thu nhập và chi tiêu.
+ Các đối tượng có thu nhập trung bình: Đối với nhữngngười này nhu
cậu vay vốn có xu hướng tăng mạnh. Đối tượng này muốn vay tiêu dung hơn
là bỏ ra khoản tiền tiết kiệm tích luỹ của mình để đáp ứng được những mục
đích đó .
+ Các đối tượng có thu nhập cao: Nhu cầu nảy sinh làm tăng them khả
năng thanh toán và coi nó như một khoản nợ linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền
vốn tích luỹ của họ đang được đầu tư trung và dài hạn. Hiểu theo cách khác
thì khoản tiền vay tiêu udngf này được coi là nguồn ứng trước của lợi nhuận
do đầu tư mang lại. Những người nhóm này là thuờng xuyên cần hci tiêu
trong mục đích tiêu udngf với số tiền lớn. Vì vậy, các ngân hang thương mại
cần phải chú ý quan tâm đến nhóm khách hang này.
1.1.5 Vai trò của cho vay tiêu dùng trong nền kinh tế thị trường
Hiện nay cho vay tiêu dùng không những là hình thức cho vay phổ biến

của các ngân hang thương mại mà nó cung xthể hiện rõ vai trò to lớn không
chỉ đối với ngân hang mà còn đối với nền kinh tế, người tiêu udngf.
- Tác động tới ngân hang:
Hoạt động chủ yếu của ngân hang thương mại là nhận tiền gửi với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đo để kinh doanh. Đối với hầu hết các ngân
hang khoản mục cho vay thường chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và đem lại
rất nhiều lợi nhuận cho ngân hang. Với cá nhân, hộ gia đình, ngân hang thực
hiện loại hình cho vay chủ yếu như mua ô tô, sắm sửa các phương tiện sinh
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
19
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
hoạt, du học,hoặc xây dựng sửa chữa nhà ỏ.Mặc dù tài trợ cho các đối tượng
này độ rủi ro thường cao, chi phí nhiều nhưng ngày nay các ngân hang đều
tập trung khai thác hoạt động và được chú trọng phát triển.
- Đối với người tiêu dung
Ngày nay cuộc sống con người không ngừng được nâng cao làm cho nhu
cầu của con người ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Nhu cầu của họ
không dừng lại ở những mặt hang tiêu dung giảm đơn nữa, mag chu cầu về
những mặt hang tiêu udngf xa xỉ mua sắm các vật dụng gia đình tiện nghi sinh
hoạt đến mua sắm và xây dựng nhà của , đi du lịch. Điều này đặt ra cho con
người yêu cầu về một nguồn tài chính đủ lớn để đáp ứng được tất cả nhu cầu
trên. Có thể nói chỉ có nguồn tài trợ của ngân hang cho người tiêu dung thong
qua cho vay tiêu dung mới đáp ứng được nhu cầu trên của người tiêu dung.
Mặt khác , hình thức tín udngj này còn làm tăng sự cạnh tranh giữa những
người sản xuất với nhau, làm cho họ phải chú trọng hơn tới những chủng loại
hang hoá, mẫu mã hang hoá , chất lượng và giá cả hang hoá. Tất cả điều trên
mang lại lợi ích cho người tiêu dung.
- Tác động đên doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sản xuất luôn muốn tối đa hoá lợi nhuận thu được do
vậy họ luôn tìm mọi cách để tiêu thụ hang hoá, dịch vụ sản xuất ra . Điều này

phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng của khách hang. Hiện nay nhu cầu về hang
hoá , dịch vụ của người tiêu dung không ngừng gia tăng. Nhưng nó lại không
thể được thoả mãn bằng nguồn tài chính hiện có của khách hang. Hàng hoá
không thể xếp vào kho chờ khi khách hang có đủ điều kiện về tài chính được.
Và nguồn tài chính từ ngân hang tài trợ là giải pháp tối ưu. Như vậy cho vay
tiêu udngf của ngân hang giải quyết được sự ùn tắc trong việc tiêu thụ hang
hoá. Nguồn tin dụng này cũng giúp cho doanh nghiệp có điều kiện tăng cường
sản xuất , mở rộng quy mô , mở rộng thị trường.
- Tác động tới nền kinh tế
Việc ngân hang thực hiện cho vay tiêu dung đối với khách hang không
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
20
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
chỉ làm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống của
con người tiêu dung mà việc cho vay cũng thúc đẩy sản xuất tạo ra công ăn
việc làm , tăng khả năng cạnh tranh của các hãng sản xuất kinh daonh, tạo ra
sự năng động cho nền kinh tế.
Thông qua hoạt động cho vay tiêu dung, các ngân hang thương mại đã
góp phần kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng sức
cạnh tranh của hàng hoá trong nước từ đó hỗ trợ nhà nước trong việc đạt được
các mục tiêu xã hội như xoá đói giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm,
tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.2 Phát triển cho vay tiêu dùng
1.2.1 Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng
Chính vì triển vọng về lợi nhuận do hoạt động cho vay tiêu dung mang
lại mà dù phải đối mặt vơi khá nhiều rủi ro nhưng các ngân hang trên toàn thế
giới hiện nay đều hường sự quan tâm vào hoạt động này. Nó được coi như là
một trong những chiến lược kinh doanh của các ngân hang trong thời gia tới.
Vậy phát triển hoạt động cho vay tiêu dung ở dây được hiểu như thế
nào ? Đó chính là sự mở rộng về quy mô cho vay tiêu dung và chất lượng cho

vay tiêu dùng được nâng cao.
Sự tăng lên về số lượng các khoản vay tiêu dung thể hiện việc quy mô
cho vay tiêu dung được mở rộng, doanh số cho vay tiêu dung trong kỳ cũng
như dư nợ cuối tăng, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dung tăng…
Mở rộng quy mô cho vay tiêu dung luôn phải dựa trên cơ sỏ nâng cao
chất lượng cho vay tiêu dùng. Chất lượng của các khoản cho vay tiêu dung
được nâng cao thể hiện ở việc đa dạng hoá đối tượng cho vay tiêu dung, đa
dạng hoá mục đích cấp tín dụng , đưa ra nhiều hìnhthức cho vay linh hoạt, lợi
nhuận hoạt động ch vay tiêu udngf lien tcụ tăng đồng thời chi phí cho vay tiêu
dung ở mức thấp.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá sự phát triển cho vay tiêu dùng của ngân
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
21
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
hàng thương mại
Sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dung của ngân hàng thương mại
được đánh giá qua các chỉ tiêu sau:
- Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dung:
Dư nợ cho vay tiêu dung
Tỷ trọng dư nợ =
Cho vay tiêu dung Tổng dư nợ cho vay
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số
thu nợ trong kỳ
Chỉ tiêu này mởi chỉ phản ánh về mặt số lượng chư chưa nói lên mặt chất
lượng của các khoản cho vay tiêu udngf. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu udngf
cho biết dư nợ cho vay tiêu dung chiếm bao nhiêu % trong tổng dự nợ . Dư nợ
cho vay tiêu dung tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dung tăng chưng tỏ quy mô cho
vay tiêu dung được mở rộng , khả năng cho vay tiêu dùng của ngân hang
tăng. Hoạt động cho vay tiêu dung đang được chú trọng phát triển, cho vay
tiêu dung là một trong những hoạt động có tiềm năng phát triển mà ngân hang

khác cần khai thác.
- Chỉ tiêu lợi nhận:
- Chỉ tiêu lợi nhuận luôn nói lên sự phát triển của một hoạt động sản xuất kinh
doanh và với hoạt động cho vay tiêu dung thì nó cũng không nằm ngoài số đó
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí.
Nếu hoạt động cho vay tiêu dung có doanh thu tăng cao, chi phí cho việc
thực hiện hoạt động cho vay tiêu dung thấp thì lợi nhuận cho vay tiêu udngf
sẽ tăng. Nó thể hiện có sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hoạt động
cho vay tiêu dung. Từ đó đánh giá được sự phát triển của hoạt động cho vay
tiêu dung.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Ngân hang luôn hướng tới mục tiêu thu đủ gốc và lãi khi tới hạn. Nhưng
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
22
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
không phải khoản vay nào cũng thực hiện được mục tiêu đó. Trong hoạt động
cho vay tiêu dung cũng vậy, tỷ lệ nợ quá hạn thường rất cao do tính chất rủi
ro của nó. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu đanh sgiá khả năng đầy đủ về chất
lượng của hoạt động cho vay tiêu dung. Trong đó
Dư nợ qua hạn cho vay tiêu dung
Tỷ lệ nợ quá hạn = __________________________________
Tổng dư nợ cho vay tiêu dung
Với một tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý và mức thấp chứng tỏ sự phát triển của
hoạt động cho vay tiêu dung của ngân hang thương mại phát triển bền vững
và ổn định.
- Tỷ lệ tăng trưởng cho vay tiêu dung
Tỷ lệ này tăng chứng tỏ ngân hang thực hiện cho vay tiêu dung năm sau
cao hơn năm trước. Tuy nhiên nhiều khi ta cần xét nó trong tỷ lệ tăng trưởng
chung của tàon bộ hoạt động cho vay khắc nhằm đanh sgiá chính xác và toàn
diện hơn về tỷ lệ tăng trưởng cho vay tiêu dung

Ngoài ra để đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dung, ta có
thể dựa vào sự đa dạng của các hình thức cho vay tiêu dung, đối tượng cho
vay tiêu dung và sự mở rộng về mục đích cho vay tiêu dung.
1.2.3. Các nhân tố tác động đến phát triển cho vay tiêu dùng.
Có nhiều nhân tố tác động đến cho vay tiêu dung, nhưng ta có thể chia
nó ra làm hai loại nhân tố chính: đó là nhóm các nhân tố khách quan và nhóm
nhân tố chủ quan.
1.2.3.1 Nhóm nhân tố khách quan
Đây là nhóm nhân tố mà bản than ngân hang không kiểm soát được, nó
gồm có các nhân tố sau: Môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường
xã hội, các chính sách của nhà nước.
- Môi trường kinh tế:
Đây là một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay tiêu
dung của ngân hang. Nó có thể là điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động này
hoặc ngược lại. Môi trường kinh tế bao gồm : trình độ phát triển kinh tế, thu
SVTH: Nguyễn Tiến Nam
23

×