Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 128 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o





PHẠM THANH TÂN






ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU










Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o





PHẠM THANH TÂN





ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
Ở TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 01




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS.Trần Đức Hiệp




Hà Nội - 2014



LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu,
tài liệu có nguồn gốc rõ ràng và kết quả trình bày trong Luận văn là trung
thực và không trùng với các đề tài khác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


























LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập theo chƣơng trình Thạc sỹ, chuyên ngành Kinh tế
Chính trị tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, chúng tôi đã
đƣợc các thầy giáo, cô giáo Trƣờng Đại học Kinh tế tận tình giảng dạy. Đến
nay tôi đã hoàn thành chƣơng trình của khóa học và hoàn thiện Luận văn tốt
nghiệp của mình với đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống
cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh Quảng Bình”.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy giáo, cô giáo

của Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội! Đặc biệt, tôi xin trân
trọng cảm ơn Tiến sỹ Trần Đức Hiệp đã tận tình hƣớng dẫn giúp tôi hoàn
thành bản Luận văn này!

Xin trân trọng cảm ơn!

















PHẦN TÓM TẮT

Tên đề tài: Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống cơ quan quản lý
nhà nước ở tỉnh Quảng Bình
Số trang: 128 trang
Trƣờng: Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Khoa: Kinh tế Chính trị
Thời gian: 2014/10 Bằng cấp: Thạc sỹ

Ngƣời nghiên cứu: Phạm Thanh Tân
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Trần Đức Hiệp


Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống cơ quan quản lý nhà
nƣớc ở tỉnh Quảng Bình thời gian qua tuy đã có nhiều chuyển biến tích
cực, tuy nhiên chƣa đáp ứng đƣợc mục tiêu đặt ra là ứng dụng công nghệ
thông tin để thay đổi phƣơng thức làm việc, tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả
hoạt động quản lý nhà nƣớc, nâng cao chất lƣợng phục vụ ngƣời dân và doanh
nghiệp cũng nhƣ tính minh bạch trong cung cấp thông tin quản lý, điều hành
của hệ thống cơ quan quản lý này. Vì vậy, việc đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực, hiệu quả, chất lƣợng hoạt động của các
cơ quan quản lý nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Bình là yêu cầu cấp thiết và có vai trò
quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế.
Nhận thức rõ vấn đề trên, tác giả chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh Quảng Bình”.
Qua việc tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan quản lý nhà nƣớc, phân tích, đánh giá hiện trạng ứng
dụng công nghệ thông tin trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc ở tỉnh
Quảng Bình, Luận văn hƣớng đến việc đề xuất đƣợc các định hƣớng, giải


pháp có tính chất chiến lƣợc để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Bình nhằm đổi mới phƣơng
thức làm việc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ quan
quản lý này.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận để nghiên cứu là phƣơng pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử và các quan điểm: Quan điểm hệ thống cấu
trúc, quan điểm lôgích và quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học để
phân tích, đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT trong hệ thống cơ quan quản

lý nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Bình; đồng thời sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu truyền thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tƣợng hóa khoa học,
thống kê suy luận, … để nghiên cứu các số liệu thứ cấp.
Sau khi nghiên cứu những vấn đề cơ bản về ứng dụng công nghệ thông
tin trong cơ quan quản lý nhà nƣớc, phân tích và đánh giá thực trạng ứng
dụng công nghệ thông tin trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc ở tỉnh
Quảng Bình, Luận văn đã đề xuất đƣợc hệ thống giải pháp gồm 05 nhóm giải
pháp. Các giải pháp đề xuất phù hợp với đặc điểm, điều kiện và bối cảnh của
tỉnh Quảng Bình. Kết quả này là đồng nhất với mục tiêu đã đề ra.












MỤC LỤC

Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các hình iii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC 7

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 7
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 11
1.2.1. Khái niệm cơ quan quản lý nhà nước 11
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của CNTT 12
1.2.3. Khái niệm, đặc điểm, nội dung và điều kiện đảm bảo ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước 20
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá tình hình ứng dụng CNTT trong cơ quan
quản lý nhà nước 31
1.2.5. Vai trò kinh tế của việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý
nhà nước 34
1.2.6. Kinh nghiệm của một số địa phương về ứng dụng CNTT trong cơ
quan quản lý nhà nước và bài học đối với tỉnh Quảng Bình 35
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN 41
2.2. CÁC PHƢƠNG PHÁP CỤ THỂ ĐƢỢC SỬ DỤNG 43
2.2.1. Phương pháp phân tích 43
2.2.2. Phương pháp tổng hợp 43


2.2.3. Phương pháp lôgich kết hợp với lịch sử 43
2.2.4. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học 44
2.2.5. Phương pháp thống kê suy luận 45
2.2.6. Phương pháp thống kê mô tả 46
2.2.7. Phương pháp so sánh 46
2.3. NGUỒN SỐ LIỆU THỰC HIỆN LUẬN VĂN 47
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC Ở TỈNH QUẢNG
BÌNH 48
3.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG CHỨC Ở TỈNH QUẢNG BÌNH 48
3.1.1. Về hệ thống cơ quan quản lý nhà nước ở tỉnh Quảng Bình 48
3.1.2. Về đội ngũ cán bộ, công chức 49
3.2. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỆ
THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC Ở TỈNH QUẢNG BÌNH
GIAI ĐOẠN 2000 - 2013 53
3.2.1. Đánh giá khái quát về giai đoạn 2000 - 2007 53
3.2.2. Giai đoạn 2008 - 2013 54
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC Ở TỈNH QUẢNG BÌNH 74
3.3.1. Kết quả đạt được 74
3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 76
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC Ở TỈNH
QUẢNG BÌNH 81


4.1. BỐI CẢNH, QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC VÀ MỤC TIÊU ỨNG
DỤNG CNTT 81
4.1.1. Bối cảnh 81
4.1.2. Quan điểm 83
4.1.3. Nguyên tắc 86
4.1.4. Mục tiêu: 86
4.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CNTT TRONG HỆ THỐNG
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC Ở TỈNH QUẢNG BÌNH 89
4.2.1. Nâng cao nhận thức và trình độ CNTT 89
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và giải pháp tổ chức 91
4.2.3. Phát triển nguồn nhân lực ứng dụng CNTT 93
4.2.4. Tăng cường ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý, điều hành 98

4.2.5. Huy động vốn, đầu tư đủ và đồng bộ cho ứng dụng CNTT 100
KẾT LUẬN 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC








i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
BCVT
Bƣu chính, Viễn thông
2
CBCC
Cán bộ, công chức
3
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4
CNTT
Công nghệ thông tin (Information Technology)

5
CNTT-TT
Công nghệ thông tin và truyền thông
6
CPĐT
Chính phủ điện tử (E-Government)
7
CSDL
Cơ sở dữ liệu (Database)
8
HTTT
Hệ thống thông tin
9
KHCN
Khoa học và Công nghệ
10
KT-XH
Kinh tế - xã hội
11
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
12
TTĐT
Thông tin điện tử
13
UBND
Ủy ban nhân dân
14
ƢDCNTT
Ứng dụng công nghệ thông tin

15
QLVB&HSCV
Quản lý văn bản và hồ sơ công việc
16
QLVB&ĐH
Quản lý văn bản và điều hành
17
Website/Portal
Trang/Cổng thông tin điện tử




ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Số lƣợng, chất lƣợng CBCC cấp xã
50
2
Bảng 3.2
Số lƣợng, chất lƣợng CBCC cấp tỉnh
51
3
Bảng 3.3

Tổng hợp hạ tầng kỹ thuật CNTT
56
4
Bảng 3.4
Thống kê hiện trạng CSDL
59
5
Bảng 3.5
Tình hình triển khai chƣơng trình QLVB&HSCV
60
6
Bảng 3.6
Xếp hạng mức độ ƢDCNTT phục vụ quản lý,
điều hành
62
7
Bảng 3.7
Xếp hạng mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến
64
8
Bảng 3.8
Xếp hạng Trang thông tin điện tử
64
9
Bảng 3.9
Tổng hợp các chính sách và biện pháp phòng, chống
66
10
Bảng 3.10
Việc xây dựng quy trình, quy định đảm bảo an

toàn, an ninh
67
11
Bảng 3.11
Tổng hợp nguồn nhân lực chuyên trách CNTT
72
12
Bảng 3.12
Tổng hợp ngân sách chi ƢDCNTT giai đoạn
2011- 2013
73



iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 1.1
“Bốn thành phần, ba chủ thể”
18
2
Hình 3.1
Sơ đồ hệ thống cơ quan QLNN tỉnh Quảng
Bình
49

3
Hình 3.2
Biểu đồ xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT
trong quản lý
63
4
Hình 3.3
Biểu đồ mô tả số lƣợng cán bộ chuyên trách
CNTT
72
5
Hình 3.4
Biểu đồ tỷ lệ chi ngân sách ứng dụng CNTT
73



1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Công nghệ thông tin (CNTT) đã có những bƣớc
phát triển vƣợt bậc, có vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống xã hội loài
ngƣời, là công cụ, nguồn lực quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu thiên
niên kỷ, hình thành xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá. Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông (CNTT-TT)
là yếu tố có ý nghĩa chiến lƣợc, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững
quốc phòng, an ninh của mọi quốc gia trên thế giới.
Công nghệ thông tin tuy không phải là “tay lái” nhƣng lại có vai trò to
lớn làm thay đổi phƣơng thức, lề lối làm việc của chính quyền bằng việc ứng

dụng CNTT trong hoạt động của bộ máy nhà nƣớc. Ứng dụng CNTT trong hệ
thống cơ quan quản lý nhà nƣớc làm thay đổi phƣơng thức hoạt động, giảm
khâu trung gian, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo ra phong cách lãnh
đạo mới, các phƣơng thức mới trong việc xây dựng và quyết định chiến lƣợc,
cải tiến các hình thức cung cấp dịch vụ công. Kết quả làm tăng tính hiệu quả
của quá trình phê duyệt và cung cấp dịch vụ công một cách hiệu quả và kịp
thời cho ngƣời dân, doanh nghiệp và cả trong hệ thống các cơ quan QLNN.
Mặt khác, tính minh bạch của thông tin trong môi trƣờng số sẽ giúp cho việc
nâng cao tính minh bạch và tin cậy của thông tin trong quản lý điều hành,
cũng nhƣ mở ra các cơ hội mới cho ngƣời dân đƣợc chủ động tham gia góp ý
vào các vấn đề về điều hành và hoạch định chính sách, tăng tính minh bạch trong
hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc. Tính minh bạch của thông tin không chỉ
thể hiện sự dân chủ mà còn gây dựng nên sự tin cậy giữa những nhà lãnh đạo và
tính hiệu quả trong quản lý, điều hành; Đồng thời góp phần chống quan liêu và
tham nhũng trong bộ máy cơ quan QLNN. Nhƣ vậy, CNTT chính là công cụ,


2
phƣơng tiện, là nhân tố để thay đổi phƣơng thức hoạt động, nâng cao vai trò,
hiệu quả và chất lƣợng quản lý, nâng cao tính minh bạch trong hoạt động của
cơ quan QLNN.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của bộ máy nhà nƣớc nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả, chất lƣợng hoạt động vừa là vận hội vừa là thách
thức trong điều kiện yêu cầu đòi hỏi càng ngày càng tăng năng lực đáp ứng
của chính quyền trƣớc các nhu cầu của công chúng.
Thực tế cho thấy ứng dụng CNTT vào hoạt động của cơ quan quản lý nhà
nƣớc nhƣ thế nào cho hiệu quả vẫn là một bài toán khó. Bởi việc ứng dụng
CNTT không chỉ đơn thuần là vấn đề kỹ thuật, chỉ dừng lại ở việc mua sắm
trang thiết bị, xây lắp hạ tầng kỹ thuật mà vấn đề cốt yếu là những định hƣớng
mang tính chiến lƣợc, các yêu cầu về trình độ nguồn nhân lực, các chính sách,

thể chế thích hợp. Nếu định hƣớng không đúng, triển khai không tốt thì việc đầu
tƣ cho ứng dụng công nghệ thông tin sẽ không đem lại kết quả.
Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đã khẳng định: “Công nghệ thông tin và truyền thông là
công cụ quan trọng hàng đầu để thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ, hình thành
xã hội thông tin, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với
một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế,
văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng rộng rãi CNTT là yếu tố có ý
nghĩa chiến lƣợc, góp phần tăng trƣởng kinh tế, phát triển xã hội và tăng năng
suất, hiệu quả lao động” [5, 1].
Nghị quyết số 13 Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ tƣ
(khóa XI) nêu rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai
thác, vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và toàn bộ nền kinh tế.


3
Coi thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin là nhiệm vụ ƣu tiên
hàng đầu trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong từng ngành, từng
lĩnh vực” [1, 7].
Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế đã đánh giá: “Ứng dụng CNTT đã góp phần quan trọng nâng cao năng
suất lao động, cải thiện năng lực cạnh tranh của từng doanh nghiệp và nền kinh
tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên,
ứng dụng CNTT mới chủ yếu theo chiều rộng, chƣa thực sự phát huy hiệu quả
và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển đất nƣớc” [6, 1]. Nghị quyết số 36-
NQ/TW của Bộ Chính trị nêu rõ quan điểm: “Ứng dụng, phát triển CNTT là một
yếu tố quan trọng bảo đảm thực hiện thành công ba đột phá chiến lƣợc, cần đƣợc

chú trọng, ƣu tiên trong các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội. Ƣu tiên ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính, cung cấp dịch vụ
công, trƣớc hết là trong các lĩnh vực liên quan tới doanh nghiệp, ngƣời dân nhƣ
giáo dục, y tế, giao thông, nông nghiệp; ” [6, 2].
Ở Quảng Bình, việc ứng dụng và phát triển CNTT đƣợc cấp ủy và chính
quyền địa phƣơng quan tâm, xem đây là một nhiệm vụ quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền các cấp.
Ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh đã đạt đƣợc nhiều kết quả đáng
khích lệ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao năng lực lãnh
đạo, chỉ đạo điều hành của các cơ quan Đảng, chính quyền các cấp và nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, so với mục tiêu, yêu cầu đặt ra, việc ứng dụng và phát triển
CNTT hiện nay ở Quảng Bình còn nhiều hạn chế: ứng dụng CNTT trong hệ
thống cơ quan quản lý nhà nƣớc chƣa đạt đƣợc mục tiêu đặt ra là thay đổi
phƣơng thức, lề lối làm việc, giảm khâu trung gian nhằm nâng cao hiệu lực,


4
hiệu quả, chất lƣợng hoạt động của các cấp, các ngành; hạ tầng CNTT còn
thiếu về số lƣợng và chƣa đồng bộ, hệ thống cơ sở dữ liệu còn phân tán; đội
ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT còn thiếu; công tác quản lý nhà nƣớc về
lĩnh vực CNTT còn nhiều bất cập; chƣa có cơ chế thu hút, khuyến khích việc
ứng dụng và phát triển lĩnh vực này, . Vì vậy, việc đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy chính
quyền tỉnh Quảng Bình là yêu cầu cấp thiết và có vai trò quan trọng trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế.
Nhận thức rõ vấn đề trên, tác giả chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Bình” làm
luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Kinh tế chính trị với câu hỏi nghiên cứu:
Nguyên nhân và giải pháp có tính chiến lược nào có thể giúp đẩy mạnh

ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nước ở
tỉnh Quảng Bình?
Đề tài này nghiên cứu về chủ thể quản lý là hệ thống cơ quan quản lý
nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Bình và các cơ chế, chính sách đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy
chính quyền tỉnh Quảng Bình, vì vậy phù hợp với chuyên ngành Kinh tế
Chính trị.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu của luận văn:
Qua việc tìm hiểu, đánh giá hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin
trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Bình, luận văn hƣớng
đến việc đề xuất đƣợc các định hƣớng, giải pháp có tính chất chiến lƣợc để
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống cơ quan quản lý nhà
nƣớc ở tỉnh Quảng Bình nhằm đổi mới phƣơng thức hoạt động, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả của hệ thống cơ quan quản lý này.


5
- Nhiệm vụ của luận văn:
+ Tìm hiểu những vấn đề cơ bản về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hệ thống cơ quan quản lý nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Bình.
+ Đề xuất các giải pháp có tính chất chiến lƣợc nhằm khắc phục các
hạn chế, khuyết điểm và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để đổi mới
phƣơng thức làm việc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống cơ
quan quản lý nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động ứng dụng công nghệ

thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nƣớc dƣới góc độ kinh tế chính trị.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Tập trung vào nghiên cứu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ
thống cơ quan quản lý nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Bình, đặc biệt là các cơ chế,
chính sách có liên quan về ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
Thời gian nghiên cứu, đánh giá của luận văn tập trung trong giai đoạn
từ năm 2008 đến năm 2013 (giai đoạn từ khi Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nƣớc có
hiệu lực thi hành đến hết năm 2013). Số liệu đánh giá thực trạng đƣợc thu
thập từ các năm 2008 - 2013, ngoài ra tham khảo số liệu trong giai đoạn 2000
- 2007. Nguồn số liệu đƣợc thu thập, khảo sát từ các sở, ban, ngành, địa
phƣơng thuộc tỉnh Quảng Bình.




6
4. Đóng góp mới của Luận văn
- Tiến hành khảo sát, phân tích, tổng hợp và đánh giá thực trạng ứng
dụng CNTT trong các cơ quan quản lý nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Bình. Trên cơ
sở đó xây dựng hệ thống giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hệ thống
cơ quan quản lý nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Bình với 05 nhóm giải pháp.
- Các nhóm giải pháp đề xuất phù hợp với đặc điểm, điều kiện và bối
cảnh của tỉnh Quảng Bình, là cơ sở cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc trên địa
bàn tỉnh đẩy mạnh ứng dụng CNTT nhằm thay đổi phƣơng thức làm việc,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và chất lƣợng phục vụ ngƣời dân và
doanh nghiệp.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu luận văn gồm 04 chƣơng.

Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về
ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan quản lý nhà nƣớc
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống cơ
quan quản lý nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Bình.
Chƣơng 4. Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ
thống cơ quan quản lý nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Bình.





7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ
BẢN VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Với sự phát triển vƣợt bậc và vai trò quan trọng của CNTT trong đời sống
kinh tế - xã hội đã đặt ra những thách thức lớn đối với các cơ quan quản lý nhà
nƣớc vì có nhiều thay đổi về chính sách, quy định; nhiều ràng buộc về ngân sách
và sự đòi hỏi dân chủ trong quá trình ra quyết định. Với vai trò to lớn và ý nghĩa
quan trọng của ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, hội nhập quốc tế, đã có rất nhiều công trình, nhiều tài liệu viết về ứng
dụng và phát triển CNTT. Các cơ quan Đảng và Nhà nƣớc, các cấp, các ngành đã
ban hành nhiều chƣơng trình, đề án ứng dụng CNTT. Dƣới đây là một số công
trình nghiên cứu điển hình ở ngoài nƣớc và trong nƣớc:
- Kỷ nguyên thông tin, Emmanuel C. Lallana (2003), UNDP-APDIP. Tác
phẩm này chủ yếu bàn về sự xuất hiện của một trào lƣu mới, một "làn sóng"
mới, đó là CNTT. Với sự xuất hiện của “làn sóng“ mới này, tất yếu dẫn đến
những thay đổi một cách toàn diện các phƣơng thức vốn đƣợc coi là hợp lý

trƣớc đây đối với việc vận hành và phát triển xã hội. Cùng với sự phát triển
nhƣ vũ bão của CNTT và vai trò ngày càng nổi bật của thông tin sau cuộc
cách mạng về quản lý, thế giới đã bƣớc vào một kỷ nguyên mới, kỷ nguyên
của CNTT. CNTT đang làm thay đổi thế giới. Sự phát triển của CNTT, một
ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh
tế, trƣớc hết đã làm thay đổi phƣơng thức tổ chức hoạt động kinh tế, sau đó
tác động đến hoạt động của các khu vực khác trong đời sống kinh tế - xã hội.
Sự phát triển của CNTT góp phần đáng kể thúc đẩy sự tăng trƣởng của nhiều
ngành kinh tế kỹ thuật khác trong nền kinh tế quốc dân.


8
- Chính phủ điện tử, Patricia J.Pascual (2003), UNDP-APDIP. Tác phẩm
này tập trung bàn về Chính phủ điện tử. Chính phủ điện tử là một “Chính phủ
vận hành trực tuyến” hay “Chính phủ” 24x7, thậm chí 365x24, trong đó khả
năng sử dụng các công nghệ mới nhƣ hạ tầng CNTT, mạng máy tính và mạng
Internet làm nền tảng cho việc quản lý và vận hành của bộ máy nhà nƣớc
nhằm cung cấp các “dịch vụ” cho toàn xã hội một cách tốt nhất. “Chính phủ
điện tử” là Chính phủ sử dụng CNTT giải phóng các hoạt động thông tin,
vƣợt qua các rào cản vật lý của hệ thống giấy tờ truyền thống và các hệ thống
cơ sở khác; tăng cƣờng khả năng tiếp cận cho công dân, doanh nghiệp, các
đối tác và ngƣời lao động đến các dịch vụ của Chính phủ. Tác giả đi sâu phân
tích các mục tiêu, lợi ích và các thành tố chủ yếu cũng nhƣ các dạng giao dịch
của Chính phủ điện tử; cập nhật bối cảnh và các giải pháp cần thiết cho việc
xây dựng “Chính phủ điện tử”.
- Công nghệ thông tin, Tổng quan và một số vấn đề cơ bản, Ban Chỉ
đạo Chƣơng trình Quốc gia về CNTT, Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội, năm
1997; Tổng quan về CNTT và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế - xã
hội, Phan Đình Diệu, Nxb, khoa học kỹ thuật, Hà Nội, năm 2001. Các tác
phẩm này tập trung bàn về vai trò của CNTT và sự tác động trực tiếp, ảnh

hƣởng của CNTT trong đời sống kinh tế - xã hội; Sự phát triển của CNTT đã
làm thay đổi mọi mặt của xã hội toàn cầu; đặc biệt ở một số lĩnh vực, sự thay
đổi này lớn đến mức có thể xem nhƣ những cuộc cách mạng, đó là: làm thay
đổi cách giao tiếp của con ngƣời trong xã hội; làm thay đổi cách làm việc, học
tập và nghiên cứu, làm thay đổi cách sản xuất, kinh doanh, …
- Ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH, Ban Tƣ
tƣởng Văn hóa Trung ƣơng, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2001. Tác
phẩm này bàn về vai trò và mục tiêu, nhiệm vụ ứng dụng và phát triển CNTT
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Sự phát triển của


9
CNTT đã làm thay đổi phƣơng thức tổ chức hoạt động kinh tế, tác động đến
các hoạt động của các khu vực khác nhƣ: chế tạo, chế biến, dịch vụ, quản lý
nhà nƣớc. Sự kết hợp giữa CNTT, viễn thông và Internet đã trở thành công cụ
đắc dụng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và doanh nghiệp. Ứng dụng CNTT
để đi tắt đón đầu thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc.
- Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Vĩnh Phúc - Thực trạng và giải pháp (2006), Luận văn thạc sĩ kinh
doanh và quản lý của Nguyễn Bá Hiến, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh. Công trình này hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về CNTT
và ứng dụng CNTT; tiến hành đánh giá thực trạng và những yếu tố tác
động đến ứng dụng CNTT của tỉnh Vĩnh Phúc; xác định những yếu tố định
hƣớng liên quan đến phát triển ứng dụng CNTT của tỉnh Vĩnh Phúc và đề
xuất giải pháp nhằm thúc đẩy Ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế,
xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc.
- Tin học hóa quản lý hành chính nhà nước với quá trình cải cách hành
chính hiện nay, Đinh Hữu Phí, tạp chí Thông tin khoa học xã hội (6), năm
2004. Công trình này bàn về vai trò của ứng dụng CNTT trong cải cách nền

hành chính nhà nƣớc. CNTT làm thay đổi cách thức, chất lƣợng và hiệu quả
quản lý trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, khoa học - kỹ thuật. Tuy vậy, có
một tồn tại không thể không nhận thấy là chất lƣợng và hiệu quả của quản lý
hành chính nhà nƣớc còn thấp, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu xã hội, chƣa theo
kịp đà phát triển của nhiều lĩnh vực. Một khi chất lƣợng và hiệu quả của quản
lý hành chính nhà nƣớc còn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu xã hội, chƣa theo kịp
đà tiến chung thì vô hình chung nó lại trở thành một trở lực kìm hãm sự phát
triển của nhiều lĩnh vực khác. Vì vậy vấn đề bức thiết đặt ra là cải cách hành
chính nhà nƣớc phải mau chóng tận dụng triệt để năng lực của khoa học -


10
công nghệ; tin học hóa quản lý hành chính nhà nƣớc phải đƣợc thực hiện triệt
để, nhanh chóng và có thực chất trên mọi lĩnh vực, ở mọi địa phƣơng.
- Công nghệ thông tin - Động lực phát triển trong nền kinh tế tri thức, Trần
Minh Tiến, tạp chí Tƣ tƣởng - Văn hóa (11), năm 2002. Với sự tác động của cuộc
cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là CNTT, nền kinh tế thế giới
đang biến đổi sâu sắc, mạnh mẽ về cơ cấu, chức năng và phƣơng thức hoạt động.
Đây không phải là một sự biến đổi bình thƣờng mà là một bƣớc ngoặt lịch sử có ý
nghĩa trọng đại: nền kinh tế chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức,
nền văn minh loài ngƣời chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh trí tuệ.
Với việc ứng dụng rộng rãi CNTT trong mọi lĩnh vực và thiết lập mạng thông tin
đa phƣơng tiện rộng khắp, thông tin trở thành tài nguyên quan trọng nhất. Mọi
lĩnh vực hoạt động trong xã hội đều có tác động của CNTT để nâng cao năng suất,
chất lƣợng, hiệu quả, cũng chính vì vậy mà nhiều ngƣời gọi nền kinh tế tri thức là
nền kinh tế số hay kinh tế mạng.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng
CNTT ở tỉnh Quảng Bình (2008), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh của
Hoàng Việt Hùng, Sở Bƣu chính, Viễn thông Quảng Bình. Công trình này hệ
thống hóa các chủ trƣơng, chính sách phát triển ứng dụng CNTT ở Việt Nam;

nghiên cứu tình hình triển khai ứng dụng CNTT ở Việt Nam; đánh giá khái
quát thực trạng ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nƣớc tỉnh Quảng Bình
và đề xuất các giải pháp triển khai ứng dụng CNTT có hiệu quả trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
- Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn 2001 -
2005 (Đề án 112). Đây là đề án tổ chức ứng dụng CNTT trong hệ thống cơ
quan quản lý hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001 - 2005, đặt ra mục tiêu, yêu
cầu và nhiệm vụ triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan


11
quản lý nhà nƣớc. Tuy vậy, Đề án này đã không thực hiện đƣợc mục tiêu, yêu
cầu đặt ra và chính thức dừng từ năm 2006.
Các công trình nghiên cứu về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ
thống cơ quan quản lý nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ năm 2008
đến nay chƣa có công trình nghiên cứu chuyên sâu, cụ thể nào. Nhƣ vậy, cho
đến nay, dƣới những góc độ khác nhau trong mục đích, phƣơng pháp tiếp cận,
thời điểm nghiên cứu, chƣa có công trình nào nghiên cứu cụ thể nhƣ luận văn
này về “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống cơ quan quản lý nhà
nƣớc ở tỉnh Quảng Bình”. Đây là hƣớng nghiên cứu mới không trùng lắp với
các nghiên cứu đã công bố.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sẽ phải kế thừa có chọn lọc một
số ý tƣởng trong các công trình nghiên cứu có liên quan, kết hợp với việc
phân tích thực trạng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống cơ
quan quản lý nhà nƣớc ở tỉnh Quảng Bình để thực hiện nhiệm vụ của đề tài.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
1.2.1. Khái niệm cơ quan quản lý nhà nước
Quản lý nhà nƣớc xét về mặt chức năng bao gồm hoạt động lập pháp của cơ
quan lập pháp, hoạt động hành chính (chấp hành và điều hành) của Chính phủ và

hoạt động tƣ pháp của hệ thống tƣ pháp. Nhƣ vậy, “Quản lý nhà nƣớc là một dạng
quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nƣớc và sử dụng pháp luật nhà
nƣớc để điều chỉnh hành vi hoạt động của con ngƣời trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu
cầu hợp pháp của con ngƣời, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [15, 7].
Cơ quan quản lý nhà nƣớc là các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc thực hiện
chức năng quản lý nhà nƣớc.
Trong hoạt động quản lý nhà nƣớc, vấn đề kết hợp các yếu tố của hoạt động
quản lý là rất phức tạp, đòi hỏi các nhà quản lý phải có năng lực cao với sự hỗ trợ


12
quan trọng của các phƣơng tiện công nghệ hiện đại, mà trong thời đại ngày nay là
ứng dụng CNTT.
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của CNTT
1.2.2.1. Khái niệm về công nghệ thông tin
CNTT ngày nay đã và đang tạo đà cho những thay đổi cơ bản trong
công tác quản lý và các hoạt động sản xuất kinh doanh ở khu vực công và khu
vực tƣ trên phạm vi toàn cầu. CNTT là một ngành ứng dụng công nghệ vào
quản lý xã hội, xử lý thông tin. Có thể hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính
và các phƣơng tiện truyền thông để thu thập, truyền tải, lƣu trữ, bảo vệ, xử lý,
truyền thông tin. Có rất nhiều quan niệm khác nhau về CNTT, trong khuôn
khổ luận văn sẽ tìm hiểu một số khái niệm về CNTT có tính phổ biến.
- Theo Nghị quyết số 49/CP, ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của
Chính phủ Nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, CNTT là tập hợp các
phƣơng pháp khoa học, các phƣơng tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ
yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời và xã hội.
- Theo Phan Đình Diệu, “CNTT là ngành công nghệ về xử lý thông tin

bằng các phƣơng tiện điện tử, trong đó nội dung xử lý thông tin bao gồm các
khâu cơ bản nhƣ thu thập, lƣu trữ, chế biến và truyền nhận thông tin” [17, 17].
- Theo Chỉ thị 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị, CNTT là
thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin
và các quá trình xử 1ý thông tin. Theo quan niệm này thì CNTT là hệ thống các
phƣơng pháp khoa học, công nghệ, phƣơng tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là
máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lƣu
trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi
lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá, của con ngƣời [5].


13
- Theo Luật Công nghệ thông tin (Luật số 67/2006/QH11), “CNTT là
tập hợp các phƣơng pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để
sản xuất, truyền đƣa, thu thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông tin số” [18, 2].
Trong đó:
+ Thông tin số là thông tin đƣợc tạo lập bằng phƣơng pháp dùng tín
hiệu số.
+ Môi trƣờng mạng là môi trƣờng trong đó thông tin đƣợc cung cấp, truyền
đƣa, thu thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông qua cơ sở hạ tầng thông tin.
+ Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc
sản xuất, truyền đƣa, thu thập, xử lý, lƣu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm
mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.
Nhìn chung, các quan điểm còn lại cũng đều thống nhất rằng CNTT là
ngành nghiên cứu, sản xuất phần mềm và phần cứng máy tính, đồng thời cũng
là ngành khoa học và công nghệ về thông tin và xử lý thông tin, sử dụng công
cụ, phƣơng tiện chủ yếu là máy tính điện tử.
Có thể nói khái niệm về CNTT của Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị
và Luật Công nghệ thông tin đƣa ra là hoàn chỉnh hơn cả và phù hợp với mục
đích nghiên cứu của Luận văn. Nhƣ vậy, CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các

ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và quá trình xử lý thông
tin. Theo cách nhìn đó, CNTT bao gồm các phƣơng pháp khoa học, các
phƣơng tiện, công cụ và giải pháp kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là máy tính và
mạng truyền thông cùng với hệ thống nội dung thông tin điện tử nhằm tổ
chức, lƣu trữ, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi
lĩnh vực hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại,
. Thuật ngữ CNTT trong luận văn đƣợc sử dụng theo quan điểm này và trong
phạm vi nghiên cứu của Luận văn sẽ tập trung vào nội dung: ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nƣớc.

×