ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------------------
NGUYỄN HỮU LỰC
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------------------
NGUYỄN HỮU LỰC
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG VINH
XÁC NHẬN CỦA GVHD
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
TS. PHẠM QUANG VINH
TS. NGUYỄN TRÚC LÊ
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, công trình nghiên cứu này là của riêng tôi.
Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào. Mọi sự giúp
đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc./.
Thanh Hóa, ngày 19 tháng 10 năm 2015
Tác giả Luận văn
Nguyễn Hữu Lực
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo, cùng các thầy, cô giáo Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Quang Vinh, Giảng viên
Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã
trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để
luận văn đƣợc hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Yên Định, Phòng
Tài chính - Kế hoạch, Phòng Thống kê, Chi cục Thuế huyện Yên Định đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong việc cung cấp thông tin, số liệu giúp tôi
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, cơ quan, bạn bè, đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận
văn này./.
Thanh Hóa, ngày 19 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Hữu Lực
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG/ SƠ ĐỔ ................................................................. ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 ........................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ............ 4
THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ ....................... 4
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC .................................................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu. ............................................................... 4
1.2.2. Quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc. ......................................................... 12
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu NSNN ở một số địa phƣơng............................ 33
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu NSNN ở thị xã Nghĩa Lộ, tỉnh Yên Bái ....... 33
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách ở huyện Tam Dƣơng, tỉnh Phú Thọ.
......................................................................................................................... 34
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý thu NSNN ở huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
......................................................................................................................... 36
1.3.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu NSNN đối với huyện Yên Định. 38
Chƣơng 2 ......................................................................................................... 40
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 40
2.1. Nguồn dữ liệu ........................................................................................... 40
2.2. Cơ sở phƣơng pháp luận và cách tiếp cận................................................ 40
2.2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ....................................................................... 40
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................ 41
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu. ................................................. 41
2.3.2. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp. ........................................................ 41
2.3.3. Phƣơng pháp thống kê, so sánh............................................................. 42
2.1.4. Các phƣơng pháp khác .......................................................................... 42
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 44
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH ..................... 44
NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN YÊN ĐỊNH TỈNH THANH HÓA ..................... 44
3.1. Khái quát về huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa........................................ 44
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 44
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội. ..................................................................... 46
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Yên Định ....................... 48
3.1.4. Kết quả thu NSNN tại huyện Yên Định................................................ 52
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu NSNN tại huyện Yên Định .................. 61
3.2.1. Thực trạng công tác phân bổ và giao dự toán ....................................... 65
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý tổ chức thực hiện dự toán ngân sách ....... 66
Chƣơng 4 ......................................................................................................... 78
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NSNN
TẠI HUYỆN YÊN ĐỊNH TỈNH THANH HÓA ........................................... 78
4.1. Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu chủ yếu trong công tác quản lý thu
NSNN trên địa bàn huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa. ................................... 78
4.1.1. Phƣơng hƣớng đổi mới hoạt động quản lý thu NSNN trên địa bàn
huyện Yên Định .............................................................................................. 78
4.1.2. Mục tiêu quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Định .................. 79
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN tại
huyện Yên Định. ............................................................................................. 80
4.2.1. Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế và thu ngoài thuế ....................... 80
4.2.2. Đổi mới, hoàn thiện công tác tổ chức và cán bộ quản lý thu NSNN .... 86
4.2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu NSNN .... 87
4.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý thu NSNN ...... 88
4.3. Đề xuất -Kiến nghị. .................................................................................. 88
4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính. ......................................................... 88
4.3.2. Đối với tỉnh Thanh Hoá ........................................................................ 90
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 94
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số TT
Viết tắt
Nguyên nghĩa
1
DT
2
HĐND
Hội đồng nhân dân
3
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
4
KH
Kế hoạch
5
LN
Lâm nghiệp
6
NLN
7
NN
8
NQD
Ngoài quốc doanh
9
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
10
TH
11
UBND
Uỷ ban nhân dân
12
XDCB
Xây dựng cơ bản
Dự toán
Nông lâm nghiệp
Nông nghiệp
Thực hiện
i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỔ
Bảng 3.1.Một số chỉ tiêu chủ yếu của huyện Yên Định giai đoạn năm 2012 –
2014. ................................................................................................................ 46
Bảng 3.2. Tổng hợp thu NSNN theo nguồn trên địa bàn huyện Yên Định giai
đoạn 2010-2012 ............................................................................................... 53
Bảng 3.3. Tổng hợp thu NSNN theo từng lĩnh vực tại huyện Yên Định........ 55
Bảng 3.4. Tổng hợp thu NSNN trên địa bàn huyện theo từng sắc thuế.......... 57
Bảng 3.5. Tổng thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Định theo ngành kinh tế 60
giai đoạn 2012 – 2014. .................................................................................... 60
Bảng 3.6. Bảng dự toán và thực hiện dự toán NSNN tại huyện Yên Định các
năm 2012 – 2014 ............................................................................................. 63
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỔ
Sơ đồ 3.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế huyện Yên Định ............ 51
ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm qua, cùng với sự đổi mới chung của đất nƣớc và
thực hiện chƣơng trình tổng thể về cải cách hành chính Nhà nƣớc, quản lý
ngân sách Nhà nƣớc ở nƣớc ta đã có những thành tựu đáng kể, góp phần quan
trọng để Việt Nam thực thi thành công quá trình đổi mới, đặc biệt là từ khi
Luật ngân sách Nhà nƣớc đƣợc Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ hai thông qua
ngày 16/12/2002 và có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004 với mục tiêu
và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý và điều hành ngân sách Nhà
nƣớc, phát triển kinh tế - xã hội; Đảm bảo các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng an ninh và đối ngoại. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, ngân
sách Nhà nƣớc hiện tại cũng còn bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định đặc
biệt là vấn đề quản lý ngân sách trên địa bàn cấp tỉnh và huyện. Tình hình
quản lý ngân sách thời gian qua vẫn còn thất thoát, lãng phí, tham nhũng
ngân sách và kém hiệu quả, gây bất bình trong dƣ luận xã hội và quần chúng
nhân dân. Thực tiễn quản lý ngân sách Nhà nƣớc ở địa bàn cấp huyện hiện
nay đang đặt ra những yêu cầu, thách thức mới đòi hỏi công tác quản lý ngân
sách Nhà nƣớc tại cấp này cần phải đƣợc tiếp tục đổi mới, ngày càng hoàn
thiện, đi vào quản lý chiều sâu nhằm đạt hiệu quả cao hơn nữa. Vì vậy, việc
tăng cƣờng công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực thông qua công cụ ngân sách Nhà nƣớc trở thành vấn đề cấp thiết
của cả nƣớc và của các cấp chính quyền địa phƣơng.
Là một huyện đồng bằng thuộc châu thổ sông Mã nằm ở phía Tây Bắc
thành phố Thanh Hóa ở vào vùng địa đầu tiếp nối giữa đồng bằng với trung
du miền núi, huyện Yên Định lại nằm gọn trong vòng ôm của dòng sông Mã
và sông Cầu Chày.
1
Từ khi Luật ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) ra đời và có hiệu lực, cơ chế
quản lý nguồn thu NSNN huyện Yên Định đã dần từng bƣớc đƣợc hoàn thiện,
tạo đƣợc những bƣớc ngoặt trong lĩnh vực quản lý thu ngân sách của các đơn
vị thụ hƣởng ngân sách các cấp. Tuy nhiên, việc quản lý nguồn thu NSNN
trong thời gian qua còn thiếu tập trung; nhiều nguồn lực tài chính không đƣợc
động viên vào NSNN; chính quyền cấp xã, thị trấn và một số đơn vị có liên
quan còn xem nhẹ công tác thu ngân sách và coi đó là nhiệm vụ của riêng
ngành Thuế; nguồn thu NSNN trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập. Nguồn thu
chủ yếu từ nguồn đấu giá quyền sử dụng đất và các sắc thuế, phí lệ phí. Xuất
phát từ những vấn đề lý luận đƣợc học tập, nghiên cứu tại Trƣờng Đại học
Kinh tế - ĐHQG Hà Nội và thực tế trên, đề tài "Quản lý thu ngân sách Nhà
nước tại huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa” đƣợc chọn làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ.
2. Câu hỏi nghiên cứu :
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn cần phải trả lời đƣợc
câu hỏi:
Huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa đã quản lý thu NSNN như thế nào và
huyện Yên Định cần làm gì để hoàn thiện công tác quản lý thu NSNN?
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu ngân
sách Nhà nƣớc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách tại huyện Yên
Định, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thu ngân sách tại huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa.
2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Yên Định, tỉnh Thanh
Hóa.
- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 đến năm 2015.
5. Đóng góp của đề tài
- Về mặt thực tiễn: Luận văn chỉ ra những ƣu, nhƣợc điểm, nguyên
nhân của thực trạng và rút ra bài học kinh nghiệm về công tác quản lý thu
ngân sách Nhà nƣớc cho huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
ngân sách Nhà nƣớc tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực cho
quá trình quản lý thu ngân sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên
Định tỉnh Thanh Hóa và các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung luận văn gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
ngân sách Nhà nƣớc và quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc tại huyện
Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
- Chƣơng 4: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân
sách Nhà nƣớc tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Quản lý NSNN có vai trò rất quan trọng trong ổn định, tăng trƣởng
kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội và nó càng quan trọng hơn khi nguồn
lực ngân sách bị thiếu hụt nhƣng đòi hỏi công tác quản lý NSNN phải hiệu
quả. Vì vậy, vấn đề quản lý NSNN trở thành đối tƣợng nghiên cứu của rất
nhiều đề tài nghiên cứu cấp bộ, sở ban ngành, sách chuyên khảo, luận văn,
luận án… của các học giả trong và ngoài nƣớc. Có thể kể đến một số công
trình nghiên cứu điển hình về quản lý NSNN đã đƣợc công bố nhƣ:
Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của
các cấp chính quyền địa phương” của tác giả Phạm Đức Hồng, Trƣờng Đại
học Tài chính Kế toán Hà Nội, năm 2002. Xuất phát từ mục tiêu mở rộng quy
mô huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN, tác giả luận án cho rằng
việc phân cấp ngân sách là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, việc phân cấp ngân
sách cần tuân thủ những nguyên tắc nhất định. Trên cơ sở đó, tác giả luận án
xem xét thực tế phân cấp ngân sách ở nƣớc ta hiện nay, chỉ ra những ƣu điểm
và hạn chế; từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế trong phân
cấp ngân sách ở nƣớc ta.
Luận án thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tỉnh Kiên
Giang” của tác giả Văn Tuấn Kiệt, năm 2008. Trong luận văn này, tác giả đã
xây dựng khung khổ lý thuyết về quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh và sử dụng
khung khổ này để phân tích hoạt động quản lý NSNN tỉnh Kiên Giang; chỉ ra
những ƣu khuyết điểm chủ yếu trong hoạt động này. Từ đó, luận văn đƣa ra
những khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN của tỉnh.
4
Lê Thị Thu Thủy, 2010. “ Một số vấn đề về phân cấp quản lý ngân
sách Nhà nước” Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 26 (2010) tr.3-10.
Nghiên cứu đã làm rõ cơ sở lý luận về quản lý NSNN, phân tích và đánh giá
thực trạng công tác phân cấp quản lý NSNN ở nƣớc ta và kết luận yêu cầu cấp
thiết phải quản lý NSNN.
Ngân hàng thế giới, 1996. "Vietnam Fiscal Decentralization and
Delivery of Rural Services," In, 220 p.Washington D.C. Nghiên cứu của
Ngân hàng thế giới (1996, 2005) cho thấy phân cấp ngân sách có ảnh hƣởng
tích cực tới quá trình xóa đói giảm nghèo.
Ngân hàng thế giới, 2001. "The Vietnam Public Expenditure Review
2000," In.Hanoi.
Ngân hàng thế giới và - CHXH CN Việt nam, 2005. Vietnam
Management Public Expenditure for Poverty Reduction and Growth Public
Expenditure Review and Integrated Fiduciary Assessment Hanoi: Edition
Politique Nationale.
Nguyễn Phi Lân, Phạm Hồng Chƣơng, 2008. Phân cấp quản lý tài
khóa và tăng trưởng kinh tế Việt nam – Tạp chí Kinh tế Phát triển số 12/2008.
Tác giả cho rằng trong công tác quản lý thu, chi ngân sách, xử lý bội chi
NSNN, quản lý nợ công là nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành, tuy nhiên,
tác giả cũng chỉ khái quát những giải pháp khắc phục chung chung.
Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật thuế TNDN, của tác giả Phan Thị
Thanh Dƣơng - Khoa Luật Thƣơng Mại, Trƣờng Đại học Luật TP. Hồ Chí
Minh (Đăng tải trên website ). Trong đề tài, tác
giả đã tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN, đi
sâu, làm rõ chi tiết từng nội dung mà Luật chƣa đề cập đến, đề ra những giải
pháp hoàn thiện cho phù hợp với thực tế đòi hỏi.
5
Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý: “Hoàn thiện quản lý thu
thuế đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện nay” của Vũ Thị Mai (Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2005), nghiên cứu thực trạng quản lý thu
thuế ở Việt Nam, chỉ ra những kết quả đã đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế trong quá trình đổi mới từ 1990 đến nay. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam từ
năm 2010.
Đề tài nghiên cứu Khoa học cấp Bộ “Chiến lược cải cách hệ thống
chính sách thuế, phí giai đoạn 2011 - 2020” của TS. Vũ Văn Trƣờng (Vụ
chính sách Thuế, 2011). Đề tài tập trung phân tích những ƣu điểm và đặc biệt
là những bất cập của hệ thống chính sách thuế, phí Việt Nam trƣớc năm 2010
và đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới hệ thống chính sách thuế, phí cho
giai đoạn 2011 - 2020.
Luận án tiến sĩ “Sử dụng công cụ chính sách tài chính để phát triển
nền kinh tế trong quá trình hội nhập” của tác giả Lê Công Toàn, Trƣờng Đại
học Tài chính Kế toán Hà Nội, năm 2003. Luận án bàn về chính sách tài
chính với tƣ cách là công cụ quản lý nền kinh tế, Nhà nƣớc có thể và cần phải
sử dụng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Luận án đã chỉ ra những ƣu,
nhƣợc điểm của chính sách tài chính Việt Nam và đƣa ra những khuyến nghị
nhằm hoàn thiện công cụ kinh tế quan trọng này.
Nhìn chung, các đề tài và tài liệu trên đều có đề cập ở những mức độ
nhất định về Quản lý thu NSNN. Tuy nhiên, chƣa có công trình khoa học nào
dƣới dạng luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ nghiên cứu một cách đầy đủ,
toàn diện về đề tài Quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Yên Định tỉnh
Thanh Hóa hiện nay ở góc độ Quản lý kinh tế. Do vậy, tác giả đã chọn đề tài
làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
6
Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt ra,
vừa khó khăn, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện đặc thù của huyện để
công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc có hiệu quả hơn.
1.2. Cơ sở lý luận về ngân sách Nhà nƣớc và quản lý thu ngân sách Nhà
nƣớc.
1.2.1. Ngân sách Nhà nước và thu NSNN
1.2.1.1. Ngân sách Nhà nước, đặc điểm và chức năng của NSNN
* Khái niệm NSNN
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển
trên cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Khái niệm chung về
ngân sách nhƣ sau: Xét trên phƣơng diện nội dung bên trong có thể coi “Ngân
sách Nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền quá trình tạo
lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước
tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của Nhà nước trên cơ sở Luật định” [4, tr.53]
Luật NSNN của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”[12, tr.16]. NSNN là quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc. Quỹ này thể hiện lƣợng tiền huy động từ thu
nhập quốc dân để đáp ứng cho các khoản chi tiêu của Nhà nƣớc, có hai mặt
đó là: mặt tĩnh và mặt động. Mặt tĩnh, thể hiện các nguồn tài chính đƣợc tập
trung vào NSNN mà chúng ta có thể xác định đƣợc vào bất kỳ thời điểm nào.
Mặt động, thể hiện các quan hệ phân phối dƣới hình thức giá trị gắn liền với
quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN và từ NSNN phân bổ các nguồn tài chính cho
các ngành, các lĩnh vực, các địa phƣơng của nền kinh tế quốc dân.
* Đặc điểm của NSNN
7
Thứ nhất, quy mô quỹ NSNN và các hình thức thu, chi NSNN đều bị
quyết định bởi quy mô, tốc độ, chất lƣợng phát triển của mỗi ngành, mỗi
vùng, mỗi địa phƣơng. Hay nói cách khác, sự phát triển kinh tế sẽ là cơ sở cho
sự hình thành nguồn thu của NSNN; sự phát triển của xã hội về cơ bản sẽ đặt
ra những đòi hỏi về nhu cầu chi của NSNN, song các nhu cầu này chỉ có khả
năng đáp ứng khi kinh tế có sự phát triển.
Thứ hai, các quan hệ phân phối của NSNN chủ yếu dựa trên nguyên tắc
không hoàn trả một cách trực tiếp. Cần nhận thức rõ đặc điểm này để lựa chọn
và áp dụng các biện pháp trong quản lý thu, chi và phân cấp NSNN cho phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời gian cụ thể.
Thứ ba, sự vận động và phát triển của NSNN luôn phải có kế họach hóa
một cách cao độ. Nền tảng cho việc kế họach hóa NSNN là các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội mà Nhà nƣớc đề ra cho các khoảng thời gian khác nhau từ
ngắn hạn đến dài hạn.
Thứ tư, công khai, minh bạch luôn là yêu cầu đòi hỏi phải đáp ứng
trong quá trình quản lý NSNN. Ở đâu làm tốt đƣợc công khai, minh bạch
ngân sách thì ở đó công tác xã hội hóa huy động nguồn thu ngân sách sẽ đạt
tốt và chi tiêu ngân sách sẽ ít bị thất thoát, lãng phí.
* Chức năng của NSNN
- Chức năng phân phối
Phân phối NSNN không chỉ dừng ở khâu phân phối thu nhập mà bao
gồm cả phân phối các yếu tố đầu vào, cụ thể là phân bổ các nguồn lực tài
chính cho các đối tƣợng sử dụng.
Đối tƣợng phân phối của NSNN là các nguồn lực tài chính do thu nhập
quốc dân mới sáng tạo thuộc các thành phần kinh tế cùng với các khoản vay,
mƣợn của Chính phủ, gắn với việc hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nƣớc trong quá trình thực hiện chức năng phân phối.
8
Phạm vi phân phối của NSNN đƣợc giới hạn ở các nghiệp vụ có liên
quan đến quyền chủ sở hữu và quyền lực chính trị của Nhà nƣớc, cụ thể nhƣ
sau: Phân phối nguồn lực tài chính và tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, thƣờng
là các doanh nghiệp Nhà nƣớc chủ sở hữu toàn bộ hay một bộ phận dƣới hình
thức liên doanh liên kết hoặc chi cho đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội bằng nguồn vốn tập trung từ NSNN; Phân phối thu nhập cho nhu cầu của
các cơ quan và tổ chức kinh tế nằm trong cơ cấu bộ máy Nhà nƣớc từ Trung
ƣơng đến địa phƣơng.
Về mục đích, phân phối của NSNN hƣớng vào việc giải quyết một cách
thỏa đáng mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng xã hội, thực hiện tái sản xuất
mở rộng, xác lập cơ cấu kinh tế - xã hội hợp lý, làm nền tảng cho quá trình
phát triển phù hợp với các quy luật khách quan.
- Chức năng giám đốc.
Chức năng giám đốc là một thuộc tính khách quan vốn có của NSNN.
Giám đốc ở đây đƣợc hiểu là giám sát, đôn đốc, kiểm tra bằng đồng tiền, tiến
hành một cách thƣờng xuyên, liên tục cùng với quá trình vận động của các
quá trình phân phối NSNN.
Về mục đích, giám đốc NSNN là hƣớng vào việc đảm bảo tính hiệu
quả, tiết kiệm trong việc huy động cũng nhƣ sử dụng đồng vốn của NSNN và
giữ kỷ luật tài chính. Thực hiện tốt chức năng giám đốc NSNN mang lại
những ý nghĩa vô cùng quan trọng, cụ thể: Đảm bảo tính hợp lý trong mối
quan hệ giữa tích tụ và tập trung vốn, cũng nhƣ tích lũy và tiêu dùng xã hội;
Cho phép khai thác mọi khả năng tiềm tàng sẵn có trong nền kinh tế quốc
dân; Bảo đảm các quan hệ cân đối trong quá trình phát triển kinh tế, từ đó xác
lập cơ cấu kinh tế hợp lý; Duy trì kỷ cƣơng, pháp luật tài chính, chống tham
nhũng và các hiện tƣợng gây lãng phí của cải xã hội; Phát hiện kịp thời những
9
sai sót trong quá trình phân phối, từ đó thực hiện việc điều chỉnh nó để đảm
bảo sự lành mạnh của các quan hệ kinh tế.
1.2.1.2. Thu ngân sách Nhà nước, đặc điểm, nội dung và phân loại thu NSNN
* Khái niệm thu NSNN
Thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các
nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc.
* Đặc điểm thu NSNN:
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân
chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nƣớc với các chủ thể trong xã hội.
Việc xác định các khoản thu phải trên cơ sở giải quyết hài hoà giữa lợi ích
Nhà nƣớc với lợi ích của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Thu NSNN chủ yếu gắn liền với các hoạt động kinh tế trong xã hội.
Mức độ phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trƣởng GDP hàng năm là tiền đề và là
yếu tố khách quan hình thành nên các khoản thu NSNN và quyết định mức độ
động viên các khoản thu của NSNN.
Về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dƣới
hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nƣớc dùng quyền lực tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nƣớc.
* Phân loại thu NSNN
Việc phân loại các khoản thu NSNN có ý nghĩa thiết thực trong việc
phân tích, đánh giá và quản lý các nguồn thu NSNN. Có 3 cách phân loại phổ
biến:
+ Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN đƣợc chia làm
hai nhóm là thu trong nƣớc và thu ngoài nƣớc. Cách phân loại này phản ánh
10
cơ cấu của nền kinh tế, thông qua đó có thể đánh giá tính hiệu quả, tính hợp lý
của nền kinh tế.
+ Căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế, các khoản thu
đƣợc chia làm hai loại: Thu thƣờng xuyên và thu không thƣờng xuyên. Cách
phân loại này để thấy rõ sự phát triển của nền kinh tế, tính hiệu quả của nền
kinh tế và mức độ ổn định vững chắc của nguồn thu ngân sách.
+ Phân loại theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN: Có thể chia các
khoản thu NSNN thành thu trong cân đối và thu bù đắp thiếu hụt NSNN.
Cách phân loại này cho phép đánh giá sự lành mạnh của NSNN và có ý nghĩa
quan trọng trong tổ chức điều hành NSNN.
- Thu trong cân đối NSNN: Bao gồm các khoản thu nhƣ thu thuế, phí,
lệ phí; Thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc; Thu từ hoạt động sự nghiệp;
Thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nƣớc; Các khoản thu
khác theo luật định. Trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng thu của NSNN.
- Thu bù đắp thiếu hụt NSNN: Khi số thu NSNN không đáp ứng đƣợc
nhu cầu chi tiêu và Nhà nƣớc phải đi vay, bao gồm vay trong nƣớc từ các tầng
lớp dân cƣ, các tổ chức kinh tế - xã hội, vay từ nƣớc ngoài…
* Nội dung chủ yếu của thu NSNN
Nội dung chủ yếu của thu NSNN đƣợc thể hiện qua các khoản thu sau
đây:
+ Thu thuế:
+ Thu từ phí và lệ phí
+ Thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc:
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp: Gồm các khoản thu có lãi và chênh lệch
từ các hoạt động của các cơ sở sự nghiệp có thu của Nhà nƣớc.
+ Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu Nhà nƣớc:
11
+ Thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản và các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật.
1.2.2. Quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc.
1.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, quản lý thu NSNN.
* Khái niệm quản lý thu NSNN
Quản lý thu NSNN đƣợc hiểu là sự tác động của các cơ quan làm
nhiệm vụ thu NSNN lên các khoản thu NSNN bằng cách hoạch định kế
hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch thu và phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện kế hoạch thu NSNN.
Như vậy, quản lý thu NSNN là sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan
trong việc hoạch định kế hoạch thu, tổ chức thực hiện kế hoạch thu, kiểm tra,
giám sát, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện kế hoạch thu. Để thực hiện
có kết quả công việc quản lý thu NSNN điều quan trọng là phải biết bố trí
nguồn lực nhƣ nhân lực, vật lực, tài lực sao cho hợp lý.
* Đặc điểm quản lý thu NSNN
Quản lý thu NSNN là một bộ phận của quản lý tài chính công nó mang
những đặc trƣng vốn có của quản lý tài chính công.
Thứ nhất, quản lý thu NSNN đƣợc xác lập trên cơ sở các văn bản pháp
luật do Nhà nƣớc ban hành.
Quản lý thu NSNN đƣợc xác lập trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nƣớc ban hành phải đƣợc thể hiện rõ từ khâu lập kế hoạch thu, đến khâu tổ
chức thực hiện kế hoạch thu và quá trình kiểm tra, giám sát, đánh giá quá
trình thực hiện và kết quả thực hiện kế hoạch thu. Thoát ly cơ sở các văn bản
pháp luật do Nhà nƣớc ban hành, công tác quản lý thu NSNN sẽ mất phƣơng
hƣớng, thậm chí có thể dẫn đến hậu quả tiêu cực.
12
Thứ hai, quản lý thu NSNN là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các
khâu công việc, giữa các cơ quan, bộ phận liên quan đến việc thực hiện nghĩa
vụ đối với NSNN.
Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của quản lý thu NSNN.
Trách nhiệm quản lý thu NSNN không chỉ là trách nhiệm của cơ quan quản lý
thu mà là trách nhiệm chung của cả bộ máy Nhà nƣớc. Tùy theo vị trí của
từng cơ quan Nhà nƣớc mà phạm vi, mức độ trách nhiệm của mỗi cơ quan có
khác nhau trong quản lý thu NSNN. Tuy nhiên, trong quản lý thu NSNN thiếu
sự phối hợp chặt chẽ thì việc quản lý thu NSNN sẽ gặp không ít khó khăn,
thậm chí khó hoàn thành nhiệm vụ thu do Nhà nƣớc đề ra. Chính vì vậy, trong
quản lý thu NSNN phải coi việc phối kết hợp vừa là một đặc điểm quan trọng
vừa là một yêu cầu có tính nguyên tắc không thể bỏ qua.
Thứ ba, quản lý thu NSNN luôn bám sát với quá trình vận động của nền
kinh tế.
Nói chung sự vận động của nền kinh tế sẽ có ảnh hƣởng đến công tác lập
kế hoạch thu, đến việc tổ chức triển khai các biện pháp thực hiện kế họach
thu, nếu không bám sát với quá trình vận động của nền kinh tế thì tổ chức
công tác quản lý thu NSNN từ khâu lập kế hoạch thu cho đến khâu tổ chức
triển khai các biện pháp, quy trình thu và kiểm tra giám sát quá trình thực
hiện kế hoạch thu sẽ mất phƣơng hƣớng và không sát với thực tiễn, mang tính
chủ quan phiên lƣu.
Thứ tư, quản lý thu NSNN là sự quản lý mang tính chất tổng hợp, là sự
phối kết hợp giữa quản lý mang tính chất nghiệp vụ thu và quản lý các hoạt
động kinh tế của các chủ thể thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.
* Vai trò của quản lý thu ngân sách Nhà nước
Quản lý thu NSNN đóng vai trò rất quan trọng, thể hiện:
13
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nƣớc để kiểm
soát, điều tiết các hoạt động SXKD của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu
nhập của mọi tầng lớp dân cƣ trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm
bảo công bằng, hợp lý. Các Nhà nƣớc trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế
để ổn định và phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm
pháp.
Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn
lực tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy
động các nguồn tài chính cần thiết vào Nhà nƣớc là nhiệm vụ chủ yếu của hệ
thống thu dƣới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi Nhà nƣớc.
Nhà nƣớc muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu
phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính mà Nhà nƣớc có đƣợc đại bộ phận
do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán
chính xác các nguồn tài chính của đất nƣớc để có thể động viên đƣợc và cũng
đồng thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ
chế tổ chức quản lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nƣớc
trong quá trình tổ chức quản lý kinh tế.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trƣờng bình đẳng, công
bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc
trong quá trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các
chế độ miễn giảm công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình
SXKD của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên
môi trƣờng kinh tế thuận lợi đối với quá trình SXKD. Đồng thời nó là công cụ
quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà nƣớc
đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
14
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lƣợng và
sản lƣợng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức
thƣờng dẫn tới giảm sản lƣợng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của
nền kinh tế. Ngƣợc lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lƣợng
cân bằng. Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngƣời ta sử dụng tính chất này để điều
chỉnh quy mô sản lƣợng của nền kinh tế cũng nhƣ các doanh nghiệp và hộ
kinh doanh.
1.2.2.2.Yêu cầu và nguyên tắc quản lý thu NSNN
* Yêu cầu quản lý thu NSNN
Bảo đảm động viên đầy đủ, kịp thời các khoản thu của NSNN theo đúng
chính sách, chế độ, văn bản pháp luật của Nhà nƣớc. Đây là yêu cầu tất yếu
mang tính chất bắt buộc của công tác quản lý thu NSNN; bỡi lẽ không bảo
đảm động viên đầy đủ , kịp thời số thu NSNN đã đƣợc xác định thì mọi kế
hoạch chi tiêu của NSNN cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc sẽ bị
phá vỡ và không thực hiện đƣợc. Để đảm bảo động viên đầy đủ, kịp thời số
thu NSNN đã đƣợc xác định, công tác quản lý thu NSNN phải nắm chắc diễn
biến nguồn thu phát sinh tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, kịp thời có biện
pháp động viên thích hợp số thu vào NSNN; đồng thời có biện pháp chống
thất thu, gian lận thƣơng mại, đi sâu phân tích diễn biến tình hình giá cả, lãi
suất trên thị trƣờng đối với các loại hàng hóa dịch vụ.
Bảo đảm thực thi nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về thu NSNN từ
các cơ quan quản lý thu cũng nhƣ từ đối tƣợng thực hiện nghĩa vụ đối với
NSNN. Kịp thời phát hiện những bất hợp lý trong chính sách, chế độ và các
văn bản pháp luật về thu NSNN để kiến nghị những giải pháp bổ sung, sửa
đổi kịp thời.
Xác lập cơ chế, quy trình quản lý thu thích hợp, tuân thủ các yêu cầu
cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính, NSNN; tận dụng tối đa những
15
thành quả công nghệ tin học, bảo đảm cơ chế, quy trình quản lý thu NSNN
theo hƣớng hiện đại phù hợp xu hƣớng chung của thế giới và khu vực; tạo
mọi điều kiện thuận lợi tối đa cho tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ đối
với NSNN.
Trong quản lý thu NSNN phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng; đồng
thời, phải phối kết hợp công việc giữa các bộ phận một cách đồng bộ, nhịp
nhàng.
* Nguyên tắc quản lý thu NSNN
Trong quá trình quản lý thu NSNN phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Các nguyên tắc chung
- Thống nhất trong quản lý NSNN: Nguyên tắc này chỉ ra sự thống nhất
về chính sách, chế độ, phƣơng thức quản lý, thống nhất về trình tự thủ tục thu,
chi ngân sách.
- Phân cấp trong quản lý NSNN: Nguyên tắc này yêu cầu cần phải xác
định cụ thể chức năng nhiệm vụ của các đơn vị trong việc quản lý quỹ NSNN.
- Hiệu quả trong việc quản lý NSNN: Nguyên tắc này yêu cầu quản lý
ngân sách Nhà nƣớc phải mang lại hiệu quả, tiết kiệm.
- Nguyên tắc bù đắp tổng thể: Theo nguyên tắc này tất cả các khoản thu
là nguồn để tài trợ chung cho các khoản chi không phân biệt đó là khoản chi
nào.
- Nguyên tắc niên độ: Nguyên tắc này yêu cầu dự toán ngân sách phải
đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định cho từng năm và việc sử dụng kinh
phí đã đƣợc duyệt cũng giới hạn trong năm theo dự toán đã đƣợc duyệt.
- Nguyên tắc chuyên dụng: Nguyên tắc này yêu cầu các khoản chi chỉ
đƣợc sử dụng cho đối tƣợng và mục đích đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết
định.
16