Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.13 KB, 108 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 5
LỜI NÓI ĐẦU 1
1 CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN
MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC 3
1.1. Đặc điểm khoản mục doanh thu với vấn đề kiểm toán 3
1.1.1. Bản chất của khoản mục doanh thu 3
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu 3
1.1.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu 5
1.1.2. Tổ chức công tác kế toán doanh thu 6
1.1.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán 6
1.1.2.2. Hệ thống tài khoản sử dụng 7
1.1.2.3. Phương pháp hạch toán doanh thu 7
1.1.3. Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục doanh thu 8
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo
cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC 9
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty TNHH
Hãng Kiểm toán AASC 10
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 10
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 16
1.3.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát 16
1.3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích 17
1.3.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết 18
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 20
SV: Nguyễn Xuân Trường Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
2 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO


TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC
THỰC HIỆN TẠI CÁC KHÁCH HÀNG 22
2.1. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty
TNHH A 22
2.1.1. Giới thiệu khách hàng A 22
2.1.2. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 22
2.1.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán tại khách hàng A 29
2.1.3.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát 30
2.1.3.2. Thực hiện các thủ tục phân tích 32
2.1.3.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết 41
2.1.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán tại khách hàng A 52
2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công
ty TNHH B 56
2.2.1. Giới thiệu khách hàng B 56
2.2.2. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán tại khách hàng B 57
2.2.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán tại khách hàng B 64
2.2.3.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát 64
2.2.3.2. Thực hiện các thủ tục phân tích 66
2.2.3.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết 71
2.2.4. Kiểm toán khoản mục doanh thu trong giai đoạn kết thúc kiểm
toán tại khách hàng B 77
2.3. So sánh quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu do Công ty
TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện tại hai khách hàng A và B 82
2.3.1. Sự giống nhau 82
2.3.2. Sự khác nhau 83
SV: Nguyễn Xuân Trường Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
3 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN

AASC THỰC HIỆN 87
3.1. Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng kiểm toán
AASC thực hiện 87
3.1.1. Những ưu điểm thực tế 87
3.1.2. Những nhược điểm thực tế 90
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh
thu trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC
thực hiện 91
KẾT LUẬN 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
97
PHỤ LỤC 98
SV: Nguyễn Xuân Trường Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Nội dung
AASC Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
BCTC Báo cáo tài chính
KTV Kiểm toán viên
HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ
GTGT Giá trị gia tăng
TK Tài khoản
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BGĐ Ban giám đốc
GĐ Giám đốc
KH Khách hàng
CMKTVN Chuẩn mực kế toán Việt Nam
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh

TK Tài khoản
BTC Bộ tài chính
VSA Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam
SV: Nguyễn Xuân Trường Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Xuân Trường Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
LỜI NÓI ĐẦU
Hoạt động kiểm toán đang có những bước phát triển vượt bậc trong những
năm gần đây đã chứng tỏ vai trò quan trọng của ngành, nghề kiểm toán đối với sự
phát triển của nền kinh tế và theo yêu cầu quản lý. Kiểm toán góp phần củng cố nề
nếp kế toán, lành mạnh hóa các quan hệ tài chính, nâng cao năng lực và hiệu quả
quản lý. Trên mỗi khía cạnh, phương diện hoạt động kiểm toán có những đặc trưng
và ý nghĩa nhất định, trong đó các dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính do các công
ty kiểm toán độc lập cung cấp là yếu tố quyết định cho sự tồn tại của kiểm toán độc
lập. Cùng với sự ra đời và phát triển của các công ty kiểm toán trong và ngoài nước,
chất lượng của hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính ngày càng nâng cao do sự chú
trọng, tạo điều kiện thuận lợi từ phía Chính phủ đồng thời từ sự cố gắng nỗ lực của
bản thân các công ty kiểm toán, trong đó có sự đóng góp của Công ty TNHH Hãng
kiểm toán AASC với vai trò là một trong nhữngcông ty hàng đầu về kiểm toán của
Việt Nam.
Qua quá trình học tập môn và tìm hiểu thực tế công tác tổ chức kiểm toán tại
Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC, em đã được tìm hiểu tổng quan chung về
công ty, tìm hiểu về quy trình kiểm toán chung của công ty và quy trình kiểm toán
từng phần hành cụ thể trong kiểm toán báo cáo tài chính. Trong quá trình đó em đã
tiếp cận và đi sâu tìm hiểu về kiểm toán khoản mục doanh thu. Em nhận thấy khoản
mục doanh thu là khoản mục rất trọng yếu trên báo cáo tài chính và luôn chứa đựng
nhiều sai phạm tiềm tàng. Vì vậy kiểm toán doanh thu là một phần vô cùng quan
trọng, có tính quyết định chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm toán. Với sự chỉ dẫn và

giúp đỡ tận tình của TS.Nguyễn Thị Mỹ cũng như các anh chị kiểm toán viên và trợ
lý kiểm toán thuộc phòng Dịch vụ đầu tư nước ngoài, em đã chọn kiểm toán khoản
mục doanh thu để đi sâu vào tìm hiểu và phát triển thành chuyên đề tốt nghiệp với
đề tài là: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực hiện”.
SV: Nguyễn Xuân Trường 1 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Bài chuyên đề của em gồm 3 phần:
Chương 1: Đặc điểm quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm
toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm
toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC thực hiện tại các
khách hàng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu
trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC thực
hiện
SV: Nguyễn Xuân Trường 2 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
1CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH HÃNG KIỂM TOÁN AASC
1.1. Đặc điểm khoản mục doanh thu với vấn đề kiểm toán
1.1.1. Bản chất của khoản mục doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu
Đối với doanh nghiệp, chu trình bán hàng – thu tiền (tiêu thụ) là hoạt động
mang lại lợi nhuận chính cho doanh nghiệp, là nguồn bổ sung lớn nhất vào vốn kinh
doanh và các loại quỹ của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có thể tái sản xuất,
mở rộng quy mô. Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 về “Doanh thu và thu
nhập khác” thì: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của

doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu phát sinh từ những giao dịch được xác định bởi sự thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Có thể nói, doanh thu từ
hoạt động sản xuất kinh doanh là toàn bộ số tiền thu đã thu được hoặc sẽ thu được
do bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp các dịch vụ cho khách hàng (chưa bao gồm
thuế GTGT) sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (gồm: chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại với chứng từ hợp lệ) và được khách
hàng chấp nhận thanh toán.
Doanh thu có thể được phân loại với nhiều tiêu thức khác nhau như sau:
- Theo lĩnh vực hoạt động:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu tiêu thụ nội bộ.
+ Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác.
- Theo tiêu thức thời gian:
+ Doanh thu thực hiện.
+ Doanh thu chưa thực hiện.
SV: Nguyễn Xuân Trường 3 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Phân loại doanh thu theo lĩnh vực hoạt động là cách phân loại chính xác và
phổ biến nhất. Cụ thể:
Thứ nhất: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền đã thu
hoặc sẽ thu từ các giao dịch được thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh từ các hoạt động bán sản phẩm,
hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Thứ hai: Doanh thu tiêu thụ nội bộ là doanh thu từ việc bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp, giữa các đơn vị hạch toán cùng
ngành trực thuộc một công ty, tổng công ty, tập đoàn.
Thứ ba: Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu
từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, chênh lệch tỷ giá, …
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:

- Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho đối tượng khác sử dụng
tiền, các khoản tương đương tiền; hoặc lãi từ các khoản còn nợ doanh nghiệp, như:
lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh
toán, …
- Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho đối tượng khác
sử dụng tài sản liên quan tới bản quyền như: bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại,
bản quyền tác giả, phần mềm, …
- Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền có được từ hoạt động đầu tư nắm
giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.
Ngoài ra, khi tìm hiểu về doanh thu, cần quan tâm tới các khái niệm sau:
- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu. Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ với khối lượng lớn.
SV: Nguyễn Xuân Trường 4 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất,
không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng…
- Hàng bán bị trả lại: Đây là khoản giảm trừ doanh thu do số hàng hóa đã
được coi là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế về cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa có thuế GTGT và doanh nghiệp
sử dụng “Hóa đơn Giá trị gia tăng”.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có thuế GTGT và doanh nghiệp sử
dụng “Hóa đơn bán hàng”.
Đối với những sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu

thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận
bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu. Hiện nay, hàng hóa chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt đồng thời chịu thuế Giá trị gia tăng.
1.1.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 14 về “Doanh thu và thu nhập khác” ban hành và
công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính
và các quy định kế toán hiện hành thì: chỉ thực hiện ghi nhận doanh thu trong kỳ kế
toán khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu
cung cấp dịch vụ, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia. Các điều kiện ghi nhận doanh thu đó cụ thể là:
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hoặc kiểm soát hàng hóa
như người sở hữu hàng hóa.
SV: Nguyễn Xuân Trường 5 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Khi giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan tới
nhiều kỳ kế toán thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành vào ngày kết thúc niên độ của kỳ kế toán đó. Kết quả của giao dịch về
cung cấp dịch vụ được xácđịnh khi thỏa mãn đồng thời bồn (4) điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập BCĐKT.
+ Có khả năng thu đuợc lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành

giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả các điều kiện sau:
+ Có khả năng thu đuợc lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Các quy định trên là bắt buộc trong công tác kế toán, việc ghi nhận doanh
thu trong kỳ phải đồng thời đáp ứng được các điều kiện nêu trên, nếu không thỏa
mãn một trong những điều kiện trên thì chưa được ghi nhận doanh thu trong kỳ.
1.1.2. Tổ chức công tác kế toán doanh thu.
1.1.2.1. Tổ chức hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán
Hệ thống chứng từ ban đầu về doanh thu phát sinh khi có các nghiệp vụ bán
hàng và cung cấp dịch vụ tại đơn vị, bao gồm: hợp đồng mua bán hàng hóa và cung
cấp dịch vụ; đơn đặt hàng; phiếu vận chuyển; hóa đơn bán hàng hay hóa đơn giá trị
gia tăng; … Đi kèm hệ thống chứng từ trên là quy trình luân chuyển các loại chứng
từ hạch toán doanh thu giữa các bộ phận có liên quan trong doanh nghiệp và giữa
doanh nghiệp với khách hàng.
SV: Nguyễn Xuân Trường 6 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Hệ thống sổ sách ghi nhận và theo dõi doanh thu bao gồm các sổ tổng hợp và
sổ chi tiết, như: sổ chi tiết tài khoản doanh thu, sổ chi tiết các khoản phải thu khách
hàng, các sổ cái, sổ nhật ký bán hàng, các sổ nhật ký chung, …
1.1.2.2. Hệ thống tài khoản sử dụng
Theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC về Chế độ kế toán doanh nghiệp, để hạch
toán quá trình phát sinh doanh thu kế toán sử dụng các tài khoản sau đây:
TK 511 – Doanh thu bán hàng (Các tài khoản chi tiết 5111, 5112, 5113,
5114)
TK 512 – Doanh thu tiêu thụ nội bộ (Các tài khoản chi tiết 5121, 5122,
5123).
TK 521 – Chiết khấu thương mại (Các tài khoản chi tiết 5211, 5212, 5213).
TK 531 – Hàng bán bị trả lại.

TK 532 – Giảm giá hàng bán.
TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp ngân sách.
TK 133 – Thuế Giá trị gia tăng được khấu trừ.
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
1.1.2.3. Phương pháp hạch toán doanh thu
Việc hạch toán doanh thu với mỗi loại hình doanh nghiệp có những cách
thức khác nhau. Có hai loại hình hạch toán hàng tồn kho là theo phương pháp kiểm
kê định kỳ và kê khai thường xuyên thì hạch toán doanh thu có thể chia ra thành:
tiêu thụ trực tiếp và chuyển hàng theo hợp đồng; tiêu thụ qua đại lý và tiêu thụ theo
hình thức bán hàng trả góp. Quá trình hạch toán doanh thu được thể hiện qua sơ đồ
sau:
SV: Nguyễn Xuân Trường 7 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Sơ đồ 1.1: Quy trình hoạch toán doanh thu
1.1.3. Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục doanh thu
- Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực
tế.
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào
doanh thu những khoản thu chưa đủ điều kiện ghi nhận là doanh thu như quy định
hoặc doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so với doanh thu
trên các chứng từ kế toán.
Ví dụ: Ghi nhận doanh thu khi khách hàng ứng trước tiền nhưng doanh
nghiệp chưa xuất hàng hoặc chưa cung cấp dịch vụ cho khách hàng hay doanh
nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng các thủ tục mua bán, cung cấp
dịch vụ chưa hoàn thành và người mua chưa chấp nhận thanh toán
SV: Nguyễn Xuân Trường 8 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
- Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh
thu thực tế.
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hoạch toán vào

doanh thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định
hoặc doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu
trên các chứng từ kế toán.
Ví dụ: Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách
hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa hạch
toán doanh thu bán hàng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc hạch toán và ghi nhận sai doanh thu như
trên, nhưng nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa hiểu biết đầy đủ quy
định về doanh thu hoặc do trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán yếu hoặc vì
một lý do nào đó mà nhân viên kế toán hạch toán danh thu không đúng với quy
định.
1.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài
chính tại Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC
Như các khoản mục khác, kiểm toán khoản mục doanh thu cũng có những
mục tiêu chung và mục tiêu đặc thù cần hướng tới.
Khoản mục doanh thu là khoản mục quan trọng cấu thành nên BCTC nên các
mục tiêu của kiểm toán khoản mục doanh thu không nằm ngoài mục tiêu chung của
kiểm toán BCTC. Mục tiêu kiểm toán tổng quát của kiểm toán khoản mục doanh
thu là thu thập bằng chứng (xác minh) và đưa ra kết luận (bày tỏ ý kiến) về tính
trung thực, hợp lý của khoản mục doanh thu trình bày trên BCTC của đơn vị được
kiểm toán. Đồng thời kiểm toán khoản mục doanh thu cũng có những mục tiêu
kiểm toán đặc thù sau:
SV: Nguyễn Xuân Trường 9 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu
Mục tiêu kiểm
toán chung
Mục tiêu kiểm toán doanh thu
Hiệu lực Các khoản doanh thu được ghi nhận phải thực sự phát sinh
và thuộc về đơn vị

Đầy đủ (Trọn vẹn) Mọi khoản doanh thu phát sinh đều được ghi nhận đầy đủ
Quyền và nghĩa vụ Đã chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho khách hàng,
doanh thu ghi nhận thuộc quyền sở hữu của đơn vị
Đánh giá Doanh thu được ghi nhận đúng số tiền
Phân loại và trình
bày
Phân loại và trình bày doanh thu đúng đắn theo cách phân
loại theo lĩnh vực hoạt động
Chính xác cơ học Doanh thu được ghi chép chinh xác và thống nhất giữa sổ
chi tiết và sổ cái
Tính đúng kỳ Doanh thu được ghi nhận đúng kỳ kế toán
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty TNHH Hãng Kiểm
toán AASC
Để đảm báo các mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu nói trên, quy trình
kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC tuân theo
quy trình chung trong kiểm toán BCTC, được thực hiện theo ba giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị kiểm toán
- Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán
- Giai đoạn 3: Kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán
Tuy nhiên tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi khác hàng là khách hàng mới hay
là khách hàng truyền thống, tùy thuộc vào hệ thống kế toán có được tổ chức chặt
chẽ và khoa học không, HTKSNB có hoạt động hữu hiệu hay không…mà các bước
công việc phải thực hiện trong mỗi giai đoạn của quy trình kiểm toán khoản mục
doanh thu là khác nhau.
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Đối với khoản mục doanh thu, sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV cần
thực hiện các bước công việc sau:
SV: Nguyễn Xuân Trường 10 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Thứ nhất, thu thập thông tin cơ sở về khách thể kiểm toán và thông tin

chi tiết về khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Các thông tin về khách hàng mà KTV cần tìm hiểu bao gồm các thông tin về
ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng, xem xét kết quả kiểm toán
năm trước, hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, các thông tin về nghĩa vụ
pháp lý và các bên liên quan… để đánh giá rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán. Đặc
biệt, để tìm hiểu HTKSNB của khách hàng đối với khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ kiểm toán viên sẽ tìm hiểu các thông tin được mô tả trong GLV
5.03.6 bao gồm:
 Các đặc điểm chug:
- Các sản phẩm, dịch vụ chính
- Cơ cấu các loại sản phẩm, dịch vụ trong tổng doanh thu
- Cách thức bán hàng (bán buôn, bán lẻ, trả trậm, trả góp, bán hàng thu tiền
ngay, bán hàng qua đại lý)
- Thị phần của các sản phẩm dịch vụ
- Loại khách hàng chủ yếu
- Tính thời vụ của hàng hóa dịch vụ
- Chính sách giá bán
- Điều khoản thanh toán
- Chính sách chiết khấu, giảm giá và khuyến mại
- Chính sách hoa hồng bán hàng
- Hình thức thanh toán chủ yếu (tiền mặt, qua ngân hàng)
 Các chính sách kế toán áp dụng:
- Thời điểm ghi nhận doanh thu
- Cơ sở cho việc ghi nhận doanh thu
- Cách xác định tỷ lệ hoàn thành
- Chính sách lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Ngoài ra, bất cứ sự bất hợp lý nào về HTKSNB và về hạch toán kế toán doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà KTV phát hiện được thì KTV đều phải ghi
chú và tìm hiểu nguyên nhân cũng như tác động của những chính sách này.
SV: Nguyễn Xuân Trường 11 Lớp: Kiểm toán 52A

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Thứ hai, thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ:
Các thủ tục phân tích thường được AASC thực hiện bao gồm:
Phân tích ngang: Là việc tính toán, số liệu về doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ kỳ này so với các kỳ trước để thấy được xu hướng biến động, phát hiện các
khoản tăng giảm bất thường, từ đó khoanh vùng được trọng tâm cuộc kiểm toán.
Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): Là phân tích dựa trên tính toán các tỷ lệ
tương quan giữa các chỉ tiêu, khoản mục trên báo cáo tài chính từ đó là cơ sở cho
việc xác lập mức trọng yếu. Các tỷ suất cần quan tâm với khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là tỷ suất sinh lời của tài sản ROA, tỷ suất sinh lời vốn
chủ sở hữu ROI…
Phân tích để kiểm tra tính hợp lý: Bao gồm việc so sánh số liệu thực tế với
ước tính của KTV.
Thứ ba, đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán:
Tại AASC, KTV được yêu cầu đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở
mức độ toàn BCTC cũng như đối với từng khoản mục để phục vụ cho việc thiết kế
các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình cho từng khoản mục. Công việc
này gọi là đánh giá rủi ro kiểm toán và được trình bày trên mẫu 4.06.
Những nhận xét không xác đáng chủ yếu theo hướng KTV sẽ kết luận là các
BCTC được trình bày trung thực và hợp lí, do đó, công bố một ý kiến chấp nhận
hoàn toàn trong khi chúng bị sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán gắn liền với rủi ro
kinh doanh, rủi ro mà KTV sẽ phải chịu thiệt hại vì mối quan hệ với khách hàng,
đặc biệt trong trường hợp các báo cáo kiểm toán cung cấp cho khách hàng đó là sai.
Do vậy, để giớ hạn rủi ro kinh doanh KTV phải kiểm soát chặt chẽ rủi ro kiểm toán.
Tại AASC, KTV sẽ đánh giá rủi ro cố hữu ở mức độ toàn BCTC theo 3 mức:
Thấp, trung bình, cao.
Mức rủi ro thấp là khi: Hoạt động kinh doanh của khách hàng có khả năng
đứng vững và tiếp tục phát triển. Hệ thống tài chính và kiểm soát nội bộ hoạt động
có hiệu quả từ trên xuống dưới. Các chính sách kế toán ít thay đổi. Ban lãnh đạo
hiểu biết về nghề nghiệp và liêm khiết.

SV: Nguyễn Xuân Trường 12 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Mức rủi ro trung bình: Nếu Doanh nghiệp có mức rủi ro cao hơn mức thông
thường nhưng chưa nghiêm trọng, những vấn đề dẫn đến rủi ro vẫn có thể kiểm soát
được. Trong quá trình thực hiện cuộc kiểm toán cần xem xét những yếu tố này.
Rủi ro cao là rủi ro mà kiểm toán viên không thể kiểm soát được.
Sau khi xác định rủi ro kiểm toán mong muốn cho cuộc kiểm toán, kiểm toán
viên ước lượng ban đầu mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC.
Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là giá trị tối đa mà KTV tin rằng ở
mức đó các BCTC có thể bị sai nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của
người sử dụng hay nói cách khác đó chính là những sai sót có thể chấp nhận được
đối với toàn bộ BCTC.
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho KTV lập kế hoạch thu thập
bằng chứng kiểm toán thích hợp. Cụ thể là nếu KTV ước lượng mức trọn yếu càng
thấp, nghĩa là độ chính xác của số liệu trên BCTC càng cao, thì số lượng bằng
chứng phải thu thập càng nhiều và ngược lại.
SV: Nguyễn Xuân Trường 13 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
Bảng 1.2: Trích mẫu 4.05 – xác định mức trọng yếu
Tỷ lệ sử dụng
để ước tính
Số liệu BCTC
năm nay
Số liệu BCTC
năm trước
Tiêu chí để xác định mức trọng yếu:
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
1% (A)
2% (B)
xxx

xxx
xxx
xxx
Tổng tài sản
0.5% (C)
1% (D)
xxx
xxx
xxx
xxx
Doanh thu
0.5% (E)
1% (F)
xxx
xxx
xxx
xxx
Lợi nhuận trước thuế
5% (G)
10% (H)
xxx
xxx
xxx
xxx
Mức trọng yếu tổng thể
Giai đoạn lập kế hoạch
(I) xxx xxx
Lý do lựa chọn tiêu chí để xác định mức trọng yếu tổng thể:
(Trong trường hợp mức trọng yếu năm nay có chênh lệch lớn so với năm trước thì cần
giải thích lý do)

Lý do lựa chọn tỷ lệ % để xác định mức trọng yếu thực hiện:
(Trong đó: Rủi ro kiểm toán là Cao thì tỷ lệ % để xác định mức trọng yếu thực hiện là 50%
Rủi ro kiểm toán là Trung bình thì tỷ lệ % để xác định mức trọng yếu thực hiện là 70%
Rủi ro kiểm toán là Thấp thì tỷ lệ % để xác định mức trọng yếu thực hiện là 80%)
Mức trọng yếu thực hiện
(J) = I x tỷ lệ % xxx xxx
Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua
(K) = J x 4%
(tối đa)
xxx xxx
Thứ tư, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ:
Đối với mỗi khoản mục trên BCTC, KTV đều phải đánh giá sự hiện hữu và
hiệu quả của HTKSNB. Cũng như đối với toàn thể BCTC nói chung và với khoản
mục doanh thu nói riêng, để mô tả HTKSNB ở AASC thưởng sử dụng bảng câu hỏi
có sẵn do HLB quốc tế thiết kế. Bảng câu hỏi này thể hiện trên biểu 5.03.6 của
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như sau:
 Mô tả quy trình kiểm soát:
SV: Nguyễn Xuân Trường 14 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
- Thủ tục và quy trình đối với các chức năng bán hàng, cung cấp dịch vụ và
thu tiền và việc kiểm soát đối với nghiệp vụ bán hàng, cung cấp dịch vụ cũng như
tìm hiểu về hệ thống kế toán doanh thu.
- Kiểm tra việc phân tách trách nhiệm trong việc thực hiện các chức năng của
chu trình doanh thu, thông qua phỏng vấn nhân sự của công ty, kiểm tra các chứng
từ, sổ sách và quan sát các họat động để khẳng định thêm về hiệu lực của
HTKSNB….
Bước tìm hiểu này là rất cần thiết khi KTV thực hiện kiểm toán vì mỗi ngành
có một hệ thống kế toán riêng và áp dụng những nguyên tắc đặc thù, thêm vào đó
tầm quan trọng của mỗi nguyên tắc kế toán cũng thay đổi theo ngành kinh doanh
của khách hàng.

Với những khách hàng mới, việc thu thập thông tin về khách hàng có thể được
thực hiện thông qua nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra thông tin
về khách hàng từ các bên có quan hệ tài chính, pháp luật với khách hàng như ngân
hàng, cố vấn pháp lý, các bên có mối quan hệ kinh tế thương mại với khách hàng…
Đối với khách hàng mà AASC đã cung cấp dịch vụ kiểm toán từ những năm trước,
KTV cập nhật các thông tin về khách hàng từ những năm trước được lưu trong hồ
sơ kiểm toán và các thông tin mới hoặc những thay đổi phát sinh nếu có như: thay
đổi về lĩnh vực sản xuất, môi trường kinh doanh, nhân sự và pháp lý….
Thứ năm, thiết kế chương trình kiểm toán:
Sau khi có được những hiểu biết sơ bộ về khách hàng, về đặc điểm khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và có đánh giá ban đầu về rủi ro tiềm tàng,
rủi ro kiểm soát, KTV thực hiện thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết cho khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, trong đó nêu lên những dự kiến chi
tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, sự phân công công việc giữa các
KTV; quy mô mẫu chọn và dự kiến về các thông tin, tư liệu cần thu thập; thời gian
thực hiện và thời gian hoàn thành…HLB quốc tế có cung cấp cho các hãng thành
viên các chương trình kiểm toán mẫu cụ thể cho các khoản mục, chu trình. Các
chương trình này hướng dẫn các bước công việc chung và các công việc cụ thể phải
SV: Nguyễn Xuân Trường 15 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
hoàn thành. Đối với khoản mục doanh thu, chương trình kiểm toán được thể hiện
trên GLV IAc.
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật thích hợp
vào đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình
triển khai một cách chủ động và linh hoạt các công việc đã được đề ra ở trong kế
hoạch, chương trình kiểm toán để nhằm mục đích đưa ra ý kiến về tính trung thực
và hợp lý của số liệu trình bày trên báo cáo tài chính. Như vây, thực hiện kiểm toán
là quá trình kết hợp các kế hoạch, chương trình kiểm toán với khả năng của kiểm
toán viên để có được những kết luận chính xác nhất.

1.3.2.1. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát được tiến hành nhằm thu thập các bằng chứng về thiết
kế và hoạt động của hệ thống KSNB đối với khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ với điều kiện hệ thống KSNB được đánh giá là hoạt động có hiệu
lực. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 quy định: “Thử nghiệm kiểm soát là
việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận
hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB”. Ở AASC thủ tục kiểm soát
được thể hiện trên bản câu hỏi được thiết kế sẵn trên IA2 và các trắc nghiệm đạt
mực yêu cầu thiết kế trên GLV IAs, bao gồm những công việc sau:
- Kiểm tra các hoạt động kiểm soát chủ yếu đã được xác định tại Biểu 4.06,
5.03 trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán và các kết luận về việc thiết lập và hoạt
động hữu hiệu của hệ thống trong kỳ. Xác định các cơ sở dẫn liệu có ảnh hưởng
quan trọng được đảm bảo bởi việc kiểm tra hệ thống.
- Xem xét xem chính sánh kế toán áp dụng cho doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ có phù hợp với các chuẩn mực kế toán (cần đặc biệt chú ý đến VAS 14,
15), các thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực của Bộ Tài chính, chế độ kế toán
và các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến doanh nghiệp không.
- Xem xét xem chính sách kế toán áp dụng cho doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ có nhất quán với năm trước không. Trường hợp có thay đổi trong chính
sách kế toán đơn vị có tuân thủ theo hướng dẫn của VAS 29 không.
SV: Nguyễn Xuân Trường 16 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
1.3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích theo CMKTVN số 520: “Là quá trình đánh giá các thông tin
tài chính được thực hiện thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy
giữa các dữ liệu tài chính và dữ liệu phi tài chính. Nó bao hàm cả việc so sánh số
liệu trên sổ với các số liệu ước tính của KTV”. Việc thực hiện thủ tục phân tích đòi
hỏi nhiều ở sự xét đoán nghề nghiệp của KTV do đó công việc này thường được
thực hiện bởi các KTV có kinh nghiệm cao. AASC thường áp dụng một số thủ tục
phân tích đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ như sau:

- So sánh giá trị giá trị doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm nay so
với năm trước, tìm hiểu và giải thích những biến động bất thường hoặc những biến
động không theo dự kiến.
- So sánh danh mục các khoản ghi nhận doanh thu năm nay so với năm trước,
điều tra những khoản thu bất thường được ghi nhận
- Tính toán các tỷ suất về hiệu quả kinh doanh, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
doanh thu, tỷ suất lợi nhuận gộp…
- Tính tỷ lệ lãi gộp/doanh thu của những mặt hàng, loại hình dịch vụ chủ yếu
và so sách theo tháng, quý, với năm trước. Từ đó, phát hiện và giải thích mọi thay
đổi quan trọng, tìm ra những khoản doanh thu không bị bỏ sót hoặc quên không ghi
sổ.
- So sánh lợi nhuận gộp kỳ này với kỳ trước hoặc với tiêu chuẩn chung của
ngành, so sánh giá vốn hàng bán, doanh thu và lượng hàng gửi bán năm nay so với
năm trước
- Lập bảng phân tích doanh thu theo thuế suất, theo từng tháng, theo từng loại
doanh thu và xem xét biến động bất thường.
- So sánh doanh số bị trả lại và các khoản giảm giá bằng một số tỷ lệ so với
tổng doanh thu với các năm trước.
Qua phân tích các tỷ suất này, KTV nhận diện được các xu hướng, các mối
quan hệ bất thường giữa doanh thu và các chỉ tiêu liên quan (giá vốn, lợi nhuận, lãi
gộp) hoặc chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch. Từ đó tập trung tìm hiểu nguyên
nhân và thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp.
SV: Nguyễn Xuân Trường 17 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
1.3.2.3. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Từ kết quả có được từ thủ tục kiểm soát và thủ tục phân tích ở trên, KTV tiến
hành các thủ tục kiểm tra chi tiết doanh thu. Kiểm tra chi tiết gồm các biện pháp kỹ
thuật cụ thể của trắc nghiệm trực tiếp số dư và trắc nghiệm độ tin cậy đối với từng
nghiệp vụ, từng khoản mục. Các kỹ thuật kiểm toán áp dụng là: quan sát, phỏng
vấn, so sánh, kiểm tra, tính toán lại, xác nhận, kiểm kê. Thủ tục kiểm tra chi tiết

thường tập trung vào các phần có khả năng sai phạm lớn hoặc có biến động bất
thường mà thủ tục phân tích đã chỉ ra.
Các thủ tục kiểm tra chi tiết được KTV của AASC áp dụng theo đúng chương
trình kiểm toán đã vạch ra trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. Tuy nhiên, KTV có
thể tùy theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể trong suốt cuộc kiểm toán mà thay đổi một
cách linh hoạt các thủ tục kiểm toán cho phù hợp. Các thủ tục kiểm toán thực hiện
được kiểm toán viên ghi chép đầy đủ trên giấy tờ làm việc, đánh tham chiếu tương
ứng lên chương trình kiểm toán và xuống các phần chi tiết hơn đi kèm các bằng
chứng kiểm toán mà KTV thu thập được. Các thủ tục kiểm tra chi tiết phải đảm bảo
đạt được các mục tiêu kiểm toán.
- Kiểm tra tính có thực của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (tồn tại
hoặc phát sinh). Mục tiêu của thủ tục này là nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng
và cung cấp dịch vụ không xảy ra nhưng bị ghi chép vào sổ sách kế toán. Tìm hiểu
chính sách ghi nhận doanh thu của đơn vị có phù hợp với chế độ kế toán hiện hành
và nhất quán giữa các niên độ hay không. Các đơn vị có đặc thù hoạt động kinh
doanh khác nhau sẽ có các chính sách liên quan đến doanh thu khác nhau. KTV có
thể chọn mẫu một số nghiệp vụ bán hàng có quy mô lớn hoặc phát sinh bất thường
và tiến hành đối chiếu sổ kế toán, nhật ký bán hàng, chứng từ thanh toán và chứng
từ gốc như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế.
- Kiểm tra tính đầy đủ của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Mục tiêu
của thủ tục này là nhằm phát hiện ra các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ
thực tế xảy ra nhưng lại không được ghi chép. Thông thường, KTV tiến hành đối
chiếu từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán, kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ bán
hàng vào sổ chi tiết, nhật ký bán hàng.
SV: Nguyễn Xuân Trường 18 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
- Kiểm tra tính chính xác của nghiệp vụ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ: Kiểm tra số lượng, đơn giá và tính toán trên hóa đơn, kiểm tra việc quy đổi
đồng tiền bán hàng bằng ngoại tệ ra đồng tiền hạch toán; đối chiếu số liệu trên hóa
đơn với sổ chi tiết và sổ tổng hợp doanh thu; so sánh vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh

bán hàng để xác định chủng loại và số lượng hàng tiêu thụ.
- Kiểm tra việc phân loại doanh thu: Phân biệt doanh thu bán chịu, doanh thu
thu tiền ngay, doanh thu nhận trước, doanh thu hàng đổi hàng…phân biệt doanh thu
bán hàng với các khoản thu nhập khác; phân biệt từng loại doanh thu liên quan đến
từng loại thuế suất khác nhau, loại sản phẩm khác nhau; Kiểm tra tính hợp lý của
từng loại doanh thu nói trên so với quy định của VBPL hiện hành.
- Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Mục
tiêu của thủ tục này là phát hiện ra các sai phạm trong việc ghi chép các nghiệp vụ
bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận không đúng kỳ kế toán. KTV tiến hành kiểm
tra chứng từ của một số nghiệp vụ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ phát sinh trước
hoặc sau thời điểm khóa sổ kế toán vài ngày để xem ngày tháng ghi trên hóa đơn
chứng từ. Kiểm tra tính cộng dồn: Cộng lại số phát sinh trên sổ nhật ký bán hàng, sổ
chi tiết của một số tháng hoặc cả năm tùy theo khối lượng nghiệp vụ phát sinh của
doanh nghiệp; cộng lại số phát sinh lũy kế của các tài khoản doanh thu. Đối với
AASC khoảng thời gian sẽ chọn để kiểm tra chi tiết trước và sau ngày kết thúc niên
độ kế toán sẽ không cố định mà phục thuộc vào tính chất phát sinh doanh thu của
từng khách hàng.
- Kiểm tra các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại): có thể kiểm tra 100% hoặc chọn mẫu. Đối chiếu các khoản giảm giá hàng bán
với các quy chế quản lý của doanh nghiệp, xem xét xem các chứng từ này có được
duyệt hay không? Mọi khoản hàng bán bị trả lại đều phải có văn bản của người mua
ghi rõ số lượng, đơn giá, và giá trị hàng bán bị trả lại, xác định lý do trả lại hàng
kèm theo chứng từ nhập kho số hàng bị trả lại hoặc chứng từ khác chứng minh cho
số hàng đã bị trả lại. Kiểm tra các chứng từ có liên quan đến lô hàng được hưởng
chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán. Xem xét những thư từ liên lạc của
SV: Nguyễn Xuân Trường 19 Lớp: Kiểm toán 52A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Thị Mỹ
khách hàng nếu có. Kiểm tra việc hạch toán các khoản giảm trừ xem có đúng quy
định hiện hành không?
- Đối với các khoản doanh thu có gốc ngoại tệ, chọn mẫu một số bút toán và

thực hiện đánh giá lại chênh lệch tỷ giá ghi nhận trong doanh thu bán hàng. Đối
chiếu tỷ giá được sử dụng với tỷ giá theo quy định, xem xét tính hợp lý.
- Kết hợp kiểm tra khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với
kiểm tra các khoản mục có liên quan như: giá vốn hàng bán, hàng tồn kho, phải thu,
tiền. Chú ý xem xét các điều kiện ghi nhận doanh thu: doanh thu được ghi nhận
phải tương ứng với lượng hàng được bán ra, doanh thu phù hợp với chi phí, doanh
thu được ghi nhận dù đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của
doanh nghiệp. Trong giai đoạn này, đối với kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, KTV sẽ tiến hành tập hợp tập hợp lại tất cả những phát
hiện đi kèm các bằng chứng kiểm toán chứng mình, rà soát lại toàn bộ các công
việc mà mình thực hiện đối với khoản mục doanh thu. Nếu nhận thấy bằng chứng
kiểm toán thu được không đủ để đưa ra bút toán điều chỉnh hoặc kết luận kiểm toán
thì KTV sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. Sau đó KTV sẽ tổng hợp các
sai sót phát hiện được lên GLV IAn và đưa ra bút toán điều chỉnh trên GLV IAp.
Khi GLV khoản mục doanh thu đã hoàn chỉnh, KTV sẽ chuyển GLV này cho
trưởng nhóm kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành kiểm tra và soát xét
lại về các công việc đã làm, các thủ tục thành viên đã thực hiện và kết quả thu được.
Doanh thu là khoản mục chứa đựng nhiều sai sót trọng yếu nên việc kiểm tra hồ sơ
kiểm toán hay giấy làm việc và bằng chứng kiểm toán thu thập được AASC đề cao
nên đối với những khách hàng lớn có thể còn cần tới sự soát xét của BGĐ. Sau khi
soát xét, trưởng nhóm kiểm toán hay BGĐ sẽ tổng hợp những vấn đề, thủ tục còn
thiếu lên GLV 3.11.IA rồi chuyển lại cho KTV thực hiện kiểm toán phần hành
doanh thu để thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. Sau khi thực hiện xong các
thủ tục kiểm toán bổ sung, KTV sẽ lập biểu tổng hợp trình bày số liệu trước và sau
SV: Nguyễn Xuân Trường 20 Lớp: Kiểm toán 52A

×