Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Điều tra đánh giá sự thay đổi loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm trên địa bàn huyện hòa an, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.75 MB, 110 trang )

`
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





NÔNG HỒNG HẠNH





ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI LOẠI HÌNH
SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÂY HÀNG NĂM TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA AN, TỈNH CAO BẰNG


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN TẤT CẢNH




HÀ NỘI - 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i



LỜI CAM ĐOAN


- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Nông Hồng Hạnh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cám ơn PGS.TS Nguyễn Tất Cảnh - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cám ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
thuộc bộ môn Quy Hoạch và các thầy cô giáo trong Khoa Quản Lý Đất Đai,
Ban Đào Tạo Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi thực hiện và hoàn thành đề tài.

Tôi xin trân trọng cám ơn UBND huyện Hòa An, tập thể phòng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện, phòng Thống kê, phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Hòa An, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên
địa bàn.
Tôi xin cám ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ đồng nghiệp và
bạn bè đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả


Nông Hồng Hạnh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii

MỤC LỤC



Lời cam đoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt vi

Danh mục bảng i


Danh mục hình iii

MỞ ĐẦU 1

1 Tính cấp thiết của đề tài 1

2 Mục đích, yêu cầu của đề tài 3

2.1 Mục đích của đề tài 3

2.2 Yêu cầu của đề tài 3

Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4

1.1 Khái quát về nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp 4

1.1.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 4

1.2 Nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp 7

1.3 Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp 8

1.3.1 Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới 8

1.3.2 Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt nam 10

1.4 Nghiên cứu tình hình sử dụng đất nông nghiệp vùng đồi núi 11

1.5 Đất trồng cây hàng năm 15


1.6 Khái niệm loại hình sử dụng đất 16

1.7 Thay đổi loại hình sử dụng đất và nguyên nhân của sự thay đổi đó 18

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iv

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 23

2.1 Đối tượng nghiên cứu 23

2.2 Phạm vi nghiên cứu 23

2.3 Nội dung nghiên cứu 23

2.3.1 Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội liên quan đến sử
dụng đất huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng . 23

2.3.2 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất của huyện Hòa An 23

2.4 Phương pháp nghiên cứu 24

2.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu 24

2.4.2 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu 24

2.4.3 Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất 24

2.4.4 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 25


Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27

3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến sử dụng đất 27

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên 27

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 31

3.1.3 Những lợi thế và thách thức trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội của huyện Hòa An 39

3.2 Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Hòa An năm 2013 41

3.3 Nghiên cứu sự thay đổi đất trồng cây hàng năm trên địa bàn
huyện Hòa An 45

3.3.1 Giai đoạn 2000-2005 (trước khi thay đổi loại hình sử dụng đất) 45

3.3.2 Giai đoạn 2005-2013 (sau khi thay đổi loại hình sử dụng đất) 50

3.4 Đánh giá hiệu quả của sự thay đổi loại hình sử dụng đất hàng
năm trên địa bàn huyện Hòa An trong hai giai đoạn nghiên cứu 57

3.4.1 Hiệu quả kinh tế trước và sau sự thay đổi các loại hình sử dụng
đất trồng cây hàng năm trên địa bàn huyện Hòa An. 57

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page v


3.4.2 Hiệu quả xã hội trước và sau sự thay đổi các loại hình sử dụng
đất trồng cây hàng năm trên địa bàn huyện Hòa An. 67

3.4.3 Hiệu quả môi trường trước và sau sự thay đổi các loại hình sử
dụng đất trồng cây hàng năm trên địa bàn huyện Hòa An. 74

3.4.4 Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi các loại hình sử dụng đất trên
địa bàn huyện Hòa An 78

3.4.5 Một số khó khăn gặp phải sau khi thay đổi loại hình sử dụng đất 80

3.5 Đề xuất các loại hình sử dụng đất thích hợp và giải pháp thực hiện 81

3.5.1 Đề xuất các loại hình sử dụng đất thích hợp cho huyện Hòa An 81

3.5.2 Đề xuất các giải pháp thực hiện 83

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 88

1 Kết luận 88

2 Đề nghị 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO 90

PHỤ LỤC 92


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VAC Vườn, ao, chuồng
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
XDCB Xây dựng cơ bản
HTX Hợp tác xã
UBND
HĐND
Uỷ ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
PTNT Phát triển nông thôn
DTTN Diện tích tự nhiên
GTSX Giá trị sản xuất
CPTG Chi phí trung gian
TNHH Thu nhập hỗn hợp
GTNC Giá trị ngày công
HQĐV Hiệu quả đồng vốn
LX Lúa xuân
LM Lúa mùa
SXTL
KHKT
Sản xuất thuốc lá
Khoa học kỹ thuật
KTKT Kinh tế kỹ thuật
T/bình Trung bình


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page i


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất 25
3.1 Tổng hợp các loại đất chính của huyện Hòa An 30
3.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Huyện Hoà An so với toàn tỉnh
Cao Bằng. 34
3.3 Các loại hình sử dụng đất hàng năm chính của huyện giai đoạn
2000-2005 46
3.4 Các loại hình sử dụng đất hàng năm chính của huyện giai đoạn
2005-2013 51
3.5 Sự thay đổi các loại hình sử dụng đất hàng năm chính của huyện trong
2 giai đoạn nghiên cứu 55
3.6 Sự thay đổi diện tích các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm ở
tiểu vùng 1 56
3.7 Sự thay đổi diện tích các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm ở
tiểu vùng 2 56
3.8 Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính 58
3.9 Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính của tiểu vùng 2 58
3.10 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính 59
3.11 Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất chính 60
3.12 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính 60
3.13 Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất chính 62
3.14 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính 63
3.15 Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất chính 64
3.16 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất chính 65
3.17 Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất chính 65
3.18 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất trước khi thay đổi 68

3.19 Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất sau khi thay đổi 69
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page ii

3.20 Phân cấp hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất sau khi
thay đổi 76
3.21 Các LUT được lựa chọn cho huyện Hòa An 82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page iii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

3.1 Cơ cấu lao động huyện Hòa An năm 2013 32

3.2 Cơ cấu kinh tế huyện Hòa An năm 2013 35

3.3 LUT chuyên lúa (Lúa mùa 1 vụ trên ruộng bậc thang) tại xã
Hoàng Tung 50

3.4 Người dân thu hoạch sản phẩm từ LUT chuyên ngô) tại xã Bế Triều 50

3.5 Cây Thuốc lá từ LUT Cây công nghệp - Màu tại xã Đức Long 54

3.6 Ruộng khoai tây từ LUT Cây công nghệp - Màu tại xã Nam Tuấn 54

3.7 Dọc hai bên bờ sông tại xã Hồng Việt (Hòa An) là những ruộng
rau xanh tốt đang đến vụ thu hoạch. 70

3.8 Rau xanh Hòa An được thị trường ưa chuộng. 71


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ưu ái ban
tặng cho con người. Nó có một vai trò và vị trí vô cùng quan trọng trong sự tồn tại
và phát triển của loài người, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã
hội, an ninh và quốc phòng.
Trong thời kỳ kinh tế phát triển mạnh, do sự gia tăng dân số nhanh, nhu cầu
phát triển ngày càng nhiều, con người đã khai thác quá mức các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên đất đai dẫn đến nguy cơ giảm về số lượng và chất
lượng của nguồn tài nguyên này. Trong nông nghiệp, đất đai là đối tượng lao động.
Từ đó vấn đề đặt ra cho chúng ta là phải sử dụng tài nguyên này sao cho hiệu quả và
hợp lý, đặc biệt đây là loại tài nguyên không thể thay thế, là nền tảng đối với sự sinh
tồn và phát triển.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, con người khai thác các nguồn
lợi tự nhiên từ đất để đảm bảo các nhu cầu về lương thực và vật dụng của xã hội. Vì
vậy sản xuất nông nghiệp là một hệ thống có vai trò quan trọng trong mối quan hệ
của tự nhiên với kinh tế - xã hội. Quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững đã
định hướng những đề tài nghiên cứu cùng những ứng dụng quan trọng và cấp bách
trong sản xuất nông nghiệp của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, phần lớn dân
cư sống ở khu vực nông thôn với thu nhập chủ yếu từ Nông – Lâm – ngư nghiệp.
Từ lâu đời nhân dân ta đã có truyền thống canh tác nông nghiệp và đã tích lũy được
nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. Hiện nay, công tác quản lý sự dụng đất sao cho
có hiệu quả là vấn đề đã và đang được Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Trong những
năm gần đây Nhà nước ta đa đưa ra nhiều biện pháp nhắm giúp cho công tác quản

lý và sử dụng đất có hiệu quả hơn. Đặc biệt là những vùng miền núi nơi có độ dốc
cao, trình độ canh tác còn thấp. Đó là cơ sở giúp người dân ổn định cuộc sống và
bảo vệ tài nguyên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 2

Nhà nước ta đã đưa ra nhiều chính sách và chủ trương khuyến khích người
dân tập trung đầu tư sản xuất Nông - Lâm nghiệp. Tuy nhiên, song song với sự xây
dựng và phát triển của đất nước, trong thời gian qua đất đai luôn biến động do rất
nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố kinh tế, xã hội và cả trình độ quản lý. Tốc độ đô thị
hóa ngày càng tăng,việc thu hồi đất để xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng nhiều nên
diện tích đất phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Từ đó đòi hỏi
việc quy hoạch sử dụng đất đúng mục đích, hợp lý và có hiệu quả, có kế hoạch cụ
thể và kết hợp chặt chẽ giữa các cấp.
Đối với các địa phương miền núi, điều kiện giao thông vận tải khó khăn, việc
lưu thông hàng hoá với các địa phương khác không thuận lợi thì việc sản xuất ra
lương thực tại chỗ để đảm bảo an ninh lương thực là vấn đề luôn được đề cao; do vậy
đất nông nghiệp, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp càng có vai trò quan trọng.
Mặt khác đất nông nghiệp của các huyện miền núi thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ
trong tổng diện tích tự nhiên, khả năng mở rộng cũng rất hạn chế, nên việc tìm ra
hướng sử dụng hợp lý, hiệu quả, phát huy được tiềm năng đất đai và phát triển bền
vững cho nông nghiệp miền núi là việc làm có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với các
địa phương miền núi.
Huyện nằm ở trung tâm tỉnh Cao Bằng, bao quanh thị xã Cao Bằng, phía bắc
giáp huyện Hà Quảng, đông bắc giáp huyện Trà Lĩnh, đông giáp huyện Quảng Hòa,
nam giáp huyện Thạch An, tây giáp huyện Hòa An và Thông Nông. Huyện ly là thị
trấn Nước Hai nằm trên tỉnh lộ 203 cách thị xã Cao Bằng 15 km về hướng Tây Bắc,
tỉnh lộ 203 theo hướng tây bắc đi huyện Hà Quảng, Thông Nông, quốc lộ 4 theo
hướng nam đi huyện Thạch An và tỉnh Lạng Sơn, quốc lộ 34 theo hướng tây đi
huyện Hòa An.
Thời gian qua huyện đã thực hiện một số biện pháp để nâng cao hiệu quả

quản lý sử dụng đất như: Đưa các loại giống mới vào sản xuất nông nghiệp, giao
quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ổn định lâu dài Tuy nhiên do trình độ dân
trí còn thấp, khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất còn nhiều hạn chế
nên năng suất cây trồng chưa cao, quỹ đất nông nghiệp chưa được khai thác có hiệu
quả, chưa xây dựng được các loại hình sử dụng đất thực sự thích hợp với tiềm năng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 3

đất đai và điều kiện kinh tế- xã hội cụ thể của địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Tất
Cảnh, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: "Điều tra đánh giá sự thay đổi loại hình
sử dụng đất trông cây hàng năm trên địa bàn huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng".
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu một trong những yếu tố tác động đến sự thay đổi loại hình sử
dụng đất trông cây hàng năm trên địa bàn huyện (nghiên cứu sự thay đổi chủ yếu
dựa trên việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất)
- Tác động của sự thay đổi loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Xác định được hiệu quả của các loại hình sử dụng đất (LUT) trồng cây
hàng năm trên địa bàn nghiên cứu trong 2 giai đoạn trước và sau thay đổi
- Xác định các nguyên nhân thay đổi loại hình sử dụng đất (LUT) trồng cây
hàng năm và đề xuất một số loại hình có hiệu quả sản xuất cho vùng nghiên cứu.














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 4

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái quát về nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất là một nội dung hết sức quan trọng. Vậy hiệu quả
sử dụng đất là gì? Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas; “Hiệu quả không có
nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả
sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại hàng hoá này mà không
cắt giảm số lượng một loại hàng hoá khác”(Dẫn theo Vũ Phương Thuỵ, 2000)
Theo Trung tâm từ điển ngôn ngữ (Trung tâm từ điển ngôn ngữ, 1992), hiệu
quả chính là kết quả cũng như yêu cầu của việc làm mang lại.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá trình sử
dụng đất. Trong đó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra
do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính
chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất đai là hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của
con người mà ta phải xem xét kết quả sử dụng đất được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra
để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế
khi đánh giá hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả
mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm đó. Đánh giá
chất lượng của hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001). Nó không chỉ thu hút

sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh
doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác định đúng khái niệm, bản chất hiệu
quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lí
luận của lí thuyết hệ thống, nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 5

kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Vũ Thị Phương Thuỵ, 2000).
* Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy
luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo
các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman-1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm
chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động
sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội (Vũ
Thị Phương Thuỵ, 2000).
Như vậy hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương
đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa 2 đại lượng đó.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kinh tế
và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính đến
khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được một trong hai
yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của hiệu quả kinh tế sử
dụng đất là: trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất
nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. Xuất phát từ lý do này

mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải chỉ ra được loại hình sử dụng
đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Theo Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự (2001) thì hiệu quả xã hội là mối tương
quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng
khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn Duy Tính (1995)),
Từ những quan niệm trên đây của các tác giả cho ta thấy giữa hiệu quả kinh tế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 6

và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là
một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và các lợi ích xã
hội mang lại. Trong giai đoạn hiện nay việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình
sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là môi trường được sản sinh do tác động của hoá học, sinh
học, vật lý chịu ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố môi trường của các loại vật chất
trong môi trường. Hiệu quả môi trường phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả
hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh vật môi trường. Hiệu
quả sinh vật môi trường là hiệu quả khác nhau của hệ thống sinh thái do sự phát sinh
biến hoá của các loại yếu tố môi trường dẫn đến. Hiệu quả hoá học môi trường là hiệu
quả môi trường do các phản ứng hoá học giữa các vật chất chịu ảnh hưởng của điều
kiện môi trường dẫn đến. Hiệu quả vật lý môi trường là hiệu quả môi trường do tác
động vật lý dẫn đến.
Như vậy hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài. Hiệu quả môi
trường vừa đảm bảo lợi ích trước mắt vì phải gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng
đất vừa đảm bảo lợi ích lâu dài là bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái. Khi
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của một loại hình sử dụng đất nào đó được đảm bảo
thì hiệu quả môi trường càng cần được quan tâm.
1.1.2. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

* Đặc điểm đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Trong quá trình khai thác, sử dụng đất nông nghiệp con người luôn mong
muốn thu được nhiều sản phẩm nhất trên một đơn vị diện tích với chi phí thấp nhất.
Điều đó khẳng định khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trước hết phải
được xác định bằng kết quả thu được trên một đơn vị diện tích cụ thể thường là một
ha, tính trên một đồng chi phí, một lao động đầu tư. Như vậy một trong những đặc
điểm để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là hiệu quả kinh tế.
Theo Đường Hồng Dật và các cộng sự (1994) thì hoạt động sản xuất nông
nghiệp mang tính xã hội rất sâu sắc. Chính vì vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp cần phải quan tâm đến những tác động của sản xuất nông nghiệp đến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 7

các vấn đề xã hội bao gồm giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao trình độ dân
trí trong nông thôn. Đây thực chất là đề cập đến hiệu quả xã hội khi đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp. Ngoài ra cũng theo tác giả này thì phát triển nông
nghiệp chỉ có thể thích hợp được khi con người biết cách làm cho môi trường phát
triển, điều này đồng nghĩa với việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải
quan tâm tới những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp tới môi trường xung quanh.
Tóm lại, để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
cần phải đề cập tới cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
*Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Theo tác giả Vũ Thị Phương Thuỵ (2000) thì tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát
khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về
chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Đối với đất nông
nghiệp thì tiêu chuẩn để đánh giá là mức độ đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội
môi trường do xã hội đặt ra và cụ thể là: tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng
chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị
trường trong nước và tăng xuất khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu bảo vệ hệ sinh thái
nông nghiệp bền vững.
Theo quan điểm của tổ chức FAO (1990) đưa ra có ba tiêu chuẩn đánh giá

hiệu quả sử dụng đất bền vững là bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt môi
trường và bền vững về mặt xã hội. Nghĩa là định hướng sự thay đổi về kỹ thuật và
tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thoả mãn liên tục các nhu cầu của con người thuộc
các thế hệ hôm nay và mai sau.
Như vậy tiêu chuẩn chung để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
ngày nay không chỉ dừng lại ở hiệu quả kinh tế mà còn bao gồm cả hiệu quả xã hội
và hiệu quả môi trường nữa, để đảm bảo cho nền nông nghiệp của ta phát triển bền
vững khi đánh giá đất cần căn cứ vào các tiêu chuẩn trên.
1.2. Nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp
Cơ cấu cây trồng là thành phần các giống và loài cây được bố trí theo
không gian và thời gian trong một hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận dụng hợp lý
các nguồn lợi về tự nhiên, kinh tế xã hội sẵn có của vùng. Cơ cấu cây trồng là một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 8

trong những bộ phận chủ yếu của cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nó còn là một nội
dung chủ yếu của hệ thống canh tác nông nghiệp. Cơ cấu cây trồng còn được hình
thành từ nhiều nhóm cây khác nhau như: Nhóm cây lương thực (lúa, hoa màu), cây
nông nghiệp ngắn ngày (khoai, lạc, mía, đậu ) và cây công nghiệp dài ngày (cao
su, điều ). Chuyển đổi cơ cấu cây trồng tập trung vào chuyển đổi từ cây trồng có
giá trị kinh tế thấp sang cây có giá trị cao hơn. Mặc dù cây có giá trị thấp đôi khi
được xác định bằng giá trị của nó trên một đơn vị trọng lượng tuy nhiên hợp lý hơn
cả có thể
xác định đó là những cây trồng mang lại lợi ích kinh tế trên một đơn vị ruộng
đất hay lao động cao. Như vậy, có thể hiểu: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng là chuyển
từ trạng thái cây trồng cũ sang trạng thái cây trồng mới để nâng cao năng suất lao
động và hiệu quả kinh tế, phát triển những cây trồng, có triển vọng về thị trường, có
giá trị gia tăng cao. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải gắn liền với thị trường
tiêu thụ và chế biến. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng cũng được hiểu là sự thay đổi mối
quan hệ số lượng, sự thay đổi về diện tích, phần trăm tỷ trọng trong cơ cấu, sự thay
đổi về giá trị sản xuất và giá trị gia tăng của toàn ngành dưới sự tác động của điều

kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường và con người.
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất đã thúc đẩy quá trình biến
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ. Sự tăng năng suất lao động
trước hết là nông nghiệp đã tạo tiền đề vật chất cho chuyển dịch nông nghiệp thuần
nông tự cấp tự túc, năng suất lao động thấp sang nền nông nghiệp năng suất cao. Nó
có vai trò quyết định đối với việc thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp. Thực chất của nó là phát triển nông nghiệp từ chiều rộng, hiệu quả
thấp sang phát triển sản xuất nông nghiệp theo chiều sâu, hiệu quả cao. Sự chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông nghiệp diễn ra tùy tình hình cụ thể của từng
vùng, từng nước.
1.3. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp
1.3.1. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên thế giới
Theo Đường Hồng Dật, (1995) trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi
nước chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau, nhưng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 9

đều phải giải quyết các vấn đề chung sau:
- Không ngừng nâng cao năng suất chất lượng, nông sản, nâng cao năng suất
lao động nông nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Mức độ đầu tư vốn, lao động, khoa học vào các quá trình phát triển của
nông nghiệp. Chiều hướng chung là giảm lao động chân tay, đầu tư nhiều lao động
trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động quản lý và tổ chức.
- Mối quan hệ giữa nông nghiệp và môi trường.
Từ những vấn đề chung đã nêu trên đây mỗi nước lại có chiến lược phát triển
khác nhau, có thể chia thành hai nhóm chính sau:
+ Nông nghiệp công nghiệp hoá: Những nước đi theo khuynh hướng này
muốn cho sản xuất nông nghiệp có được cách tổ chức quản lý sản xuất như trong
công nghiệp cụ thể là chuyên môn hoá lao động, sản xuất theo dây chuyền, chuyên
canh, tăng cường đầu tư…Đây là một khuynh hướng tích cực nhưng vận dụng quy
trình công nghiệp để dập khuôn vào nông nghiệp là máy móc. Mặt khác theo hướng

này dùng nhiều sản phẩm công nghiệp cho nông nghiệp (phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật…) đã gây nên hậu quả ô nhiễm môi trường mà sau đó con người không kiểm soát
nổi gây bế tắc cho sản xuất. Nói chung nội dung của nền nông nghiệp công nghiệp
hoá là coi thường bản tính sinh học của thế giới sinh vật, xem cây trồng vật nuôi như
những cái máy để sản xuất ra nông sản, coi thường hoạt động sinh học của đất, bón
quá nhiều phân hoá học và thuốc trừ sâu bệnh để tăng năng suất cây trồng nhưng lại
làm cho đất chai cứng, mất sức sống và nảy sinh nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường.
Như vậy theo Lê Văn Khoa và cộng sự (1999) nền nông nghiệp công nghiệp hoá chỉ
là nền nông nghiệp nhằm vào số lượng và lợi nhuận, không làm lành mạnh cho sức
khoẻ và làm nảy sinh nhiều tiêu cực đối với xã hội và môi trường.
+ Nông nghiệp sinh thái: Các nước theo hướng này cho rằng nông nghiệp
sinh thái có sự kết hợp hài hoà giữa những cái tích cực, những cái đúng đắn hợp lý
của nông nghiệp công nghiệp hoá và sinh học nông nghiệp. Nội dung của nông
nghiệp sinh thái thực hiện tính đa dạng sinh học: trồng nhiều loại cây khác nhau,
luân xen canh cây trồng, trồng trọt theo phương thức nông lâm kết hợp….Nông
nghiệp sinh thái quan niệm rằng đất là một vật thể sống cho nên phải tạo ra những
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 10

điều kiện thuận lợi để sinh vật đất phát triển như thường xuyên bón phân hữu cơ,
phải che phủ mặt đất chống xói mòn, rửa trôi, phải tìm biện pháp khử các yếu tố gây
hại như những hoá chất dùng trong nông nghiệp. Ngoài ra còn phải đảm bảo sự tái
sinh hoạt chất, nghĩa là sử dụng đúng mức các nguồn tài nguyên, tạo ra mối quan hệ
đúng đắn giữa các thành phần và tác nhân của hệ sinh thái nông nghiệp. Trong nông
nghiệp sinh thái học còn đề cập đến nội dung cấu trúc nhiều tầng để tận dụng tối đa
ánh sáng mặt trời, nước mưa…Vì vậy cần thực hiện theo phương thức nông lâm kết
hợp, trồng xen, trồng gối.
1.3.2. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt nam
Trên cơ sở của những nghiên cứu về phương thức sản xuất nông nghiệp cũng
như nền nông nghiệp của các nước trên thế giới cho thấy mỗi phương thức sản xuất
nông nghiệp đều có những ưu và nhược điểm, vận dụng phương thức nào cho sản

xuất tại Việt Nam là vấn đề cần được nghiên cứu sâu sắc. Các nghiên cứu của nhiều
nhà khoa học về định hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam thời gian tới khẳng
định cần tận dụng tối đa những ưu thế chúng ta đang có như thành tựu của quá trình
đổi mới, của khoa học và kỹ thuật trên thế giới và ở Việt Nam, kết hợp với việc
nghiên cứu vận dụng theo điều kiện cụ thể tại các địa phương. Nhìn chung, xu
hướng phát triển của nền nông nghiệp Việt Nam trong 10 năm tới tập trung ở các
vấn đề sau đây:
- Tập trung vào sản xuất nông sản hàng hoá theo nhóm ngành hàng, nhóm sản
phẩm dựa trên cơ sở dự báo cung cầu của thị trường nông sản trong nước và trên thế
giới, đồng thời khai thác tốt lợi thế so sánh giữa các vùng (Nguyễn Điền, 2001).
- Xác định cơ cấu sản phẩm dựa trên cơ sở của các tiềm năng tự nhiên, kinh
tế, xã hội của từng vùng, lấy hiệu quả kinh tế xã hội tổng hợp làm thước đo để xác
định cơ cấu và tỷ lệ sản phẩm phù hợp với các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển nông sản
hàng hoá (Nguyễn Điền, 2001).
- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi,
cây công nghiệp, rau hoa quả so với cây lương thực. Giảm tỷ lệ lao động nông
nghiệp xuống còn 50%. Mặt khác, cần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 11

nông nghiệp, phát triển ngành nghề công nghiệp và dịch vụ ngoài nông nghiệp
(Đảng Cộng sản Việt nam, 2001).
- Để khuyến khích sản xuất nông sản hàng hoá, khuyến khích các sản phẩm
xuất khẩu cần tiếp tục tạo ra sự đồng bộ giữa các yếu tố của kinh tế thị trường, từng
bước hoàn thiện các loại thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là thị
trường ruộng đất, tạo ra sự lưu chuyển mạnh mẽ đất nông nghiệp để hình thành các
doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp hàng hoá với quy mô thích hợp (Lê Văn Bá, 2001).
- Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp
(Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2003 và 2004). Trong sản xuất hàng hoá cần
ứng dụng khoa học công nghệ một cách đồng bộ, nâng cao trình độ khoa học công
nghệ trong sản xuất và lưu thông hàng hoá. Sản phẩm làm ra phải chứa đựng một

lượng tri thức khoa học-kỹ thuật và tổ chức quản lý cao để không ngừng nâng cao năng
xuất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm (Nguyễn Duy Tính, 1995).
1.4. Nghiên cứu tình hình sử dụng đất nông nghiệp vùng đồi núi
1.4.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng đất nông nghiệp vùng đồi núi trên thế giới
Tài nguyên đất trên thế giới có khoảng 13.500 triệu ha, trong đó 1.000 triệu
ha (chiếm 14,7%) đất đồi núi có khả năng sản xuất nông lâm nghiệp. Đó là nguồn
tài nguyên lớn mang tính chiến lược của nhiều quốc gia vì giá trị sản phẩm nông
nghiệp lớn, đồng thời đó còn là những vùng đất nuôi sống hàng trăm triệu người và
bảo vệ môi trường.
Diện tích đất đồi núi ở khu vực Đông Nam Á được phân bổ ở tất cả các nước
trong khu vực, ở Việt Nam chiếm một tỷ lệ khá cao (khoảng 75% diện tích tự nhiên
của cả nước) và ở Lào (chiếm 73%) và trên nửa diện tích lãnh thổ quốc gia của nhiều
nước trong khu vực. Phần lớn diện tích đất đồi núi được sử dụng cho lâm nghiệp
(bảo tồn rừng tự nhiên hoặc trồng rừng sản xuất, rừng sinh thái ) cũng như được
khai thác trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn quả và các loại cây lâu năm khác.
Một phần diện tích nhỏ đất đồi dạng thung lũng, dốc thấp, bình nguyên, cao nguyên
thuận lợi cho canh tác thì được sử dụng trồng hoa màu, cây lương thực. Đại bộ phận
hệ thống canh tác vùng đồi trung du là canh tác nhờ nước trời, trừ diện tích lúa nước
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 12

2 vụ dạng ruộng bậc thang hoặc diện tích trồng rau ven bãi bồi các sông suối là sử
dụng dạng nước tưới.
Đất đồi núi nói chung là có độ phì cao nếu được khai phá và sử dụng hợp lý.
Tuy nhiên, độ phì của đất đồi núi phụ thuộc nhiều vào thành phần đá mẹ, độ dốc, địa
hình, thảm thực vật rừng che phủ hoặc vào dòng chảy của nước mưa. Đã từ lâu, qua
quá trình chặt phá rừng, khai thác đất trồng trọt, người ta đã phát hiện đất đồi núi
nhanh chóng bị suy thoái do hiện tượng xói mòn, rửa trôi. Vì vậy, từ thế kỷ 18, nhiều
nhà khoa học đã bắt đầu nghiên cứu các công trình về các biện pháp chống xói mòn,
bảo vệ đất dốc. Tiêu biểu là nghiên cứu của Volni năm 1970, của các giáo sư trường
Đại học Pardin - Mỹ từ năm 1951 đến năm 1958; các nghiên cứu quốc tế của nhiều

nước trong thập kỷ 80 của thế kỷ XX và đặc biệt là các nghiên cứu có hệ thống và dài
hạn của chương trình “Nghiên cứu quản lý bền vững đất dốc Châu Á để sử dụng
nông nghiệp” của IBSRAM; một số nghiên cứu của CIAT từ đầu những năm 1990
đến nay.
Cho đến thập kỷ 80, 90 của thế kỷ XX thì những nghiên cứu về đất đồi núi và
bảo vệ đất đồi đã rất đa dạng và phong phú, trên nhiều khía cạnh và lĩnh vực khác
nhau, một trong số đó là đưa ra mô hình nông lâm kết hợp, ngay sau đó mô hình này
đã lan rộng trên phạm vi toàn thế giới bởi tính ưu việt của nó. Theo ICRAF (1983) thì
“Hệ thống nông lâm kết hợp là hệ thống sử dụng đất bao gồm các cây gỗ lâu năm và
các cây nông nghiệp hàng năm hoặc cây thức ăn gia súc, hoặc cả hai trên cùng một
mảnh đất đồng thời hay luân phiên với mục đích cho sản phẩm tối đa và duy trì sản
xuất lâu bền do bảo vệ và tăng được độ màu mỡ của đất”.
Bên cạnh những nghiên cứu kỹ thuật về sử dụng hiệu quả và bảo vệ chống
suy thoái đất dốc, ngày nay sử dụng đất đất đồi núi bền vững còn đặc biệt chú
trọng đến phát triển kinh tế và xã hội vùng đồi núi nhằm đảm bảo một hệ thống
sử dụng đất bền vững cho đất dốc nói riêng và đất vùng đồi nói chung.
Những năm gần đây có nhiều nghiên cứu về đất đồi trung du ở Đông Nam Á.
Đây là một trong những vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới. Đất đồi trung du ở
Đông Nam Á nói chung chưa được sử dụng hợp lý mặc dù tiềm năng cũng như lợi
ích đem lại của nó là rất lớn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 13

Theo Erust Mutert, Thomas Fairurst (1997) thì: “Phần lớn đất dốc phong hoá
mạnh và bị rửa trôi ở Đông Nam Á quá thiếu các chất dinh dưỡng đến mức cây
trồng không thể cho năng suất kinh tế cao độ phì và sức sản xuất phần lớn đất dốc
ở Đông Nam Á rất thấp”.
1.4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp vùng đồi núi Việt Nam
Ở Việt Nam, đất đồi núi chiếm 3/4 diện tích đất tự nhiên. Nhìn chung đây là
những loại đất khó khai thác sử dụng và kém hiệu quả, đặc biệt khi đất đã mất thảm
thực vật che phủ. Trong những năm 40 của thế kỷ XX, diện tích che phủ rừng ở

nước ta khoảng 45%; đến những năm 80 chỉ còn khoảng 25%. Hiện nay, diện tích
che phủ rừng ở nước ta đã tăng lên khoảng 32%. Tuy nhiên diện tích đất trống đồi
núi trọc vẫn còn khoảng 10 triệu ha. Đất dốc phân bố ở tất cả 9 vùng sinh thái của
cả nước, nhưng chủ yếu tập trung ở vùng núi phía Bắc, Tây Trung bộ và Tây
Nguyên (Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn, Andre Chabanne, 2005), Canh tác đất dốc
bền vững).
Tổng diện tích đất đồi núi ở Việt Nam là 23.969.600 ha (72,8% diện tích tự
nhiên toàn quốc), trong đó sử dụng cho mục đích nông nghiệp là 4.413.700 ha
(18,4%) và cho lâm nghiệp là 11.802.700 ha (49,3%). Khả năng mở rộng diện tích
đất canh tác cho cây lâu năm trên đất đồi núi là 561.300 ha.
Phần lớn diện tích đất có độ dốc dưới 15
0
(chiếm 21,9%) đã được sử dụng
cho sản xuất nông nghiệp hoặc nông lâm kết hợp. Diện tích đất có độ dốc từ 15
0
đến
25
0
chiếm khoảng 14,6%, còn lại là đất có độ dốc lớn hơn 25
0
(chiếm 61,7%). Do
thiếu đất sản xuất nên nông dân miền núi vẫn phải canh tác trên đất có độ dốc lớn
hơn 25
0
chịu xói mòn rất mạnh và thời gian canh tác bị rút ngắn, thường chỉ trồng
được 2 - 3 vụ cây lương thực ngắn ngày, sau đó trồng sắn và bỏ hoá (Lê Quốc
Doanh, Hà Đình Tuấn, Andre Chabanne, 2005, Canh tác đất dốc bền vững).
Đặc điểm thuận lợi của vùng đồi núi Việt Nam là rất đa dạng về các loại hình
thổ nhưỡng và phong phú về khả năng sử dụng, đa dạng hoá cây trồng. Nhưng trở
ngại nổi bật là do địa hình chia cắt, độ dốc lớn nên dễ bị xói mòn, rửa trôi. Do đó đã

kéo theo hàng loạt các vấn đề như: kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân còn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 14

nhiều khó khăn (Nguyễn Thế Đặng, Đào Châu Thu, Đặng Văn Minh, 2003, Đất đồi
núi Việt Nam).
Theo Hoàng Văn Thụ (2000), “Xói mòn đất trên một số hệ thống canh tác
đất dốc miền núi phía Bắc Việt Nam”) thì hệ thống sinh thái nông nghiệp vùng núi
phía Bắc Việt Nam rất dễ bị suy thoái và tổn thương do các hoạt động canh tác thiếu
các biện pháp bảo tồn đất và nước. Do có độ dốc lớn, mưa tập trung nên xói mòn là
nguyên nhân chính làm cho năng suất cây trồng giảm sút, đất đai nghèo kiệt.
Từ những năm 1980 đến nay, các chương trình nghiên cứu và sử dụng đất
đồi núi tập trung vào các dự án đánh giá đất và xây dựng các mô hình sản xuất như
hệ thống nông lâm kết hợp, hệ thống vườn ao chuồng rừng và trang trại sản xuất
rừng đồi, vườn đồi
Các chương trình phát triển lâm nghiệp xã hội, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ
vùng đầu nguồn, xây dựng thôn bản mới, quy hoạch sử dụng đất có người dân cùng
tham gia, xây dựng và cải thiện thị trường nông thôn, ngân hàng và tín dụng nông
thôn là những hoạt động hữu hiệu và vô cùng quan trọng góp phần bảo vệ đất và
sử dụng đất đồi núi hợp lý nhất.
Canh tác bền vững trên đất dốc trong điều kiện nước ta hiện nay là rất khó,
song chúng ta cần thiết phải làm rõ nguyên nhân và tìm mọi biện pháp để từng bước
thực hiện góp phần phát triển nông nghiệp bền vững.
Vì vậy, từ năm 1990 đến nay, Viện Thổ nhưỡng Nông hoá (Viện Thổ
nhưỡng nông hoá, 1999, Kết quả nghiên cứu khoa học - Quyển 3) đã phối hợp với
một số tổ chức quốc tế như IBSRAM (International Board for Soil Research and
Management - Tổ chức quốc tế về nghiên cứu và quản lý đất), ACIAR - IBSRAM
(Phối hợp nghiên cứu sử dụng đất chua vùng đồi với Trung tâm nghiên cứu nông
nghiệp quốc tế Autralia và IBSRAM), VIETCALSOIL (Phối hợp nghiên cứu và áp
dụng tiến bộ canh tác trên đất dốc với Viện Nông nghiệp Canada, trường Đại học
Saskatchewan), CIAT (Phối hợp nghiên cứu và áp dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ

về quản lý đất dốc trồng sắn với Trung tâm quốc tế nghiên cứu nông nghiệp nhiệt
đới) và các cơ quan nghiên cứu triển khai trong nước, tiến hành các thí nghiệm dài
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp Page 15

hạn và nghiên cứu triển khai với sự tham gia của người dân trên đất của các nông hộ
sau khi được giao đất, giao rừng; xây dựng mô hình canh tác trên đất dốc; áp dụng
tiến bộ công nghệ canh tác trên đất dốc; kết hợp với các tổ chức khuyến nông, Sở
nông nghiệp, phòng Nông nghiệp địa phương tiến hành hội nghị đầu bờ, mở các lớp
tập huấn, tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề.
Về sử dụng đất đồi núi, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp (1996),
(2001) đã phân cấp độ dày tầng đất và độ dốc của các loại đất phục vụ cho công tác
quy hoạch sử dụng đất có hiệu quả và lâu bền. Viện đã có những công trình nghiên
cứu tập trung vào xây dựng bản đồ đất, đánh giá đất, đánh giá hiện trạng, đề xuất,
định hướng phát triển, quy hoạch và phân vùng sinh thái cho các loại cây trồng
hàng hoá vùng đồi và cây đặc sản vùng đồi, đặc biệt là đánh giá và đề xuất các giải
pháp cải tạo, sử dụng đất trống đồi núi trọc trên phạm vi cả nước.
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (1993), (1994) hàng năm có
nhiều chương trình nghiên cứu và trong số đó đất đồi cũng rất được quan tâm. Ngoài
ra, có rất nhiều ngành khác nhau cũng nghiên cứu về đất đồi dưới nhiều khía cạnh,
sao cho sử dụng đất đồi đạt hiệu quả cao nhất. Thông qua các chính sách như định
canh, định cư, chống phát nương đốt rẫy, kiến thiết ruộng bậc thang, xây dựng
đường, băng chống xói mòn trên sườn đồi dốc, trồng cây phân xanh, cây phủ đất giữ
ẩm đã tạo nên những loại hình sử dụng đất bền vững.
1.5. Đất trồng cây hàng năm
Cây hàng năm là loại cây trồng có thời gian sinh trưởng và tồn tại không
quá một năm, bao gồm cây lương thực có hạt (lúa, ngô, kê, mỳ ), cây công nghiệp
hàng năm (mía, cói, đay ), cây dược liệu hàng năm, cây thực phẩm và cây rau đậu.
Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đồng cỏ dùng cho chăn nuôi, đất
trồng cây hằ`ng năm khác.
Hay có thể hiểu đon giản như sau: Đất canh tác (đất trồng cây hàng năm) là

loại đất sử dụng trồng các loại cây hàng năm như: Cây lương thực (lúa, ngô. . .), cây
công nghiệp ngắn ngày (lạc, thuốc lá, bông ), các loại rau đậu, các loại cây làm
thuốc, cây thức ăn gia súc, đất trồng cỏ

×