Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 11 học tốt bài thực hành tìm hiểu về dân cư Ô-Xtrây-li-a trong môn địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.75 KB, 33 trang )

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu trong
thời kỳ CNH - HĐH đất nước. Theo đánh giá chung, chương trình, nội
dung và phương pháp giáo dục phổ thông nước ta hiện nay còn nhiều bất cập
chưa đáp ứng với yêu cầu hội nhập và phát triển của đất nước. Một trong
những nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên là do sự yếu kém của khâu kết hợp
giữa lý luận với thực tiễn, bài học lý thuyết và thực hành. Vì vậy, chúng ta
cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo mục tiêu gắn với thực tiễn, phát
huy tính tích cực của người học theo hướng rèn luyện năng lực tự khám phá
kiến thức, biến quá trình đào tạo ở nhà trường thành quá trình tự đào tạo.
Những thập niên gần đây, nhiều nước trên thế giới rất coi trọng nâng cao
chất lượng và hiệu quả đào tạo ở tất cả các ngành học và cấp học. Trong bối
cảnh đó công nghệ dạy học mới ra đời và được áp dụng ngày càng rộng rãi.
Đặc trưng nổi bật của công nghệ dạy học là sự định lượng hoá mục tiêu dạy
học để việc dạy học trở thành đối tượng có thể quan sát, hệ thống hoá được,
trong đó nội dung dạy học bắt đầu được tổ chức theo xu hướng vận dụng các
phương pháp mới. Theo đó, ngành giáo dục Việt Nam đang từng bước nghiên
cứu và áp dụng công nghệ dạy học cũng như đổi mới Phương pháp dạy học,
đồng thời chương trình và sách giáo khoa cũng thay đổi phù hợp với nhu cầu
học tập đáp ứng yêu cầu trong quá trình phát triển của đất nước. Hệ thống
chương trình và sách giáo khoa có thêm nhiều nội dung mới theo hướng tăng
mạnh kênh hình, giảm dần kênh chữ, tỉ trọng bài thực hành tăng lên đáng kể.
Tuy nhiên, thực trạng giảng dạy trong nhà trường cho thấy thực hành hiện
vẫn là khâu yếu, chưa được quan tâm đầy đủ dẫn tới kết quả học tập của học
sinh chưa tương xứng với yêu cầu. Đây chính là tình hình chung của các
trường phổ thông ở thành phố cũng như vùng nông thôn và đặc biệt là ở vùng
khó khăn. Nhìn chung chương trình và sách giáo khoa Địa lí trước đây nặng
về lý thuyết, các bài thực hành còn ít nên kỹ năng thực hành của học sinh còn
yếu và khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tế còn hạn chế, tính năng
động, sáng tạo, làm việc khoa học của người học chưa được phát huy.Trong


các dạng bài thực hành thì dạng bài viết báo cáo ít được chú trọng nhất (chủ
yếu tập trung vào dạng bài vẽ biểu đồ để đáp ứng yêu cầu của các bài kiểm tra
và thi tốt nghiệp).
Từ năm 2006-2007, chương trình và sách giáo Địa lí lớp 11 được triển
khai đại trà trên phạm vi toàn quốc. Vừa yêu cầu HS làm quen với nhiều dạng
bài thực hành (trong đó có cả dạng bài viết báo cáo), vừa đòi hỏi GV phải ứng
dụng các phương pháp dạy học mới theo hướng phát huy tính tích cực, độc
lập, sáng tạo của học sinh. Theo tinh thần đó, căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của
trường THPT Thạch Thành I, tôi đã lựa chọn đề tài:
“Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 11 học tốt bài thực hành tìm hiểu về dân
cư Ô-Xtrây-li-a trong môn địa lí ”
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xây dựng cơ sở lí luận của việc dạy học bài thực hành địa lí
- Phân tích thực trạng dạy và học bài thực hành địa lí lớp 11-ban cơ bản của
giáo viên và học sinh.
- Xác định được các mô hình phương pháp dạy bài thực hành viết báo cáo
- Vận dụng mô hình phương pháp 3 bước và 6 bước vào dạy bài thực hành
“Tìm hiểu về dân cư Ô-Xtrây-li-a”
- Thiết kế và tổ chức thực nghiệm ở lớp 11 trường THPT Thạch Thành I để
kiểm chứng hiệu quả bước đầu của đề tài nghiên cứu.
- Đề xuất các kiến nghị và giải pháp để nâng cao hiệu quả trong dạy học bài
thực hành địa lí nói chung và dạng bài thực hành viết báo cáo nói riêng.
3. Phương pháp nghiên cứu
2
- Phương pháp thu thập, đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề
tài
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp thống kê toán học

3
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1.Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm bài thực hành địa lí
Bài thực hành địa lí là loại bài giúp học sinh vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, nhằm hình thành và rèn luyện các kĩ năng địa lí như kĩ năng làm
việc với biểu đồ, kĩ năng khai thác kiến thức địa lí tàng trữ trong bản đồ, kĩ
năng khảo sát các các hiện tượng địa lí ngoài thực địa, kĩ năng nghiên cứu
làm việc với các tài liệu địa lí.
1.2. Vai trò của bài thực hành địa lí
- Bài thực hành địa lí có vai trò to lớn trong việc hình thành, rèn luyện kĩ năng
địa lí và kĩ năng vận dụng kiến thức của học sinh: Kĩ năng thực hành địa lí là
yêu cầu không thể thiếu được của việc học môn địa lí bởi các kĩ năng là thước
đo kết quả học tập của HS theo xu hướng học tập tích cực. Trước đây trong
chương trình và SGK địa lí thường mới chỉ chú trọng đến các bài dạy lí
thuyết, mà chưa chú ý đến các bài thực hành, nên tỉ lệ các bài thực hành
thường quá thấp. Tuy nhiên trong những năm gần đây tỉ lệ bài thực hành địa lí
lớp 11 đã tăng lên đáng kể (tăng 7 bài so với chỉ có 1 bài ở SGK cũ) và có
nhiều dạng thực hành khác nhau, trong đó có cả dạng viết báo cáo.
Ngoài ra, trong thời gian đây, bài thực hành thường chiếm 30-40% tổng
số điểm trong các đề thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh vào các trường đại học và
cao đẳng.
Các bài thực hành địa lí 11, một mặt vừa cũng cố kĩ năng mà HS đã làm
quen từ các lớp dưới, một mặt bước đầu cung cấp những kĩ năng mới cho HS.
Những kĩ năng đó sẽ là tiền đề, cơ sở cho HS tiếp tục tìm hiểu những kĩ năng
cao hơn khi lên lớp12.Vì vậy,các bài thực hành địa lí nói chung và bài thực
hành viết báo cáo nói riêng đóng một vai trò rất quan trọng.
Các kĩ năng cần hình thành, củng cố và phát triển ở học sinh đó là:
4
+ Kĩ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các sự

vật, hiện tượng địa lí
+ Kĩ năng sử dụng bản đồ, biểu đồ, đồ thị, lát cắt. số liệu thống kê
+ Kĩ năng thu thập, xử lí, trình bày các thông tin địa lí
+ Kĩ năng vân dụng kiến thức để giải thích các hiện tượng, các sự vật địa lí và
giải quyết một số vấn đề của cuộc sống, sản xuất gần gũi với học sinh trên cơ
sở tư duy kinh tế, sinh thái, tư duy phê phán
- Củng cố và vận dụng kiến thức: kiến thức của bài thực hành cùng với kiến
thức lí thuyết đã được học từ trước đó sẽ giúp cho người học nắm chắc chắn,
hoàn chỉnh và có hệ thống. Từ đó tạo ra trong suy nghĩ của các em sự hoàn
thiện về kiến thức bài học
( Theo Lí luận dạy học Địa lí- Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc- NXB
ĐHSP-2006)
1.3. Khái niệm phương pháp dạy thực hành
Phương pháp dạy thực hành nói chung và phương pháp dạy thực hành
dạng báo cáo nói riêng là phương pháp giảng dạy trên cơ sở sự quan sát GV
làm mẫu và thực hiện tự lực của HS dưới sự hướng dẫn của GV nhằm hoàn
thành các bài tập, các công việc, từ đó hình thành các kĩ năng, kĩ xảo. Thêm
vào đó phương pháp dạy học thực hành còn giúp HS cũng cố tri thức, phát
triển năng lực tư duy để có khả năng xử lí các tình huống thực tế trong cuộc
sống.
1.4. Các mô hình phương pháp dạy thực hành địa lí
1.4.1 Mô hình phương pháp 3 bước
Cấu trúc mô hình phương pháp 3 bước:
5
Nguồn: Tài liệu bài giảng Lí luận dạy học. NXB Đại học sư phạm.
Phương pháp này có tác dụng tạo điều kiện cho học sinh phát huy các qui
trình thao tác thực hành các biểu tượng và chuyển tải những tri thức thành kĩ
năng thao tác thực hành. Chính vì vậy học sinh còn bị động vào những gì giáo
viên truyền và phải làm theo.
1.4.2. Mô hình phương pháp 4 bước

Bước 1: Gây động cơ
- Khơi dây sự chú ý - làm rõ kiến thức sơ bộ
- Phát biểu mục tiêu, nhiệm vụ bài thực hành
6
Bước 2: Trình bày lí thuyết về bài thực hành
- Nội dung qui trình luyện tập
- Phân nhóm, giao nhiệm vụ
- Lưu ý về an toàn lao động
( Hình thức tổ chức lớp học: toàn lớp)
Bước 3: Tổ chức luyện tập
- Học sinh luyện tập theo qui trình hướng dẫn ở bước 2
- GV quan sát và giúp đỡ
Cấu trúc mô hình phương pháp 4 bước
7
THÔNG
TIN
Bước 1: Chuẩn bị
- Chuẩn bị nguyên vật liệu và nơi làm việc
- Tạo mối giao tiếp
- Phát biểu mục tiêu và tạo nên tổng thể
chung
- Khơi dậy sự chú ý, làm rõ kiến thức sơ bộ
Bước 2: Làm mẫu và giải thích
- Làm mẫu và giải thích cái gì, như thế nào, tại
sao
- Đưa ra những điểm cơ bản
- Lặp lại những bước công việc
Bước 3: Làm lại và giải thích
- Làm lại các công việc và giải thích làm cái gì,
như thế nào, tại sao?

- GV:
+ Đặt câu hỏi kiểm tra
+ Sửa lỗi, đem đến sự chắc chắn, tao động cơ
học tập, khen ngợi, khiển trách và phê bình nếu
LÀM
MẪU
LÀM LẠI

Nguồn: Tài liệu bài giảng Lí luận dạy học. NXB Đại học sư phạm.
1.4.3. Mô hình phương pháp 6 bước
Cấu trúc mô hình phương pháp 6 bước
8
Bước 4: Tự luyện tập
- Tự thực hiện các công đoạn công việc
- GV can thiệp bằng sự giúp đỡ nếu cần thiết
- Kiểm tra kết quả, kiểm tra các tiêu chuẩn
đánh giá
- Hướng dẫn các kĩ năng tiếp theo
TỰ
LUYỆN
TẬP
Bước 1
- Cái gì nên được làm?
- Những câu hỏi hướng
dẫn
Bước 2:
- Người ta dự
định trước như
thế nào?
- Lập kế hoạch

làm việc
Bước 6
- Cái gì phải được
làm tốt hơn ở lần
sau?
- Trao đổi với GV
1
Thông
tin
2
Kế hoạch
6
Đánh giá
Nguồn: Tài liệu bài giảng Lí luận dạy học. NXB Đại học sư phạm.
Ngoài mục đích hình thành kĩ năng, tổ chức dạy học thực hành theo mô
hình phương pháp này còn phát triển ở học sinh năng lực hợp tác, tự thu nhận
thông tin và khả năng lập kế hoạch. Mô hình phương pháp 6 bước được xây
dựng trên cơ sở của lí thuyết hoạt động kết hợp với chức năng hướng dẫn và
thông tin tài liệu để kích thích học sinh độc lập giải quyết nhiệm vụ học tập.
Như vậy có thể thấy: mô hình phương pháp 6 bước đã mang lại một số
ưu và nhược điểm:
- Ưu điểm: GV không còn đóng vai là là trung tâm của quá trình dạy học. Từ
đó tích cực hóa học sinh, rèn luyện cho học sinh tính độc lập sáng tạo
- Nhược điểm: tốn nhiều thời gian và phải có đầy đủ phương tiện dạy học
2. Thực trạng dạy và học thực hành địa lí lớp 11 ban cơ bản
9
Bước 4:
- Hoàn tất chi tiết
- Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3:

- Xác định con
đường hoàn thành
và phương tiện hỗ
trợ
- Trao đổi với GV
Bước 5
- Nhiệm vụ được
hoàn thành chính
xác?
- Phiếu kiểm tra
3
Quyết
định
5
Kiểm tra
4
Thực
hiện
* Ưu điểm:
Thứ nhất, đa số giáo viên đã có nhận thức đúng đắn về vai trò, mục
đích của bài thực hành trong việc hình thành cũng như rèn luyện các kĩ năng
địa lí cho học sinh
Thứ hai, phần lớn giáo viên đã xác định được qui trình tiến hành của
một bài thực hành, các giáo viên đã bước đầu thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học bài thực hành địa lí.
Thứ ba, học sinh đã ý thức được tầm quan trọng của bài thực hành địa
lí vì thế mà các em cũng đã chủ động tích cực hơn trong các tiết thực hành
* Hạn chế:
Một quan niệm khá phổ biến xuất phát từ phương pháp dạy học truyền
thống, cho rằng thực hành chỉ là một bài học vận dụng tri thức, có mục đích

củng cố kiến thức và kĩ năng đã học. Với quan niệm đó, bài thực hành không
đem lại kiến thức gì mới cho HS, cũng không làm cho HS thấy hứng thú. Khi
dạy thực hành, GV thường coi nhẹ và xem nó như bài tập tự làm bình thường
của HS, GV không cần chuẩn bị, nhiều GV dạy bài thực hành cũng giống như
dạy lí thuyết. Bên cạnh đó, không ít GV chưa hiểu biết nội dung, yêu cầu của
bài thực hành nên khi dạy còn lúng túng về phương pháp dạy thường qua loa
theo lối thuyết trình, GV làm việc nhiều, còn HS không chịu thao tác, ỷ lại
cho Thầy. GV chưa tạo cơ hội cho học sinh thể hiện tính tích cực chủ động.
sáng tạo của mình.
Về mặt nhận thức, đa số GV đều cho rằng chương trình và SGK địa lí 11
hiện nay về nội dung và yêu cầu của bài thực hành cao, một số dạng thực
hành không cần thiết vì không có trong cấu trúc đề thi như dạng thực hành
viết báo cáo. Dạy thực hành đòi hỏi đầu tư công sức và kĩ thuật nhiều trong
khi điều kiện của một số trường ở những địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa
còn thiếu.
Thực tế khi dạy các bài thực hành (kể cả dạng viết báo cáo), đa số GV vẫn
chú trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ hỏi đáp, nặng về
10
thông báo, giảng giải kiến thức, nhẹ về phát huy tính tích cực và phát huy tư
duy, HS tiếp thu kiến thức một cách thụ động.
* Nguyên nhân của thực trạng:
- Nguyên nhân khách quan:
+ Ở các trường phổ thông hiện nay phương tiện dạy học địa lí vẫn còn thiếu,
đặc biệt là các phương tiện phục vụ cho các bài thực hành
+ Thời gian cho bài thực hành còn quá ít, chỉ có 1 tiết (45 phút) nên đã hạn
chế kết quả hình thành và rèn luyện kĩ năng địa lí cho học sinh
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Một số GV vẫn còn dạy học theo phương pháp truyền thống, chỉ chú trọng
đến việc truyền thụ kiến thức sẵn có mà không coi trọng việc rèn luyện kĩ
năng cho HS

+ Giáo viên chưa có sự thống nhất trong các phương pháp cũng như cách thức
rèn luyện kĩ năng cho HS. Gv chưa tạo hết cơ hội để cho HS được thể hiện
hết mình.
+ Nhiều HS quan niệm môn Địa lí là môn phụ, môn học thuộc nên quá trình
học tập không coi trọng việc tự rèn luyện kĩ năng cho bản thân trong các tiết
thực hành.
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện các giải pháp của đề tài
3.1. Phân loại dạng bài thực hành trong chương trình địa lí lớp 11 cơ
bản
Trong chương trình địa lí lớp 11 gồm 8 bài thực hành được xếp vào 3 dạng:
3.1.1. Dạng bài thực hành vẽ biểu đồ
- Bài 7- Tiết 3. Thực hành: Tìm hiểu về Liên minh Châu Âu
- Bài 8- Tiết 3. Thực hành: Tìm hiểu về sự thay đổi GDP và phân bố
nông nghiệp của Liên Bang Nga
(Mục 1.Tìm hiểu sự thay đổi GDP)
- Bài 9- Tiết 3. Thực hành: Tìm hiểu về hoạt động kinh tế đối ngoại của
Nhật Bản
11
- Bài 10- Tiết 3. Thực hành: Tìm hiểu về sự thay đổi của nền kinh tế
Trung Quốc
- Bài 11- Tiết 4. Thực hành: Tìm hiểu về hoạt động kinh tế đối ngoại
của Đông Nam Á
3.1.2 Dạng bài thực hành đọc bản đồ, biểu đồ
- Bài 6- Tiết 3. Thực hành: Tìm hiểu sự phân hóa lãnh thổ sản xuất của
Hoa Kì
- Bài 8- Tiết 3. Thực hành: Tìm hiểu về sự thay đổi GDP và phân bố
nông nghiệp của Liên Bang Nga
(Mục 2.Tìm hiểu sự phân bố nông nghiệp LB Nga)
3.1.3 Dạng bài thực hành viết báo cáo
- Bài 4. Thực hành: Tìm hiểu những cơ hội và thách thức của toàn cầu

hóa đối với các nước đang phát triển
- Bài 12- Tiết 2. Thực hành: Tìm hiểu về dân cư Ô-Xtrây-li-a
3.2 Vận dụng mô hình phương pháp 3 bước và 6 bước vào dạy bài thực
hành “Tìm hiểu về dân cư Ô-Xtrây-li-a”
3.2.1. Mô hình phương pháp 3 bước
Trong các mô hình phương pháp đã nêu, thì mô hình phương pháp 3
bước GV sẽ là người làm việc một cách tích cực để hướng dẫn cũng như hình
thành cho HS những kĩ năng, hầu hết tất cả các công việc đều do GV thực
hiện. Vì vậy, những yêu cầu của bài thực hành GV sẽ hướng dẫn một cách rất
chi tiết và cụ thể. Trên cơ sở đó HS sẽ dễ dàng thực hiện và hoàn tất những
yêu cầu còn lại của bài thực hành.
- Bước 1 (gây động cơ): GV sẽ tiến hành khơi dậy sự chú ý của học sinh
đồng thời làm rõ kiến thức sơ bộ của bài học. Trên cơ sở đó nêu lên những
mục tiêu, nhiệm vụ của bài thực hành.
- Bước 2 (trình bày lí thuyết của bài thực hành): Đây là bước mà GV sẽ
phải trình bày những kiến thức về bài thực hành để HS lĩnh hội. Hướng dẫn
12
một cách cụ thể hay làm mẫu các bài tập. Sau đó tiến hành giao nhiệm vụ cho
cả lớp.
- Bước 3 (tổ chức luyện tập): HS sẽ tiến hành làm bài tập được giao dựa trên
những gì giáo viên đã hướng dẫn ở bước 2. GV quan sát và giúp đỡ nếu cần
Cụ Thế:
Bước 1: (gây động cơ: 5 phút): GV dùng những kiến thức cũ về dân cư và
xã hội để liên hệ, vào bài, phát triển mục tiêu, nhiệm vụ bài học
• Vào bài: Để tìm hiểu rõ hơn đặc điểm xã hội của Ô-xtrây-li-a,
đất nước đa dân tộc, đa tôn giáo và đa văn hóa như chính người
Ô-xtrây-li-a nhận định, hôm nay chúng ta sẽ tiến hành làm bài
thực hành: “Tìm hiểu về dân cư Ô-Xtrây-li-a”.
• Nêu nhiệm vụ bài thực hành
- GV: yêu cầu HS đọc nội dung bài thực hành

- HS: Bài thực hành gồm 3 phần (HS đọc yêu cầu trong SGK)
- GV: Cần giải quyết 3 nhiệm vụ trong bài thực hành
Bước 2: Trình bày lí thuyết về bài thực hành (15 phút): GV hướng dẫn
HS xác định các nguồn thông tin phục vụ cho việc viết báo cáo và đặt tên
cho báo cáo.
- GV gợi ý cho HS, các nguồn thông tin có thể sử dụng là:
+ Các nguồn thông tin như SGK
+ Thông tin do GV cung cấp
+ Thông tin do HS tiến hành sưu tầm trong sách, báo, trên mạng Internet và
các nguồn thông tin khác…
- Đặt tên cho báo cáo: GV hướng dẫn HS, việc đặt tên cho báo cáo cần dựa
vào nguồn thông tin mà HS có được theo sơ đồ sau:

Nguồn tài liệu,
thông tin
Xử lí để lập
đề cương báo
cáo
Tên báo cáo
13
- Sau khi xác định được tên báo cáo, GV hướng dẫn HS lập dàn ý cho bài báo
cáo:
+ Dân số và gia tăng dân số của Ô-xtrây-li-a
+ Dân số của Ô-xtrây-li-a gia tăng chủ yếu do nhập cư
+ Dân cư thưa thớt và phân bố rất không đồng đều
+ Ô-xtrây-li-a có nguồn dân cư và lao động chất lượng cao
- GV: Sau khi hướng dẫn xong, GV yêu cầu HS dựa vào SGK và dàn ý đã
cung cấp (phiếu học tập) trước đó viết báo cáo ngắn về dân cư Ô-xtrây-li-a
Bước 3: Tổ chức luyện tập (15 phút): HS tiến hành viết báo cáo dựa trên
những thông tin mà mình có và dàn bài GV cung cấp (phiếu học tập)

Dàn ý viết báo cáo về dân cư Ô-xtrây-li-a
(Gồm 3 phần)
1. Mở bài: giới thiệu khái quát về dân cư Ô-xtrây-li-a
2. Thân bài: HS trình bày theo sườn
- Dân số và gia tăng dân
số
HS nêu được số dân và tốc độ gia tăng dân số
- Dân số Ô-xtrây-li-a gia
tăng chủ yếu do nhập
cư, tôn giáo đa dạng
+ Nguồn gốc dân cư?
+ Có bao nhiêu tôn giáo?
- Dân cư thưa thớt và
phân bố rất không đồng
đều
+ Mật độ dân số?
+ Dân cư tập trung đông đúc ở đâu và thưa thớt ở
đâu? Vì sao?
- Ô-xtrây-li-a có nguồn
dân cư và lao động chất
lượng cao
+ Trình độ học vấn, tỉ lệ tốt nghiệp THPT và phổ
cập giáo dục?
+ Chỉ số HDI?
+ Lao động có kĩ thuật?
+ Lực lượng khoa học và các công trình khoa
14
học?

3. Kết luận: Tóm lược lại nội dung và nêu cảm nhận của bản thân

- GV: Thu bài một số HS về chấm (nếu HS đã hoàn thành). Hoặc yêu cầu HS
tiếp tục về nhà hoàn thành.
3.2.2 Mô hình phương pháp 6 bước
Học sinh thực sự là trung tâm trong mô hình phương pháp 6 bước, hầu
hết các công việc HS phải tự thực hiện, GV chỉ đề ra hướng thực hiện và can
thiệp ở mức độ vừa phải.
- Bước 1 (thông tin): GV hướng dẫn gợi mở dựa trên yêu cầu của đề bài: cái
gì cần phải làm? Để từ đó hướng tới nhiệm vụ mà HS cần phải thực hiện.
- Bước 2 (lập kế hoạch thực hiện): GV giao việc cho HS để tiến hành làm
bài
- Bước 3 (quyết định): HS trao đổi những thắc mắc, những vấn đề chưa rõ
với GV. Từ đó quyết định cách thức tiến hành và làm như thế nào?
- Bước 4 (hoàn tất chi tiết): Dựa trên những gì đã trao đổi với GV, HS tiến
hành làm bài
- Bước 5 (kiểm tra): GV sẽ kiểm tra phần làm việc của HS, tiến hành chuẩn
kiến thức
- Bước 6 (đánh giá): GV nhận xét và đánh giá kết quả làm việc của HS

Cụ thế:
Bước 1: Thông tin (5 phút): GV cung cấp những yêu cầu của bài thực
hành
Dựa vào các nguồn thông tin để viết báo cáo ngắn về dân cư Ô-xtrây-li-a
GV gợi ý cho HS, các nguồn thông tin có thể sử dụng để làm bài thực hành
là:
15
+ Các nguồn thông tin như SGK
+ Thông tin do GV cung cấp
+ Thông tin do HS tiến hành sưu tầm trong sách, báo, trên mạng Internet và
các nguồn thông tin khác…
Bước 2: Lập kế hoạch làm việc (5’): GV chia nhóm làm việc.

GV: chia làm 2 nhóm:
+ Nhóm 1 : Tìm hiểu về số dân, quá trình phát triển dân số và thành phần
dân cư, tôn giáo
+ Nhóm 2 : Tìm hiểu về sự phân bố dân cư, chất lượng dân cư và ảnh
hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế-xã hội của Ô-xtrây-li-a
GV: Các nhóm tiến hành làm việc: hoàn thành các nội dung vào phiếu học
tập mà GV đã chuẩn bị sẵn.
Bước 3: Quyết định (10’): Các thành viên trong nhóm trao đổi với nhau
hoàn thành phiếu học tập.
Trong thời gian các nhóm làm việc, trao đổi với nhau, GV đi quan sát từng
nhóm và trả lời những thắc mắc của HS
Đại diện các nhóm trình bày kết quả làm việc của nhóm mình. GV kết
luận bổ sung ( dán thông tin phản hồi)
Bước 4: Hoàn tất chi tiết (15’): Các nhóm hoàn thành bài tập
Các nhóm dựa vào thông tin phản hồi để hoàn thành bài báo cáo
Bước 5: Kiểm tra đánh giá (5’): Sau khi các nhóm nộp bài, GV kiểm tra
và yêu cầu 1 nhóm lên báo cáo. GV chuẩn kiến thức.
Bước 6: Đánh giá (5’): GV nhận xét phần làm việc của các nhóm
Các nhóm tự rút ra những lỗi sai và chưa hoàn chỉnh
GV: Tổng kết những lỗi mà các nhóm mắc phải để rút kinh nghiệm. HS trao
đổi những thắc mắc của nhóm với GV (Nếu không kịp giờ HS và GV có thể
trao đổi với nhau qua email hoặc một buổi khác)
16
4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM (HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI)
Hiệu quả của của các phương pháp được kiểm chứng qua thực nghiệm sư
phạm
4.1. Mục đích của thực nghiệm
Nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của phương pháp đề xuất trên, chứng minh
tính đúng đắn và tính khả thi của những vấn đề đặt ra trong đề tài
4.2. Nguyên tắc thực nghiệm:

Để thực hiện được mục đích trên, khi tiến hành thực nghiệm cần tuân thủ
một số nguyên tắc:
+ Mẫu được chọn trong thực nghiệm phải mang tính phổ biến để đảm bảo
tính khách quan
+ Đề ra các chỉ tiêu đánh giá về mặt định tính và định lượng
4.3. Quá trình thực nghiệm
4.3.1. Về mặt định lượng:
Bài thực hành được tiến hành thực nghiệm tại 3 lớp 11B2(ban tự nhiên)
và 11B8 (ban cơ bản),11B9 (ban cơ bản) - năm học 2012-2013, với mô hình
phương pháp 3 bước và 6 bước (do không có nhiều thời gian nên trong quá
trình thực nghiệm GV đã cho HS làm nội dung của bài thực hành và thu lại).
Kết quả thu được như sau:
Điểm
Lớp
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 TB
11B2*(50HS)
0 0 0 3 5 8 10 16 8 0 7,10
11B8*(45HS) 0 0 5 8 9 11 8 4 0 0 5,47
11B9**(44HS)

0 0 1 3 7 14 10 7 2 0 6,30
* : áp dụng mô hình phương pháp 6 bước
** : áp dụng mô hình phương pháp 3 bước
17
Nhìn vào bảng kết quả của 3 lớp khi tiến hành dạy bằng mô hình phương
pháp 3 bước và 6 bước có thể thấy: Ở 2 lớp được dạy cùng bằng mô hình
phương pháp 6 bước thì lớp 11B2 (lớp tốt hơn) đạt kết quả tốt hơn (điểm
trung bình 7,10 đ), trong khi lớp 11B8 (lớp yếu hơn) có kết quả khá thấp
(điểm trung bình 5,47 đ). Bên cạnh đó, lớp 11B9 tỏ ra thích thú với cách dạy
như vậy trong khi ở lớp 11B8 thì ngược lại. Điều này cho thấy mô hình

phương pháp 6 bước quá khó với lớp 11B8 nên nhiều em không theo
kịp.Trong khi đó, lớp 11B9 (trình độ tương đương lớp 11B8) được dạy bằng
mô hình phương pháp 3 bước lại đạt kết quả khá tốt (6,30đ).Vì vậy ở các lớp
có học lực khác nhau cần phải sử dụng các phương pháp khác nhau để các em
có thể lĩnh hội một cách có hiệu quả và phát huy tính tích cực, sáng tạo của
mình. Trong trường hợp này, nếu sử dụng phương pháp 3 bước thì sẽ đạt hiệu
quả tốt hơn ở lớp 11B9 nhưng lại tạo sự nhàm chán ở lớp 11B3.
Qua đó cho thấy, mô hình phương pháp 3 bước nên áp dụng để dạy bài
thực hành ở những lớp học sinh có học lực trung bình và yếu. Còn mô hình
phương pháp 6 bước sử dụng để dạy bài thực hành cho các lớp mà đa phần là
học sinh có học lực khá, giỏi trở lên.

4.3.2. Về mặt định tính:
GV đã sử dụng phiếu điều tra để thu thập ý kiến của HS ở các lớp tiến
hành dạy
(Mẫu phiếu điều tra ở phần phụ lục)
* Kết quả
Lớp11B8(ban CB)* Lớp11B2(banTN)* Lớp 11B9(ban
CB)**
1 a 6 (13,3) 17 (34%) 10 (22,2%)
b 22 (48,9%) 30 (60%) 27 (60%)
c 17 (37,8%) 3 (6%) 7 (17,8%)
18
2 a 5 (11,1%) 15 (30%) 8 (17,8%)
b 7 (15,5%) 20 (40%) 12 (26,7%)
c 30 (66,7%) 15 (30%) 22 (51,1%)
d 3 (6,7%) 0 2 (4,4%)
3 a 17 (37,8%) 42 (84%) 28 (62,2%)
b 28 (62,2%) 8 (16%) 16 (37,8%)
4 a 5 (11,1%) 21 (42%) 10 (22,2%)

b 34 (75,5%) 27 (54%) 32 (73,3%)
c 6 (13,4%) 2 (4%) 2 (4,5%)
5 a 20 (44,4%) 6 (12%) 10 (22,2%)
b 22 (49%) 22 (44%) 28 (64,4%)
c 3 (6,6%) 20 (40%) 6 (13,4%)
d 0 2 (4%) 0
6 a 37 (82,2%) 50 (100%) 42 (95,5%)
b 8 (17,8) 0 2 (4,5%)
7 a 15 (33,3%) 32(64%) 20 (44,4%)
b 8 (17,8%) 0 3 (6,8%)
c 22 (48,9) 18 (36%) 21 (48,9%)
8 a 21 (46,67%) 44 (88%) 34 (77,8%)
b 24 (53,33%) 6 (12%) 10 (22,2%)
( Cả 2 lớp được dạy bằng mô hình phương pháp 6 bước)
Qua bảng kết quả trên ta thấy, hầu hết HS lớp 11B2 tiếp thu bài trên 70%
trong khi lớp 11B8 chỉ trong khoảng 50-70% khi được dạy bằng phương pháp
6 bước. Ngoài ra, sự hứng thú với bài học cũng khác nhau giữa 2 lớp dù được
dạy cùng một phương pháp. Điều này cho thấy, ở những lớp có học lực khác
nhau, nếu dạy cùng một phương pháp thì hiệu quả sẽ giảm (ở một trong hai
lớp), vì vậy GV cần sử dụng các phương pháp khác nhau khi dạy bài thực
hành viết báo cáo (kể cả các dạng bài thực hành dạng khác) thì hiệu quả sẽ
đồng đều hơn.

III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Kết luận
19
Dù thời gian nghiên cứu đề tài không dài nhưng nhìn chung đề tài đã khắc
họa được những nét cơ bản:
- Đưa ra được một số phương pháp dạy các bài thực hành nói chung và bài
thực thành viết báo cáo nói riêng trong chương trình địa lí lớp 11 ban cơ bản

- Cách vận dụng các mô hình phương pháp dạy thực hành vào dạy bài thực
hành viết báo cáo
- Chứng minh được tính hiệu quả của các mô hình phương pháp qua thực
nghiệm sư phạm.
2. Kiến nghị
- Khi dạy các bài thực hành địa lí ở các lớp có trình độ khác nhau GV nên sử
dụng các phương pháp khác nhau
- Để dạy các bài thực hành có hiệu quả, cần quan tâm đến vấn đề cơ sở vật
chất (máy móc thiết bị, bản đồ, phòng ốc, tranh ảnh…)
- Khi tiến hành làm nhóm, không nên để nhóm quá đông, như vậy sẽ xảy ra
tình trạng ỷ lại, không làm việc của một số HS
- Sau mỗi bài thực hành, GV nên kiểm tra mức độ hiểu bài của HS (có thể
thu bài để chấm)
3. Khả năng áp dụng
- Các phương pháp được trình bày trong đề tài đã được tác giả thực hiện tại
một số lớp 11 năm học 2012-2013 tại trường THPT Thạch Thành I và đạt kết
quả khả quan
- Trong điều kiện sĩ số học sinh một lớp đông (45-50 HS) và cơ sở vật chất
chưa hoàn thiện vẫn có thể áp dụng các phương pháp trong đề tài. Mô hình
dạy bài thực hành theo các bước có thể ứng dụng để dạy tất cả các dạng bài
thực hành địa lí.
20
21
PHỤ LỤC
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Họ và tên:
Lớp:
Hay khoanh tròn vào ý mà em lựa chọn
1. Qua tiết học này, em tiếp thu bài được bao nhiêu %?
a. >75%

b. Từ 50-70%
c. <50%
2. Em có cảm thấy hứng thú với bài thực hành này không?
a. Rất hứng thú
b. Hứng thú
c. Bình thường
d. không hứng thú
3. Với một bài thực hành em thấy GV làm tất cả hay chỉ hướng dẫn cho
HS tự làm thì sẽ giúp cho việc rèn luyện kĩ năng của bản thân?
a. GV hướng dẫn
b. GV làm tất cả
4. Em có thích học bài thực hành theo cách tổ chức như thế này không?
a. Thích
b. Bình thường
c. Không thích
5. Em thấy cách học như thế này có quá khó với trình độ của bản thân
không?
a. Khó
b. Bình thường
c. Dễ
d. Quá dễ
22
6. Nếu bây giờ gặp dạng bài thực hành tương tự như thế này em có thể
làm được hay không?
a. Có
b. Không
7. Theo em một tiết dạy thực hành có quan trọng và cần thiết hay không?
a. Có
b. Không
c. Bình thường

8.Với dạng bài thực hành này dưới sự hướng dẫn của thầy cô các em có
thể tự chuẩn bị ở nhà rồi đến lớp báo cáo được hay không.
a. Có
b. Không
MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN VÀ THIẾT BỊ DÙNG TRONG BÀI THỰC
HÀNH
Phiếu học tập số 1
Tìm hiểu về số dân và quá trình phát triển dân số
Đặc điểm Nội dung
Dân số và gia tăng dân số của
Ô-xtrây-li-a
Thành phần dân cư và tôn giáo
23
Phiếu học tập số 2
Tìm hiểu về sự phân bố dân cư, chất lượng dân cư và ảnh hưởng của nó
đến sự phát triển kinh tế-xã hội của Ô-xtrây-li-a
Đặc điểm Nội dung
Sự phân bố dân cư
Chất lượng dân cư và ảnh hưởng
của nó đến sự phát triển kinh tế-xã
hội
Thông tin phản hồi phiếu học tập
Các đặc điểm của dân cư Ô-xtrây-li-a
24
Đặc điểm Nội dung
Dân số và gia
tăng dân số của
Ô-xtrây-li-a
- Dân số ít, năm 2005 chỉ có 20,4 triệu người
- Dân số tăng chậm: năm 1990 là 4,7 triệu người, năm

2005 có 20,4 triệu người
- Gia tăng dân số thấp, trung bình 1,4%
Thành phần
dân cư và tôn
giáo
Ô-xtrây-li-a được coi là quốc gia đa văn hóa, đa dân tộc
và đa tôn giáo:
- Dân số Ô-xtrây-li-a gia tăng chủ yếu do nhập cư,
thành phần dân cư đa dạng, phức tạp:
+ 95% dân cư có nguồn gốc từ Châu Âu
+ 4% dân cư có nguồn gốc từ Châu Á
+ Chỉ có 1% dân cư là thổ dân, cư dân đảo
- Tôn giáo đa dạng, trong cộng đồng dân cư
Ô-xtrây-li-a có:
+ 26% theo công giáo Anh
+ 26% theo Thiên chúa giáo
+ 24% thuộc các nhóm Cơ đốc giáo khác
+ 24% thuộc các tôn giáo khác như Hồi giáo, Do Thái,
Phật giáo…
Sự phân bố dân

Dân cư thưa thớt và phân bố dân cư rất không đồng
đều:
- Mật độ dân cư thưa thớt nhất thế giới, năm 2005 trung
bình chỉ đạt 3 người/km
2
- Phân bố dân cư không đồng đều
+ 90% dân cư tập trung trên khoảng 3% diện tích đất
liền ở phía đông nam và tây nam
+ 97% diện tích còn lại dân cư rất thưa thớt, trung bình

chỉ đạt 0,3 người/km
2
25

×