Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức cho phát triển nông nghiệp tại tỉnh Sơn La Luận văn ThS. Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 106 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o







TÕNG PHƢƠNG TRANG







THỰC TRẠNG THU HÖT VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH SƠN LA






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ












Hà Nội – 2015


LỜI CAM KẾT

Tôi xin cam đoan rằng: Luận văn Thạc sĩ “Thực trạng thu hút và sử dụng
nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức cho phát triển nông nghiệp tại tỉnh Sơn La”
là công trình nghiên cứu độc lập, do bản thân tôi viết và hoàn thành. Các số liệu, tài
liệu được trích dẫn và sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.


















LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập theo chương trình Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế Quốc tế
tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi đã được các thầy giáo, cô
giáo trong Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế tận tình giảng dạy.
Đến nay tôi đã hoàn thành chương trình của khóa học và hoàn thiện luận văn
tốt nghiệp của mình với đề tài: “Thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ
phát triển chính thức cho phát triển nông nghiệp tại tỉnh Sơn La”
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy giáo, cô giáo của
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế - Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc và trân trọng tới PSG.TS Nguyễn Thị Kim
Chi vì sự giúp đỡ nhiệt tình của cô trong thời gian qua. Trong suốt quá trình thực
hiện luận văn, cô đã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tôi
về cả góc độ kiến thức và thời gian để tôi có thể hoàn thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!



TÓM TẮT LUẬN VĂN

ODA là một nguồn vốn viện trợ có tác động tích cực tới sự phát triển của
nhiều quốc gia đang phát triển và chậm phát triển trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Trong nhiều năm qua, ODA đã giúpViệt Nam đạt được nhiều mục tiêu kinh tế
và xã hội, đặc biệt đã góp phần thúc đẩy cho công cuộc xóa đói giảm nghèo, phát

triển kinh tế tại các địa phương nghèo và khó khăn trong cả nước như tỉnh Sơn La.
Hiện nay, đời sống nhân dân trong tỉnh đặc biệt là đồng bào thiểu số còn gặp nhiều
khó khăn và phần lớn vẫn phụ thuộc vào hoạt động sản xuất nông nghiệp. Do đó,
nguồn vốn ODA, đặc biệt là ODA cho phát triển nông nghiệp sẽ là động lực thúc
đẩy kinh tế và đời sống của nhân dân trong tỉnh.
Với mong muốn làm rõ thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA riêng
với lĩnh vực phát triển nông nghiệp tại tỉnh Sơn La nên tôi lựa chọn đề tài “Thực
trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn phát triển chính thức cho phát triển nông nghiệp
tại tỉnh Sơn La” làm đề tài nghiên cứu của mình. Với đề tài này, luận văn được hoàn
thiện với các mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu như sau: Xác định được lý luận cơ bản
về ODA; Đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA
cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La, từ đó đề xuất những giải pháp
chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút và sử dụng ODA cho phát triển nông nghiệp của
tỉnh Sơn La trong thời gian tới.


MỤC LỤC

LỜI CAM KẾT ii
LỜI CẢM ƠN iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Câu hỏi nghiên cứu 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2
3.1. Mục đích 2
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 5
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ODA 5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 5
1.2. Những vấn đề chung về ODA 9
1.2.1. Khái niệm 9
1.2.2. Đặc điểm 11
1.2.3. Phân loại ODA 13
1.2.4. Vai trò của ODA 15
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng ODA 17
1.2.6. Tiêu chí đánh giá thu hút và sử dụng ODA cho phát triển nông nghiệp . 19
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Phương pháp kế thừa kết quả nghiên cứu 22
2.2. Phương pháp phân tích số liệu 22
2.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia 23
CHƢƠNG 3: TÌNH HÌNH THU HÖT VÀ SỬ DỤNG ODA CHO PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH SƠN LA 32
3.1. Tổng quan ODA cho tỉnh Sơn La 32
3.1.1. Tình hình thu hút ODA 33
3.1.2. Tình hình sử dụng ODA 40
3.2. Thực trạng thu hút và sử dụng ODA cho phát triển nông nghiệp tại tỉnh Sơn
La 44
3.2.1. Thực trạng thu hút ODA cho phát triển nông nghiệp tại tỉnh Sơn La 44
3.2.2. Thực trạng sử dụng vốn ODA cho phát triển nông nghiệp tại tỉnh Sơn La
47
3.3. Đánh giá kết quả thu hút và sử dụng ODA cho phát triển nông nghiệp tại tỉnh
Sơn La 57
3.3.1. Kết quả 57
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 59



CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÖT VÀ SỬ DỤNG ODA CHO
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH SƠN LA 65
4.1. Dự báo khả năng thu hút ODA của tỉnh Sơn La 65
4.1.1. Môi trường quốc tế 65
4.1.2. Môi trường trong nước 66
4.1.3. Quan điểm cơ bản của tỉnh Sơn La trong thu hút và sử dụng ODA 68
4.1.4. Định hướng chung về thu hút và sử dụng ODA từ nay đến 2020 và dự
báo khả năng thu hút ODA cho phát triển nông nghiệp của tỉnh Sơn La 70
4.2. Một số giải pháp nâng cao thu hút và sử dụng vốn ODA cho phát triển nông
nghiệp tỉnh Sơn La 74
4.2.1. Nhóm các giải pháp chung 74
4.2.2. Nhóm giải pháp đối với tỉnh Sơn La 76
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC 1 1
PHỤ LỤC 2 5

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa tiếng Anh
Nguyên nghĩa Tiếng Việt
1
ADB
Asian Development Bank
Ngân hàng phát triển Châu Á

2
AFD
French Development Agency
Cơ quan phát triển Pháp
3
BQL

Ban quản lý
4
DAC
Development Assistance
Committee
Ủy ban Hỗ trợ phát triển
5
DANIDA
Danish International Develop
ment Agency
Tổ chức hợp tác phát triển Đan
Mạch
6
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
7
FSPSII

Dự án phát triển thủy sản
8
GDP
Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội
9
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
10
JBIC
Japanese Bank for
International Cooperation
Ngân hàng Hợp tác quốc tế
Nhật Bản
11
KFW
German Development Bank
Ngân hàng Tái thiết Đức
12
MNPRP2

Dự án Giảm nghèo giai đoạn 2
13
ODA
Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
14
OECD
Organization for Economic
Co-operation and
Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển

kinh tế
15
UNICEF
United Nations Children's
Fund
Quỹ Nhi đồng thế giới
16
USD
United States dollar
Đô la Mỹ
17
WB
World Bank
Ngân hàng thế giới
18
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới

ii

DANH MỤC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Cơ cấu tổng nguồn vốn đầu tư tỉnh Sơn La giai

đoạn 2008 – 2013
31
2
Bảng 3.2
Số lượng chương trình, dự án và số vốn ODA ký kết
33
3
Bảng 3.3
Danh sách các nhà tài trợ và quy mô tài trợ cho Sơn
La đến năm 2013
35
4
Bảng 3.4
Tỷ lệ giải ngân vốn ODA và vốn đối ứng của tỉnh
Sơn La giai đoạn 2008 – 2013
38
5
Bảng 3.5
Phân bổ số lượng chương trình, dự án theo ngành,
lĩnh vực và quy mô vốn từ 1993 đến 2013
40
6
Bảng 3.6
Số lượng chương trình, dự án và lượng vốn ODA
ký kết cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn và xóa
đói giảm nghèo giai đoạn 2008 – 2013
41
7
Bảng 3.7
Danh sách các nhà tài trợ cho lĩnh vực phát triển

nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2008 – 2013
42
8
Bảng 3.8
Cơ cấu phân bổ vốn ODA cho các lĩnh vực nông
nghiệp giai đoạn 2008 – 2013
43
9
Bảng 3.9
Tỷ lệ giải ngân vốn ODA các chương trình dự án
phát triển nông nghiệp nông thôn và XĐGN giai
đoạn 2008 – 2013
45
10
Bảng 3.10
Tỷ lệ giải ngân vốn đối ứng các chương trình dự án
phát triển nông nghiệp nông thôn và XĐGN giai
đoạn 2008-2013
49
11
Bảng 3.11
Khảo sát về tính phù hợp của các chương trình,
dự án ODA cho phát triển nông nghiệp
50
12
Bảng 3.12
Khảo sát về công tác kiểm tra, giám sát của các cấp
quản lý dự án ODA cho phát triển nông nghiệp
53
13

Bảng 3.13
Khảo sát về hạn chế trong các chương trình, dự án
ODA cho phát triển nông nghiệp
55



iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 3.1
Giải ngân vốn ODA và vốn đối ứng của tỉnh Sơn
La giai đoạn 2008-2013
39
2
Biểu đồ 4.1
Cơ cấu thu hút vốn ODA cho các ngành, lĩnh vực
khu vực Tây Bắc tính đến năm 2013
64


1

PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước, Đảng ta đã coi trọng phát huy mọi
nguồn lực trong và ngoài nước để phục vụ mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội. Việc thu hút, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
cũng như nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (nguồn vốn ODA) trong quá trình
phát triển của đất nước đã và đang được sự quan tâm lớn của Đảng và Chính phủ.
Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ở Việt Nam sau 20 năm sử dụng
ODA đã khẳng định nguồn vốn ODA thực sự là nguồn vốn bổ sung cho Ngân sách
nhà nước để phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, là chất xúc tác quan
trọng trong việc hỗ trợ xây dựng, hoàn thiện khung thể chế, đóng vai trò tích cực hỗ
trợ phát triển năng lực con người. Hơn thế nữa, trên thế giới đã có nhiều nước thành
công trong việc sử dụng vốn ODA để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và ổn định
chính trị. Trước đây Nhật Bản, Hàn Quốc và gần đây là Thái Lan, Trung Quốc,
Indonesia, Philipines,…đã là một minh chứng rõ ràng hơn nữa về vai trò của ODA
cho một nước đang phát triển như Việt Nam. Từ năm 2010, Việt Nam đã là nước có
mức thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình trên thế giới, điều này chắc
chắn sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút ODA. Chính vì vậy, ngay bây giờ Chính
phủ Việt Nam và tất cả các tỉnh thụ hưởng nói riêng phải quan tâm đến việc làm gì,
làm thế nào để cải thiện và nâng cao thu hút, sử dụng nguồn vốn này trong thời gian
tới. Chính vì vậy, việc tìm hiểu thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA trong
các lĩnh vực có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là đối với các địa phương còn khó
khăn như các tỉnh Tây Bắc, trong đó có Sơn La.
Sơn La là tỉnh thành thuộc khu vực Tây Bắc, có điều kiện địa hình khó khăn, nền
kinh tế được coi là kém phát triển, có cơ sở hạ tầng kém nhất cả nước, đồng bào dân tộc
thiểu số chiếm đến trên 70% tổng dân số của tỉnh, đời sống đồng bào còn gặp nhiều khó
khăn, đời sống chính trị còn nhiều phức tạp, Nguồn lực để phục vụ cho phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh hiện nay chủ yếu là nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) cấp, nguồn thu
2


trong tỉnh chiếm tỷ lệ nhỏ, nguồn bổ sung cho ngân sách nhà nước (từ ODA) hàng năm
của tỉnh hiện là rất thấp so với các tỉnh thành khác trong cả nước.
Thu hút nguồn lực đầu tư cho các tỉnh vùng Tây Bắc nói chung và Sơn La
nói riêng là một vấn đề rất cấp bách, và càng cấp bách hơn trong khi nguồn đầu tư
Nhà nước chỉ chiếm một mức nhất định, đầu tư tư nhân chưa thực sự phát triển, đầu
tư trực tiếp nước ngoài thu hút được rất ít cũng xuất phát từ nguyên nhân điều kiện
kinh tế của tỉnh, vì vậy ODA đang là một giải pháp hữu hiệu đối với việc huy động
nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội. Hiện nay, đời sống nhân dân trong tỉnh đặc
biệt là đồng bào thiểu số còn gặp nhiều khó khăn và phần lớn vẫn phụ thuộc vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp. Do đó, nguồn vốn ODA, đặc biệt là ODA cho phát
triển nông nghiệp sẽ là động lực thúc đẩy kinh tế và đời sống của nhân dân trong
tỉnh.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực trạng thu hút và sử
dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức cho phát triển nông nghiệp tại tỉnh
Sơn La” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề cơ bản của luận văn, tác giả tập trung vào một số
câu hỏi cơ bản sau:
- Thực trạng thu hút và sử dụng ODA cho phát triển nông nghiệp hiện nay của
tỉnh Sơn La? Kết quả, hạn chế và tồn tại?
- Cần có những giải pháp gì để nâng cao thu hút và sử dụng ODA cho phát
triển nông nghiệp tại tỉnh Sơn La?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La, từ đó đề xuất những giải
pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút và sử dụng ODA cho phát triển nông nghiệp
của tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
3


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến nguồn vốn ODA. Đánh giá
thực trạng trong thu hút và sử dụng ODA của tỉnh Sơn La cho phát triển nông
nghiệp hiện nay.
- Đề xuất giải pháp để đẩy mạnh thu hút và sử dụng ODA cho phát triển nông
nghiệp tại tỉnh Sơn La.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên góc độ thu hút và sử dụng cho
phát triển nông nghiệp tại tỉnh Sơn La.
Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: số liệu nghiên cứu được tập hợp từ năm 2008 đến năm 2013.
- Không gian nghiên cứu: tỉnh Sơn La
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
* Đóng góp về mặt lý luận: Hệ thống hóa lý luận chung về ODA. Bao gồm:
khái niệm ODA, cách phân loại, đặc điểm, vai trò của nguồn vốn ODA,
* Đóng góp về mặt thực tiễn:
- Luận văn đi sâu phân tích về thực trạng thu hút và sử dụng ODA cho phát
triển nông nghiệp tại tỉnh Sơn La, từ đó đưa ra đánh giá tổng thể về thành tựu,
những hạn chế còn tồn tại trong 2 mảng thu hút và sử dụng ODA cho phát triển
nông nghiệp và các giải pháp để giải quyết.
- Luận văn làm rõ những định hướng phát triển nông nghiệp và thu hút vốn
ODA của tỉnh Sơn La từ đó xác định được nhu cầu thu hút ODA cho phát triển
ngành nông nghiệp.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn bao
gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về ODA
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
4


Chương 3: Tình hình thu hút và sử dụng ODA cho phát triển nông nghiệp tại
tỉnh Sơn La
Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh thu hút và sử dụng ODA cho phát triển nông
nghiệp tại tỉnh Sơn La.
























5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ODA

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
ODA chính thức xuất hiện từ sau năm 1945 với mục tiêu là phần vốn mà các
nước thắng trận hỗ trợ cho các nước bại trận nhằm phục hồi nền kinh tế sau chiến
tranh. Sau này ODA đã trở thành phần vốn mà các nước phát triển có trách nhiệm
hỗ trợ cho các nước đang và chậm phát triển để phát triển kinh tế. Chính vì lịch sử
ra đời và mục đích của ODA nên ở hầu hết các nước viện trợ hay nhận viện trợ đều
có những nghiên cứu về ODA và những nghiên cứu đó thường tùy thuộc vào các
khía cạnh, góc độ mà quốc gia đó quan tâm.
Vì vậy có thể nói các tài liệu liên quan đến ODA trên thế giới là rất phong phú
và nó được xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau, nó lại phụ thuộc vào mỗi lĩnh vực
nghiên cứu mà nhà tài trợ quan tâm và từng nhà nhận viện trợ quan tâm, chứ chưa
được thống nhất thành bộ tài liệu chính thống để sử dụng. Tuy nhiên, đối với các
nghiên cứu nước ngoài về ODA có thể kể tới một số nghiên cứu nổi bật như:
* Về lịch sử ra đời và khái niệm về ODA:
- Công trình nghiên cứu của Helmut FUHER (1996), “A history of the
development assistance commitee and the development in dates, names and figures”
đã trình bày các nội dung liên quan tới khái niệm và nguồn gốc ra đời của ODA.
Theo đó, năm 1969, OECD đã đưa ra khái niệm về ODA: “ Hỗ trợ phát triển chính
thức (viết tắt là ODA) là nguồn vốn hỗ trợ để tăng cường phát triển kinh tế và xã
hội của các nước đang phát triển, thành tố hỗ trợ chiếm một khoảng không xác định
trong khoản tài trợ này”.
- Cuốn“Hỗ trợ phát triển chính thức ODA: Những hiểu biết căn bản và thực
tiễn ở Việt Nam” - Hà Thị Ngọc Oanh - NXB Giáo Dục, 1998, 98 tr. Trong đó, tác
giả đã trình bày lịch sử hình thành, khái niệm, phân loại, tác dụng của ODA; tình
hình cung cấp và tiếp nhận ODA trên thế giới; tình hình huy động, tiếp nhận vốn và
nguồn huy động ở Việt Nam; những khó khăn và thuận lợi trong huy động, tiếp

nhận ODA ở Việt Nam.
6

* Về nghiên cứu tác động của ODA đối với phát triển kinh tế - xã hội và các
lĩnh vực:
- Tun Lin Moe (2012),“ An empirical investigation of relationships between
official development assistance (ODA)and human and educational development”,
đây là nghiên cứu đã đưa ra các đánh giá những tác động của ODA vào sự phát triển
giáo dục của con người ở 8 quốc gia được lựa chọn tại Nam Á và đánh giá những
tiến bộ của các quốc gia sau 15 năm tiếp nhận vốn ODA.
- Jamie Morrison, Dirk Bezemer and Catherine Arnold (11/2004), “Official
development assistance to agriculture”, DFID, đã nghiên cứu về động thái nguồn
vốn ODA cho nông nghiệp và phát triển nông thôn trong 2 thập kỷ qua. Theo kết
quả nghiên cứu thì tỷ trọng nguồn vốn ODA cho nông nghiệp cao nhất chiếm 17%
vào năm 1982 và giảm xuống còn 3,5% tổng vốn ODA vào năm 2002. Từ năm
1982 – 2002, ODA cho nông nghiệp ở Châu Phi giảm 50% và tại Nam và Trung Á
giảm 83%. Nguyên nhân do nhà tài trợ tập trung vào các lĩnh vực khác như y tế,
giáo dục, công nghiệp và dịch vụ.
- Asian Development Bank (1999), “Technical Assitance to Thailand for
development of Agriculture and cooperative”, Manila, Philippines. Nghiên cứu về
những thành công trong việc xây dựng hệ thống quản lý, điều phối các chương trình
viện trợ của Thái Lan. Các chương trình viện trợ tập trung ở một cơ quan là Tổng
vụ hợp tác kinh tế và kỹ thuật trực thuộc Chính phủ Thái Lan.
- Bùi Thanh Hương (2008), “Thu hút và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính
thức: Trường hợp ngành đường sắt Việt Nam”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã tổng hợp và phân tích
chính sách thu hút ODA ở Việt Nam nói chung và ngành đường sắt nói riêng, làm
rõ thực trạng việt thu hút, quản lý, sử dụng ODA trong ngành đường sắt Việt Nam
trong thời gian từ 1995 - 2008. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra được những giải pháp
khả thi để thu hút và sử dụng có hiệu quả hơn nữa vốn ODA trong ngành đường sắt

Việt Nam trong giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
- Nguyễn Ngọc Hải (2008), “ODA của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB)
trong ngành Lâm nghiệp (nghiên cứu trường hợp 4 tỉnh Thanh Hóa, Quảng Trị, Gia
7

Lai, Phú Yên) giai đoạn 2001 - 2005”, luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã nêu bật những thành công và hạn
chế trong sử dụng ODA của ADB tại dự án vay đầu tiên của ngành Lâm nghiệp,
trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những
hạn chế và rút ra kinh nghiệm cho các dự án vay ODA từ ADB trong Lâm nghiệp
sau này.
- Hà Thị Thu (2014), “Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam: nghiên cứu tại vùng
Duyên hải Miền Trung”, luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân. Nghiên cứu đã
làm rõ cơ sở lý luận của nguồn vốn ODA đối với nông nghiệp và phát triển nông
thôn, cụ thể : Đánh giá tác động của ODA; xác định quy trình thu hút và sử dụng
ODA ; Tiêu chí đánh giá thu hút và sử dụng ODA và các nhân tố khách quan và
chủ quan ảnh hưởng đến thu hút và sử dụng ODA. Qua đó khẳng định, ODA tiếp
tục đóng vai trò quan trọng trong quá trình tái cơ cấu nông nghiệp và phát triển
nông thôn trong thời kỳ mới. Đồng thời, luận án đã phân tích thực trạng thu hút và
sử dụng ODA tại vùng Duyên hải Miền Trung, đã rút ra những kết quả và những
tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường thu
hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
- Nguyễn Thị Minh Hòa (2013), “Nguồn vốn ODA với vấn đề xóa đói giảm
nghèo ở Ninh Bình”, luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị, Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội. Ngoài việc đề cập tới vai trò của ODA đối với hoạt động xóa đói
giảm nghèo, đề tài đã đi sâu nghiên cứu thực trạng đói nghèo và vai trò của nguồn
vốn ODA với công tác xóa đói giảm nghèo của tỉnh Ninh Bình và phân tích các
động của nguồn vốn ODA như thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng, giáo dục, tạo việc
làm, tăng thu nhập và phát triển mạng lưới an sinh xã hội. Từ những đánh giá về

thực trạng tác giả cũng đã đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của ODA
cho tỉnh Ninh Bình.
Đối với các tỉnh như Sơn La với điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội khác biệt so
với tất cả các tỉnh thành khác trong cả nước vấn đề thu hút và sử dụng ODA hết sức
8

quan trọng nhưng đến hiện tại vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào phân tích
được tình hình thu hút và sử dụng ODA trong các lĩnh vực có phạm vi hẹp. Mặc dù
đã có rất nhiều đầu sách và công trình nghiên cứu khác nhau đề cập tới vấn đề ODA
về khu vực Tây Bắc cũng như Sơn La nhưng vẫn dừng lại ở việc đánh giá tổng quan
chứ chưa đi vào một ngành hoặc lĩnh vực cụ thể. Có thể kể tới đề tài: Nguyễn Thị
Lan Anh (2010), “Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) tại tỉnh Sơn La”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội. Đề tài đã đi sâu phân tích thực trạng sử dụng ODA, kết hợp với việc
sử dụng các hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng để đưa ra các nhận định về
hiệu quả sử dụng ODA của Sơn La, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn này tại tỉnh. Tuy nhiên, luận văn này không đi sâu phân tích
về một ngành hay lĩnh vực cụ thể.
* Nghiên cứu về các giải pháp thu hút, sử dụng và quản lý ODA
- Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành
kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ. Quy chế
ban hành các quy định chung; trình tự các bước từ giai đoạn vận động đến ký kết
điều ước quốc tế; theo dõi đánh giá chương trình, dự án và quản lý nhà nước về
ODA. Quy chế này đã thể hiện nhiều quan điểm mới trong việc thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA. Sau bốn lần ban hành, Quy chế này được coi là phù hợp và dễ đưa
vào ứng dụng nhất. Nhưng quy chế mới chỉ là văn bản khung hướng dẫn việc quản
lý và sử dụng ODA.
- Trần Thị Phương Thảo (2005), “Các giải pháp thu hút và nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Bộ Nông nghiệp và
PTNT trong giai đoạn hiện nay”, luận văn Thạc sĩ, Học viện Tài chính. Nghiên cứu

đề cập tới các giải pháp vĩ mô đối với Bộ Nông nghiệp và PTNT. Tuy nhiên, các
giải pháp mới chỉ tiếp cận dưới góc độ ngành chứ chưa xét tới yếu tố địa phương và
khu vực.
- Tôn Thành Tâm (2005), “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học
9

Kinh tế Quốc dân. Luận án đã đề cập tới những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả
quản lý ODA, phân tích và đánh giá hiệu quả quản lý ODA của Việt Nam và đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn ODA cho tới năm 2010.
Tác giả cũng đưa ra kinh nghiệm sử dụng của một số quốc gia, nhưng mới chỉ đề
cập tới kết quả mà chưa thực sự nhấn mạnh về cách thức xây dựng mô hình hay cơ
chế cụ thể.
Nhận xét
Thông qua tổng quan các nghiên cứu về khái niệm, về thu hút, sử dụng ODA
có thể nhận thấy các nghiên cứu đã chỉ ra được các vấn đề lý luận cơ bản về ODA
như khái niệm, đặc điểm, vai trò của ODA. Đồng thời, các nghiên cứu đã đưa ra
được những thực trạng về thu hút và sử dụng nguồn vốn này tại một số nước, khu
vực trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Ngoài ra, các giải pháp vĩ mô đã được đưa
ra nhằm giải quyết những hạn chế trong quá trình thu hút, sử dụng vốn ODA.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa nhiều công trình đi sâu nghiên cứu về nguồn vốn
ODA trong ngành nông nghiệp tại một địa phương cụ thể dưới góc độ chuyên
ngành, chưa có bài viết nào hệ thống hóa được thực trạng thu hút và sử dụng nguồn
vốn ODA cho ngành nông nghiệp tại tỉnh. Vì vậy, có thể khẳng định đây là một
trong số ít đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống, tương đối đầy đủ và cập
nhập về ODA đối với ngành nông nghiệp của một tỉnh, mà ở đây là tỉnh Sơn La.
1.2. Những vấn đề chung về ODA
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Quá trình hình thành
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được hình thành từ cuối Chiến

tranh thế giới thứ 2 (1939 - 1945). Nền kinh tế thế giới sau chiến tranh bị tàn phá và
suy thoái nghiêm trọng, đặc biệt các nước bại trận cũng như các nước thuộc địa.
Khẩu hiệu chính lúc bấy giờ là các nước chính quốc phải giúp các nước bại trận và
các nước thuộc địa khôi phục lại kinh tế. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng thế giới về
tái thiết và phát triển (IBRD - International Bank for Reconstruction and
Development) ngày nay là Ngân hàng thế giới (WB) được thành lập tại Hội nghị về
10

tài chính và tiền tệ thế giới diễn ra vào ngày 1/7/1944 tại Bretton Woods (Hoa Kỳ).
Mục đích chính của IBRD là thúc đẩy kinh tế và tiến bộ xã hội ở các nước thành
viên đang phát triển thông qua hoạt động hỗ trợ cho vay vốn để đầu tư cho các dự
án, chương trình sản xuất và thúc đẩy đầu tư tư nhân. Ngay tại hội nghị này, 44
nước tham gia đã thống nhất thành lập Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF), sau khi điều lệ
hoạt động của IMF được ký kết, IMF chính thức giải ngân các khoản vay đầu tiên.
Tên gọi ODA (Official Development Assistance) chính thức được biết đến như một
hình thức hỗ trợ tài chính mới cho các quốc gia trên thế giới.
Tuy nhiên, cho đến ngày 14/12/1960 ODA mới được coi là chính thức bắt đầu.
Kế hoạch Marshall được Hoa Kỳ trình bày tại Paris (Pháp) nhằm đề xuất một
chương trình hợp tác với mục tiêu chính là phục hồi kinh tế Tây Âu sau chiến tranh.
Theo đó, Tổ chức Hợp tác Kinh tế Châu Âu (OEEC), nay gọi là Tổ chức hợp tác
Kinh tế và phát triển (Organisation of Economic Coorporation and Development -
viết tắt là OECD) được thành lập để thực hiện mục tiêu đưa ra tại kế hoạch
Marshall. Trong khuôn khổ hợp tác phát triển các nước thành viên OECD đã thành
lập các uỷ ban giúp việc trong đó có Uỷ ban hỗ trợ phát triển (Development
Assistance Committee - viết tắt là DAC). DAC có nhiệm vụ cập nhật các thông tin
liên quan đến các quốc gia thành viên của mình, bao gồm các khoản đóng góp hàng
năm và các vấn đề liên quan đến chính sách hỗ trợ phát triển
Theo nghị quyết của Đại hội đồng Liên hợp quốc năm 1970 thì các nước phát
triển (các nước phát triển) hàng năm phải trích 0, 7% tổng sản phẩm quốc dân GNP
của mình để thực hiện nhiệm vụ với các nước đang và chậm phát triển, thông qua

con đường hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và đến năm 2000 phải nâng tỷ lệ đó
lên là 1% GNP. Tuy nhiên, trên thực tế các nước thành viên thuộc ủy ban DAC lại
thực hiện nghĩa vụ rất khác nhau, một số nước không tuân theo tôn chỉ của Liên hợp
quốc đề ra, có nước thực hiện vượt nhiều hơn so với yêu cầu.
1.2.1.2. Khái niệm
ODA là tên gọi tắt của ba chữ tiếng Anh: Official Development Assistance, có
nghĩa là Hỗ trợ phát triển chính thức hay còn gọi là Viện trợ phát triển chính thức.
11

Năm 1972, OECD, Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển đã đưa ra khái niệm
ODA là “một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao
dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%”.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một phần thu nhập quốc gia từ các nước
phát triển sang các nước đang và chậm phát triển. Liên hiệp quốc, trong một phiên
họp toàn thể của Đại hội đồng vào năm 1961 đã kêu gọi các nước phát triển dành
1% GNP của mình để hỗ trợ sự nghiệp phát triển bền vững về kinh tế và xã hội của
các nước đang phát triển.
Theo Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ban
hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ thì
ODA được định nghĩa như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được
hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ
chức tài trợ song phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.
Một cách khái quát, chúng ta có thể hiểu ODA bao gồm các khoản viện trợ
không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ
chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên
hợp quốc (United Nations - UN), các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước
đang và chậm phát triển.
1.2.2. Đặc điểm

ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng
ưu đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu sau:
1.2.2.1. Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA
Tính ưu đãi của vốn ODA được thể hiện như sau:
- Thời gian cho vay khá dài (thường từ 25 – 40 năm), thời gian ân hạn từ 8 đến
10 năm.
- Khối lượng vốn vay lớn với lãi suất ưu đãi (từ 0 – 3% năm). Do vậy, với mục
tiêu trợ giúp các nước đang phát triển, ODA ưu đãi hơn bất cứ một nguồn tài trợ
12

nào khác.
- Thông thường, ODA có một phần viện trợ không hoàn lại, phần này không
dưới 25% tổng số vốn ODA được tài trợ. Đây chính là đặc điểm phân biệt giữa viện
trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho không được xác định dựa vào thời gian
cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng
thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương mại quốc tế.
- Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và
chậm phát triển, và vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước
đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA là:
+ Thứ nhất, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) bình quân đầu người thấp. Nước
có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn
lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn.
+ Thứ hai, mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với
chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và
bên nhận ODA. Thông thường các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và
ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả
năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA
cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt được xu hướng ưu
tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong

những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước phát triển
sang các nước đang phát triển. Hay có thể coi đó là tiền thuế của nhân dân hai phía
(nước cung cấp ODA và nước tiếp nhận ODA), một khi nhà tài trợ phát hiện nguồn
vốn ODA được sử dụng sai mục đích là họ ngừng cấp ngay. Do vậy, ODA rất nhạy
cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp
cũng như từ phía nước tiếp nhận ODA.
1.2.2.2. Tính ràng buộc của nguồn vốn ODA
Việc tài trợ ODA của các nước phát triển thường đi kèm với các điều kiện ràng
buộc. Tùy mục đích đầu tư của từng nhà tài trợ mà có những điều kiện ràng buộc
13

khác nhau. Bên cạnh một số nhà tài trợ chỉ quan tâm đến yếu tố an toàn của việc
viện trợ (thường đi kèm với các điều kiện như tốc độ phát triển kinh tế phù hợp, ổn
định về chính trị) thì tồn tại những nhà tài trợ luôn ép các nước nhận tài trợ phải sử
dụng dịch vụ hàng hóa (thậm chí hàng hóa dư thừa) của mình sản xuất ra hoặc sử
dụng ODA như một phương tiện để điều chỉnh các chính sách kinh tế - chính trị của
các nước nhận viện trợ theo hướng có lợi cho các nước tài trợ.
Vì vậy, có thể thấy rằng viện trợ của các nước phát triển không chỉ đơn thuần
là sự trợ giúp vô tư, mà còn là một công cụ lợi hại để kiếm lời cả về kinh tế và tài
chính cho nước tài trợ. Những nước cấp viện trợ gò ép các nước nhận phải thay đổi
chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên viện trợ. Khi nhận viện trợ các
nước cần cân nhắc kỹ lưỡng các điều kiện của các nhà tài trợ, không vì lợi ích trước
mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức phải
đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng cùng có lợi và chung sống
hoà bình.
1.2.2.3. ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Một điểm nữa cần phải nhấn mạnh rằng ODA là nguồn vốn vay nợ của nước
ngoài, là nguồn vốn mà nước đi vay sẽ thanh toán trong một thời gian nhất định.
Chính vì vậy cần phải xem xét dự án viện trợ trong điều kiện tài chính tổng thể, nếu
không, việc tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ lâu dài cho nền kinh tế.

1.2.3. Phân loại ODA
1.2.3.1 Theo hình thức cung cấp:
- ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp vốn ODA mà nước tiếp nhận
không phải hoàn trả lại cho các Nhà tài trợ.
- ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều
kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố không
hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có
ràng buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc;
- ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay
ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính
14

chung lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng
buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
1.2.3.2. Theo phương thức cung cấp:
- ODA hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ
thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho
vay ưu đãi.
- ODA phi dự án: Bao gồm các loại hình sau:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao
tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hóa được
chuyển qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ ngân sách.
+ Hỗ trợ trả nợ (hỗ trợ ngân sách).
- ODA hỗ trợ chương trình: là khoản vốn ODA dành cho một mục đích tổng
quát với thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ được
sử dụng như thế nào.
1.2.3.3. ODA phân theo Nhà tài trợ
- ODA song phương: là nguồn vốn ODA của Chính phủ một nước cung cấp
cho Chính phủ nước tiếp nhận. Thông thường vốn ODA song phương được tiến
hành khi một số điều kiện ràng buộc của nước cung cấp vốn ODA được thoả mãn.

- ODA đa phương: là nguồn vốn ODA của các tổ chức quốc tế cung cấp cho
Chính phủ nước tiếp nhận. So với vốn ODA song phương thì vốn ODA đa phương
ít chịu ảnh hưởng bởi các áp lực thương mại, nhưng đôi khi lại chịu những áp lực
mạnh hơn về chính trị.
1.2.3.4. Căn cứ theo mục đích
- Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kinh tế, xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản cho vay ưu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công
nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tư,
phát triển thể chế và nguồn nhân lực… hình thức hỗ trợ này chủ yếu là viện trợ
không hoàn lại.
15

1.2.3.5. Căn cứ theo điều kiện
- ODA không ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ không bị ràng
buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
- ODA có ràng buộc nước nhận:
+ Bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là việc mua sắm hàng hóa, trang thiết bị hay
dịch vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở
hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương) hoặc các công ty của các nước
thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+ Bởi mục đích sử dụng: Chỉ được sử dụng cho một số lĩnh vực nhất định hoặc
một số dự án cụ thể.
1.2.4. Vai trò của ODA
Nguồn vốn ODA được đánh giá là nguồn ngoại lực quan trọng giúp các nước
đang phát triển thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mình. Vai trò
của ODA thể hiện trên các giác độ cơ bản như:
- ODA là nguồn vốn bổ sung giúp cho các nước nghèo đảm bảo chi đầu tư
phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt
là thời hạn cho vay dài thường là 10 - 30 năm, lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến

2%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy Chính phủ các
nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục,
y tế. Những cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ nguồn
vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của các nước
nghèo. Theo tính toán của các chuyên gia của WB, đối với các nước đang phát triển
có thể chế và chính sách tốt, khi ODA tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng
thêm 0,5%.
- ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi
trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên
dành cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
của lĩnh vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học
16

của các nước đang phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được
dành cho các chương trình hỗ trợ lĩnh vực y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ
có sự tài trợ của cộng đồng quốc tế, các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể
chỉ số phát triển con người của quốc gia mình.
- ODA giúp các nước đang phát triển xoá đói, giảm nghèo. Xoá đói nghèo là một
trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra khi hình thành phương
thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện tính nhân đạo của ODA. Trong
bối cảnh sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ làm giảm 1%
nghèo khổ, và giảm 0,9% tỷ lệ tỷ vong ở trẻ sơ sinh. Và nếu như các nước giầu tăng 10
tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh đói nghèo.
- ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế
của các nước đang phát triển. Đa phần các nước đang phát triển rơi vào tình trạng
thâm hụt cán cân vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc tế của các quốc
gia này. ODA, đặc biệt các khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm lành mạnh
hoá cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.
- ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ trở thành nguồn lực bổ sung cho đầu tư tư

nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như nam
châm thu hút đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối với
những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, ODA còn góp phần củng cố niềm
tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ. Tuy nhiên, không
phải lúc nào ODA cũng phát huy tác dụng đối với đầu tư tư nhân. Ở những nền kinh
tế có môi trường bị bóp méo nghiêm trọng thì viện trợ không những không bổ sung
mà còn “loại trừ” đầu tư tư nhân. Điều này giải thích tại sao các nước ĐPT mắc nợ
nhiều, mặc dù nhận được một lượng ODA lớn của cộng đồng quốc tế song lại
không hoặc tiếp nhận được rất ít vốn FDI.
- ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế thông
qua các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành
chính và xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.

×