Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Xúc tiến du lịch tỉnh Ninh Thuận Luận văn ThS. Du lịch.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




VÕ MINH TÍN



XÚC TIẾN DU LỊCH TỈNH NINH THUẬN


Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)



LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ĐỨC THANH




Hà Nội – 2015
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU
1. L do chn đề tài 7
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8
4. Phương pháp nghiên cứu 8
5. Lược s vấn đề nghiên cứu 9
6. Bố cục của luận văn 16
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN DU LỊCH
1.1.Khái niệm 17
1.2.Nội dung của hoạt động xúc tiến du lịch 17
1.2.1.Xây dựng môi trường du lịch văn minh 17
1.2.2.Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển du lịch 21
1.2.3.Phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch 24
1.2.4.Đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch 26
1.2.5.Xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu khách du lịch 28
1.2.6.Tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm du lịch, đất nước và con người Việt
Nam 32
1.3.Vai trò và lợi ích của hoạt động xúc tiến du lịch 34
1.3.1.Vai trò 34
1.3.2.Lợi ích 35
1.4.Hệ thống các phương tiện và công cụ xúc tiến 36
1.4.1.Các phương tiện thông tin đại chúng 36
1.4.2.Internet 38
2
1.4.3.Các loại xuất bản phẩm 40
1.4.4.Các phương tiện truyền tin khác 42
1.4.5.Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ 43
1.4.6.Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm 44

Tiểu kết chương 1
CHƯƠNG 2. THC TRNG CÔNG TÁC XÚC TIẾN DU
LỊCH TỈNH NINH THUẬN

2.1.Tổng quan về du lịch tỉnh Ninh Thuận 47
2.1.1.Điều kiện phát triển du lịch 47
2.1.2.Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Ninh Thuận 49
2.2.Thực trạng công tác xây dựng môi trường du lịch văn minh ở Ninh
Thuận giai đoạn 2008 – 2013 52
2.3.Thực trạng công tác huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển du
lịch ở Ninh Thuận giai đoạn 2008 – 2013 57
2.4.Thực trạng công tác phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ
thuật du lịch ở Ninh Thuận giai đoạn 2008 – 2013 60
2.4.1.Hệ thống giao thông 60
2.4.2.Hệ thống cấp điện 62
2.4.3.Hệ thống cấp thoát nước 62
2.4.4.Hệ thống bưu chính viễn thông 63
2.4.5.Hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội 63
2.4.6.Hệ thống cơ sở lưu trú 64
2.4.7.Hệ thống cơ sở dịch vụ ăn uống 65
2.4.8.Hệ thống cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí 65
2.5.Thực trạng công tác đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ
du lịch ở Ninh Thuận giai đoạn 2008 – 2013 66
3
2.6.Thực trạng công tác xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu
khách du lịch ở Ninh Thuận giai đoạn 2008 – 2013 70
2.7.Thực trạng công tác tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm du lịch, hình
ảnh Ninh Thuận giai đoạn 2008 – 2013 74
2.8.Hệ thống các phương tiện và công cụ xúc tiến 78
2.8.1.Các phương tiện thông tin đại chúng 78

2.8.2.Internet 80
2.8.3.Các loại xuất bản phẩm 83
2.8.4.Các phương tiện truyền tin khác 83
2.8.5.Tổ chức hội nghị, hội thảo có trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ 84
2.8.6.Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm 85
2.9.Đánh giá chung về công tác xúc tiến du lịch của tỉnh Ninh Thuận giai
đoạn 2008 – 2013 86
2.9.1.Điểm mạnh 86
2.9.2.Điểm yếu 87
Tiểu kết chương 2
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOT
ĐỘNG XÚC TIẾN DU LỊCH TỈNH NINH THUẬN

3.1.Quan điểm, mục tiêu, và định hướng phát triển du lịch Ninh Thuận
đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 90
3.1.1.Quan điểm phát triển 90
3.1.2.Mục tiêu phát triển 91
3.1.3.Định hướng phát triển 92
3.2.Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động xúc tiến du lịch tỉnh Ninh
Thuận trong giai đoạn mới 94
4
3.2.1.Giải pháp phát triển hình ảnh và thương hiệu du lịch Ninh Thuận 94
3.2.2. Giải pháp nâng cao sức cạnh tranh cho du lịch Ninh 97
3.2.3.Giải pháp nâng cao năng lực cho Trung tâm TTXTDL
Ninh Thuận 106
3.2.4.Giải pháp thực hiện việc liên kết phát triển du lịch với TpHCM và các
tỉnh Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ, và các tỉnh Tây Nguyên 108
3.2.5.Giải pháp sử dụng hiệu quả các phương tiện và công cụ xúc tiến . 109
3.3.Một số kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động xúc tiến du lịch tỉnh Ninh

Thuận trong giai đoạn mới 114
3.3.1.Kiến nghị đối với UBND tỉnh Ninh Thuận 114
3.3.2.Kiến nghị đối với Sở VH – TT – DL Ninh Thuận 114
3.3.3.Kiến nghị đối với Trung tâm TTXTDL Ninh Thuận 115
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO 118
PHỤ LỤC 124



5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
XTDL
XTĐT
TCDL
Xúc tiến Du lịch
Xúc tiến đầu tư
Tổng cục Du lịch
KH & ĐT
Kế hoạch và Đầu tư
VH – TT – DL
TTXTDL
UBND
EDO
FDI
PR – TC
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thông tin Xúc tiến Du lịch
Ủy ban nhân dân

Văn phòng Phát triển Kinh tế Ninh Thuận
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Phan Rang – Tháp Chàm
TpHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
TNHH DV&TM
QL1A
QL27
QL27A, QL27B
SNG
GDP
Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ và Thương mại
Quốc lộ 1A
Quốc lộ 27
Quốc lộ 27A, quốc lộ 27B
Cộng đồng các quốc gia Độc lập
Gross Domestic Product

6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Lao động trong ngành du lịch Ninh Thuận giai đoạn 2005 – 2012 52
Bảng 2.2: Nhận thức của cộng đồng tại Ninh Thuận về du lịch 54
Bảng 2.3: Đánh của khách du lịch về các bãi biển của Ninh Thuận 56
Bảng 2.4: Sự quan tâm của khách du lịch về môi trường du lịch Ninh Thuận 57
Bảng 2.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các nhà đầu tư tại Ninh
Thuận 59
Bảng 2.6: Đánh giá của khách du lịch về giao thông của Ninh Thuận 61
Bảng 2.7: Đánh giá của người Ninh Thuận về sự đổi mới giao thông 62
Bảng 2.8: Loại hình lưu trú được du khách sử dụng khi đến Ninh Thuận 68
Bảng 2.9: Các dịch vụ được du khách sử dụng khi đến Ninh Thuận 69

Bảng 2.10: Cơ cấu khách du lịch đến Ninh Thuận giai đoạn 2005 - 2011 71
Bảng 2.11: Mức độ quan tâm của du khách về du lịch Ninh Thuận 73
Bảng 2.12: Đánh giá của khách du lịch về hình ảnh của Ninh Thuận 75
Bảng 2.13: Mức độ nhận biết thông tin về Ninh Thuận của du khách 79
Bảng 3.1: Hình ảnh du lịch Ninh Thuận trong mắt du khách 96
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Lượt khách du lịch đến Ninh Thuận giai đoạn 2008 – 2013 49
Biểu đồ 2: Doanh thu toàn ngành du lịch giai đoạn 2008 – 2013 50
Biểu đồ 3: Sự tăng trưởng số phòng lưu trú giai đoạn 2008 – 2013 64

7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong thời gian qua, nhờ định hướng và chính sách ưu tiên phát triển du lịch
của Đảng và Nhà nước, tỉnh Ninh Thuận đã có nhiều nỗ lực để phát triển ngành du
lịch, từ đó du lịch Ninh Thuận đã có những chuyển biến tích cực. Nhiều khu du lịch
văn hóa, các làng nghề truyền thống từng bước phát huy tác dụng, trở thành điểm đến
l tưởng của du khách. Một số khu du lịch đã hình thành tại bãi biển Bình Sơn, Ninh
Chữ, Cà Ná, các lễ hội văn hóa độc đáo của đồng bào các dân tộc trong tỉnh được tổ
chức với quy mô lớn hơn và hấp dẫn hơn, các di tích văn hóa ngày càng được quan
tâm gìn giữ, đầu tư tôn tạo nhằm thu hút khách du lịch.
Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn còn khá khiêm tốn, chưa thực sự tương xứng
với tiềm năng, vị trí và thế mạnh về du lịch của tỉnh Ninh Thuận. Nguyên nhân chính
là do thời gian đầu công tác xúc tiến du lịch vẫn chưa được quan tâm. Đến khi tỉnh
Ninh Thuận nhận thức rõ tầm quan trng của xúc tiến du lịch và triển khai công tác
xúc tiến du lịch, thì các hoạt động xúc tiến du lịch của tỉnh Ninh Thuận mới dừng lại
ở việc cung cấp thông tin, giới thiệu chung chung tiềm năng, thế mạnh về du lịch của
tỉnh, mà chưa có định hướng thị trường một cách rõ rệt.
Những tồn tại và bất cập nêu trên chủ yếu do sự thiếu nhất quán trong nhận

thức và hành động trong quá trình tiến hành các hoạt động xúc tiến du lịch của các
cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp du lịch và của người dân địa phương.
Do vậy, nghiên cứu thực trạng hoạt động xúc tiến du lịch, từ đó tìm ra được
những giải pháp hợp lí để phát triển hoạt động xúc tiến du lịch của tỉnh trong thời
gian tới là việc làm cấp bách.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích của đề tài nhằm xác định được các giải pháp để đẩy mạnh hoạt động
xúc tiến du lịch tỉnh Ninh Thuận trong giai đoạn mới, qua đó góp phần phát triển du
lịch Ninh Thuận.
8
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn đã giải quyết những nhiệm vụ chính sau:
Hệ thống hóa một số vấn đề l luận và thực tiễn về xúc tiến du lịch.
Khảo sát, phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến du lịch tỉnh Ninh Thuận.
Đề xuất một số giải pháp tăng cường hoạt động xúc tiến du lịch và xúc tiến
đầu tư du lịch tỉnh Ninh Thuận.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động xúc tiến du lịch trong thời
gian qua và các giải pháp cho thời gian tới ở Ninh Thuận.
Đề tài giới hạn ở nội dung xúc tiến du lịch được quy định trong luật Du lịch
năm 2005, tập trung chủ yếu vào các hoạt động xúc tiến du lịch do Sở Văn hóa – Thể
thao – Du lịch đặc biệt là Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du lịch tỉnh Ninh Thuận đã
thực hiện trong giai đoạn 2008 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn s dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp: Thu thập thông tin, dữ liệu về
hoạt động du lịch của Ninh Thuận từ các nguồn như Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Trung tâm Thông tin Xúc tiến du lịch, Cục Thống kê tỉnh, đặc biệt là thông tin

liên quan đến xúc tiến quảng bá du lịch, xúc tiến đầu tư du lịch. Các thông tin này
được thu thập chủ yếu từ năm 2008 đến 2013. Ngoài ra, các dữ liêu thứ cấp được thu
thập từ các nguồn như sách, giáo trình trong nước và nước ngoài, báo, tạp chí chuyên
ngành, các báo cáo, các đề tài nghiên cứu khoa hc của tỉnh Ninh Thuận, Tổng cục
Du lịch, Viện Nghiên cứu phát triển du lịch, các thông tin trên mạng internet, và cả
nước.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thông qua phỏng vấn trực tiếp các chuyên
gia tại các công ty du lịch trong và ngoài tỉnh Ninh Thuận, cán bộ của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, các hướng dẫn viên du lịch, các cơ quan quản l khu, điểm du
9
lịch tại địa phương, và các nhà đầu tư các dự án du lịch tại tỉnh Ninh Thuận. (Danh
sách trong phụ lục).
Điều tra bằng bảng hỏi: Khảo sát khách du lịch và hướng dẫn viên từ các tỉnh
thành như TpHCM, Lâm Đồng, các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cu Long và tại
Ninh Thuận về tìm kiếm thông tin, hình ảnh điểm đến du lịch Ninh Thuận thông qua
các phương tiện và công cụ xúc tiến nào, hình ảnh thực tế so với quảng cáo như thế
nào, hình ảnh nào của Ninh Thuận gây ấn tượng nhất đối với du khách, và sự hiệu
quả của các phương tiện và công cụ xúc tiến. Từ đó, cho  kiến về sự cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp đẩy mạnh xúc tiến quảng bá du lịch vào các thị trường này.
Đối tượng phỏng vấn thứ hai là các cán bộ ở các Cơ quan quản l Nhà nước
như: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trong đó có Trung tâm Thông tin Xúc tiến Du
lịch), Ủy Ban Nhân Dân tỉnh (cán bộ các phòng ban có liên quan đến Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, và lãnh đạo cấp tỉnh).
Tổng số mẫu là 200 người, trong đó số có 10 người tại Lâm Đồng (chủ yếu tại
thành phố Đà Lạt), tại Thành phố Hồ Chí Minh là 50 người, 20 người tại các tỉnh khu
vực đồng bằng sông Cu Long (chú trng các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long và Cần
Thơ), 70 người tại Ninh Thuận (trong đó 30 người tại huyện Ninh Phước, 30 người
tại thành phố PR – TC, và 10 người tại Vĩnh Hy dành cho các đối tượng như: cộng
đồng địa phương, công ty du lịch, các cơ sở kinh doanh du lịch, cán bộ Sở VH – TT
– DL, Trung tâm TTXTDL, các phòng ban khác) và 50 người cho khách du lịch đến

Ninh Thuận.
5. Lược sử vấn đề nghiên cứu

Nhìn chung, các tác giả trên đã nghiên cứu xúc tiến trên quan điểm là một bộ
phận của marketing, và tập trung nghiên cứu về các công cụ của hoạt động xúc tiến,
phát triển và bổ sung thêm những công cụ nhằm giúp hoạt động xúc tiến được tiến
hành một cách hiệu quả hơn.
10
Tuy nhiên, mỗi lĩnh vực khác nhau, mỗi ngành nghề khác nhau có những đặc
tính khác nhau. Do đó để hoạt động xúc tiến của ngành du lịch (xúc tiến du lịch) phát
huy được tác dụng thì ngành du lịch cần phải có quan điểm riêng về xúc tiến cho phù
hợp. Theo chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030, hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch là một trong bảy giải pháp nhằm phát triển
du lịch Việt Nam. Từ đó cho thấy tầm quan trng của hoạt động xúc tiến du lịch. Tuy
nhiên, những nghiên cứu về xúc tiến du lịch hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới vẫn
còn rất ít, và phần lớn vẫn chưa thể hiện được hết nội hàm của xúc tiến du lịch được
quy định trong Luật Du lịch Việt Nam (2005). Có thể kể đến nghiên cứu của những
hc giả sau:
Trong bài nghiên cứu “The power of travel promotion”, Spurring Growth,
Creating Jobs, (US. Travel Association, 2013) đã quan tâm đến hoạt động xúc tiến
quảng bá du lịch và khẳng định đó chính là một bước đầu tư khôn khéo và mang lại
hiệu quả cho ngành du lịch của địa phương thể hiện qua sơ đồ:



Cũng trong bài nghiên cứu này các hc giả của US. Travel Association đã
khảng định: “Nếu có những khoản đầu tư và chiến lược xúc tiến quảng bá du lịch
hiệu quả thì lợi ích kinh tế mang lại gấp nhiều lần so với một chu kỳ của các ngành
kinh tế khác. Chương trình xúc tiến du lịch sẽ thúc đẩy sự quan tâm của khách du
lịch tiềm năng, từ đó lượt khách du lịch đến tham quan sẽ tăng lên đáng kể, và chi

tiêu của du khách tại điểm đến du lịch cho các dịch vụ như lưu trú, ăn uống, tham
quan mua sắm, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành du lịch và các dịch vụ bổ
sung cũng nhiều hơn. Chi tiêu từ du khách sẽ hỗ trợ về việc làm cho lao động tại điểm
đến và đặc biệt tạo ra doanh thu cho ngành du lịch tại địa phương”.
Theo bài Events Tourism: Potential to build a brand destination, (Tanu
Jayswal, 2008) tại hội thảo du lịch ở Ấn Độ đã nghiên cứu xúc tiến du lịch theo hướng
Travel
Marketing and
promotion
Increased
Visitor
Trips
Additional
Visitor
Spending
New Jobs
and Tax
Revenues
11
tạo sự kiện nhằm thu hút khách du lịch và xây dựng thương hiệu du lịch cho điểm
đến.
Còn trong bài nghiên cứu “Local Festivals and Tourism Promotion: The Role
of Public Assistance and Visitor Expenditure”, (Daniel Felsenstein và Aliza
Fleischer, 2003) thì xem lễ hội truyền thống tại địa phương như là một công cụ xúc
tiến du lịch hữu hiệu nhất để thu hút khách du lịch và xây dựng hình ảnh của điểm
đến. Những dẫn chứng rõ ràng nhất cho sự phổ biến của các lễ hội địa phương như
một công cụ xúc tiến du lịch là: lễ hội tăng nhu cầu du lịch địa phương (Smith và
Jenner 1998), và lễ hội thành công có thể giúp tái tạo hình ảnh của một địa điểm hoặc
đóng góp vào sự tiếp xúc của một vị trí cố gắng để có được trên bản đồ du lịch (Kotler,
Haider, và Rein 1993). Cuối cùng, vị trí chiến lược của một lễ hội trong lịch du lịch

địa phương có thể giúp kéo dài thời vụ du lịch (Getz 1997).
Theo nghiên cứu “New campaigns of tourism promotion and marketing. The
importance of specialization in the image of European Brochures”, (Víctor V.
Fernández Bendito và Antonio Mihi Ramírez, 2011) đã chứng minh tầm quan trng
của một trong những phương tiện và công cụ xúc tiến du lịch đó chính quảng cáo
bằng hình ảnh, mà chủ thể của bài nghiên cứu chính là sự hiệu quả khi quảng bá hình
ảnh của điểm đến du lịch bằng brochures.
Cùng quan điểm trên, nhưng trong bài nghiên cứu “Promoting tourism
destination image”,(Robert Govers, Frank M.Go và Kuldeep kumar, 2007) lại quan
tâm và đưa ra những nhận định về xúc tiến du lịch bằng hình ảnh thiên về những mặc
tiêu cực. Tác giả lo ngại rằng xúc tiến du lịch sẽ làm cho hình ảnh của điểm đến được
quảng bá quá sự thật, và khi khách du lịch đến sự cảm nhận của h về điểm đến có
sự khác biệt và đó chính là những tiêu cực trong vấn đề xúc tiến du lịch mà các tác
giả muốn truyền tải đến các nhà làm xúc tiến du lịch.
Bên cạnh đó nghiên cứu “Synergism between online branding and promotion
of tourism destination: Review in the context of destination management
organizations (DMOS)”, (Vivek Sharma và Jeet Dogra, 2011) dựa trên mối liên hệ
12
giữa xây dựng thương hiệu trực tuyến và xúc tiến điểm đến du lịch bằng những số
liệu thực tế, tác giả đã khẳng định tầm quan trng của công nghệ đặc biệt là mạng
internet trong việc xây dựng thương hiệu du lịch và xúc tiến điểm đến du lịch. và điều
này thật sự đã được kiểm chứng bằng những số liệu thực tế của các nước có ngành
du lịch phát triển vì phần lớn khách du lịch tìm hiểu những thông tin về điểm đến du
lịch thông qua mạng internet luôn chiếm tỷ lệ cao nhất.
Đồng quan điểm với hai hc giả trên với nghiên cứu “Online Promotion and
Its Influence on Destination Awareness and Loyalty in the Tourism Industry” của tác
giả (Wen Hsiang Lai và Nguyen Quang Vinh, 2013) cũng khẳng định tầm quan trng
của internet trong việc xúc tiến du lịch. Nghiên cứu này còn cung cấp một thông tin
rất hữu ích cho các cơ quan xúc tiến du lịch đó là xúc tiến trực tuyến thông qua mạng
internet có thể cải thiện sự trung thành đối với điểm đến của khách du lịch. Ngoài ra

còn có hc giả Mustafa Boz và Duygu Unal trong nghiên cứu “Successful promotion
strategy in destination tourism marketing through social media, Queensland,
Australia case” đã chứng minh sự hiệu quả của việc s dụng internet trong xúc tiến
du lịch thông qua phương tiện truyền thông xã hội.
Bên cạnh đó còn có các nhà nghiên cứu về hoạt động xúc tiến du lịch và xúc
tiến điểm đến du lịch như: “Marketing your city”, (Ronald A và Elizabeth J, 1984)
“Marketing Tourism Destination”, (Ernie H và Geofrey W, 1992), “Tourism
management”, (Lawton và Weaver, 2005), “Destination Marketing”, (Steven Pike,
2008), “Tourism and Hospitality Marketing”, (Simon Hudson, 2008), “Marketing for
hospitality and Tourism”, (Philip Kotler, Bowen và Markens, 2006). Nhưng tất cả
các hc giả được nêu trên cũng chỉ nghiên cứu xúc tiến du lịch ở một khía cạnh đó là
s dụng một trong những phương tiện và công cụ của hoạt động xúc tiến nhằm mục
đích truyền tải thông tin và hình ảnh của điểm đến du lịch.
Những năm gần đây, vấn đề xúc tiến du lịch đã được cơ quan quản l du lịch
các cấp quan tâm, bằng chứng là hiện nay trung tâm xúc tiến du lịch của các tỉnh
thành đã được thành lập và đi vào hoạt động có bài bản hơn. Vai trò của các trung
13
tâm xúc tiến du lịch cũng rõ nét hơn nhằm góp phần hoàn thiện và phát huy hoạt động
xúc tiến du lịch tại các địa phương trên cả nước. Về hoạt động xúc tiến du lịch cấp
tỉnh ở Việt Nam cũng đã có những nghiên cứu của một số tác giả thông qua một số
luận văn thạc sỹ tiêu biểu có thể kể đến như:
Lê Thành Công (2010), “Hoạt động xúc tiến của du lịch Hải Phòng nhằm thu
hút khách du lịch Trung Quốc thực trạng và giải pháp”, tác giả chủ yếu hệ thống hóa
một số vấn đề về điểm đến du lịch và những đề xuất những điều kiện đảm bảo thành
công của hoạt động xúc tiến điểm đến du lịch cho một thị trường nhất định thông qua
xây dựng chiến lược xúc tiến du lịch cho thị trường đó.
Cùng quan điểm với Lê Thành Công, Bùi Văn Mạnh (2010),“Nghiên cứu hoạt
động xúc tiến du lịch Ninh Bình giai đoạn 2003 đến 2009”, Đào Thị Ngc Lan
(2011), “Nghiên cứu hoạt động xúc tiến du lịch Hải Dương giai đoạn 2005 – 2010”,
Trần Thị Thủy (2012), “Hoạt động xúc tiến điểm đến cấp tỉnh Việt Nam nghiên cứu

trường hợp tỉnh Nghệ An” đã hệ thống hóa các bước xây dựng một chương trình xúc
tiến du lịch cụ thể cho một địa phương. Ngoài ra luận văn còn nghiên cứu các công
cụ trong hoạt động xúc tiến du lịch tập trung vào các công cụ sau đây: Ấn phẩm, tài
liệu thông tin du lịch, quảng cáo, quan hệ công chúng, xúc tiến bán, hội chợ triển lãm
du lịch và tiếp thị trên mạng internet và website.
Phan Minh Châu (2013), trong luận văn “Định hướng xúc tiến quảng bá du
lịch của huyện đảo Phú Quốc, Kiên Giang”, đã định hướng và hệ thống hóa những
l luận về xúc tiến quảng bá du lịch biển đảo, đánh giá tổng thể hoạt động xúc tiến
du lịch biển đảo thông qua các nguyên tắc, tiêu chí, các yếu tố ảnh hưởng và sự khác
biệt giữa xúc tiến du lịch biển đảo. Luận văn đã mở ra một hướng đi cho các doanh
nghiệp, đặc biệt là các cơ quan quản l du lịch trong hoạt động xúc tiến quảng bá du
lịch nói chung và xúc tiến du lịch biển đảo nói riêng.
Ngoài ra còn có tác giả Chu Khánh Linh (2013), “Hoạt động xúc tiến du lịch
MICE ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”, Nguyễn Thu Thủy (2006) với luận văn “Xây dựng
chiến lược xúc tiến du lịch MICE cho điểm đến Hà Nội”, đã nghiên cứu và s dụng
14
các công cụ của hoạt động xúc tiến du lịch để phát triển loại hình du lịch MICE tại
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đinh Thị Trà Nhi (2010) với luận văn “Xây dựng và phát
triển thương hiệu du lịch Đà Nẵng” tập trung nghiên cứu xây dựng và phát triển
thương hiệu du lịch, hoạch định chiến lược cụ thể từ thiết kế logo cho đến slogan cho
một địa phương.
Phan Thị Thái Hà (2013) với luận văn “Phát triển hoạt động tuyên truyền
quảng bá du lịch của các trung tâm xúc tiến du lịch tại các địa phương. Nghiên cứu
trường hợp tại Hà Nội”. Tác giả nghiên cứu sâu về thực trạng của hoạt động tuyên
truyền quảng bá du lịch do trung tâm xúc tiến du lịch tại địa phương thực hiện, từ đó
đưa ra những định và giải pháp nhằm phát triển hoạt động tuyên truyền quảng bá du
lịch tại địa phương.
Về nghiên cứu hoạt động xúc tiến du lịch cấp độ vĩ mô tiêu biểu có thể kể đến
các tác giả như: Viện nghiên cứu phát triển du lịch với đề tài“Nghiên cứu đề xuất giải
pháp đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch Vỉệt Nam tạỉ một số thị

trường du lịch quốc tế trọng điểm”, Tổng cục Du lịch (2012) với các đề án: “Đẩy
mạnh thu hút khách du lịch Hàn Quốc đến Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015”, “Đẩy
mạnh thu hút khách du lịch Nga đến Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015”, “Đẩy mạnh
thu hút khách du lịch Nhật Bản đến Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015”, “Đẩy mạnh
thu hút khách du lịch Thái Lan đến Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015” , “Đẩy mạnh
thu hút khách du lịch Malaysia đến Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015”, “Đẩy mạnh
thu hút khách du lịch Pháp đến Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015”, “Đẩy mạnh thu
hút khách du lịch Úc đến Việt Nam giai đoạn 2012 – 2015”.
Phạm Mạnh Cường (2007), “Hoạt động xúc tiến của ngành du lịch Việt Nam
ở khu vực Asian”, Ngô Minh Châu (2009), “Hoạt động xúc tiến Du lịch Việt Nam tại
Trung Quốc”, Vi Thị Minh Tâm (2013), “Thực trạng và các giải pháp đẩy mạnh
hoạt động quảng bá, xúc tiến của du lịch Việt Nam vào thị trường Nga”, Lê Thị Vân
Anh (2013), “Một số giải pháp thu hút khách du lịch Úc đến Việt Nam”.
15
Nghiên cứu hoạt động xúc tiến du lịch ở cấp độ vi mô có một số tác giả như:
Vũ Hoài Nam (2008), “Hoàn thiện công tác quảng bá du lịch của Công ty Cổ phần
Du lịch Việt Nam tại Hà Nội đối với thị trường du lịch quốc tế trọng điểm Hoa Kỳ”,
Hoàng Lê Minh (2008), “Tiếp thị trong kinh doanh du lịch”, Nguyễn Văn Dung
(2009), “Chiến lược, chiến thuật quảng bá marketing du lịch”, Trần Ngc Nam và
Hoàng Anh (2009), “Cẩm nang nghiệp vụ tiếp thị du lịch và Quy định pháp luật mớỉ
về kình doanh du lịch, nhà hàng, khách sạn”.
Ngoài ra, đã có nhiều bài báo, báo cáo khoa hc, các đề tài nghiên cứu về hoạt
động xúc tiến điểm đến như: bài viết của tác giả Thái Bình (2004), “Du lịch Việt Nam
qua con mắt của nhà báo nước ngoài và vấn đề quảng bá xúc tiến du lịch”, Tạp chí
Du lịch Việt Nam, số 7, Nguyễn Tuấn Anh (2008), “Xây dựng và quảng bá du lịch
Việt Nam”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 36, Trịnh Xuân Dũng (2009), “Điểm đến
du lịch, lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 6, Nguyễn Tuấn Anh
(2010), “Nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam”, Tạp chí Du
lịch Việt Nam, số 8, Vụ thị trường – Tổng cục Du lịch (2010), “Liên kết xúc tiến du
lịch cho các tỉnh Bắc Trung Bộ – Thực trạng và giải pháp”, Kỷ yếu Hội thảo liên kết

phát triển du lịch các tỉnh Bắc miền Trung, Nghệ An, 2010, Trần Nguyên Trực –
Tổng Lãnh sự Việt Nam tại Khonkean Thái Lan, “Kinh nghiệm xúc tiến du lịch tại
Lào và Thái Lan thông qua các cơ quan đại diện ngoại giao”, Kỷ yếu Hội thảo liên
kết phát triển du lịch các tỉnh Bắc miền Trung, Nghệ An, 2010.
Các nghiên cứu về marketing nói chung và xúc tiến du lịch nói riêng xuất hiện
ở Việt Nam khá muộn so với các nước trên thế giới và trong khu vực. Nhìn chung,
các công trình, chuyên khảo trên chủ yếu đi sâu nghiên cứu về marketing du lịch còn
xúc tiến du lịch vẫn mới chỉ được nghiên cứu với tư cách là một chiến lược của
marketing. Các công trình trên cũng chưa nghiên cứu vấn đề điểm đến, xúc tiến du
lịch tỉnh, thành phố một cách toàn diện và hệ thống.
Còn các luận văn thì chủ yếu tập trung nghiên cứu các nội dung của xúc tiến
điểm dến du lịch bao gồm: xác định mục tiêu của hoạt động xúc tiến, xác định công
16
chúng mục tiêu của điểm đến du lịch, thiết kế thông điệp cho điểm đến, lựa chn các
công cụ xúc tiến (tập trung vào các công cụ như quảng cáo, quan hệ công chúng,
Marketing trực tiếp, mạng internet, xúc tiến bán, về sau các tác giả còn nghiên cứu
thêm một công cụ rất cần thiết cho hoạt động xúc tiến du lịch đó là hội chợ du lịch),
xây dựng ngân sách xúc tiến, cuối cùng là đánh giá hiệu quả của hoạt động xúc tiến
du lịch tại điểm đến.
Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu của các luận văn đã cho thấy cần nghiên cứu
kỹ phần cơ sở l luận để làm cơ sở nghiên cứu thực trạng hoạt động xúc tiến du lịch
tại các địa phương. Bởi vì nội dung của hoạt động xúc tiến du lịch được quy định
trong Luật Du lịch (2005) rất rộng. Đặc biệt những nghiên cứu về hoạt động xúc tiến
du lịch ở Ninh Thuận thì hầu như chưa có.
Từ những nghiên cứu của các tác giả đi trước, Luật Du lịch Việt Nam (2005),
và thực tế phát triển của ngành du lịch tại tỉnh Ninh Thuận, tác giả đã đúc kết lại nội
dung của hoạt động xúc tiến du lịch cho một địa phương (Ninh Thuận) bao gồm các
nội dung như sau: tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh, con người Việt Nam; nâng cao
nhận thực cho cộng đồng về du lịch; xây dựng môi trường du lịch văn minh; huy động
các nguồn lực để đầu tư phát triển du lịch; phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất –

kỹ thuật du lịch; đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ du lịch; nghiên cứu
thị trường du lịch; xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu khách du lịch; và
tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm du lịch.
6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận
văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở l luận chung về xúc tiến du lịch
Chương 2. Thực trạng công tác xúc tiến du lịch tỉnh Ninh Thuận
Chương 3. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xúc tiến du lịch tỉnh
Ninh Thuận
17
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÚC TIẾN
DU LỊCH

1.1. Khái niệm

XTDL bắt nguồn từ thuật ngữ tiếng Anh “Tourism promotion” và cũng được
nhiều người hiểu là tuyên truyền quảng bá hay chiêu thị du lịch. Hiện nay, có nhiều
quan niệm khác nhau về xúc tiến du lịch nhưng nhìn chung khái niệm của Luật Du
lịch là thiết thực đối với ngành du lịch Việt Nam.
Khoản 17, điều 4 của Luật Du lịch (2005) cũng đã khẳng định, “XTDL là hoạt
động tuyên truyền, quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du
lịch”. Mặc dù đây là một quan niệm khá rộng về XTDL, nó bao hàm từ việc tuyên
truyền quảng cáo về điểm đến, nâng cao nhận thức xã hội, huy động nguồn lực, tìm
kiếm cơ hội phát triển du lịch nhưng nó đề cập XTDL trên cả ba khía cạnh. Một là
tạo nên sự thu hút khách du lịch bằng việc truyền tải thông tin, hình ảnh hấp dẫn về
điểm đến. Hai là tuyên truyền tạo dựng sự đồng thuận trong nhận thức và hành động
của cộng đồng dân cư. Ba là thúc đẩy sự phát triển du lịch nhằm tăng sự hấp dẫn đối
với các thị trường khách mục tiêu của điểm đến.

1.2. Nội dung của hoạt động xúc tiến du lịch
1.2.1. Xây dựng môi trường du lịch văn minh

Xây dựng môi trường du lịch văn minh là một trong những nội dung quan
trng trong công tác xúc tiến du lịch của các địa phương và quốc gia, là một trong
những yếu tố để quảng bá hình ảnh và thu hút khách du lịch đến với Việt Nam. Điều
này đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, ngành có liên quan trong công
tác quản l nhà nước về du lịch, và quan trng là phải nâng cao nhận thức cho người
dân về du lịch.
Vì vậy, vấn đề giáo dục cộng đồng là một trong những vấn đề rất quan trng
đối với quá trình phát triển du lịch nói chung và xây dựng môi trường du lịch văn
18
minh nói riêng. Giáo dục nhận thức cho cộng đồng cần tập trung vào các nội dung
chính sau đây:
Nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư, đặc biệt là tại các khu vực phát
triển du lịch về lợi ích và vai trò của du lịch như những công cụ phương hướng phát
triển có vai trò quan trng trong mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
Giáo dục bồi dưỡng những kiến thức về văn minh thương mại, văn minh du
lịch cho cộng đồng dân cư tại các khu vực phát triển du lịch để tạo ra những hành vi
ứng x phù hợp với các hoạt động du lịch, kỹ năng dịch vụ, đón tiếp khách du lịch.
Triển khai các dự án hỗ trợ phát triển cộng đồng như cấp nước sạch, giáo dục,
y tế… để nâng cao chất lượng cuộc sống của các cộng đồng tại các khu vực phát triển
du lịch đồng thời phát triển hình ảnh tốt về các hoạt động du lịch trong nhận thức của
cộng đồng dân cư.
Giáo dục cộng đồng trong quá trình phát triển du lịch phải được thực hiện
trong toàn bộ quá trình phát triển một cách liên tục với nhiều hình thức khác nhau,
chú  đến vấn đề đặc điểm kinh tế, xã hội và văn hoá của cộng đồng, phải căn cứ vào
điều kiện thực tế của cộng đồng để xây dựng các phương pháp giáo dục cộng đồng
có hiệu quả. Trong quá trình giáo dục cộng đồng, Sở VH – TT – DL sẽ đóng vai trò
là cơ quan đầu mối thực hiện các chương trình giáo dục cộng đồng trong khi các

doanh nghiệp du lịch sẽ là những chủ thể tham gia trực tiếp vào việc triển khai thực
hiện các dự án hỗ trợ cộng đồng.
Quá trình nâng cao nhận thức về du lịch cần đạt đến sự chuyển biến căn bản
nhận thức của cộng đồng về vị trí và vai trò của ngành du lịch trong phát triển kinh
tế – xã hội. Và trách nhiệm của các thành phần trong hoạt động kinh doanh du lịch
phải thực hiện việc bảo vệ môi trường du lịch, đảm bảo chất lượng dịch vụ du lịch,
xây dựng sản phẩm du lịch, thương hiệu du lịch quốc gia, vùng, địa phương, doanh
nghiệp. Quan trng là phải thực hiện việc nâng cao nhận thức về du lịch trong xã hội
từ trung ương đến địa phương, từ các cấp lãnh đạo đến cán bộ trong ngành du lịch, từ
19
các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực du lịch và các tổ chức, cá nhân liên quan
đến cộng động xã hội.
Khi công tác nâng cao nhận thức cho cộng đồng về du lịch đã đã được những
kết quả tốt, thì vấn đề xây dựng môi trường du lịch của các cơ quan quản l nhà nước
về du lịch sẽ được tiến hành thuận lợi hơn. Để xây dựng môi trường du lịch văn minh
cần phải thực hiện một số công việc như:
Công tác quản lý nhà nước đối với các khu, điểm du lịch: Thành lập tổ công
tác gồm các sở, ngành liên quan; chính quyền địa phương; ban quản l các khu, điểm
du lịch để tiến hành rà soát, sắp xếp và quy hoạch lại hoạt động kinh doanh dịch vụ
du lịch tại tất cả các điểm tham quan du lịch.
Tăng cường công tác quản l bảo đảm về an ninh trật tự, vệ sinh môi trường,
phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hiện tượng, vụ việc có nguy cơ gây ảnh hưởng
đến môi trường và hoạt động du lịch.
Nghiên cứu lắp đặt các biển báo, biển cấm đỗ xe, cấm bán hàng rong và x l
nghiêm các trường hợp vi phạm.
Kiểm tra, rà soát lại hệ thống biển quảng cáo, tháo dỡ các biển quảng cáo sai
quy định.
Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện các hoạt động nhằm hạn chế sự suy thoái và
bảo vệ phát triển các hệ sinh thái. Không đốt phá rừng, tăng cường trồng cây xanh,
thu gom và x l chất thải rắn, thực hiện đảm bảo vệ sinh môi trường.

Thành lập trung tâm hỗ trợ du khách, thiết lập đường dây nóng, xây dựng cơ
chế tiếp nhận và x l phản hồi của khách du lịch tại các khu, điểm du lịch.
Tăng cường cung cấp thông tin về dịch vụ tại địa phương cho du khách qua
internet và hệ thống các ấn phẩm quảng bá du lịch.
Chỉ đạo, hướng dẫn các khu, điểm du lịch đầu tư xây dựng nhà vệ sinh đạt
chuẩn, hệ thống cung cấp nước sạch đáp ứng qui mô phục vụ khách.
20
Tập trung lực lượng giải quyết dứt điểm tình trạng ăn xin, đeo bám, lợi dụng,
chèn ép, lừa đảo khách du lịch.
Công tác quản lý nhà nước đối với các đơn vị kinh doanh du lịch: Yêu cầu
các cơ sở kinh doanh du lịch thực hiện niêm yết giá theo quy định, bán đúng giá, bảo
đảm chất lượng, số lượng, trng lượng; triển khai các giải pháp nhằm bảo vệ an toàn
cho du khách, nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
Tăng cường công tác thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch; thẩm định
công nhận các khu, điểm du lịch, nhà hàng du lịch, điểm dừng chân mua sắm đạt
chuẩn du lịch. Tăng cường quản l các dịch vụ vận chuyển khách công cộng và khách
du lịch, rà soát nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách, tăng cường việc tiếp
cận phương tiện được an toàn, thuận lợi, bảo đảm an toàn cho khách du lịch khi tham
gia giao thông.
Đẩy mạnh các hoạt động nâng cao chất lượng phục vụ trong hệ thống khách
sạn, nhà hàng du lịch; trong hoạt động hướng dẫn, vận chuyển khách du lịch và các
khâu đón tiếp, dịch vụ khác; đa dạng hoá các loại hình lưu trú, các tour, tuyến, loại
hình du lịch, hàng lưu niệm cung cấp cho khách du lịch.
Công tác thanh tra, kiểm tra: Tổ chức các đoàn công tác liên ngành kiểm tra,
giám sát hoạt động du lịch tại các khu, điểm tập trung đông khách du lịch vào thời
điểm lễ hội, ngày lễ tết, tháng cao điểm, kiên quyết x l nghiêm các vụ việc ảnh
hưởng tiêu cực đến khách du lịch.
Thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra việc chấp hành quy định của
pháp luật liên quan đến ngành nghề kinh doanh của các cơ sở kinh doanh, các điểm
tham quan du lịch như việc hành nghề kinh doanh theo đăng k kinh doanh được cấp,

việc thực hiện các quy định về quản l giá, thuế, phí, lệ phí, việc đảm bảo chất lượng
loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch, việc đảm bảo các điều kiện về an ninh trật tự, phòng
chống cháy nổ, việc chấp hành qui chế và các quy định về bảo vệ môi trường , kiên
quyết x l nghiêm các hành vi vi phạm.
21
Theo báo cáo của Bộ VH – TT – DL, tình trạng cướp giật, xâm hại tài sản, tính
mạng của du khách đang nổi lên như một thách thức với ngành du lịch. Đây là vấn
đề phức tạp và gây tác động tiêu cực nhất đến hình ảnh du lịch của một số địa phương.
Chính vì l do đó, việc triển khai cuộc vận động, tuyên truyền xây dựng môi trường
du lịch an toàn, văn minh, thân thiện để vận động nhân dân tự giác, tích cực tham gia
xây dựng phong trào ứng x văn minh, giữ gìn trật tự, vệ sinh môi trường, cam kết
không tham gia hoặc tiếp tay cho các hành vi xâm hại khách du lịch tại các khu, điểm
du lịch trên địa bàn là điều rất cấp bách.
1.2.2. Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển du lịch

Huy động nguồn lực để đầu tư phát triển du lịch được hiểu là những hoạt động,
chính sách, giải pháp của chính quyền tác động và khuyến khích các nhà đầu tư bỏ
vốn thực hiện mục đích đầu tư vào các dự án du lịch. Nhìn chung, công tác huy động
các nguồn lực để đầu tư phát triển du lịch tập trung chủ yếu vào các nội dung như:
chính sách tạo môi trường đầu tư, chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư, và xúc tiến
đầu tư du lịch.
1.2.2.1. Chính sách tạo môi trường đầu tư

Để tạo được môi trường đầu tư thuận lợi cho các thành phần kinh tế trong và
ngoài nước, các địa phương cần phải thực hiện tốt các vấn đề về cải cách thủ tục hành
chính, hệ thống tài chính, ngân hàng, mặt bằng sản xuất, đa dạng hoá nguồn vốn.
Trách nhiệm của chính quyền địa phương là phải tăng cường đào tạo nguồn nhân lực,
và khắc phục các yếu kém về kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội để thu hút đầu tư mạnh
mẽ và hiệu quả hơn.
1.2.2.2. Chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư



Khuyến khích đầu tư mang lại cho nhà đầu tư và các đối tác đầu tư những
quyền lợi vật chất và phi vật chất khác nhau tùy theo từng điều kiện cụ thể, khác với
chính sách khuyến mại trong xúc tiến thương mại ở chỗ bao gồm các ưu đãi và các
cam kết dưới các hình thức như sau:


22
Chính sách thuế: Bao gồm việc miễn giảm các loại thuế như thuế s dụng tài
nguyên, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập, thuế giá trị gia tăng. Ngoài ra còn miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng về
phí, lệ phí các dịch vụ cho ngành du lịch để đảm bảo quyền lợi của du khách và nâng
cao chất lượng phục vụ của ngành.

Chính sách đất đai: Căn cứ vào Luật Đất đai và các văn bản có liên quan để
thiết lập chế độ ưu đãi về các nghĩa vụ liên quan đến thuế s dụng đất, đền bù giải
phóng mặt bằng đối với các dự án du lịch được khuyến khích.

Các ưu đãi về vốn: Bao gồm bảo lãnh vốn vay, thời hạn và lãi suất vay, những
cam kết về sự ổn định tỷ giá hối đoái.

Các lợi ích vật chất và phi vật chất khác như các ưu đãi về tuyển dụng và thuê
nhân công lao động tại chỗ, giúp xây dựng và phát triển thương hiệu, hay được tuyên
dương, tặng thưởng vì có những thành tích tốt trong hoạt động đầu tư góp phần phát
triển du lịch.
1.2.2.3. Xúc tiến đầu tư du lịch
XTĐT du lịch được hiểu là việc s dụng những phương tiện và công cụ xúc
tiến cụ thể tác động vào các đối tượng đầu tư tiềm năng, nhằm tăng cường thu hút
đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển và tiêu thụ sản phẩm

du lịch. Hoạt động XTĐT du lịch bao gồm một số nội dung cơ bản sau đây: xác định
đối tác đầu tư, xác định chủ thể của hoạt động XTĐT, xây dựng hình ảnh cho khu
vực đầu tư, xây dựng danh mục dự án kêu gi đầu tư, xây dựng tài liệu phục vụ cho
hoạt động XTĐT, lựa chn các phương tiện và công cụ XTĐT, cuối cùng là theo dõi
và đánh giá dự án đầu tư.
Xác định đối tác đầu tư: Cũng như hoạt động XTĐT ở những lĩnh vực khác,
việc tìm kiếm, lựa chn được các nhà đối tác phù hợp là yêu cầu quan trng nhằm
triển khai thực hiện các kế hoạch đầu tư du lịch. Bởi đây chính là nhân tố có tính chất
quyết định đến sự thành bại cũng như chất lượng và hiệu quả khai thác của các dự án
23
đầu tư. Các đối tác đầu tư có thể là các nhà đầu tư, các chủ thầu, các cơ quan tư vấn
– thiết kế, các nhà tài trợ.
Xác định chủ thể của hoạt động xúc tiến đầu tư: Nhìn chung, hầu hết các quốc
gia đều có một cơ quan XTĐT trung ương đóng vai trò quan trng hàng đầu trong
việc thu hút và XTĐT, cũng như các cơ quan XTĐT tại địa phương cũng có một vai
trò đáng kể trong việc thu hút đầu tư. Những cơ quan XTĐT thành công thường là
những cơ quan độc lập có nguồn lực dồi dào, nhân viên có trình độ chuyên môn từng
làm việc trong khu vực nhà nước và tư nhân, và có thẩm quyền trong việc phối hợp
với các bộ ngành và những cơ quan thuộc chính phủ khác. Cơ quan XTĐT thường
báo cáo trực tiếp cho Thủ tướng Chính Phủ.
Xây dựng hình ảnh cho khu vực đầu tư: Đối với hầu hết các cơ quan XTĐT
mục tiêu của xây dựng hình ảnh thường bao gồm phác thảo về tiềm năng phát triển
du lịch của địa phương như một thị trường mới nổi đầy l tưởng để đầu tư và lên kế
hoạch chuẩn bị cho các bước kỹ thuật xúc tiến đầu tư tiếp theo; tạo mối quan tâm
ngày càng lớn cho các nhà đầu tư vào tìm hiểu thêm về các cơ hội đầu tư du lịch ở
địa phương; giúp đạt được các mục tiêu phát triển lâu dài; và nâng cao hình ảnh du
lịch của địa phương bằng việc liên kết với hình ảnh của cả nước và các khu vực lân
cận.
Xây dựng hình ảnh s dụng cho cả thị trường nội địa và quốc tế để thông báo
cho các nhà đầu tư về kế hoạch đầu tư của quốc gia và địa phương, các chính sách về

việc khuyến khích đầu tư, các thủ tục, yêu cầu đối với hoạt động đầu tư, những tiến
bộ và thành tựu quốc gia đã đạt được.
Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư: Xác định danh mục các dự án thu
hút vốn đầu tư cho ngành du lịch của địa phương phù hợp với quy hoạch, định hướng
phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ.
Xây dựng tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư: Các cơ quan XTĐT
cần phải nhận thức rằng các tài liệu thu hút đầu tư nếu đi quá sâu vào chi tiết sẽ kém
hiệu quả hơn những thông tin chính xác và luôn được cập nhật. Đối với nhà đầu tư,
24
có được những thông tin tốt quan trng hơn có những phát ha hay ảnh đẹp. Phần lớn
các cơ quan XTĐT hiện nay tập trung nhiều hơn vào việc tận dụng các phương tiện
đa truyền thông, CD ROMs và các website để thu hút đầu tư vì ít tốn kém chi phí.
Một yếu tố thường không được quan tâm trong các tài liệu thu hút đầu tư là mức độ
của thông tin và so sánh các chi phí. Thông tin chính xác về việc so sánh các chi phí
phải được đưa vào trong tất cả các tài liệu thu hút đầu tư.
Lựa chọn các phương tiện và công cụ xúc tiến đầu tư: đối với lĩnh vực du lịch,
phương tiện và công cụ xúc tiến thường được s dụng là quảng cáo (trên các phương
tiện truyền thông đại chúng); internet; chương trình gi thư trực tiếp; tổ chức hội nghị
hội thảo; và tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm.
Theo dõi và đánh giá dự án đầu tư: Cơ quan XTĐT có thể áp dụng việc theo
dõi dự án bằng hai cách. Thứ nhất, cơ quan XTĐT có thể theo dõi tình trạng và việc
thực hiện dự án của các chủ đầu tư, bắt đầu từ quá trình xin giấy phép đến khi dự án
hoàn toàn đi vào hoạt động. Thứ hai, việc theo dõi có thể được dùng để đánh giá tiến
trình và cung cấp những thông tin phản hồi về các hoạt động, các dự án, các chương
trình của chính cơ quan XTĐT và về hiệu quả thực hiện tổng thể của cơ quan XTĐT.
Sau khi tiến hành công tác theo dõi đầu tư thì các cơ quan XTĐT sẽ phải tập trung
vào các quy trình liên quan đến việc đánh giá. Quy trình đánh giá gồm bốn giai đoạn
cơ bản là tổ chức, quan sát, phân tích và đánh giá. Tương ứng với chương trình của
hoạt động XTĐT là ba loại đánh; đánh giá đầu kỳ, đánh giá giữa kỳ và đánh giá cuối
kỳ.

Sau khi đánh giá kết quả của hoạt động XTĐT, cần tiến hành rà soát lại toàn
bộ kế hoạch XTĐT. Căn cứ vào các điểm bất cập để có những kế hoạch điều chỉnh
lại hoạt động này cho các kế hoạch, dự án tiếp theo sao cho thu được kết quả cao hơn.
1.2.3. Phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch

Phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch là một trong những
điều kiện quan trng nhằm thu hút các nguồn lực để đầu tư và phát triển du lịch của

×