LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, tất cả các nguồn số liệu được sử dụng trong phạm vi
nội dung nghiên cứu của đề tài là trung thực và chưa từng được dùng để bảo vệ một
uế
học vị khoa học nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc, rõ ràng.
tế
H
Quảng Trị, ngày tháng 3 năm 2014
h
Tác giả luận văn
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
in
Tạ Thị Phương
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành được bày tỏ sự cám ơn sâu sắc nhất tới các đơn vị và cá
nhân đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
uế
Đặc biệt xin cảm ơn TS. Lê Thị Kim Liên - người đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành bản luận văn này.
tế
H
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo và các cán bộ công
chức của Trường Đại học Kinh tế Huế đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ về mọi
mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
h
Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo KBNN, Chi cục thuế, Phòng Thống kê,
in
Phòng Tài chính – Kế hoạch đã tạo điều kiện giúp đỡ trong công tác, trong nghiên
luận văn này.
cK
cứu để tôi có đủ thời gian tham gia và hoàn thành khoá học, thực hiện thành công
Cuối cùng, tôi xin chân thành cám ơn gia đình, những người thân và bạn bè
họ
đã chia sẽ cùng tôi những khó khăn, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Quảng Trị, ngày
tháng 3 năm 2014
Đ
ại
Tác giả
Tr
ườ
ng
Tạ Thị Phương
ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: Tạ Thị Phương
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Niên khóa: 2012 – 2014
Người hướng dẫn đề tài:TS.Lê Thị Kim Liên
uế
Quản lý thu ngân sách nhà nước là khâu rất quan trọng của chính sách tài
chính quốc gia. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm đảm bảo tập trung nguồn
tế
H
lực tài chính của quốc gia vào tay nhà nước để đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu, điều
tiết một cách hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, kiểm
soát, phát hiện, khai thác, bồi dưỡng, tính toán chính xác các nguồn tài chính của
h
đất nước và động viên vào ngân sách nhà nước một cách công bằng, hợp lý là vấn
in
đề được nhà nước cũng như chính quyền các địa phương rất quan tâm. Đối với
những địa phương chưa tự cân đối ngân sách , quản lý thu ngân sách là biện pháp
cK
nhằm hướng đến tự cân đối ngân sách , tăng cường tính tự chủ , giảm sự lệ thuộc
vào ngân sách cấp phát, vì vậy, vấn đề ” Đánh giá công tác quản lý thu ngân sách
họ
nhà nước tại huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị đã được chọn làm đề tài.
Để giải quyết được những vấn đề đặt ra, Luận văn đã thực hiện khái quát
những vấn đề lý luận cơ bản về Ngân sách nhà nước và quản lý thu Ngân sách trên
Đ
ại
địa bàn huyện làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực trạng tổng thể nguồn thu
ngân sách và chi tiết các khoản thu. Trên cơ sở đánh giá thực trạng các nguồn thu so
với dự toán được giao, biến động tình hình thực hiện qua từng năm để chỉ ra được
ng
điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý nguồn thu ngân sách NSNN và làm rõ
các nguyên nhân. Ngoài ra đánh giá chất lượng công tác quản lý thu ngân sách trên
ườ
cơ sở số liệu điều tra khảo sát tại các xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan
Tr
đến công tác thu, nộp ngân sách.
Trên cơ sở lý luận chung về NS và thu NSNN, phân tích và đánh giá thực
trạng công tác quản lý thu ngân sách, rút ra những định hướng và giải pháp để tăng
nguồn thu NSNN nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện .
iii
Doanh nghiệp
KCN:
Khu công nghiệp
NSNN:
Ngân sách Nhà nước
NSTW:
Ngân sách trung ương
NSĐP:
Ngân sách địa phương
TNCN:
Thu nhập cá nhân
UBND:
Ủy ban nhân dân
HĐND:
Hội đồng nhân dân
VLXD:
Vật liệu xây dựng
TTĐB:
Tiêu thụ đặc biệt
XSKT:
DNNN:
h
in
cK
KBNN:
Giá trị gia tăng
Kho bạc Nhà nước
Xổ số kiến thiết
họ
GTGT:
tế
H
DN:
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp cổ phần
DNNQD:
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
HTX:
Hợp tác xã
KT- TM:
Kinh tế thương mại
KT- XH:
Kinh tế- xã hội
ng
Đ
ại
DNCP:
ườ
uế
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
CTN-NQD:
Công thương nghiệp ngoài quốc doanh
Tr
CNH- HĐH:
iv
DANH MỤC HÌNH
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
in
h
tế
H
uế
Hình 2.1: Bản đồ địa giới hành chính huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị .................33
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lịch biểu lập Ngân sách Nhà nước Việt Nam..........................................21
Bảng 2.1: Dân số huyện Vĩnh Linh từ 2008 đến 2012 .............................................35
uế
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất theo ngành tính theo giá cố định năm 2008 ....................36
Bảng 2.3: Thu chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2008 -2012..................................38
tế
H
Bảng 2.4: Thu ngân sách nhà nước chi tiết theo các khoản thu từ 2008-2012 .........40
Bảng 2.5: Dự toán thu ngân sách nhà nước chi tiết theo các khoản .........................43
thu từ 2008-2012 .......................................................................................................43
h
Bảng 2.6: Tình hình nợ thuế nhà nước tại huyện Vĩnh Linh 2008-2012.................46
in
Bảng 2.7: Đơn vị công tác của các đối tượng phỏng vấn .........................................47
Bảng 2.8: Giới tính và trình độ đối tượng điều tra....................................................48
cK
Bảng 2.9: Vị trí và thời gian công tác của đối tượng phỏng vấn ..............................48
Bảng 2.10: Đánh giá quá trình lập dự toán thu ngân sách nhà nước ........................49
Bảng 2.11: Đánh giá công tác quản lý thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước của
họ
các đối tượng điều tra................................................................................................50
Bảng 2.12 Đánh giá công tác phát triển nguồn thu ngân sách nhà nước ..................51
Đ
ại
Bảng 2.13: Đánh giá công tác quyết toán thu ngân sách nhà nước ..........................52
Bảng 2.14 Kiểm định Anova phân theo đơn vị công tác ..........................................53
Bảng 2.15 : Bảng mô tả sự khác biệt các biến quan sát theo đơn vị công tác ..........54
ng
Bảng 2.16: Kiểm định Anova theo vị trí công tác ....................................................56
Bảng 2.17: Bảng mô tả sự khác biệt các biến quan sát theo vị trí công tác..............57
ườ
Bảng 2.18 Kiểm định Anova phân theo độ tuổi........................................................58
Bảng 2.19: Bảng mô tả sự khác biệt các biến quan sát theo độ tuổi.........................59
Tr
Bảng 2.20 Kiểm định Anova phân theo số năm công tác .........................................60
Bảng 2.21: Bảng mô tả sự khác biệt các biến quan sát theo số năm công tác ..........60
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
uế
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
tế
H
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
MỤC LỤC................................................................................................................ vii
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
h
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................1
in
2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
cK
3.Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................3
5.Kết cấu luận văn.......................................................................................................4
họ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC ....................................................................................................5
Đ
ại
1.1.Tổng quan về thu ngân sách nhà nước..................................................................5
1.2.Quản lý thu ngân sách nhà nước .........................................................................12
1.2.1.Khái niệm, đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước....................................12
1.2.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu NSNN ................................14
ng
1.2.3.Yêu cầu quản lý thu NSNN..............................................................................15
1.2.4.Phương thức và công cụ quản lý thu NSNN....................................................17
ườ
1.2.5.Nội dung cơ bản về quản lý thu ngân sách nhà nước ......................................20
1.2.6.Vai trò của quản lý thu NSNN .........................................................................26
Tr
1.3.Kinh nghiệm quản lý thu NSNN của một số nước và các bài học rút ra có thể
nghiên cứu áp dụng ở Việt Nam ...............................................................................27
1.3.1.Kinh nghiệm quản lý thu NSNN của một số nước ..........................................27
1.3.2 Các bài học rút ra có thể nghiên cứu, áp dụng ở Việt Nam .............................31
vii
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI HUYỆN VĨNH LINH ..........................................................................33
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Vĩnh Linh.........................................33
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................33
uế
2.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội.................................................................................35
2.1.3 Kết quả phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2008-2012....................................36
tế
H
2.2.Kết quả thu ngân sách nhà nước huyện Vĩnh Linh .............................................38
2.2.1 Thu chi ngân sách nhà nước tại huyện Vĩnh Linh ...........................................38
2.2.2. Thu ngân sách nhà nước chi tiết theo các khoản thu tại huyện Vĩnh Linh .....40
2.2.3. Khả năng chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước tại huyện Vĩnh Linh .......43
in
h
2.2.4. Tình hình nợ thuế nhà nước tại huyện Vĩnh Linh..........................................46
2.3 Đánh giá về công tác quản lý thu ngân sách của các đối tượng liên quan đến quá
cK
trình quản lý thu ngân sách nhà nước ......................................................................47
2.3.1 Thông tin chung ...............................................................................................47
2.3.2. Kết quả đánh giá công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại địa phương........49
họ
2.3.3. Phân tích bằng ANNOVA về đánh giá công tác quản lý thu NSNN theo đơn
vị công tác .................................................................................................................53
Đ
ại
2.3.4 Phân tích bằng ANNOVA về sự khác biệt giữa các vị trí công tác trong đánh
giá chất lượng công tác quản lý thu NSNN ..............................................................56
2.3.5 Phân tích bằng ANNOVA về sự khác biệt giữa các nhóm tuổi trong đánh giá
ng
công tác quản lý thu NSNN ......................................................................................57
2.3.6 Sự khác biệt giữa số năm công tác trong đánh giá chất lượng công tác quản lý
ườ
thu NSNN..................................................................................................................60
2.4.Đánh giá chung về công tác quản lý thu NSNN tại huyện Vĩnh Linh................61
Tr
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NSNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĨNH LINH ......................................................65
3.1 Định hướng hoàn thiện quản lý thu NSNN ở huyện Vĩnh Linh .........................65
3.1.1 Định hướng phát triển KT-XH huyện Vĩnh Linh đến 2020............................65
3.1.2 Các quan điểm hoàn thiện quản lý thu NSNN tại huyện Vĩnh Linh................68
viii
3.2 Hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý thu NSNN tại huyện Vĩnh Linh ...........70
3.2.1 Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chính sách
thuế và hoạt động thu ngân sách ...............................................................................70
3.2.2 Sử dụng có hiệu quả các phương pháp phân tích, đánh giá, khảo sát trong hoạt
uế
động lập và giao dự toán thu NSNN: ........................................................................71
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quyết toán thu NSNN .....................................72
tế
H
3.2.4. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính theo hướng tạo điều kiện tối
đa cho NNT ...............................................................................................................73
3.2.5. Sử dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, áp dụng hiệu quả các phần mềm
quản lý thu NSNN .....................................................................................................73
in
h
3.2.6. Soát xét lại các nguồn thu, tăng cường công tác thanh tra kiểm tra. Chú trọng
công tác xử lý, theo dõi đánh giá tình hình thực hiện các quyết định sau thanh tra,
cK
kiểm tra......................................................................................................................75
3.2.7. Tăng cường công tác phối hợp với các cơ quan hữu quan .............................77
3.2.8. Xây dựng phương pháp đòn bẩy tài chính để khuyến khích tăng thu ngân
họ
sách............................................................................................................................78
3.2.9. Bồi dưỡng các nguồn thu, từng bước xây dựng một cơ cấu thu ngân sách
Đ
ại
mang tính bền vững cao ............................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................81
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................81
ng
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................82
2.1 Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ, Bộ tài chính ..............................................82
ườ
2.2 Kiến nghị với chính quyền địa phương...............................................................82
2.3 Kiến nghị với các ngành liên quan......................................................................83
Tr
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................85
PHỤ LỤC..................................................................................................................87
Biên bản nhận xét của phản biện 1
Biên bản nhận xét của phản biện 2
ix
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập. Một trong
uế
những nhân tố tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện đường lối đổi
tế
H
mới và hội nhập của nước nhà đó là ngân sách Nhà nước. Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài
h
chính quốc gia, là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, định hướng phát triển sản
in
xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Quản lý thu ngân sách nhà nước là khâu rất quan trọng của chính sách tài
cK
chính quốc gia. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm đảm bảo tập trung nguồn
lực tài chính của quốc gia vào tay nhà nước để đảm bảo các nhiệm vụ chi tiêu, điều
họ
tiết một cách hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, kiểm
soát, phát hiện, khai thác, bồi dưỡng, tính toán chính xác các nguồn tài chính của
đất nước và động viên vào ngân sách nhà nước một cách công bằng, hợp lý là vấn
Đ
ại
đề được nhà nước cũng như chính quyền các địa phương rất quan tâm. Đối với
những địa phương chưa tự cân đối ngân sách , quản lý thu ngân sách là biện pháp
nhằm hướng đến tự cân đối ngân sách , tăng cường tính tự chủ , giảm sự lệ thuộc
ng
vào ngân sách cấp phát.
Vĩnh Linh là một huyện phía Bắc của tỉnh Quảng Trị. Trong những năm
ườ
qua, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện không những đạt và vượt kế hoạch
được hội đồng nhân dân Tỉnh giao mà còn tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, thu
Tr
ngân sách nhà nước chỉ mới tự cân đối được khoảng 30% cho nhiệm vụ chi, phần
còn lại được bổ sung từ ngân sách trung ương, số thu ngân sách của địa phương trên
địa bàn so với tổng chi thường xuyên cũng khá khiêm tốn. Công tác quản lý thu
ngân sách còn có nhiều khiếm khuyết và hạn chế nhất định. Thu ngân sách vẫn chưa
bao quát hết nguồn thu, vẫn còn tình trạng thất thu, các nguồn thu ngân sách còn
1
hạn chế và chưa được bồi dưỡng tốt. Việc tập trung thực hiện các chính sách, chiến
lược và các giải pháp mới, nuôi dưỡng, kích thích tăng trưởng nguồn thu gắn với
việc thu đúng, thu đủ nhằm phát huy được nội lực trong phát triển kinh tế xã hội đã
và đang được chính quyền địa phương đặt lên làm nhiệm vụ hàng đầu.
uế
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài ” Đánh giá công tác quản lý thu
ngân sách nhà nước tại huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị ” làm luận văn thạc sỹ
tế
H
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn luận văn tập trung phân
in
h
tích thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước và nghiên cứu đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại
cK
huyện Vĩnh Linh.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước, thu
họ
ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Đ
ại
huyện Vĩnh Linh giai đoạn 2008-2012.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại
huyện Vĩnh Linh đến năm 2020.
ng
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
ườ
3.1.1 Số liệu thứ cấp
Thu thập từ các báo cáo, tài liệu liên quan tại KBNN, Chi cục thuế, Chi cục
Tr
Thống kê, Phòng Tài chính & KH, báo cáo kế hoạch KT-XH hàng năm, báo cáo
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, Văn kiện Đại hội Đảng
bộ 2010-2015, niên giám thống kê và một số báo cáo khác có liên quan của huyện
Vĩnh Linh.
2
3.1.2 Số liệu sơ cấp
Trực tiếp điều tra phỏng vấn bằng phiếu điều tra: 39 cán bộ đại diện cho công
tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Vĩnh Linh (đại diện Chi cục Thuế, Phòng
Tài chính, Kho Bạc Nhà nước, phụ trách tài chính của UBND huyện, 22 cán bộ kế toán
90 doanh nghiệp, công ty TNHH trên địa bàn huyện Vĩnh Linh.
uế
ngân sách xã, cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý thu) và đại diện đối tượng nộp thuế:
tế
H
Ý kiến chuyên gia: Ngoài ra để bổ sung số liệu nghiên cứu còn sử dụng ý
kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý có liên quan đến công tác quản lý thu
ngân sách nhà nước như: Các cán bộ lãnh đạo huyện và xã phường thị trấn, các cán
bộ quản lý tài chính lâu năm, Giám đốc các doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH
in
h
trực thuộc Chi cục thuế để có căn cứ khoa học cho việc rút ra các kết luận nhằm
3.2 Phương pháp phân tích
cK
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Vĩnh Linh.
Để tiến hành phân tích đánh giá công tác quản lý thu NSNN huyện Vĩnh
Linh theo các tiêu thức khác nhau, luận văn sử dụng phương pháp phân tổ thống kê
họ
để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu thu thập được. Trong quá trình phân tích, tính
toán có sử dụng phần mềm thống kê SPSS để xử lý số liệu.
Đ
ại
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xác định xu hướng biến động của
từng nguồn thu trong cân đối ngân sách nhằm phục vụ cho việc phân tích đánh giá
công tác quản lý thu ngân sách;
ng
Dùng phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế và thống kê toán để
phân tích, đánh giá và kiểm định thực trạng thu trong cân đối ngân sách trên cơ sở
ườ
các số liệu thứ cấp và sơ cấp đã được tổng hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tr
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các đối tượng liên quan đến công tác thu và quản lý thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Vĩnh Linh bao gồm: Kho bạc Nhà nước, Chi Cục Thuế, phòng
Tài chính, Cán bộ tài chính của UBND các điểm thu ngân sách trên địa bàn các xã
và đối tượng nộp thuế
3
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Vĩnh Linh – tỉnh Quảng Trị
Phạm vi thời gian:
Số liệu thứ cấp: từ 2008 đến 2012
uế
Số liệu sơ cấp: Điều tra từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2013
5. Kết cấu luận văn
tế
H
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
kết cấu thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiển về quản lý thu ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện
in
h
Vĩnh Linh
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
nước tại huyện Vĩnh Linh
cK
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Tổng quan về thu ngân sách nhà nước
uế
1.1.1 Thu ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước
tế
H
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một
thành phần trong hệ thống tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước khi nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
in
h
năng của mình trên cơ sở luật định. Thuật ngữ "ngân sách nhà nước" được sử dụng
rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia, song quan niệm về NSNN lại
các lĩnh vực nghiên cứu.
cK
chưa thống nhất, có nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN tùy theo các trường phái,
Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng: NSNN là một văn kiện tài
họ
chính mô tả các khoản thu, chi của chính phủ được thiết lập hàng năm. Nhiều nhà
nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng NSNN là bảng liệt kê các khoản thu chi
Đ
ại
bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của nhà nước.
Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 16/12/2002: “Ngân sách Nhà nước là
ng
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện
ườ
các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”.
Thu của NSNN được lấy từ mọi lĩnh vực KT-XH khác nhau bao gồm các
Tr
khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các
khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật, trong đó thuế là hình thức thu phổ biến dựa trên tính
cưỡng chế là chủ yếu. Chi tiêu của NSNN nhằm thực hiện các chức năng của nhà
nước bao gồm các khoản chi phát triển KT-XH, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo
5
đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các
khoản chi khác theo quy định pháp luật.
NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ thống
chính quyền nhà nước các cấp, được phân thành NSTW và NSĐP. NSTW là ngân
uế
sách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác
ở trung ương. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND
tế
H
và UBND. Tương ứng với các cấp ngân sách của hệ thống NSNN, quỹ NSNN được
chia thành: quỹ ngân sách của trung ương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp tỉnh
và tương đương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp huyện và tương đương, quỹ
ngân sách của chính quyền cấp xã và tương đương. Quỹ ngân sách các cấp gồm
in
h
nhiều phần nhỏ để sử dụng cho các lĩnh vực khác nhau: dùng cho phát triển kinh tế;
quốc phòng...
Vai trò của NSNN
cK
dùng cho phát triển văn hoá, giáo dục, y tế; dùng cho các biện pháp xã hội, an ninh,
Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có vai trò
họ
quyết định đối với hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất
nước. Vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước theo từng giai đoạn
Đ
ại
nhất định. Đối với nước ta, trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, vai trò của ngân sách nhà nước được thể hiện một số mặt chủ yếu sau:
Thứ nhất, NSNN thực hiện vai trò huy động nguồn tài chính nhằm đảm bảo
ng
lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Đây là
vai trò quan trọng đối với nhà nước của bất kỳ quốc gia nào nhằm đảm bảo nguồn
ườ
lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu và cân đối NSNN.
Thứ hai, NSNN là công cụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy tăng
Tr
trưởng kinh tế. Với vai trò này, nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ để kiềm
chế lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Thông qua các chính sách tài khóa nhà nước
thực hiện vai trò điều tiết thông qua giá, điều chỉnh chính sách thuế, dự trữ quốc gia,
phát hành trái phiếu, chính sách chi tiêu của Chính phủ để ổn định KT-XH, thúc đẩy
phát triển sản xuất.
6
Thú ba, NSNN là công cụ tài chính để nhà nước bù đắp những khuyết điểm
của kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng NSNN thông qua công cụ là chính sách
thuế khóa và chi tiêu công để thực hiện chính sách xã hội, cung cấp hàng dịch vụ
công, phát triển cân đối các vùng miền, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi
uế
trường sinh thái.
Thứ tư, NSNN như là công cụ để định hướng hình thành cơ cấu kinh tế, thúc
tế
H
đẩy phát triển sản xuất. Thông qua hoạt động chi NS, nhà nước sẽ đầu tư vào các
ngành, lĩnh vực then chốt nhằm đảm bảo tính ổn định hoặc chuyển sang cơ cấu mới
hợp lý hơn. Định hướng kích thích hoặc hạn chế sản xuất, tạo môi trường kinh
doanh lành mạnh, đảm bảo tính công bằng và hiệu quả kinh tế xã hội.
h
Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế đối
in
ngoại, kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng.
cK
Ở điều kiện nhất định, nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính sách
để thực hiện, đồng thời sử dụng ngân sách nhà nước hổ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp
nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu thúc đẩy và
họ
khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển
Khái niệm thu Ngân sách NN
Thu NSNN là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
Đ
ại
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mản các nhu cầu của nhà
nước . Xét về hình thức, thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của nhiều hành vi,
hành động của Nhà nước. Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng
ng
các quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một bộ phận của cải của xã
hội dưới dạng tiền tệ về tay nhà nước nhằm hình thành nên quỹ NSNN.
ườ
Đặc điểm thu NSNN
Thu NSNN luôn gắn với quyền lực của nhà nước ; Được xác lập trên cơ sở
Tr
luật định, vừa mang tính bắt buộc, vừa không mang tính bắt buộc; Nguồn tài chính
chủ yếu của thu NSNN là thuế; Thu NSNN gắn với điều kiện của nền kinh tế, các
phạm trù khác như : Giá cả, thu nhập, lãi suất…, để thực hiện mục tiêu thu NS, nhà
nước đề ra cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy thu NSNN nhằm tổ chức thực hiện
đạt được mục tiêu đề ra.
7
Các khoản thu NSNN
Theo Luật NSNN năm 2002, tại điều 2 chương 1 quy định: “Thu ngân sách nhà
nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế
của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ;
uế
các khoản thu khác theo quy định của pháp luật”.
Theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và Thông tư số 59/2003/TT-BTC thì thu
tế
H
NSNN bao gồm các khoản sau:
1.Thuế: Thuế là hình thức động viên bắt buộc một phần thu nhập của cá
nhân, doanh nghiệp cho nhà nước có thể bằng hình thức trực tiếp (thuế đánh vào thu
h
nhập) hoặc gián tiếp (thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu…).
in
Trong các nội dung thu NSNN thì nguồn thu từ thuế chiếm chủ yếu và có
tính bền vững cao do được trích từ một phần giá trị của hoạt động sản xuất, kinh
cK
doanh, và cũng là một công cụ hữu hiệu của nhà nước dùng để điều tiết các hoạt
động của nền kinh tế.
họ
Tiền thu từ thuế không hoàn trả trực tiếp mà hoàn trả gián tiếp và không
tương đương dưới hình thức người chịu thuế được hưởng các hàng hoá, dịch vụ nhà
Đ
ại
nước cung cấp không mất tiền hoặc với giá thấp và không phân biệt giữa người nộp
thuế nhiều hay ít.
2. Phí và lệ phí: Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang
tính đối giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho
ng
nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính
ườ
pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn. Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một phần hay
toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền
Tr
với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý
cho các thể nhân và pháp nhân.
3. Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước:Các khoản thu này bao
gồm, tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền cho vay của
Nhà nước (cả gốc và lãi), thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế,
8
kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các tổ chức kinh tế có
sự tham gia góp vốn của Nhà nước theo quy định của pháp luật.
4.Thu từ hoạt động sự nghiệp: Các khoản thu được thu từ bán sản phẩm của
các đơn vị sự nghiệp như thu tiền bán sản phẩm sản xuất thử của các đơn vị nghiên
uế
cứu khoa học, bán sách do trường tự in ấn…hay là khoản chênh lệch giữa thu và chi
của các đơn vị hoạt động sự nghiệp có thu.
tế
H
5. Các khoản thu khác: Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các
nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam, các cấp chính
quyền và các cơ quan, đơn vị nhà nước.
Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài
h
nước. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
in
Vai trò của thu NSNN
cK
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động KT-XH, an ninh,
quốc phòng và đối ngoại của đất nước và bao gồm hai hoạt động thu và chi ngân
sách. Vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo chiến lược,
họ
định hướng phát triển của KT-XH trong từng thời kỳ nhất định. Trong đó, vai trò
của thu NSNN có thể được xem xét trên hai khía cạnh là công cụ tập trung nguồn
Đ
ại
lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước và góp phần tổ chức quản lý
nền kinh tế.
Thu NSNN là công cụ tập trung nguồn lực tài chính đảm bảo nhu cầu chi
tiêu của nhà nước: Hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã
ng
hội luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác
định. Huy động các nguồn tài chính đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu này là vai trò
ườ
của thu ngân sách, vai trò này xuất phát từ sự cần thiết khách quan của việc ra đời
Tr
nhà nước và chức năng quản lý KT-XH của nhà nước.
Các nguồn tài chính này có thể được động viên cả ở trong nước và từ nước
ngoài, từ mọi lĩnh vực hoạt động và mọi thành phần kinh tế, dưới nhiều hình thức
khác nhau. Các khoản thu NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực sản xuất kinh doanh
dịch vụ dưới hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng thu NSNN phải tăng sản
phẩm quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
9
Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi
hỏi phải hợp lí, mức động viên phải hợp lý không quá cao hoặc quá thấp, vì vậy cần
phải xác định mức huy động vào NSNN một cách phù hợp với khả năng đóng góp
tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
uế
Ngoài thu NSNN, nhà nước cũng phải thực hiện các khoản vay bù đắp cho
sự thiếu hụt nếu các khoản thu không đủ để trang trải các khoản chi tiêu.
tế
H
Thu NSNN góp phần tổ chức quản lý nền kinh tế: Thu ngân sách ngoài vai
trò huy động nguồn lực tài chính cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước còn góp phần
trong tổ chức quản lý nền kinh tế. Đó là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình
đặt ra các quy định về thuế khóa và cùng với chi ngân sách định hướng, điều tiết
in
h
vào tất cả các hoạt động của nền KT-XH. Cụ thể: chính sách thu ngân sách ảnh
hưởng đến các quyết định về sản xuất, tiêu dùng của xã hội theo định hướng của
cK
nhà nước; thu ngân sách góp phần trong phân phối lại thu nhập đảm bảo công bằng
xã hội.
Thông qua các chính sách thu, mà đặc biệt là các chính sách về thuế, thu
họ
NSNN Nhà nước có ảnh hưởng đến quyết định sản xuất và tiêu dùng của các tổ
chức, các nhân trong nền kinh tế. Việc điều chỉnh các mức thuế suất, xét về mặt sản
Đ
ại
xuất có thể làm thay đổi quyết định đầu tư của nhà đầu tư, xét về mặt tiêu dùng có
thể thay đổi nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế. Các mức thuế suất khác nhau, các ưu
đãi về thuế sẽ định hướng đầu tư; điều chỉnh các cơ cấu của nền kinh tế; kích thích
ng
hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Ngoài ra, trong thu ngân sách các
khoản tịch thu, các khoản phạt đánh vào lợi ích của các đối tượng vi phạm pháp
ườ
luật, là một nguồn thu của ngân sách, có vai trò đảm bảo ổn định trật tự xã hội.
Thu ngân sách cùng với nó là hoạt động chi ngân sách đảm nhận vai trò điều
Tr
tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội góp phần thực hiện công bằng xã
hội. Thông qua thuế thu nhập, chính phủ sẽ khấu trừ thu nhập của các cá nhân theo
những tỷ lệ khác nhau. Sau đó, doanh thu thuế lại được sử dụng một phần cho các
chương trình thanh toán chuyển nhượng nhằm trợ giúp cho người nghèo. Bằng cách
này, chính phủ có thể giảm bớt phần nào những bất bình đẳng về thu nhập trong xã
10
hội. Ngoài ra, thuế đánh vào hàng hóa còn tạo ra những gánh nặng khác nhau cho
các nhóm người khác nhau trong xã hội, vì thế cũng tạo ra tương quan phân phối
thu nhập và lợi ích giữa các nhóm khác người khác nhau.
1.1.2 Các nhân tố tác động đến thu NSNN
uế
Thu nhập GDP bình quân đầu người
Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người phản ánh tốc độ tăng trưởng và phát triển
tế
H
của một quốc gia. Mức GDP bình quân đầu người càng cao thì khả năng tiêu dùng
của dân chúng được bảo đảm, đồng thời người dân cũng có điều kiện tiết kiệm để
đầu tư vào sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển
và ngược lại.
h
GDP bình quân đầu người cũng là nhân tố làm cơ sở để quyết định mức động
in
viên của NSNN. Nếu không tính đến chỉ tiêu này khi xác định mức động viên của
cK
ngân sách sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư trong
nền kinh tế và ảnh hưởng ngược lại đến thu ngân sách trong tương lai.
Nguồn thu tiềm năng
họ
Tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển
kinh tế, tỷ suất lợi nhuận càng cao phản ánh hiệu quả đầu tư càng lớn và ngược lại.
Đ
ại
Tỷ suất lợi nhuận cao, nguồn tài chính lớn mới có khả năng để quyết định đến việc
nâng cao tỷ lệ động viên của NSNN.
Dựa vào tỷ suất lợi nhuận để xác định mức độ động viên vào NSNN sẽ tránh
được việc các chính sách, các quy định về thu nộp ngân sách gây khó khăn về tài
ng
chính cho hoạt động kinh tế làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của
các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.
ườ
Mức độ trang trải chi phí của chính phủ
Thu NSNN là nhằm mục đích trang trải các chi phí của chính phủ, mức chi
Tr
tiêu của chính phủ càng cao thì một trong các biện pháp là nâng tỷ lệ động viên vào
NSNN. Trong khi đó, mức độ trang trải chi phí của chính phủ phụ thuộc vào các
nhân tố: quy mô tổ chức và hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước, đường lối,
chủ trương và các nhiệm vụ phát triển KT-XH đảm bảo quốc phòng an ninh trong
từng thời kỳ, chính sách chi tiêu của Nhà nước.
11
Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác cho chi phí nhà nước không có khả
năng tăng lên, việc tăng mức độ chi phí sẽ dẫn đến áp lực thu NSNN phải tăng lên.
Tuy nhiên, tăng thu ngân sách để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nước là chỉ
có giới hạn vì tăng thu quá mức lại làm cho tốc độ tăng trưởng chậm lại ảnh hưởng
uế
đến thu ngân sách trong tương lai. Vì vậy, trong việc hoạch định các chính sách,
nhà nước phải có một chương trình phát triển KT-XH thận trọng trên cơ sở khoa
tế
H
học và thực tiễn để đạt hiệu quả cao, từ đó xác lập một chính sách chi tiêu có hiệu
quả và tiết kiệm để có thể giải quyết hài hoà quan hệ thu- chi ngân sách.
Tổ chức bộ máy thu nộp
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu, do vậy trong hoạt động thu
in
h
cần phải: tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả, chống được thất thu do
trốn, lậu thuế góp phần tích cực tăng hiệu quả thu NSNN. Trong tổ chức thu nộp
cK
ngân sách phải đảm bảo bao quát toàn bộ nguồn thu, thu đúng, thu đủ, thu theo luật
định, thu ngân sách nhiều nhất, chi phí thu ít nhất.
Ngoài các nhân tố trên có nhiều nhân tố khác có ảnh hưởng đến thu NSNN
họ
đó là: các điều kiện tự nhiên về tài nguyên và khả năng khai thác tài nguyên thiên
nhiên, tỷ lệ tiết kiệm để đầu tư của nền kinh tế, tính ổn định của hệ thống chính trị,
Đ
ại
các chính sách thu của nhà nước và hệ thống luật pháp...
Trong từng giai đoạn cụ thể, nhà nước cần phải có sự phân tích, đánh giá cụ
thể các nhân tố tác động đến thu ngân sách để có một chính sách thu đúng đắn và
ng
phù hợp với sự phát triển của KT-XH.
1.2 Quản lý thu ngân sách nhà nước
ườ
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước
Khái niệm quản lý thu NSNN
Tr
Quản lý thu NSNN được hiểu là sự tác động của các cơ quan làm nhiệm vụ
thu NSNN lên các khoản thu NSNN bằng cách hoạch định kế hoạch, tổ chức triển
khai kế hoạch thu và phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu
NSNN. Như vây, quản lý thu NSNN là sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan
trong việc hoạch định kế hoạch thu, tổ chức thực hiện kế hoạch thu, kiểm tra, giám
12
sát, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện kế hoạch thu. Để thực hiện có kết quả
công việc quản lý thu NSNN điều quan trọng là phải biết bố trí nguồn lực như nhân
lực, vật lực, tài lực sao cho phù hợp.
Đặc điểm quản lý thu NSNN
uế
Quản lý thu NSNN là một bộ phận của quản lý tài chính công nó mang
những đặc trưng vốn có của tài chính công.
tế
H
Thứ nhất, quản lý thu NSNN được xác lập trên cơ sở các văn bản pháp luật
do Nhà nước ban hành.
Quản lý thu NSNN được xác lập trên cơ sở văn bản pháp luật do Nhà nước
h
ban hành phải được thể hiện rõ từ khâu lập kế hoạch thu, đến khâu tổ chức thực
in
hiện kế hoạch thu và quá trình kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện và
kết quả thực hiện kế hoạch thu.
cK
Thứ hai, quản lý thu NSNN là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các khâu công
việc, giữa các cơ quan, bộ phận liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.
họ
Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của quản lý thu NSNN. Trách
nhiệm quản lý thu NSNN không chỉ là trách nhiệm của cơ quan quản lý thu mà là
trách nhiệm chung của cả bộ máy Nhà nước. Tùy theo vị trí của từng cơ quan nhà
Đ
ại
nước mà phạm vi, mức độ trách nhiệm của mỗi cơ quan có khác nhau trong quản lý
thu NSNN. Tuy nhiên, trong quản lý thu NSNN thiếu sự phối hợp chặt chẽ thì việc
quản lý thu NSNN sẽ gặp khó khăn, thậm chí khó hoàn thành nhiệm vụ thu do Nhà
ng
nước đề ra. Chính vì vậy, trong quản lý thu NSNN phải có việc phối hợp vừa là một
đặc điểm quan trọng vừa là một yêu cầu có tính nguyên tắc không thể bỏ qua.
ườ
Thứ ba, quản lý thu NSNN luôn bám sát với quá trình vận động của nền kinh tế
Nói chung sự vận động của nền kinh tế sẽ có ảnh hưởng đến công tác lập dự
Tr
toán thu, đến việc tổ chức triển khai các biện pháp thực hiện dự toán thu. Nếu không
bám sát với quá trình vận động của nền kinh tế thì tổ chức công tác quản lý thu NSNN
từ khâu lập dự toán thu cho đến khâu thực hiện và khâu kiểm tra giám sát quá thực hiện
sẽ mất phương hướng và không sát với thực tế, mang tính chủ quan.
13
Thứ tư, quản lý thu NSNN là sự quản lý mang tính chất tổng hợp, là sự phối
kết hợp giữa quản lý mang tính chất nghiệp vụ thu và quản lý các hoạt động kinh tế
của các chủ thể thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu NSNN
uế
Hiệu quả của công tác quản lý thu NSNN có thể nhìn nhận trên nhiều gốc độ,
có thể nhìn nhận từ số thu NSNN, từ việc tuân thủ các quy định pháp luật về thu
tế
H
NSNN của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN, từ
việc so sánh giữa chi phí hành thu với số tập trung vào NSNN…Hiệu quả của công
tác quản lý thu NSNN được quyết định bởi các nhân tố chủ yếu sau:
Thứ nhất, về hệ thống chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về thu NSNN
h
Một hệ thống chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về thu NSNN đơn
in
giản, rõ ràng, minh bạch không những tạo cho tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ
cK
đối với NSNN hiểu rõ trách nhiệm của mình, hạn chế được những tiêu cực phát sinh
trong quá trình quản lý thu nộp các khoản thu cho NSNN mà còn là cơ sở, tiền đề
quan trọng cho việc xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai các biện pháp thực hiện,
họ
giám sát, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu NSNN.
Thứ hai, toàn cầu hóa, hội nhập và mở cửa nền kinh tế.
Đ
ại
Hội nhập, mở cửa nền kinh tế càng sâu rộng tất yếu càng phải tuân thủ các
quy định đã được hình thành trên phạm vi toàn thế giới trong lĩnh vực kinh tế , tài
chính. Quản lý thu NSNN của mỗi quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập
và mở cửa nền kinh tế cũng không thể nằm ngoài quy định đó. Chính những quy
ng
định này chi phối đến quan điểm, tư tưởng, cách thức, phương pháp quản lý thu
NSNN của mỗi quốc gia và do đó nó ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý
ườ
thu NSNN.
Tr
Thứ ba, về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý thu NSNN.
Một bộ máy quản lý thu NSNN được tổ chức hợp lý được xác lập trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ một cách rõ ràng, cụ thể cho từng bộ phận; đồng thời có sự
phối kết hợp công việc giữa các bộ phận trong hệ thống tổ chức sẽ là điều kiện
quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu NSNN. Đội ngũ cán bộ
quản lý là nhân tố có tính quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý thu NSNN.
14
Thứ tư, về sự hiểu biết pháp luật thu NSNN, tính tự giác của tổ chức và cá
nhân thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN
Đây là một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
công tác quản lý thu NSNN. V iệc thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN là trách nhiệm
uế
và nghĩa vụ công dân của tổ chức và cá nhân. Trách nhiệm và nghĩa vụ đó chỉ có
thể thực hiện khi và chỉ khi tổ chức và cá nhân hiểu rõ được và có ý thức tự giác
tế
H
chấp hành một cách đầy đủ chính sách, chế độ, các văn bản pháp luật về thu NSNN.
Các tổ chức và cá nhân có hiểu rõ và tự giác chấp hành chính sách, chế độ, các văn
bản pháp luật về thu NSNN mới tạo được tính đồng thuận giữa các cơ quan quản lý
thu NSNN và các tổ chức, cá nhân khi triển khai các biện pháp quản lý thu NSNN.
h
Khi đạt được tính đồng thuận thì việc triển khai các biện pháp quản lý thu NSNN
in
mới dể dàng và đạt hiệu quả cao. Để đạt được tính đồng thuận, công tác quản lý thu
cK
NSNN phải giải quyết nhiều vấn đề. Một trong những vấn đề đó là tuyên truyền,
giải thích làm cho các tổ chức, cá nhân hiểu rõ trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của
mình đối với NSNN.
họ
Thứ năm, mức độ trang bị cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thu
NSNN có ảnh hưởng to lớn đến hiệu quả của công tác quản lý thu NSNN. Nếu cơ
Đ
ại
sở vật chất phục vụ công tác quản lý thu NSNN được trang bị tốt sẽ tạo điều kiện tốt
cho việc giảm chi phí hành thu, cung cấp thông tin về thu NSNN một cách kịp thời,
tạo thuận lợi cho tổ chức và cá nhân trong qúa trình thực hiện nghĩa vụ đối với
NSNN, từng bước hiện đại hóa công tác quản lý thu NSNN.
ng
1.2.3 Yêu cầu quản lý thu NSNN
Thu NSNN là việc động viên một phần nguồn tài chính của xã hội vào tay
ườ
của nhà nước dưới các hình thức thu thuế, phí, lệ phí, bán tài nguyên, tài sản quốc
gia, các khoản thu trong các doanh nghiệp nhà nước…Quản lý thu NSNN chính là
Tr
quản lý các hình thức động viên đó. Xuất phát từ bản chất của thu NSNN, của quản
lý thu ngân sách phải đảm bảo các yêu cầu cụ thể:
- Đảm bảo tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính quốc gia vào tay
Nhà nước để trang trải các khoản chi phí cần thiết của Nhà nước trong từng thời
kỳ cụ thể theo đúng các quy định pháp luật về thu ngân sách.
15
Việc động viên một phần nguồn lực tài chính quốc gia vào tay nhà nước là
yêu cầu không thể thiếu được đối với mọi nhà nước. Động viên vào ngân sách nhiều
hay ít tuỳ thuộc vào chức năng nhiệm vụ mà nhà nước đảm nhận, tuỳ thuộc vào
cách thức sử dụng nguồn lực tài chính của nhà nước cũng như khả năng tạo ra
uế
nguồn lực tài chính của nền kinh tế. Mức động viên nguồn lực tài chính quốc gia
vào tay nhà nước thường chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau trong đó cơ
tế
H
bản là: mức thu nhập GDP bình quân đầu người, tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế,
mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước, tổ chức bộ máy thu nộp.
Do đó, công tác quản lý thu phải đảm bảo được yêu cầu tập trung nguồn lực
h
của nền kinh tế vào trong tay nhà nước và nội dung quản lý thu ngân sách không
in
đơn thuần là quản lý các hình thức thu và số thu mà còn phải tổ chức quản lý các
yếu tố có ảnh hưởng đến thu NSNN.
của NSNN ngày càng lớn hơn.
cK
- Đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nguồn thu
họ
Quản lý thu ngân sách phải căn cứ trên tình hình thực tế của nền kinh tế tránh
hiện tượng thu thoát ly thực trạng kinh tế. Thu ngân sách không vì yêu cầu đảm bảo
Đ
ại
nhu cầu trang trải các khoản chi phí của nhà nước mà gia tăng không có cơ sở khoa
học, phi thực tế, gây kìm hảm đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy,
trong quản lý thu NSNN từ việc hoạch định chính sách, chế độ thu cho đến tổ chức
thực hiện phải luôn luôn phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế, thực trạng hoạt động
ng
sản xuất kinh doanh để có chính sách, chế độ, biện pháp chỉ đạo thu thích hợp.
ườ
Quản lý thu phải đảm bảo huy động hợp lý các nguồn lực từ xã hội vào tay nhà
nước, có sự hài hòa trong sự phân chia nguồn lực giữa nhà nước và các cá nhân tổ
Tr
chức trong nền kinh tế để khuyến khích được sự phát triển các hoạt động sản xuất
kinh doanh nhằm tạo ra các nguồn thu ngày càng lớn hơn cho ngân sách. Để đảm
bảo được yêu cầu này, quản lý thu ngân sách phải coi bồi dưỡng nguồn thu là mục
tiêu có tính chất quyết định đến sự ổn định và phát triển của thu NSNN.
16