Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện qui trình Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.75 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
MỤC LỤC
Tên 31
Tên 32
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC : AASC
Kiểm toán viên : KTV
Báo cáo tài chính : BCTC
Chi phí sản xuất : CPSX
Bảo hiểm xã hội : BHXH
Bảo hiểm y tế : BHYT
Kinh phí công đoàn : KPCĐ
Tài sản cố định : TSCĐ
Sản xuất chung : SXC
Nguyên vật liệu : NVL
Kiểm soát nội bộ : KSNB
Nhân công trực tiếp : NCTT
Sản xuất kinh doanh : SXKD
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tên 31
Tên 32
40
43
45


47
49
50
AASC Auditing FIRM ltd. 53
55
58
60
AASC Auditing FIRM ltd. 62
65
AASC Auditing FIRM ltd 66
AASC Auditing FIRM ltd. 68

SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán 52B
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng kiểm toán hoạt động đang dần khẳng định vai trò của nó đối với các
hoạt động kinh tế tài chính xét trên cả bình diện vi mô và vĩ mô.
Một là, với đối tượng nghiên cứu phong phú, không gò bó trong phạm
vi hay giới hạn nhất định nên kiểm toán hoạt động cung cấp khối lượng thông
tin đa dạng về tình hình hoạt động của đơn vị đặc biệt là về hoạt động tài
chính kế toán. Hơn nữa ở bất kỳ lĩnh vực nào thì cũng cần thiết phải đánh giá
tính kinh tế, tính hiệu quả và hiệu lực. Việc đánh giá các khía cạnh này là cơ
sở để các đơn vị, các doanh nghiệp điều tiết, điều chỉnh các chính sách của
đơn vị mình, đề ra giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn sao cho phát huy
cao nhất các nguồn lực đã đang và sẽ sử dụng. Việc tiết kiệm và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực mà mình đang nắm giữ luôn là một câu hỏi lớn với các nhà
quản lý. Kết quả của kiểm toán hoạt động là một kênh thông tin hiệu quả giúp
các nhà quản lý có thể tìm ra câu trả lời. Hơn thế nữa khi đánh giá hiệu lực

của nền kinh tế nói chung, hiệu lực quản trị của các doanh nghiệp nói riêng
còn là cơ sở để thu hút vốn đầu tư, mở ra một cơ hội tốt cho sự phát triển của
đơn vị.
Hai là, với đặc thù là nền kinh tế đi lên từ nền kinh tế nông nghiệp trong
khi cơ cấu công nghiệp lại đang phát triển không đồng đều, chủ yếu tập trung
ở các thành phố lớn, ở khu vực đồng bằng nên việc xác định và phân bổ các
nguồn lực phục vụ cho sự phát triển các vùng miền chưa bao giờ là một vấn
đề dễ dàng. Điều này càng cho thấy sự cần thiết phải duy trì kiểm toán hoạt
động - với đặc trưng và nhiệm vụ là đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và
hiệu lực của mình kiểm toán hoạt động sẽ cung cấp bức tranh toàn cảnh về
nền kinh tế, là cơ sở để đánh giá, xây dựng các chiến lược phát triển, chiến
lược đầu tư cũng như các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp với từng vùng
miền, từng ngành nghề cụ thể.
Ba là, khi nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn khó khăn như hiện
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
nay, để duy trì sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn vị, mỗi
tổ chức luôn là một vấn đề cấp thiết. Các doanh nghiệp luôn gặp vô vàn khó
khăn từ khách quan đến chủ quan. Bài toán hiệu quả và phát triển bền vững
luôn cần các nhà quản lý đi tìm lời giải cuối cùng. Và một công cụ hiệu quả
mà các nhà quản lý không thể bỏ qua chính là việc triển khai và duy trì thực
hiện kiểm toán hoạt động trong mỗi doanh nghiệp. Ai cũng nhận thấy việc
đánh giá các chương trình, các dự án, các hoạt động cụ thể hay các tiềm năng
mà đơn vị đang nắm giữ, đang sử dụng hoặt sẽ sử dụng sẽ là cơ sở để đơn vị
xây dựng chiến lược và định hướng phát triển phù hợp. Ngay khi đang thực
hiện đang triển khai thì vai trò của kiểm toán hoạt động cũng không hề nhỏ vì
nó giúp đơn vị kịp thời điểu chỉnh các hoạt động của mình một cách khôn

ngoan sao cho không chệch hướng mục tiêu đã đề ra nhưng vẫn đảm bảo tính
tiết kiệm và hiệu quả cao nhất trong giới hạn có thể. Không chỉ dừng lại ở
việc đánh giá trước, trong khi thực hiện mà ngay cả khi các chương trình hoạt
động dự án đã thực hiện xong hay đã hoàn thành thì việc đánh giá tính kinh
tế, tính hiệu quả hay hiệu lực khi thực hiện các hoạt động này cũng giúp các
danh nghiệp đúc kết được nhiều bài học kinh nghiệm có giá trị để thực hiện
tốt hơn nữa cho những lần sau, tránh lặp lại các sai lầm đã mắc phải.
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào, vấn đề quan tâm hàng đầu là lợi
nhuận để tồn tại trong nền kinh tế thị trường hiện nay, họ phải tự khẳng định
mình, tự tìm con đường kinh doanh có hiệu quả nhất mà lợi nhuận chính là
thước đo cho sự thành công của doanh nghiệp đó. Cách giải quyết cho vấn đề
trên là giảm thiểu chi phí ở mức thấp nhất nếu có thể nhưng đồng thời phải
nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất ra nhằm tối đa hóa doanh thu và lợi
nhuận. Như thế có thể thấy rằng, chi phí đóng vai trò rất quân trọng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp bởi khoản mục này ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận của doanh nghiệp đó.
Xuất phát từ những lý do trên và được sự quan tâm, chỉ bảo dạy dỗ, sự
giúp đỡ, hướng dẫn của cô giáo TS.Nguyễn Thị Mỹ và các anh chị phòng kiểm
toán của công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC em đã chọn đề tài: “Hoàn
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
thiện qui trình Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện”.
Xuất phát từ những lý do trên và được sự quan tâm, chỉ bảo dạy dỗ, sự
giúp đỡ, hướng dẫn của cô giáo TS.Nguyễn Thị Mỹ và các anh chị phòng kiểm
toán của công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC em đã chọn đề tài: “Hoàn
thiện qui trình Kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo

cáo tài chính do công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện”.
Bài viết gồm 3 phần chính:
Chương 1: Đặc điểm kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC.
Chương 2: Thực trạng hoàn thiện qui trình kiểm toán khoản mục chi
phí sản xuất trong kiểm toán tài chính do công ty TNHH Hãng Kiểm toán
AASC thực hiện.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí
sản xuất trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Hãng Kiểm toán
AASC thực hiện
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI
PHÍ SẢN XUẤT TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC.
1.1 Đặc điểm khoản mục chi phí sản xuất ảnh hưởng đến kiểm toán tài
chính
1.1.1 Bản chất
Có thể nói, bất kì một doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh đều cần có các yêu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động
và sức lao động. Sự kết hợp ba yếu tố này trong quá trình sản xuất sẽ tạo ra
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và sự tiêu hao các yếu tố này cũng tạo ra chi phí
tương ứng cho doanh nghiệp. Trong các doanh nghệp, đặc biệt là doanh
nghiệp sản xuất chi phí sản xuất chiểm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí
của doanh nghiệp.
Từ đó ta có khái niệm về chi phí sản xuất như sau: Chi phí sản xuất là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao dộng vật hóa

cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải
chi ra trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm).
Trong đó: hao phí lao động là các chi phí về tiền lương và các khoản
trích theo lương được tính vào chi phí. Hao phí về lao động bao gồm các chi
phí về nguyên vật liệu, chi phí điện nước, chi phí khấu hao,…
Như vậy, thực chất chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn, chuyển dihcj giá
trị các yếu tố sản xuất vào đối tượng tính giá nhất định
Chi phí sản xuất bao gồm:
Chi phí về lao động sống: là các chi phí về tiền lương và các khoản
trích theo lương được tính vào chi phí. Khoản này bảo hàm yếu tố sức lao
động – một trong những yếu tố của bất kì nền sản xuất nào.
Chi phí về lao động vật hóa: Bao gồm chi phí khấu hao, chi phí về
nguyên vật liệu Như vậy, trong chi phí về lao động vật hóa bao hàm hai yếu
tố cơ bản còn lại là tư liệ lao động của nền sản xuất xã hội.
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Ngoài ra, chi phí sản xuất còn được hiểu là những chi phí phát sinh liên
quan đến chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong phạm vi
phân xưởng. Chi phí sản xuất bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Trong đó:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu được xuất dung trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối
với những nguyên vật liệu khi xuất dung có liên quan trực tiếp đến từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản

phẩm, lao vụ…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Chi phí nhân công trực tiếp: là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như lương
chính, lương phụ và các khoản cấp có tính chất tiền lương (phụ cấp khu vực,
phụ cấp đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm…). Ngoài ra, chi phí
nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh theo tỉ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân
sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất
sản phẩm sau chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản
xuất doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung gồm các khoản sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp và
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên thống
kê, bảo vệ tại phân xưởng sản xuất theo quy định
Chi phí vật liệu: gồm các loại vật liệu sử dụng cho nhu cầu sản xuất
chung sản xuất như dùng để sửa chữa TSCĐ, dung cho công tác quản lý tại
phân xưởng.
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Chi phí dụng cụ sản xuất: đó là chi phí về các loại công cụ, dụng cụ
dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng như: khuôn mẫu, dụng cụ bảo
hộ lao động, dụng cụ cầm tay Chi phí dụng cụ sản xuất có thể bảo gồm trị
giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho (đối với loại phân bổ một lần) và số
phân bổ về chi phí dụng cụ, dụng cụ kì này (đối với loại phân bổ nhiều lần)
dung cho nhu cầu sản xuất chung ở bộ phận phân xưởng sản xuất.

Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm số khấu hao về TSCĐ hữu hình,
TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xưởng sản xuất như
khấu hao máy móc thiệt bị sản xuất, khấu hao nhà xưởng…
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: bao gồm khoản
chi về dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung
cảu phân xưởng như chi phí về điện, nước, điện thoại, thuê sửa chữa
TSCĐ và các khoản chi phí khác phát sinh trong phạm vi phân xưởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục, là căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí sản xuất cho kì
sau. Từ đó đề ra những biện pháp để giảm chi phí, chọn phương án sản xuất
có chi phí thấp, đó chính là cơ sở, tiền đề để hạ giá thành tăng doanh thu.
Tóm lại, chi phí sản xuất nằm trong giai đoạn sản xuất và kết quả của
giai đoạn này thể hiện ở thành phẩm, sản phẩm dở dang. Do đó, khi kiểm toán
cần phải cân nhắc các vấn đề sau:
Xem xét việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, đối tượng hạch toán
chi phí, tính phù hợp của phương pháp kế toán áp dụng, tính trung thực của số
liệu.
Ngoài việc kiểm toán các yếu tố chi phí chính là chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, KTV còn phải
kiểm toán đối với chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và việc tính giá thành
sản phẩm. Khi đó KTV cần phải xem xét các phương pháp đánh giá sản phẩm
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
dở dang và phương pháp tính giá thành có phù hợp hay không, đồng thời xem
xét tính nhất quán của các phương pháp đó.

1.1.2 Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm
• Nguyên tắc hạch toán khoản mục chi phí sản xuất
- Chỉ hạch toán những khoản chi phí sau đây khi tính giá thành sản
phẩm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí SXC.
- Không hạch toán vào chi phí sản xuất sản phẩm: Những khoản chi phí
khác như chi phí đầu tư, chi hoạt động tài chính, chi phí về các khoản chi bất
thường, các khoản chi đó có nguồn bù đắp riêng, chi có tính chất phân phối
lại
- Đối với khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thì
được hạch toán vào giá thành thực tế của sản phẩm bán ra.
• Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tổ chức hệ thống chứng từ.
Bao gồm những chứng từ sau:
- Đơn đặt hàng sản xuất.
- Phiếu xin lĩnh vật tư, phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư theo hạn mức.
- Thẻ kho, biên bản kiểm nghiệm, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.
- Biên bản kiểm kê vật tư, biên bản hoàn nhập vật tư không sử dụng
hết, báo cáo tình hình sử dụng nguyên vật liệu của bộ phận sản xuất.
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng.
- Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH.
- Hợp đồng giao khoán, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành, bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Chứng từ về các dịch vụ mua ngoài như: Hoá đơn tiền điện, hoá đơn
tiền nước, giấy biên nhận
Tuỳ theo việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp, kế toán tổ chức việc lập chứng từ kế toán hạch toán ban đầu
cho từng đối tượng tập hợp chi phí (nếu là chi phí trực tiếp) còn những chi phí
chung thì lập chứng từ kế toán theo khoản mục chi phí chung. Từ đó giúp cho
kế toán các yếu tố chi phí sẽ hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm theo từng đối
tượng chi phí.

SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
- Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”: dùng để tập hợp
chi phí NVL chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho
việc chế tạo sản phẩm ở doanh nghiệp.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
- Tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: dùng để tập hợp chi phí
những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như
tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp
khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ ) ngoài ra nó cũng
bao gồm khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy
định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
- Tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” dùng để tập hợp chi phí sản
xuất cần thiết phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Kết cấu của tài khoản này như sau:

Bên Nợ: Tập hợp chi phí SXC thực tế phát sinh.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí SXC.
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí SXC.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư do đó kết chuyển hay phân bổ
hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”: Phản ánh chi phí về tiền
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân
xưởng (quản đốc, phó quản đốc, nhân viên hạch toán phân xưởng, thủ kho ) và
các khoản đúng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ với tiền
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
lương phát sinh.
+ 6272 “Chi phí vật liệu”: Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu sản
xuất chung cho phân xưởng như xuất sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị,
nhà cửa kho tàng, vật kiến trúc (trường hợp tự làm), các chi phí vật liệu cho
quản lý phân xưởng (giấy bút, văn phòng phẩm ).
+ 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”: Là những chi phí về công cụ, dụng
cụ sản xuất dùng trong phân xưởng.
+ 6274 “Chi phí khấu hao TSCĐ”: Phản ánh khấu hao TSCĐ thuộc các
phân xưởng sản xuất, kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ như máy
móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng
+ 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: Bao gồm những chi phí dịch vụ
thuê ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của các phân xưởng, bộ phận
như chi phí sửa chữa TSCĐ, nước, điện thoại
+ 6278 “Chi phí bằng tiền khác”: Là những chi phí còn lại ngoài các
chi phí kể trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch của phân
xưởng, bộ phận sản xuất.

Ngoài ra, tuỳ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng ngành, TK
627 có thể mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung
hoặc yếu tố chi phí.
- Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ (Chi phí NVL trực
tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đó hoàn thành.
Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, chưa
hoàn thành.
- Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”: tài khoản này chỉ sử dụng đối
với những đơn vị hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kết cấu tài khoản này như sau:
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Bên Nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ,
dịch vụ.
Bên Có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư.
Ngoài các tài khoản trên thì tập hợp chi phí sản xuất cũng sử dụng một
số tài kháa sau đây:
- Tài khoản chi phí trả trước: Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh

nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ này mà được
được tính cho 2 hay nhiều kỳ hạch toán sau đó. Thuộc chi phí trả trước có thể
gồm các khoản sau:
+ Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần
(từ 2 lần trở lên).
+ Giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch.
+ Tiền thuê TSCĐ, phương tiện kinh doanh trả trước.
+ Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng.
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển (với
doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài).
+ Dịch vụ mua ngoài trả trước (điện, điện thoại, nước ).
+ Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao
thông, bến bãi
- Tài khoản chi phí phải trả: Là những khoản chi phí thực tế chưa phát
sinh nhưng được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Thuộc chi phí phải trả
trong doanh nghiệp, bao gồm:
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ trong kế hoạch.
+ Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm trong kế hoạch.
+ Lãi tiền vay chưa đến hạn trả.
+ Tiền thuê TSCĐ, mặt bằng kinh doanh, công cụ, dụng cụ chưa trả.
+ Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.
Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Sổ kế toán áp dụng để ghi chép, tập hợp chi phí gồm 2 hệ thống sổ:
- Sổ kế toán tổng hợp: tuỳ theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp
dụng để có sổ kế toán khác nhau. Nhưng hình thức kế toán nào cũng chung ở
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
sổ Cái tài khoản tổng hợp, mỗi tài khoản kế toán tài chính (kế toán tổng hợp)
được mở một sổ Cái, và dĩ nhiên mỗi tài khoản đó (TK 621, TK 622, TK 627,
TK 154, TK 631 ) đều phản ánh một chỉ tiêu về chi phí sản xuất sản phẩm,
nó sẽ cung cấp các chỉ tiêu, thông tin để lập BCTC về chi phí, giá thành
- Sổ kế toán chi tiết: tuỳ theo yêu cầu quản lý cụ thể và đối tượng tập
hợp chi phí của doanh nghiệp đó xác định mà kế toán chi phí mở các sổ kế
toán chi tiết để tập hợp chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí. Sổ chi tiết đó
mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí của từng tài khoản chi phí như: Sổ
chi tiết 621 SPA, Sổ chi tiết 621 SPB Sổ chi tiết 622 SPA, Sổ chi tiết 622
SPB Sổ chi tiết 154 SPA, SPB. Mẫu Sổ chi tiết tuỳ theo từng doanh nghiệp
thiết kế, nhưng nó phải đáp ứng được theo dõi chi tiết cho từng khoản mục
chi phí đồng thời theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Tổ chức hệ thống báo cáo chi phí sản xuất.
Hệ thống báo cáo chi phí sản xuất là báo cáo phục vụ cho kế toán quản trị,
nên tuỳ theo yêu cầu thông tin về chi phí sản xuất của chủ doanh nghiệp, kế toán
chi phí sẽ xây dựng báo cáo chi phí sản xuất phục vụ cho quản lý ở doanh
nghiệp.
1.1.3 Những rủi ro thường gặp trong khoản mục chi phí sản xuất
a. Chi phí sản xuất phản ánh trên báo cáo, sổ sách cao hơn chi phí
thực tế.
Trường hợp này được thể hiện cụ thể như sau:
Trước hết là doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất cả những
khoản chi không có chứng từ hoặc có chứng từ gốc nhưng chứng từ gốc
không hợp lệ.
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất cả những khoản chi mà
theo qui định không được hạch toán vào chi phí sản xuất như các khoản tiền
vi phạm pháp luật, các khoản chi phí kinh doanh, chi phí công tác nước ngoài
vượt quá mức qui định, các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm
TSCĐ, các khoản chỉ thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ các khoản chi ủng hộ

các cơ quan tổ chức xã hội
Cán bộ nghiệp vụ có sự nhầm lần trong việc tính toán, ghi sổ do đó đã
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
làm chi phí ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với số phản ánh
trên chứng từ kế toán.
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí các khoản chi mà thực tế chưa
phát sinh trong kì kế toán. Ví dụ để giảm bớt lãi thực tế, doanh nghiệp đó
trích trước vào chi phí trong năm một khoản chi phí mà theo qui định khoản
chi thì khoản này phải trích vào năm sau.
Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trong năm các khoản thực tế đã
chi nhưng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của khoản chi nên theo qui định
khoản chi này do nhiều kì sản xuất kinh doanh.
b.Chi phí sản xuất phản ánh trên báo cáo, sổ sách thập hơn chi phí
thực tế.
Có một số khoản thực tế đã chi nhưng vì chứng từ thất lạc mà doanh
nghiệp không có những biện pháp cần thiết để có chứ từ hợp lệ nên số khoản
chi này chưa được hạch toán vào chi phí trong kì.
Có một số khoản mục thực tế đã chi nhưng do người được giao nhiệm
vụ đã hoàn thành. Ví dụ, một cán bộ được đi ứng tiền mua vật tư hoặc thực
hiện một số công việc đã hoàn thành trong kì, nhưng đến cuối kì kế toán số
cán bộ này vẫn không làm thủ tục thanh toán, do đó nhưng khoản chi này vẫn
chưa được hạch toán vào chi phí trong kì.
Doanh nghiệp đã theo dõi và hạch toán các khoản chi tiêu cho những
công việc chưa hoàn thành trong kì kế toán (chi phí dở dang) cao hơn so với
chi phí thực tế của những công việc này. Ví dụ, một xí nghiệp xây lắp trong
năm có một số công trình thi công dở dang, tổng chi phí các công trình xây

lắp là A đồng, nhưng vì muốn tăng lợi nhuận cho năm kế toán, xí nghiệp đã
hạch toán chi phí của công trình lên là B đồng.
c. Chi phí các loại và các đối tượng công việc phản ảnh trên sổ sách,
báo cáo kế toán cũng có sự nhầm lẫn, không đúng với thực tế.
Doanh nghiệp có sự nhầm lẫn trong việc hạch toán giữa chi phí sản xuất
kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
Những rủi ro thương gặp nói trên có nhiều nguyên nhân.nhưng nguyên
nhân chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa nắm được đầy đủ các qui định về
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
hạch toán chi phí hoặc do trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán chưa
vững, cũng có thể vì một lý do nào đó mà nhân viên kế toán dã hạch toán
không đúng qui định.
1.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất tại công ty TNHH
Hãng Kiểm toán AASC.
Mục tiêu kiểm toán tổng quát theo chuẩn mực Kiểm Toán Việt Nam số
200 khoản 11 xác định: Mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho
KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập
trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có
tuân thủ pháp luật liên quan, co phản ảnh trung thực và hợp lý tình hình tài
chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không?.
Mục tiêu kiểm toán tài chính cũng giúp cho đơn vị kiểm toán thấy
được những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lương thông tin
tài chính của đơn vị.
Mục tiêu kiểm toán này được cụ thể hoá thành hệ thống mục tiêu kiểm
toán chung bao gồm 7 mục tiêu:Tính hợp lý chung, tính trọn vẹn, tính chính
xác cơ học, phân loại và trình bày, quyền và nghĩa vụ, định giá và phân bổ.

Đồng thời, trong quá trình kiểm toán KTV cũng cần xác định mục tiêu kiểm
toán đặc thù cho mối phần hành kiểm toán để giảm rủi ro kiểm toán ở mức
thấp nhất có thể.
Theo đó, mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục chi phí sản xuất thường
hướng tới bảy mục tiêu sau:
Tính hiệu lực (tính có thật): Các nghiệp vụ phát sinh kiên quan đến chi
phí sản xuất được ghi sổ là có thực và co căn cứ hợp lý.
Tính trọn vẹn (tính đầy đủ): Tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
chi phí sản xuất đều được tập hợp và ghi sổ đầy đủ, không bị bỏ sót, không bị
trùng lặp.
Định giá và phân loại: Các chi phí sản xuất phát sinh được phân bổ cho
đúng đối tượng phát sinh chi phí.
Tính chính xác số học: Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí sản
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
xuất phải được phản ánh đúng giá trị thực và phù hợp với chứng từ kế toán.
Phân loại và trình bày: Các chi phí sản xuất phải được phân loại, trình
bày và công bố phù hợp trên BCTC.
Tính đúng kỳ: Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất
được phản ánh đúng kỳ kế toán.
Tính tuân thủ: Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất
phải được hạch toán theo đúng quy định, các chính sách một cách nhất quán.
Việc hạch toán chi phí sản xuất phải tuân thủ theo đúng các chế độ kế toán,
các chuẩn mực kế toán hiện hành.
1.3 Quy trình kiểm toán khoản mục chi phí sản xuất trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
Dù là kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm hay kiểm toán doanh thu, thu

nhập thì quy trình của mỗi cuộc kiểm toán đều tuân theo trình tự 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán.
Theo quy trình trên thì một cuộc kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm
gồm 3 giai đoạn sau đây:
Giai đoạn 1: Lập kế hoạch kiểm toán chi phí sản xuất sản phẩm.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán mà
các kiểm toán viên cần thực hiện nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như
các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán đã
được quy định rõ trong các chuẩn mực kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “Lập kế hoạch kiểm toán”
đoạn 02 nêu rõ: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm
toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”. Hơn
thế nữa, nội dung của chuẩn mực này tại đoạn 08 còn quy định: “Kế hoạch
kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phải
được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng
yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận; rủi ro và những vấn đế tiềm ẩn;
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn ”.
Theo nội dụng chuẩn mực nêu trên, kế hoạch kiểm toán đối với khoản
mục chi phí sản xuất sản phẩm được lập như sau:
Kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính Kế hoạch kiểm toán CPSX sản phẩm
1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán.
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
- Nhận diện lý do kiểm toán.

- Lựa chọn nhân viên kiểm toán.
- Ký hợp đồng kiểm toán.
1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán CPSX sản phẩm
- Lựa chọn nhân viên kiểm toán phù hợp tiến hành
kiểm toán CPSX sản phẩm
- Phân bổ thời gian cho cuộc kiểm toán.
2. Thu thập thông tin cơ sở.
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh
doanh của khách hàng.
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán
năm trước và hồ sơ kiểm toán chung.
- Tham quan nhà xưởng.
- Nhận diện các bên hữu quan.
- Dự kiến nhu cầu sử dụng các chuyên gia.
2. Thu thập thông tin về CPSX sản phẩm
- Tìm hiểu về quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm, đặc điểm về CPSX sản phẩm, các quy định về
quản lý và kiểm soát nội bộ đối với CPSX sản
phẩm.
- Xem xét lại nội dung, kết quả kiểm toán CPSX
sản phẩm của năm trước.
- Quan xát nhà xưởng, quy trình sản xuất sản phẩm.
3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý
của khách hàng.
3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách
hàng
4. Thực hiện các thủ tục phân tích. 4. Thực hiện các thủ tục phân tích đối với các CPSX
.
5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro. 5. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro của CPSX sản phẩm
.

6. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ
của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm
soát.
6. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm
soát SPSX tại đơn vị khách hàng.
7. Thiết kế chương trình kiểm toán. 7. Thiết kế chương trình kiểm toán CPSX sản phẩm.
Bước 1: Khảo sát và đánh giá khách hàng
Trong tổ chức kiểm toán của AASC, đây là bước quan trọng để đánh
giá tổng quan và lên kế hoạch kiểm toán tổng quát.
Khi nhận được yêu cấu từ phía khách hàng công ty sẽ cử cán bộ là
người thuộc ban lãnh đạo công ty hoặc kiểm toán viên đến gặp trực tiếp khách
hàng để tìm hiểu sơ bộ về khách hàng như: ngành nghề kinh doanh, doanh thu
các năm, kết quả kiểm toán các năm trước ( nếu có ), Quá trình thu thập thông
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
tin ban đầu sẽ được tiến nhành một cách nhanh chóng và cán bộ được cử đi sẽ
phải lập Báo cáo khảo sát để báo cáo lại tình hình cho người phụ trách.
Thu thập thông tin về CPSX sản phẩm.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 “ Lập kế hoạch kiểm toán”
quy định rằng kiểm toán viên phải tìm hiểu ngành nghề và lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng, và trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310
“Hiểu biết về tình hình kinh doanh” đã hướng dẫn: “Để thực hiện kiểm toán
báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình
hình kinh doanh của khách hàng nhằm đánh giá và phân tích được các sự
kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo
kiểm toán viên thì có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính, đến việc
kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán ”.

Trong phạm vi kiểm toán CPSX sản phẩm, kiểm toán viên phải tìm hiểu
những vấn đề liên quan đến CPSX sản phẩm. Cụ thể, kiểm toán viên phải tìm
hiểu ngành nghề, tình hình sản xuất của đơn vị, xem xét lại kết quả của cuộc
kiểm toán năm trước, đồng thời kiểm toán viên cần tham quan nhà xưởng của
đơn vị để nắm bắt được quy trình sản xuất sản phẩm của khách hàng.
Bước 2: Kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ
Để ký kết được hợp đồng, KTV cần thực hiện được các bước sau:
Thực hiện các thủ tục phân tích đối với CPSX sản phẩm.
Chuẩn mực kiểm toán Viêt Nam số 520 “Quy trình phân tích” quy
định rõ: “Kiểm toán viên phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch
kiểm toán và giai đoạn soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán. Quy trình phân tích
cũng được thực hiện ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình kiểm toán.”
Chuẩn mực kiểm toán này cũng đưa ra định nghĩa về thủ tục (quy trình)
phân tích như sau: “Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông
tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra
những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự
chênh lệch lơn so với giá trị đã dự kiến”.
Thực hiện thủ tục phân tích đối với CPSX sản phẩm trong giai đoạn lập
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
kế hoạch, kiểm toán viên cần tiến hành so sánh số liệu CPSX sản phẩm kỳ
này với số liệu kỳ trước hoặc giữa các kỳ với nhau, so sánh số liệu thực tế với
số liệu dự toán hoặc số liệu ước tính của kiểm toán viên, so sánh dữ kiện của
khách hàng với dữ kiện chung của toàn ngành. Việc so sánh này sẽ giúp kiểm
toán viên thấy được những biến động bất thường của CPSX sản phẩm, từ đó
đánh giá được sự hiện diện của các sai số có thể có đối với CPSX sản phẩm
và xác định nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán CPSX sản phẩm.

Cụ thể, kiểm toán viên thực hiện một số thủ tục phân tích xu hướng như
so sánh giá vốn hàng bán giữa các tháng, các kỳ, các niên độ với nhau để phát
hiện những thay đổi bất thường. Kiểm toán viên có thể phân tích dựa trên cơ
sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu NVL trực tiếp, nhân công trực
tiếp, sản xuất chung
Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán chung và thiết kế chương trình kiểm
toán CPSX sản phẩm.
Trên cơ sở KTV đã có những hiểu biết chung về tình hình kinh doanh,
nghĩa vụ pháp lý cùng hệ thống KSNB của khách hàng, KTV tiến hành lập kế
hoạch kiểm toán chung và thiết kế chương trình kiểm toán.
Việc lập kế hoạch kiểm toán chung này sẽ giúp KTV thu thập được các
bằng chứng đầy đủ và tin cậy nhằm hạn chế các sai sót, giảm thiểu trách
nhiệm pháp lý và giữ uy tín cho Công ty kiểm toán mình. Đồng thời kế hoạch
kiểm toán chung này sẽ tăng cường hiệu quả hợp tác giữa KTV và khách
hàng để giữ cho phí kiểm toán ở mức hợp lý, tăng cường khả năng cạnh tranh
của Công ty kiểm toán. Việc lập kế hoạch kiểm toán chung là cơ sở cho KTV
thiết kế chương trình kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán dựa trên kết quả của
những thông tin thu thập được kết hợp với những xét đoán nghề nghiệp để lạo
ra kế hoạch kiểm toán chung. Tờ kế hoạch kiểm toán chung bao gồm các nội
dung sau: đặc điểm của khách thể kiểm toán, mục tiêu và phạm vi kiểm toán,
thời gian và trình tự tiến hành công việc kiểm toán, yêu cầu đối với các đơn vị
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
được kiểm toán về điều kiện, phương tiện, tài liệu phục vụ cho cuộc kiểm
toán, dự kiến nhóm kiểm toán thực hiện, thời gian kết thúc các phần chính của
cuộc kiểm toán, đánh giá ban đầu về mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán,
sắp xếp một cách có kế hoạch các công việc và nhân lực, bảo đảm sự phối

hợp giữa các kiểm toán viên.
Việc lập kế hoạch kiểm toán chung làm cơ sở cho các kiểm toán viên
thiết kế chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi
tiết về các công việc kiểm toán thực hiện, thời gian hoàn thành, các thủ tục và
sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như những dự kiến về
những tư liệu, những thông tin liên quan cần sử dụng và thu thâp. Theo đó,
chương trình kiểm toán đối với CPSX sản phẩm thường bao gồm các nội
dung sau:
- Thông tin về khách hàng và những thay đổi cho năm kiểm toán.
- Các điều khoản của hợp đồng cần nhấn mạnh.
- Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm:
 Chế độ kế toán áp dụng
 Chuẩn mực kế toán
 Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Đánh giá rủi ro.
- Xác định mức độ trọng yếu.
- Phương pháp kiểm toán đối với khoản mục.
- Yêu cầu nhân sự.
- Các vấn đề khác.
- Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Do CPSX sản phẩm có liên quan chặt chẽ tới các khoản mục khác trên
Bảng cân đối kế toán như hàng tồn kho, tiền lương nên khi tiến hành kiểm
toán CPSX sản phẩm thì trưởng nhóm kiểm toán thường phân công các KTV
phụ trách kiểm toán phần hàng tồn kho, tiền lương đảm nhận luôn nhiệm vụ
kiểm toán một khoản mục CPSX sản phẩm nào đó.
Xem giấy tờ làm việc 2.17 (phụ lục)
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành

GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Tóm lại, lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên và là bước không thể
thiếu được đối với một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Một kế hoạch kiểm
toán rõ ràng, khoa học sẽ tạo điều kiện tiền đề cho toàn bộ cuộc kiểm toán đó.
Do đó, các KTV phải luôn thận trọng trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán.
Giai đoạn 2: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.
Trong giai đoạn này, KTV căn cứ vào chương trình kiểm toán đã xây
dựng tiến hành các thủ tục kiểm toán đối với từng khoản mục chi phí.
Kiểm toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kiểm toán chi phí NVL trực tiếp là một trong những nội dung quan
trọng nhất, phức tạp nhất trong mỗi cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính, do:
Thứ nhất, chi phí NVL trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn
bộ chi phí sản xuất kinh doanh nói chung và trong giá thành sản phẩm nói riêng
của hầu hết các ngành sản xuất. Những sai sót về chi phí NVL không chỉ dẫn
đến những sai sót trong khoản mục CPSX sản phẩm mà còn dẫn đến những sai
sót ở một số những khoản mục có liên quan khác. Mặt khác, những sai sót này
thường dẫn đến những sai sót trọng yếu về CPSX sản phẩm, kết quả hoạt động
kinh doanh, nghĩa vụ đối với các khoản phải nộp Nhà nước
Thứ hai, việc theo dõi, tính toán, đánh giá NVL dùng cho sản xuất kinh
doanh hay dùng cho mục đích khác trong doanh nghiệp cũng phức tạp,
phương pháp tính giá thường mang nặng tính chủ quan dẫn đến những sai sót,
nhầm lẫn, thậm chí có những sai sót cố ý.
Thứ ba, chỉ tiêu chi phí NVL trực tiếp có quan hệ chặt chẽ với các khoản
mục hàng tồn kho, tiền lương Vì vậy, khi thực hiện kiểm toán chi phí NVL
trực tiếp thì KTV cần căn cứ vào kết quả kiểm toán hàng tồn kho, phân tích
đối chiếu chỉ tiêu hao phí NVL với các chỉ tiêu liên quan như khối lượng sản
phẩm sản xuất ra, định mức tiêu hao NVL để rút ra nhận xét về việc quản lý
và hạch toán chi phí nguyên vật liệu.
Đối tượng kiểm toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Sổ tổng hợp và sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
- Các chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xuất, nhập, sử dụng vật
liệu cho sản xuất như: Báo cáo tình hình sử dụng NVL của bộ phận sản xuất,
biên bản hoàn nhập vật liệu không dùng hết
Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ:
Để đạt được hiểu biết về hệ thống KSNB đối với chi phí NVL trực tiếp
kiểm toán viên cần phải tìm hiểu các thủ tục quy trình đối với chức năng mua
hàng, nhận hàng, lưu trữ hàng, xuất hàng, cũng như việc kiểm soát đối với sản
xuất, đồng thời phải tìm hiểu về hệ thống kế toán hàng tồn kho và kế toán chi
phí.
Cụ thể, kiểm toán viên có thể đạt được hiểu biết này qua việc pháng vấn,
kiểm toán viên thường đặt ra các câu hỏi như:
+ Hệ thống kế toán hàng tồn kho có theo dõi chi tiết cho từng loại
hàng tồn kho hay không?
+ Hệ thống sổ sách kế toán có được đối chiếu ít nhất một lần trong
năm với kết quả kiểm kê hay không?
+ Hàng tồn kho có được đánh số theo một dãy số được xây dựng
trước hay không?
+ Sự khác biệt kết quả kiểm kê thực tế với số được theo dõi trên số
sách, và nếu có chênh lệch thì chênh lệch này sẽ được kế toán sử lý như thế
nào? có giải quyết dứt điểm hay không?
+ Các vật tư, hàng hoá có được kiểm soát và cất trữ bởi một bộ phận
kho độc lập không và có được kiểm soát chặt chẽ trong việc xuất dùng
không?


Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát bổ sung:
Sau khi có được sự hiểu biết sơ bộ về hệ thống KSNB của khách hàng
đối với khoản mục chi phí NVL trực tiếp, kiểm toán viên đưa ra mức rủi ro
kiểm soát ban đầu đối với các cơ sở dẫn liệu trên Báo cáo tài chính. Tiếp theo,
KTV sẽ tiến hành các thử nghiệm bổ sung với mục đích hướng vào tình hiệu
lực của hệ thống KSNB và khẳng định lại rủi ro kiểm soát đã xác định.
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Thực hiện thủ tục (quy trình) phân tích.
Các nghiệp vụ liên quan đến chi phí NVL trực tiếp thường có số lượng
lớn nên KTV không thể kiểm tra được hết tất cả các nghiệp vụ xảy ra, do đó
KTV phải sử dụng các thủ tục phân tích.
Theo chuẩn mực Việt Nam số 520 “Quy trình phân tích” được hiểu:
“Là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra
những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với
các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự
kiến”.
Đối với kiểm toán khoản mục chi phí NVL trực tiếp, kiểm toán viên
thường tiến hành các thủ tục phân tích sau:
- Kiểm tra tính hợp lý chung của các số liệu: rà soát chi phí NVL trực
tiếp hao phí với số lượng sản phẩm sản xuất ra, số lượng hàng bán ra trong kỳ
hay định mức tiêu hao NVL so với thực tế phát sinh, nếu có chênh lệch bất
thường thì tìm hiểu nguyên nhân các biến động đó.
- Phân tích xu hướng biến động: So sánh chi phí NVL trực tiếp năm nay
so với năm trước, kỳ này với kỳ trước, giữa dự toán với thực tế để tìm ra các
biến động bất thường và giải thích các biến động đó; so sánh tỷ trọng của
từng loại chi phí so với tổng CPSX sản phẩm. Ngoài ra, KTV cũng có thể so

sánh chi phí thực tế phát sinh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác có
cùng quy mô hoạt động hoặc với số liệu thống kê của ngành.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Khi thực hiện thủ tục này thì tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp
và quy mô sản xuất của doanh nghiệp mà kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực hiện kiểm tra chi tiết. Kiểm tra chi tiết
chi phí NVL trực tiếp là việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật cụ thể nhằm
khẳng định tính chính xác của số liệu về chi phí nguyên vật liệu trên sổ sách
và báo cáo của kế toán.
Kiểm toán viên cần đi sâu phân tích, đối chiếu giá trị nguyên vật liệu
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
xuất dùng (TK 152) với tổng chi phí vật liệu đã sử dụng (TK 621, TK 6271-
Chi phí vật liệu, TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì, TK 6422- Chi phí vật liệu
quản lý).
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chọn mẫu một số phiếu xuất kho
nguyên vật liệu dùng cho sản xuất xem có trường hợp nào hạch toán sai hoặc
không đúng tài khoản không. Ví dụ xuất nguyên vật liệu cho sản xuất thì kế
toán lại hạch toán vào chi phí bán hàng, chi phí quản lý
Đồng thời, KTV tiến hành đối chiếu số liệu vật tư cấp dùng cho phân
xưởng với báo cáo sử dụng vật tư của phân xưởng; kiểm tra việc tính toán
phân bổ NVL và phương pháp tính giá áp dụng cho hàng tồn kho để tính giá
xuất NVL có hợp lý không, có đúng với các chuẩn mực kế toán không; kiểm
tra việc hạch toán và báo cáo chi phí nguyên vật liệu.
Kiểm toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
Trong quá trình kiểm toán CPSX sản phẩm, chi phí NCTT cũng luôn
được đánh giá là một khoản mục trọng yếu vì nó có ảnh hưởng rất lớn giá trị

sản phẩm dở dang và giá trị hàng tồn kho, từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận của
doanh nghiệp. Chính vì lý do này mà KTV phải hết sức thận trọng khi thực
hiện kiểm toán. Thông thường, kiểm toán khoản mục này cũng thực hiện lần
lượt ba thủ tục: thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi
tiết.
Soát xét hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán viên tiến hành soát xét hệ thống KSNB về lao động, tiền
lương và các vấn đề có liên quan đến lao động, tiền lương trong doanh
nghiệp. Thủ tục kiểm soát đối với khoản mục này là:
- Xem xét các văn bản của Nhà nước và của doanh nghiệp về lao động,
tiền lương và như: các quy định về tuyển dụng và quản lý lao động, nội quy,
quy chế về quản lý và sử dụng lao động, thoả ước lao động và đại diện cho
tập thể người lao động
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nhà nước và của doanh nghiệp
về lao động, tiền lương và các vấn đề liên quan đến lao động, tiền lương như
SV: Hoàng Kim Liên Lớp: Kiểm toán
52B
22

×