Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.66 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





LÊ THỊ VÂN



QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở
HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU






Hà Nội –2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ





LÊ THỊ VÂN




QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở
HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ DANH TỐN




Hà Nội –2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, đƣợc sự
hƣớng dẩn của PGS.TS Lê Danh Tốn. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là
trung thực, đảm bảo tính khách quan.
Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rỏ ràng.















LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và làm đề tài luận văn tốt nghiệp tại Trƣờng Đại
học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội, tác giả đã đƣợc các thầy cô giáo và cán
bộ nhân viên nhà trƣờng giúp đỡ rất nhiệt tình.
Với những kiến thức đã đƣợc học tại trƣờng và theo nguyện vọng nghiên
cứu, tác giả đã lựa chọn thực hiện đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế: “Quản lý
thu ngân sách nhà nƣớc ở huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình”.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới nhà trƣờng, các thầy cô giáo
và đặc biệt là PGS.TS.Lê Danh Tốn, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã giúp đỡ
tác giả hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Do các giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, chắc chắn luận văn
còn có những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, góp
ý, nhận xét của thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn.








TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ở huyện Quảng Ninh,
Tỉnh Quảng Bình
Số trang:
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sỹ
Ngƣời nghiên cứu: Lê Thị Vân
Giáo viên hƣớng dẫn: PGS.TS. Lê Danh Tốn
Quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc là một bộ phận rất quan trọng của chính
sách tài chính quốc gia. Tình hình kinh tế - xã hội nƣớc ta vẫn chƣa thoát khỏi tình
trạng khó khăn, thách thức do ảnh hƣởng của khủng hoảng và suy thoái kinh tế
toàn cầu. Giá cả các hàng hóa chủ yếu trên thị trƣờng biến đổi theo chiều hƣớng
tăng, lạm phát tăng cao, việc thu ngân sách nhà nƣớc gặp rất nhiều khó khăn và
nhà nƣớc luôn thực hiện chính sách thắt chặt chi tiêu ngân sách. Trong bối cảnh
đó thì hệ quả tất yếu là chính sách tài chính nói chung và công tác quản lý, điều
hành hoạt động thu ngân sách nói riêng cũng phải đổi mới.
Huyện Quảng Ninh, là một trong bảy huyện, thành phố của tỉnh Quảng
Bình, huyện có 14 xã và 1 thị trấn với diện tích hơn 1.191 km
2
, dân số năm
2011 là 87.264 ngƣời. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân giai đoạn 2007-
2012 là 7.1%. Quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn đã đƣợc chú
trọng cải tiến. Tuy nhiên, việc quản lý thu nguồn ngân sách còn thiếu tập
trung, thống nhất; nhiều nguồn lực tài chính chƣa đƣợc động viên vào Ngân
sách Nhà nƣớc; chính quyền cấp xã và một số đơn vị có liên quan còn xem

nhẹ công tác thu ngân sách và coi đó là nhiệm vụ của riêng ngành thuế; nguồn
thu Ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn hàng năm chƣa đảm bảo tự cân đối chi.
Xuất phát từ thực tế đó, học viên chọn đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà
nƣớc ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” để thực hiện luận văn thạc sĩ.
MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ
VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 4
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc 8
1.2.1. Ngân sách nhà nước 8
1.2.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước 15
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
2.1. Phƣơng pháp luận 33
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể 33
2.1.1. Trừu tượng hóa khoa học 33
2.2.2. Phương pháp kết hợp logíc với lịch sử. 34
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 34
2.2.4. Phương pháp phân tổ thống kê 35
2.2.5. Phương pháp phân tích và tổng hợp 35
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở
HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2009 - 2013 36
3.1.Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 36
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 37
3.2. Thực tiễn quản lý thu ngân sách nhà nƣớc giai đoạn 2009-2013 40
3.2.1 Bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước và cơ chế, chính sách có

liên quan 40
3.2.2. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước 45
3.2.3. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước 48
3.2.4. Tình hình kiểm tra, thanh tra thu nộp ngân sách nhà nước 63
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN và vấn đề đặt ra 65
3.3.1. Đánh giá chung 65
3.3.2. Những vấn đề đặt ra 71
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở HUYỆN QUẢNG NINH . 72
4.1. Bối cảnh mới 72
4.1.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô và ảnh hưởng của nó đến quản lý thu ngân
sách nhà nước 72
4.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình. 74
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách
nhà nƣớc ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. 76
4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thu ngân sách 76
4.2.2. Tăng cường công tác quản lý thu ngân sách nhà nước đối với các
nguồn thu ngân sách chủ yếu trên địa bàn 77
4.2.3. Hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ 80
4.2.4. Tăng cường vận động, giáo dục, tuyên truyền về thuế 83
4.2.5. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan thuế với chính quyền, đoàn
thể các cấp và các cơ quan đơn vị liên quan trên địa bàn về công tác
quản lý thu 85
4.2.6. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thực hiện
chế độ khen thưởng 87
4.3. Kiến nghị 88
4.3.1. Các kiến nghị với Trung ương 88
4.3.2. Đối với cấp tỉnh: 88
4.3.3. Kiến nghị với chính quyền cấp huyện 89

KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Stt
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CHDCND
Cộng hoà dân chủ nhân dân
2
CSDL
Cơ sở dữ liệu
3
CTN - NQD
Công thƣơng nghiệp – Ngoài quốc doanh
4
DN
Doanh nghiệp
5
GD - ĐT
Giáo dục - Đào tạo
6
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
7
GNP
Tổng sản phẩm quốc dân
8

GTNT
Giao thông nông thôn
9
HCM
Hồ Chí Minh
10
HĐND
Hội đồng nhân dân
11
HTX
Hợp tác xã
12
KT - XH
Kinh tế - xã hội
13
NS
Ngân sách
14
NSĐP
Ngân sách Địa phƣơng
15
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
16
NSTW
Ngân sách Trung ƣơng
17
NXB
Nhà xuất bản
18

QSDĐ
Quyền sử dụng đất
19
SX
Sản xuất
20
TC - KH
Tài chính - Kế hoạch
21
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
22
UBND
Ủy ban nhân dân
23
XDCB
Xây dựng cơ bản

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Giá trị sản xuất, cơ cấu các ngành kinh tế giai
đoạn 2010 – 2012
38

2
Bảng 3.2
Tình hình lập dự toán thu ngân sách trên địa bàn
huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2013
48
3
Bảng 3.3
Tình hình thực hiện dự toán thu trong cân đối
ngân cách và thu NSNN trên địa bàn huyện Quảng
Ninh giai đoạn 2009 – 2013
49
4
Bảng 3.4
Tình hình thực hiện thu thuế CTN – NQD so với
dự toán giao của huyện Quảng Ninh giai đoạn
2009 – 2013
52
5
Bảng 3.5
Thu thuế CTN – NQD huyện Quảng Ninh giai
đoạn 2009 – 2013
53
6
Bảng 3.6
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ cấp huyện
hƣởng 30%, cấp xã, thị trấn hƣởng 70% trên địa
bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2013
54
7
Bảng 3.7

Tình hình thu phí và lệ phí so với dự toán đƣợc giao
của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2013
55
8
Bảng 3.8
Thu phí và lệ phí trong cân đối ngân sách huyện
Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2013
56
9
Bảng 3.9
Tổ chức cấp quyền sử dụng đất của huyện Quảng
Ninh giai đoạn 2009 – 2013
57
10
Bảng 3.10
Tình hình thực hiện thu cấp quyền sử dụng đất của
huyện Quảng Ninh so với dự toán đƣợc giao thời
kỳ 2009 – 2013
58
iii

11
Bảng 3.11
Thu cấp quyền sử dụng đất giai đoạn 2009 - 2013
60
12
Bảng 3.12
Tình hình thực hiện thu khác ngân sách của huyện
Quảng Ninh so với dự toán đƣợc giao giai đoạn
2009 - 2013

62
13
Bảng 3.13
Thu khác trong cân đối ngân sách huyện Quảng
Ninh giai đoạn 2009 – 2013
63
14
Bảng 3.14
Đánh giá biến động nguồn thu trong cân đối ngân
sách huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2013
65

Bảng 3.1. Giá trị sản xuất, cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2010 - 2012 38
Bảng 3.2. Tình hình lập dự toán thu ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh
giai đoạn 2009 – 2013. 48
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện dự toán thu trong cân đối ngân sách và thu NSNN
trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009-2013 49
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện thu thuế CTN-NQD so với dự toán đƣợc giao của
huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009 – 2013 52
Bảng 3.5. Thu thuế CTN-NQD huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009 – 2013 53
Bảng 3.6. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ cấp huyện hƣởng 30%, cấp xã, thị trấn
hƣởng 70% trên địa bàn huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009 - 2013 54
Bảng 3.7. Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí so với dự toán đƣợc giao của
huyện Quảng Ninh thời kỳ 2009 – 2013 55
Bảng 3.8. Thu phí và lệ phí trong cân đối ngân sách huyện Quảng Ninh giai đoạn
2009 - 2013 56
Bảng 3.9. Tổ chức cấp quyền sử dụng đất của huyện Quảng Ninh giai đoạn 2009
– 2013 57
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện thu cấp quyền sử dụng đất của huyện Quảng
Ninh so với dự toán đƣợc giao thời kỳ 2009 - 2013 58

Bảng 3.11. Thu cấp quyền sử dụng đất giai đoạn 2009 – 2013 60
Bảng 3.12. Tình hình thực hiện thu khác ngân sách của huyện Quảng Ninh so với
dự toán đƣợc giao giai đoạn 2009 - 2013 62
Bảng 3.13. Thu khác trong cân đối ngân sách huyện Quảng Ninh 63
Bảng 3.14. Đánh giá biến động nguồn thu trong cân đối ngân sách trên địa bàn
giai đoạn 2009 – 2013 65
1

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài.
Ngân sách nhà nƣớc đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của bất kỳ quốc gia nào, giúp nhà nƣớc thực hiện
vai trò quản lý xã hội và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Quản lý thu Ngân sách
nhà nƣớc là một bộ phận rất quan trọng của chính sách tài chính quốc gia.
Tình hình kinh tế - xã hội nƣớc ta vẫn chƣa thoát khỏi tình trạng khó khăn,
thách thức do ảnh hƣởng của khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu. Giá
cả các hàng hóa chủ yếu trên thị trƣờng biến đổi theo chiều hƣớng tăng, lạm
phát tăng cao, việc thu ngân sách nhà nƣớc gặp rất nhiều khó khăn và nhà
nƣớc luôn thực hiện chính sách thắt chặt chi tiêu ngân sách. Trong bối cảnh
đó thì hệ quả tất yếu là chính sách tài chính nói chung và công tác quản lý,
điều hành hoạt động thu ngân sách nói riêng cũng phải đổi mới. Do vậy, công
tác quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc của các cấp chính quyền địa phƣơng cũng
cần có những giải pháp phù hợp hơn.
Huyện Quảng Ninh, là một trong bảy huyện, thành phố của tỉnh Quảng
Bình, huyện có 14 xã và 1 thị trấn với diện tích hơn 1.191 km
2
, dân số năm
2011 là 87.264 ngƣời. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân giai đoạn 2007-
2012 là 7.1%. Quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn đã đƣợc chú
trọng cải tiến. Tuy nhiên, việc quản lý thu nguồn ngân sách còn thiếu tập

trung, thống nhất; nhiều nguồn lực tài chính chƣa đƣợc động viên vào Ngân
sách Nhà nƣớc; chính quyền cấp xã và một số đơn vị có liên quan còn xem
nhẹ công tác thu ngân sách và coi đó là nhiệm vụ của riêng ngành thuế; nguồn
thu Ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn hàng năm chƣa đảm bảo tự cân đối chi,
chủ yếu là từ nguồn cấp quyền sử dụng đất. Việc phát hiện và nuôi dƣỡng các
nguồn thu, triển khai các giải pháp tăng thu ngân sách, đặc biệt là nguồn thu
2

trong cân đối ngân sách để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn vẫn
còn nhiều bất cập cần đƣợc giải quyết.
Xuất phát từ thực tế đó, học viên chọn đề tài “Quản lý thu ngân sách
nhà nƣớc ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” để thực hiện luận văn
thạc sĩ.
Câu hỏi đặt ra cho đề tài là: Tồn tại, hạn chế và những vấn đề đặt ra đối
với quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ở huyện Quảng Ninh? Giải pháp mang
tính để hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ở huyện Quảng
Ninh trong bối cảnh mới?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận về quản lý thu Ngân sách nhà nƣớc và kết quả
phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách trên địa bàn, đề xuất các
giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Quảng Ninh,
tỉnh Quảng Bình.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về quản lý thu ngân sách
nhà nƣớc;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ở
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009 – 2013;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý thu ngân
sách nhà nƣớc ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ở huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình.
3

Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu NSNN ở
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009 – 2013.
4. Kết quả nghiên cứu của đề tài.
Phân tích đánh giá, phản ánh đúng công tác quản lý thu ngân sách nhà
nƣớc ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những hạn chế của công
tác này và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Đề xuất giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân
sách nhà nƣớc ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề cơ bản về
quản lý thu ngân sách nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ở huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009 – 2013.
Chƣơng 4: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân
sách nhà nƣớc ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.








4

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ
BẢN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tham khảo các nghiên cứu đi
trƣớc cũng nhƣ các văn bản quản lý liên quan và sử dụng một số kết quả của
các công trình, văn bản quản lý này để làm nền tảng, minh chứng cho những
nhận định đƣợc trình bày. Cụ thể nhƣ sau:
1. Malcolm Gillis, Michael Roemer, Dwight H. Perkins, Domald R.
Snodgrass "kinh tế học của sự phát triển" đƣợc dịch và xuất bản bởi Viện
nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng - Trung tâm thống kê tƣ liệu, năm
1990. Trong tác phẩm này khi bàn về thu ngân sách nhà nƣớc các tác giả cuốn
sách đã chỉ ra rằng thu ngân sách nhà nƣớc lớn hay nhỏ phụ thuộc vào quy
mô GDP; tỷ suất thuế (tỷ lệ % số thuế thu đƣợc trong GDP); bộ máy quản lý
thuế. Bộ máy quản lý thuế gồm đội ngũ cán bộ thu thuế, hệ thống luật về thuế,
các thủ tục thuế, kỹ thuật tính thuế. Các biện pháp về thuế đƣợc sử dụng để
mở rộng thu ngân sách nhà nƣớc ở các nƣớc đang phát triển đƣợc tác giả công
trình đƣa ra là:
+ Tăng định kỳ mức thuế hiện hành tức là tăng mức thuế suất hiện hành
mà không cần thay đổi gì trong luật thuế hoặc bộ máy quản lý thuế.
+ Ban hành thêm các loại thuế mới hay các khoản phí mới để tận thu
thêm những khoản thu khác, nói chung thu về các loại này không lớn.
+ Cải tiến bộ máy quản lý thuế nhằm tăng thu trên cơ sở biểu thuế hiện
hành, giảm thất thu và trốn thuế. Biện pháp này còn quan trọng hơn nhiều so

với tăng mức thuế thu nhập xí nghiệp hay cá nhân. Nó cho phép tăng thu trên
cơ sở các loại thuế hiện hành, kể cả khi không thay đổi mức thuế suất. Bởi lẽ
5

những yếu kém của bộ máy quản lý thuế làm cho sự trốn thuế, lậu thuế trở
thành một trong những vấn đề nhức nhối nhất của các nƣớc đang phát triển.
Những yếu kém đó là: Thiếu đội ngũ cán bộ đƣợc đào tạo có hệ thống. Thiếu
luật thuế hoàn chỉnh; các biện pháp xử phạt hành động trốn thuế, lậu thuế rất
nhẹ; sử dụng kỹ thuật lạc hậu trong quản lý thuế; nạn hối lộ cán bộ thuế. Năm
1975 ở Côlômbia cứ mỗi Pêso hối lộ cho viên chức thuế thì nhà nƣớc mất tới
20 Pêso, các nhà nghiên cứu cho rằng để giải quyết nạn hối lộ ở Côlômbia đòi
hỏi phải có hàng chục năm mới có thể loại trừ đƣợc. Ở Bôlivia trong những
năm 1964 -1966 khoảng 60% thu nhập từ tài sản không đƣợc thông báo đến
cơ quan thuế. Cũng trong thời gian đó ở Argentina những ngƣời chịu thuế đã
trốn đƣợc 50% số thuế thu nhập của mình.
Ngƣời ta tính rằng chỉ với những nỗ lực khiêm tốn trong cải tiến bộ
máy quản lý thuế, một số nƣớc đang phát triển cũng có thể tăng 50% nguồn
thu về thuế mà không cần tăng biểu thuế suất.
Những biện pháp đƣợc áp dụng ở đây là: Hoàn thiện pháp luật về thuế;
đào tạo có hệ thống đội ngũ cán bộ thuế; cải tiến các thủ tục tính thuế, thu
thuế; xử phạt nghiêm việc trốn thuế, lậu thuế, hối lộ
+ Cải cách cơ bản hệ thống thuế.
Cải cách cơ bản hệ thống thuế đòi hỏi xóa bỏ hệ thống thuế cũ thay vào
đó là những luật lệ và quy chế hoàn toàn mới về thuế. Cải cách cơ bản hệ
thống thuế là biện pháp khó thực hiện nhất vì nó phải đối mặt với rất nhiều
khó khăn về thông tin, về kỹ thuật, về chính trị và xã hội cũng nhƣ về nguồn
lực. Nói chung chính phủ các nƣớc đang phát triển không muốn có những nỗ
lực lớn để cải cách cơ bản hệ thống thuế nếu không có những cuộc khủng
hoảng về tài chính, biểu hiện dƣới dạng thâm hụt lớn về ngân sách. Tuy
nhiên, nhiều nƣớc đang phát triển đang trong quá trình phát triển kinh tế thị

6

trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế, vì thế cải cách cơ bản hệ thống thuế yêu
cầu cấp bách đối với những nƣớc này.(Malcolm Gillis, 1990, tập 2)
2. Bùi Đƣờng Nghiêu. Đánh giá mức độ bền vững của ngân sách nhà
nước Việt Nam trong điều kiện hiện nay, tạp chí nghiên cứu kinh tế số 332
tháng 01 -2006.
Trong công trình này tác giả nghiên cứu 3 nội dung:
- Các yếu tố cấu thành sự bền vững của ngân sách nhà nƣớc đó là: thu
bền vững; nợ bền vững; các rủi ro tiềm ẩn.
- Đánh giá thực trạng bền vững ngân sách nhà nƣớc Việt Nam giai đoạn
1998 đến 2005.
- Đề xuất giải pháp củng cố sự bền vững ngân sách nhà nƣớc Việt Nam
giai đoạn 2006 - 2010 đó là:
1) Thúc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, 2) Tiếp tục các chính
sách đa dạng hóa các nhà đầu tƣ bỏ vốn cho kinh doanh, huy động mọi nguồn
lực cho sản xuất kinh doanh, 3) Tiếp tục cải cách hệ thống thuế, 4) Tiếp tục
thực hiện các nguyên tắc thận trọng trong quản lý vay và trả nợ vay, 5) Chú
trọng tăng cƣờng tiềm lực nhà nƣớc, 6) Tăng cƣờng tính ổn định và hiệu quả
của ngân sách nhà nƣớc, 7) Nghiên cứu và ứng dụng quy trình lập dự toán
ngân sách nhà nƣớc theo khuôn khổ ngân sách trung hạn, từng bƣớc quản lý
ngân sách theo kết quả đầu ra, 8) Kiên quyết đổi mới phƣơng pháp phân bổ
ngân sách đầu tƣ, chống thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ bản, 9) Hoàn
thiện cơ chế tự chủ tài chính theo hƣớng tự chủ toàn diện, 10) Tăng cƣờng
tính công khai, minh bạch trong việc công bố thông tin về cả số liệu và chính
sách thu, chi ngân sách nhà nƣớc.( Bùi Đƣờng Nghiêu, 2006)
3. Trong cuốn “Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam 2011- Nền kinh
tế trước ngã ba đường”, nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội 2011, tác giả
Nguyễn Đức Thành đã nghiên cứu thực trạng thu ngân sách nhà nƣớc của
7


Việt Nam khi bàn về “nợ công của Việt Nam – rủi ro và thách thức”. Ở đây
qua phân tích thực tế thu ngân sách của Việt Nam tác giả đã đi tới một số
nhận xét quan trọng: Khả năng thu từ thuế và phí nhằm thu hẹp thâm hụt ngân
sách của Việt Nam rõ ràng là rất hạn chế; Về bản chất thu từ khai thác đầu thô
và các tài nguyên khác cũng tƣơng tự nhƣ thu từ việc bán tài sản quốc gia,
một mặt nó giúp hạn chế thâm hụt ngân sách hiện tại nhƣng lại làm giảm tài
sản thuộc sở hữu Nhà nƣớc, hơn nữa nguồn thu này cũng kém bền vững khi
tài nguyên là hữu hạn; Để thấy đƣợc chính xác hiện trạng thâm hụt ngân sách
chúng ta còn phải tính đến những nghĩa vụ của ngân sách nhà nƣớc trong
tƣơng lai; Tỷ lệ thu ngân sách nhà nƣớc trên GDP đã rất cao so với các nƣớc
trong khu vực. Ở phần khuyến nghị chính sách, tác giả nhấn mạnh rằng để cải
thiện nguồn thu cho ngân sách cần giảm dần sự phụ thuộc thu ngân sách vào
khu vực doanh nghiệp nhà nƣớc, tăng nguồn thu từ khối doanh nghiệp nói
chung và có thể là thuế thu nhập cá nhân (mở rộng cơ sở nộp thuế để tăng
thu)(Nguyễn Đức Thành, 2011).
4. Bài “Ngân sách nhà nƣớc 2013 và dự toán 2014 của Phạm Minh
Thụy đăng trên Thời báo kinh tế Việt Nam – kinh tế 2013 – 2014, Việt Nam
và thế giới. Về thu ngân sách năm 2013, tác giả cho rằng “thu ngân sách nhà
nƣớc năm 2013 đã đạt thành công hết sức ấn tƣợng bằng cách “chạy nƣớc rút
đầy ngoạn mục “vào tháng 12 năm 2013”. Năm 2013 thu từ xuất nhập khẩu,
từ nội địa tăng, thu từ dầu thô bị giảm, thu từ viện trợ không hoàn lại cũng
giảm. Xu hƣớng này sẽ giúp cho nguồn thu NSNN sẽ ổn định và vững chắc
hơn. Về các giải pháp đảm bảo mục tiêu thu NSNN năm 2014, tác giả cho
rằng: 1) Cần tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, phục hồi
tăng trƣởng từ đó tăng nguồn thu ngân sách. 2) Cần triển khai quyết liệt ngay
từ đầu năm các nhiệm vụ về thu ngân sách nhà nƣớc. Tổ chức thực hiện tốt
các luật sửa đổi, bổ sung về quản lý thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
8


thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng; luật xử lý vi phạm hành chính; nghị
quyết của ủy ban thƣờng vụ quốc hội về biểu thuế suất thuế tài nguyên. Tăng
cƣờng theo dỏi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá
nhân, chỉ đạo quyết liệt chống thất thu, thu hồi số thuế nợ đọng và quản lý
chặt chẻ công tác hoàn thuế giá trị gia tăng (Phạm Minh Thụy,2014).
5. Đề tài: “Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách trên địa bàn huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” năm 2009, của tác giả Nguyễn Ngọc Tuấn.
Tác giả đề tài đã nghiên cứu cơ sở lý luận về thu ngân sách Nhà nƣớc.
Vai trò, nhiệm vụ của ngân sách huyện, đặc biệt là các nguồn thu trong cân
đối ngân sách huyện trên địa bàn. Các nội dung quản lý của thu ngân sách
huyện đã đƣợc phân cấp theo nhiệm vụ, chức năng quản lý của mình và sự
cần thiết phải tăng cƣờng công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn. Đồng
thời đề tài cũng nêu ra một số giải pháp nhằm tăng thu trong cân đối ngân
sách nhà nƣớc nhất là giải quyết các vấn đề đang vƣớng mắc trong công tác
quản lý thu trong cân đối ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn. Các kết quả này có
ý nghĩa với luận văn bởi đã giúp cho tác giả kế thừa và phát triển trong đề tài
của mình, có cái nhìn tổng quan, rõ ràng và có cơ sở khoa học.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập nhiều khía
cạnh của thu ngân sách nhà nƣớc và quản lý thu ngân sách nhà nƣớc.
Thực tế cho thấy đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu chuyên biệt về
đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng
Bình” các tài liệu nói trên là những tƣ liệu quý sẽ đƣợc tác giả tiếp thu, sử
dụng có chọn lọc trong quá trình thực hiện luận văn này.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nƣớc
1.2.1. Ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Khái niệm và bản chất của ngân sách nhà nước
* Khái niệm
9

Có nhiều quan niệm về Ngân sách nhà nƣớc. Các nhà nghiên cứu kinh

tế cổ điển cho rằng: Ngân sách nhà nƣớc là một văn kiện tài chính mô tả các
khoản thu, chi của Chính phủ đƣợc thiết lập hàng năm. Nhiều nhà nghiên cứu
kinh tế hiện đại thì cho rằng Ngân sách nhà nƣớc là bảng liệt kê các khoản thu
chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của Nhà nƣớc.
Luật ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam (số 01/2002/QH11 thông qua tại
kỳ họp thứ 2 Quốc hội khóa XI) định nghĩa: “Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
Ở nƣớc ta, năm ngân sách bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào 31/12 hàng
năm. Điều này phù hợp với các kỳ họp của Quốc hội.
- Kỳ họp thứ nhất vào tháng 6, thƣờng dành để xem xét tình hình chấp
hành NSNN.
- Kỳ họp thứ hai vào tháng 11, tháng 12 để thảo luận và phê chuẩn
NSNN năm tài chính tiếp theo.
* Bản chất ngân sách nhà nƣớc
Những khái niệm hoặc định nghĩa trên về NSNN chỉ thể hiện về tính
pháp lý hoặc hình thức hoạt động của NSNN, mà chƣa đi sâu vào nội dung
khoa học của NSNN với tƣ cách nó là phạm trù kinh tế, lịch sử và gắn với bản
chất, chức năng của Nhà nƣớc đƣơng quyền. Dựa trên cơ sở phân tích khoa học
về quá trình phát sinh, tồn tại và phát triển của tài chính và ngân sách, hầu hết
các nhà khoa học tài chính đều thừa nhận tài chính nói chung và ngân sách nhà
nƣớc nói riêng là phạm trù kinh tế - lịch sử. Là phạm trù kinh tế, nó gắn với sự
phát triển kinh tế - hàng hóa; là phạm trù lịch sử nó gắn với sự ra đời và phát
triển của Nhà nƣớc và là công cụ kinh tế của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc sử dụng
10

ngân sách để thực hiện các quan hệ phân phối dƣới hình thái giá trị các nguồn
lực tài chính, bằng việc huy động một bộ phận thu nhập của xã hội dƣới hình
thức thuế và các hình thức động viên khác để đáp ứng các nhiệm vụ kinh tế -

xã hội của Nhà nƣớc. Việc thực hiện các quan hệ phân phối nói trên, chủ yếu
thông qua quyền lực chính trị của Nhà nƣớc, bằng thể chế hóa của pháp luật, để
động viên các nguồn tài chính có tính chất bắt buộc và hình thành quỹ tiền tệ
tập trung, phục vụ cho các chức năng của Nhà nƣớc đƣơng quyền.
Ngân sách nhà nƣớc là hệ thống (tổng thể) các quan hệ kinh tế, gắn liền
với quá trình phân phối các nguồn lực tài chính của xã hội để hình thành quỹ
tiền tệ tập trung nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội
của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ nhất định.
Bản chất của NSNN còn đƣợc thể hiện trong hoạt động thực tiễn thông
qua các chức năng của NSNN.
1.2.1.2. Chức năng của ngân sách nhà nước
* Chức năng phân phối
Phân phối của NSNN không chỉ dừng ở khâu phân phối thu nhập mà
bao gồm cả phân phối các yếu tố đầu vào, cụ thể là phân bổ các nguồn lực tài
chính cho các đối tƣợng sử dụng.
- Đặc trƣng cơ bản của phân phối NSNN:
+ Phân phối dƣới hình thức giá trị, chủ yếu sử dụng tiền tệ làm đơn vị
tính toán và phƣơng tiện thanh toán.
+ Phân phối và tái phân phối đƣợc thực hiện thông qua hệ thống động
viên các nguồn lực tài chính hình thành qua hệ thống NSNN bảo đảm quan hệ
cân đối trong nền kinh tế kinh tế quốc dân.
11

+ Tham gia không đầy đủ vào quá trình phân phối các yếu tố đầu vào,
chủ yếu là Nhà nƣớc đầu tƣ trực tiếp, cấp vốn kinh doanh, trợ cấp đối với nền
kinh tế.
+ Thực hiện phân phối kết quả của quá trình sản xuất, cung ứng hàng
hóa, dịch vụ chủ yếu thông qua thuế, phí, lệ phí, thu nhập quyền sở hữu, các
khoản chi NSNN cho cộng đồng.
+ Phân phối NSNN tác động đến cả bên cung và bên cầu của nền kinh

tế, gắn liền với sự hình thành và sử dụng quỹ NSNN của Nhà nƣớc.
+ Nhà nƣớc luôn là chủ thể quyết định trong các quan hệ phân phối có
liên quan đến NSNN, Nhà nƣớc sử dụng tối đa quyền lực chính trị thực hiện
chức năng phân phối của NSNN.
+ Về cơ bản, quá trình phân phối lại của NSNN đa phần mang đặc tính
không hoàn trả.
Vế mục đích, suy cho cùng, phân phối của NSNN hƣớng vào việc giải
quyết một cách thỏa đáng mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng xã hội, thực
hiện tái sản xuất mở rộng, xác lập cơ cấu kinh tế - xã hội hợp lý, làm nền tảng
cho quá trình phát triển phù hợp với các quy luật khách quan.
* Chức năng giám đốc
Chức năng giám đốc là một thuộc tính khách quan vốn có của NSNN.
Giám đốc ở đây đƣợc hiểu là giám sát, đôn đốc, kiểm tra bằng đồng
tiền, tiến hành một cách thƣờng xuyên, liên tục cùng với quá trình vận động
của các đối tƣợng phân phối NSNN.
Đặc trƣng cơ bản của giám đốc NSNN:
+ Giám đốc của NSNN là giám đốc bằng đồng tiền thông qua quá trình
12

vận động của đồng tiền từ khâu huy động các nguồn lực tài chính đến khâu tái
phân phối các nguồn lực đó cho các đối tƣợng sử dụng.
+ Giám đốc NSNN đƣợc thực hành từ khâu đầu đến khâu cuối cùng
của chu kỳ phân phối của NSNN. Hay nói cách khác, là đƣợc thực hiện ở tất
cả các giai đoạn trƣớc, trong và sau khi thực hiện.
1.2.1.3. Quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý NSNN là một nội dung trọng yếu của quản lý tài chính, do Nhà
nƣớc điều hành và là một mặt của quản lý kinh tế - xã hội quan trọng, do đó
quản lý NSNN cần đƣợc nhận thức đầy đủ.
Chủ thể quản lý NSNN là Nhà nƣớc hoặc các cơ quan nhà nƣớc đƣợc
Nhà nƣớc giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ

NSNN. Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ thống
các cơ quan nhà nƣớc.
Đối tƣợng của quản lý NSNN là các hoạt động của NSNN. Nói cụ thể
hơn đó là các hoạt động thu, chi bằng tiền của NSNN.
Trong quản lý NSNN, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phƣơng
pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý khác nhau nhƣ:
* Phƣơng pháp.
- Phƣơng pháp tổ chức: Đƣợc sử dụng để thực hiện ý đồ của chủ thể
quản lý trong việc bố trí, sắp xếp các mặt hoạt động của NSNN theo những
khuôn mẫu đã định và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt
động đó của quản lý NSNN.
- Phƣơng pháp hành chính: Đƣợc sử dụng khi các chủ thể quản lý NSNN
muốn các đòi hỏi của mình phải đƣợc các khách thể quản lý tuân thủ một cách
vô điều kiện. Đó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh lệnh hành chính.
13

- Phƣơng pháp kinh tế: Đƣợc sử dụng thông qua việc dùng các đòn bẩy
kinh tế để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động
tới các tổ chức và cá nhân đang tổ chức các hoạt động quản lý NSNN.
* Công cụ.
- Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý NSNN: đƣợc sử dụng để
quản lý và điều hành các hoạt động quản lý NSNN đƣợc xem nhƣ một loại
công cụ quản lý có vai trò đặc biệt quan trọng.
- Công cụ pháp luật đƣợc sử dụng thể hiện dƣới các dạng cụ thể là các
chính sách, cơ chế quản lý tài chính, các chế độ quản lý tài chính, kế toán,
thống kê, các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục NSNN,…
- Cùng với pháp luật và cơ chế, chính sách, hàng loạt công cụ phổ biến
khác đƣợc sử dụng trong quản lý NSNN nhƣ: các đòn bẩy kinh tế, tài chính;
kiểm tra, thanh tra; các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý NSNN.
Quản lý NSNN là hoạt động của các chủ thể quản lý NSNN thông qua

việc sử dụng có chủ định các phƣơng pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác
động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định.
Quản lý NSNN thực chất là quản lý thu, chi NSNN và cân đối hệ thống
NSNN. Quản lý thu NSNN là việc nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa
mãn các nhu cầu của nhà nƣớc. Quản lý chi NSNN là việc nhà nƣớc phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nƣớc
theo những nguyên tắc đã đƣợc xác lập.
Về phƣơng diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà
nƣớc huy động vào NS để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của xã hội. Về mặt bản
chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội
phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động các nguồn tài chính để hình
14

thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi
tiêu thuộc chức năng của Nhà nƣớc. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản
tiền Nhà nƣớc huy động vào NS mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn
trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp.
Phân cấp quản lý ngân sách là quá trình Nhà nƣớc trung ƣơng và cấp
tỉnh phân giao những nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho các cấp
chính quyền ở địa phƣơng trong hoạt động quản lý thu, chi NSNN theo
nguyên tắc:
Thứ nhất, phù hợp với phân cấp quản lý KT - XH, quốc phòng, an ninh
và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Thứ hai, đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW và vị trí độc lập của
NSĐP trong hệ thống NSNN thống nhất.
Thứ ba, phân định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi của từng cấp ngân
sách; làm rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi nào gắn với ngân sách trung ƣơng,
nguồn thu và nhiệm vụ chi nào gắn với ngân sách các cấp ở địa phƣơng; từ đó
làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của từng cấp, tạo điều kiện cho các cấp chính

quyền địa phƣơng, nhất là các cấp cơ sở chủ động thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, hạn chế tình trạng trông chờ, ỷ lại của ngân
sách cấp dƣới và bao biện từ ngân sách cấp trên.
Thứ tƣ, đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp NSNN.
Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nƣớc phải đảm bảo yêu cầu cân đối
phát triển chung của đất nƣớc, hạn chế đến mức thấp nhất sự chênh lệch về
kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các vùng lãnh thổ. Yêu cầu của nguyên tắc này
xuất phát từ các vùng, các địa phƣơng trong một quốc gia có những đặc điểm
tự nhiên, xã hội và trình độ phát triển kinh tế - xã hội không đồng đều. Nếu
một hệ thống ngân sách Nhà nƣớc đƣợc phân cấp đơn giản, áp dụng nhƣ nhau
cho tất cả các địa phƣơng rất có thể dẫn tới những bất công bằng, tạo ra

×