Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Xác định yếu tố nguy cơ, đánh giá tình hình nhiễm trichinella SPP trên đàn lợn nuôi tại sơn la, điện biên và đề xuất biện pháp phòng chống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.22 MB, 85 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



NGUYỄN THANH TÙNG



XÁC ĐỊNH YẾU TỐ NGUY CƠ, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH NHIỄM
TRICHINELLA SPP. TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI SƠN LA,
ĐIỆN BIÊN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG



CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ: 60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN HỮU NAM




HÀ NỘI, 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã chỉ
rõ nguồn gốc.

Ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thanh Tùng















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii


LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ của thấy cô, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hữu Nam-
Trưởng bộ môn Bệnh Lý và các thầy cô khoa Thú Y- Học viên Nông nghiệp
Việt Nam đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập
tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban lãnh đạo và các đồng nghiệp Cơ quan Thú y vùng I- Cục Thú y.
Chi cục Thú y Sơn La, Điện Biên, các Trạm Thú y huyện, UBND các
huyện, UBND các xã thực hiện đề tài.
Gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi.


Ngày 10 tháng 10 năm 2014
Tác giả



Nguyễn Thanh Tùng











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Danh mục chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
Danh mục biểu đồ ix
MỞ ĐẦU 1
Tính cấp thiết của đề tài 1
Mục tiêu của đề tài 3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1 Tổng quan về Trichinella spp. 4
1.1.1 Lịch sử phát hiện 4
1.1.2 Vòng đời phát triển 4
1.1.3 Đặc điểm hình thái học 7
1.1.4 Phân loại 10
1.1.5 Đặc điểm sinh học 16
1.1.6 Đặc điểm dịch tễ 17
1.2 Tình hình nhiễm Trichinella spp. 19
1.2.1 Tình hình nhiễm Trichinella spp. trên thế giới 19
1.2.2 Tình hình nhiễm Trichinella spp. tại Việt Nam 22

1.3 Bệnh Trichinellosis trên người 23
1.4 Phương pháp chẩn đoán 24
1.4.1 Chẩn đoán trong y học 25
1.4.2 Chẩn đoán trong thú y 25
1.4.3 Phương pháp sinh học phân tử 29
1.5 Cách phòng ngừa và kiểm soát 29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.6 Điều Trị 30
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1 Đối tuợng, địa điểm và nội dung nghiên cứu 31
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 31
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu 31
2.1.3 Nội dung nghiên cứu 31
2.2 Vật liệu nghiên cứu 31
2.2.1 Máy móc 31
2.2.2 Dụng cụ 32
2.2.3 Hóa chất 32
2.2.4 Nguyên liệu 32
2.3 Phương pháp nghiên cứu 33
2.3.1 Phương pháp điều tra 33
2.3.2 Phương pháp lấy mẫu 33
2.3.3 Phương pháp Elisa phát hiện kháng thể Trichinella spp. 33
2.3.4 Phương pháp ép cơ 35
2.3.5 Phương pháp tiêu cơ 35
2.3.6 Phương pháp xử lý số liệu 37
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38

3.1 Tình hình và phương thức chăn nuôi lợn tại huyện Phù Yên, Bắc Yên-
Sơn La và huyện Điện Biên – Điện Biên. 38
3.1.1 Tình hình chăn nuôi lợn 39
3.1.2 Phương thức chăn nuôi và hình thức sử dụng thức ăn trong chăn
nuôi lợn 40
3.2 Tập quán sử dụng thịt lợn và hiểu biết của người dân về bệnh
Trichinellosis 42
3.3 Tình hình nhiễm Trichinella spp. tại các huyện 43
3.3.1 Tình hình nhiễm Trichinella spp. tại huyện Phù Yên 44
3.3.2 Tình hình nhiễm Trichinella spp. tại huyện Bắc Yên 47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.3.3 Tình hình nhiễm Trichinella spp. tại huyện Điện Biên 51
3.3.4 So sánh tình hình nhiễm Trichinella spp. tại các huyện 53
3.3.5 Tình hình lợn nhiễm Trichinella spp. theo phương thức chăn nuôi 55
3.3.6 Tình hình lợn nhiễm Trichinella spp. theo lứa tuổi 56
3.3.7 Tình hình lợn nhiễm Trichinella spp. theo giới tính 58
3.4 Kết quả xét nghiệm ấu trùng Trichinella spp. 59
3.4.1 Kết quả xét nghiệm phát hiện ấu trùng Trichinella spp. 59
3.4.2 Kết quả định lượng ấu trùng Trichinella spp. 60
3.5 So sánh một số phương pháp chẩn đoán bệnh Trichinellosis 61
3.6 Biện pháp phòng chống bệnh do Trichinella spp. gây ra 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65
Kết luận 65
Kiến nghị 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


EC : European Commission (Ủy ban liên minh Châu Âu)
ELISA : Enzym Linked Immuno Sorbent Assay
EU : European Union (Liên minh Châu Âu)
FAO : Food and Agriculture Organization of the United Nations
OIE : World Organisation For Animal Health
PCR : Polymerase Chain Reaction
T6 : Trichinella genotype T6
T8 : Trichinella genotype T8
T9 : Trichinella genotype T9
T12 : Trichinella genotype T12
Tb : Trichinella britovi
Tm : Trichinella murrelli
Tna : Trichinella nativa
Tne : Trichinella nelsono
Tpa : Trichinella papuae
Tps : Trichinella pseudospiralis
Tsp : Trichinella spiralis
Tzi : Trichinella zimbabwensis
WHO : World Health Organization










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang

1.1 Các loài Trichinella spp. và kiểu gen 12
1.2 Thời gian tồn tại của ấu trùng một số loài Trichinella spp. trong cơ
động vật 16
1.3 Tình hình Trichinella spp. gây bệnh trên người từ 01/1995- 06/1997 20
1.4 Tình hình lợn nhiễm Trichinella spp. trên thế giới 21
1.5 Một số cặp mồi sử dụng cho phản ứng multiplex PCR 29
3.1 Tình hình chăn nuôi lợn của các huyện 39
3.2 Phương thức chăn nuôi và hình thức sử dụng thức ăn trong chăn nuôi lợn 41
3.3 Tập quán sử dụng thịt lợn và hiểu biết về bệnh Trichinellosis 42
3.4 Tình hình nhiễm Trichinella spp. trên đàn lợn tại các xã của huyện
Phù Yên 45
3.5 Tỷ lệ hộ chăn nuôi có lợn nhiễm Trichinella spp. của huyện Phù Yên 46
3.6 Tình hình nhiễm Trichinella spp. trên đàn lợn tại các xã của huyện
Bắc Yên 48
3.7 Tỷ lệ hộ chăn nuôi có lợn nhiễm Trichinella spp. tại huyện Bắc Yên 50
3.8 Tình hình nhiễm Trichinella spp. trên đàn lợn tại các xã của huyện
Điện Biên 52
3.9 Tỷ lệ hộ chăn nuôi có lợn nhiễm Trichinella spp. tại huyện Điện Biên 53

3.10 Tình hình nhiễm Trichinella spp.trên đàn lợn tại 3 huyện 53
3.11 Tình hình lợn nhiễm Trichinella spp. theo phương thức chăn nuôi 55
3.12 Tình hình lợn nhiễm Trichinella spp. theo lứa tuổi 56
3.12 Tình hình lợn nhiễm Trichinella spp. theo giới tính 58
3.13 Kết quả xét nghiệm phát hiện ấu trùng Trichinella spp. 59
3.14 Kết quả định lượng ấu trùng Trichinella spp. 61
3.15 Kết quả so sánh 2 phương pháp chẩn đoán bệnh Trichinellosis 62



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang

1.1 Một số vật chủ trong vòng đời phát triển của Trichinella spp. 4
1.2 Vòng đời phát triển của Trichinella spp. trong cơ thể vật chủ 5
1.3 Trichinella trong tế bào cơ 6
1.4 cấu tạo giải phẫu ấu trùng Trichinella 8
1.5 Cấu tạo giải phẫu Trichinella đực 9
1.6 Cấu tạo giải phấu Trichinella cái 10
1.7 Sự phân bố của một số loài Trichinella spp.: Tpa, TpsN, TpsP, Tsp, Tzi 13
1.8 Sự phân bố của một số loài Trichinella spp.: Tna,Tb,Tm,Tne,T6, T8, T9 13
1.9 Tình hình Trichinella spp. gây bệnh trên thế giới 19
1.10 Tình hình Trichinella spp. gây bệnh ở Việt Nam 22
1.11 Ấu trùng Trichinella spp. dùng phương pháp Trichinelloscopy 26
1.12 Ấu trùng Trichinella dùng phương pháp tiêu cơ 27

3.1 Địa điểm tiến hành lấy mẫu 44
3.2 Ấu trùng Trichinella spp. 60

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


STT Tên biểu đồ Trang

3.1 Tình hình chăn nuôi lợn các huyện 39
3.2 Tỷ lệ lợn nhiễm Trichinella spp. tại 9 xã của 3 huyện 54




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nhiệt đới, gió mùa, có điều kiện tự nhiên, hệ động,
thực vật phong phú; điều kiện xã hội đa dạng, trong đó có tập quán chăn nuôi gia
súc, gia cầm gần với người hay sống chung với người còn phổ biến, tập quán ăn
uống, sinh hoạt nhiều khi còn mất vệ sinh,…. Tất cả những yếu tố đó đã tạo điều
kiện thuận lợi cho bệnh ký sinh trùng lưu hành và phát triển, đặc biệt là bệnh ký
sinh trùng truyền lây giữa người và động vật. Bệnh đã gây ảnh hưởng lớn đến
sức khỏe con người, nhiều trường hợp còn gây tử vong.
Bệnh ký sinh trùng truyền lây giữa người và động vật ở Việt Nam lưu
hành trên toàn quốc, trong đó bao gồm ký sinh trùng truyền qua thức ăn là động
vật, ký sinh trùng truyền qua thực vật, ký sinh truyền qua đất và ký sinh trùng
truyền qua da với cơ cấu thành phần loài hết sức đa dạng, thậm chí còn có nhiều
loài mới chưa được xác định. Một số địa phương, khoảng 90% dân số bị nhiễm
ký sinh trùng truyền lây giữa người và động vật, song việc chẩn đoán, điều trị và
phòng bệnh còn chưa được quan tâm đúng mức (Nguyễn Văn Đề và Phạm văn
Khuê, 2009). Vì vậy, bệnh ký sinh trùng truyền lây giữa người và động vật ở
nước ta càng ngày càng phát hiện được nhiều hơn về diện phân bố và những ca
bệnh chẩn đoán nhầm với bệnh khác hoặc thậm chí bị tử vong do bệnh ký sinh
trùng vẫn thường xảy ra như: Bệnh Gạo lợn, bệnh Sán lá gan nhỏ, Sán lá ruột
lợn, bệnh Sốt rét, … , đặc biệt bệnh Trichinellosis (bệnh Giun xoắn) do
Trichinella spp. gây ra.
Trichinella spp. (giun xoắn, giun bao) là loại ký sinh trùng gây bệnh
truyền lây giữa người và động vật (bệnh Trichinellosis), đây là một loại giun tròn

rất nhỏ, giun trưởng thành ký sinh ở thành ruột, ấu trùng cuộn tròn tạo thành kén
trong cơ thịt của động vật (Nguyễn Văn Đề và Phạm văn Khuê, 2009). Khi người
ăn phải thịt nhiễm ấu trùng của Trichinella spp. thì rất dễ nhiễm bệnh.
Trichinella spp. gây bệnh phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, bệnh
Trichinellosis ở người được ghi nhận tại 55 quốc gia trên thế giới chiếm tỷ lệ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

27,8% (Pozio, 2007a). Theo ước tính, đến năm 2000 có 11 triệu người đã nhiễm
Trichinella spp. từ khi ký sinh trùng này được phát hiện (Dupou-Camet, 2000).
Theo báo cáo của Ủy ban Trichinellosis từ tháng 01 năm 1995 đến tháng 06 năm
1997 có 10300 người mắc bệnh trên thế giới, tỷ lệ tử vong vào khoảng 0,2%
(Pozio, 2007b; Dupou-Camet, 2000). Đối với động vật nuôi Trichinella spp. gậy
bệnh chủ yếu ở lợn và được ghi nhận ở 43 quốc gia, chiếm tỷ lệ 21,9%. Với động
vật hoang dã Trichinella spp gây bệnh tại 66 quốc gia, chiếm 33,3% (Pozio,
2007a).
Ngày nay, thịt lợn là nguồn lây truyền bệnh Trichinellosis chủ yếu cho
con người. Tại các nước Mỹ, Canada, khối EU và một số nước khác yêu cầu
kiểm tra Trichinella spp. trong thịt trước khi cung cấp ra thị trường tiêu thụ cả
trong nước và xuất khẩu. Theo Quy định số 2075/2005 của Ủy ban châu Âu
(EC), lợn, ngựa, lợn rừng và động vật khác giết mổ tại 27 quốc gia thành viên
và tại các quốc gia cung cấp thịt cho thị trường EU phải được kiểm tra
Trichinella spp Ngoài ra, mỗi nước thành viên được khuyến cáo phải thực
hiện một chương trình giám sát về tình trạng nhiễm Trichinella spp. ở động
vật hoang dã (EC, 2005).
Tại Hoa kỳ, theo báo cáo của Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch
bệnh Hoa kỳ từ năm 1947 đến năm 1951 có 393 người mắc bệnh Trichinellosis.
Từ năm 1997 đến năm 2001 có 12 người mắc bệnh. Từ năm 2002 – 2007, số
người nhiễm bệnh là 66 người tại 16 bang (Kenedy et al., 2009). Năm 2011, báo

cáo có 15 trường hợp mắc bệnh Trichinellosis (Adam et al., 2013).
Khu vực Châu Á, tình trạng nhiễm Trichinella spp. được ghi nhận trên
người tại 18 quốc gia, trên động vật nuôi (chủ yếu là lợn) tại 9 quốc gia, trên động
vật hoang dã tại 14 quốc gia (Owen et al., 2005; Pozio, 2007a). Khu vực Đông
Nam Á, từ năm 1961 đến năm 1991, tại Thái Lan đã có 118 trường hợp nhiễm
Trichinella spp. được báo cáo (Pewpan et al., 2011), năm 2006 tại phía Bắc Thái
Lan cũng có 28 người bị nhiễm Trichinella papuae (Khumujui et al., 2008).
Ở Việt Nam, năm 1967 đã có ổ dịch Trichinellosis trên người từ đoàn
công tác ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trở về. Năm 1970, bệnh xảy ra ở

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

huyện Mù Căng Chải- Yên Bái làm 26 người mắc, trong đó 2 người chết. Năm
2008, ổ dịch Trichinellosis xảy ra tại Bắc Yên- Sơn La làm chết 2 người trong
tổng số 23 người mắc (Taylor et al., 2009; Nguyễn Văn Cảm và cs, 2012). Gần
đây, tháng 9 năm 2013 tại xã Na Ư, huyện Điện Biên- tỉnh Điện Biên có 8 người
bị nhiễm Trichinella spp. do ăn tiết canh lợn (Nguyễn Quang Ngọc, 2013).
Như vậy, tại Việt Nam Trichinella spp. chủ yếu gây bệnh tại các tỉnh miền
núi phía Tây Bắc và bệnh chỉ được phát hiện khi đã có người nhiễm bệnh. Đặc
biệt bệnh chủ yếu được truyền từ lợn sang người. Vì vậy, cần chủ động giám sát
Trichinella spp. và cảnh báo sớm tránh lấy nhiễm bệnh từ động vật sang người.
Xuất phát từ những lý do cấp thiết đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Xác định yếu tố nguy cơ, đánh giá tình hình nhiễm Trichinella spp. trên
đàn lợn nuôi tại Sơn La, Điện Biên và đề xuất biện pháp phòng chống”.
Mục tiêu của đề tài

- Xác định một số yếu tố nguy cơ từ phương thức chăn nuôi và thói quen
sinh hoạt của người dân có liên quan đến bệnh do Trichinella spp. gây ra.
- Đánh giá tình hình nhiễm Trichinella spp. trên đàn lợn nuôi tại Sơn La

và Điện Biên.
- Đề xuất một số biện pháp phòng chống bệnh do Trichinella spp. gây ra.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp chúng ta hiểu được tập quán sử dụng
thịt lợn của người dân niền núi hai tỉnh Sơn La, Điện Biện và những hiểu biết của
họ về bệnh Trichinellosis.
- Đề tài là công trình nghiên cứu có hệ thống về Trichinella spp. gây bệnh
trên lợn.
- Những nghiên cứu về Trichinella spp. có ý nghĩa quan trọng trong việc
đưa ra những cảnh báo và tiến hành các biện pháp phòng chống bệnh
Trichinellosis.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Tổng quan về Trichinella spp.
1.1.1. Lịch sử phát hiện
Ấu trùng Trichinella được James Paget phát hiện vào năm 1835, tại nước
Anh trên một tử thi. Sau đó được Richard Owen xác định và gọi tên là Trichina
spiralis (Sán lợn) (Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009; Pozio, 2013). Năm
1846, Joseph Leidy cũng phát hiện ký sinh này trong cơ vân của lợn (Murrell et
al., 2000)
Năm 1859, chu kỳ phát triển tự nhiên của Trichinella được phát hiện bởi
Rudoef Virchow. Năm 1860, Friedrich Zenker đã chứng minh được khả năng
gây bệnh của Trichinella trên người. Đến năm 1895, Railliet đã đổi tên Trichina

thành Trichinella và được sử dụng đến nay (Pozio, 2013).
1.1.2. Vòng đời phát triển
Vòng đời phát triển của Trichinella spp. được biết đến từ giữa thế kỷ 19
và nét đặc biệt là sự phát triển hai thế hệ, ấu trùng và giun trưởng thành trong
cùng một vật chủ (Oivanen, 2005). Đối tượng vật chủ của Trichinella spp. rất
rộng bao gồm các loài động vật có vú, một số loài chim và cả bò sát (hình 1.1).
Tuy nhiên chỉ có con người mới có những biểu hiện lâm sàng bệnh Trichinellosis
một cách rõ ràng (Gottstein et al., 2009).

Hình 1.1. Một số vật chủ trong vòng đời phát triển của Trichinella spp.
(nguồn:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

Vòng đời phát triển trong vật chủ của Trichinella spp. thường trải qua 5
giai đoạn (hình 1.2).
Giai đoạn 1: bắt đầu từ khi động vật hoặc con người ăn phải thịt hoặc thức
ăn có chứa các nang ấu trùng Trichinella spp
Giai đoạn 2: khi các thức ăn nay xuống đến dạ dày, nhờ dịch tiêu hóa
trong dạ dày là pepsin và acid hydrochloric thủy phân nang ấu trùng và các ấu
trùng non được giải phóng.
Giai đoạn 3: các ấu trùng này tiếp tục di chuyển xuống ký sinh tại niêm
mạc của tá tràng nhờ dịch nhày của tá tràng, phát triển sau khoảng 20 giờ thì bắt
đầu lột xác và sau 4 lần lột xác (khoảng 4-7 ngày) thì thành giun trưởng thành
(Pozio, 2007b).
Giai đoạn 4: Giun đực và giun cái tiến hành giao phối. Sau 5-7 ngày giun
cái bắt đầu đẻ ra ấu trùng sơ sinh ký sinh tại niêm mạc ruột. Giun cái trưởng
thành có thể sinh sản 500-1500 ấu trùng trong suốt vòng đời (Virginia and


Hình 1.2. Vòng đời phát triển của Trichinella spp. trong cơ thể vật chủ
(nguồn:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Dickson, 1996). Giai đoạn ấu trùng sơ sinh là giai đoạn duy nhất mà ký sinh
trùng có sừng nhọn giống như dao găm nhỏ, nằm ở khoang miệng.
Giai đoạn 5: Các ấu trùng sơ sinh dùng sừng nhọn để tạo một lỗ thủng
chui qua niêm mạc ruột vào hệ bạch huyết và vào trong máu. Chúng di chuyển
đến tới các cơ quan có khả năng oxy hóa cao, hầu hết ấu trùng sơ sinh đi vào
mạch máu và được phân bố khắp cơ thể. Sau khi rời mao mạch ấu trùng sơ sinh
xâm nhập vào các tế bào (hình 1.3). Các tế bào không có phản ứng giữ hay đào
thải các ấu trùng xâm nhập, nhưng sự xâm nhập này làm chết các tế bào. Tế bào
cơ xương là ngoại lệ duy nhất. Tế bào cơ xương không chỉ giữ lại các ấu trùng sơ
sinh mà còn có một loạt thay đổi. Chính những thay đổi này là nguyên nhân biệt
hóa các tế bào cơ, cung cấp điều kiện để ấu trùng sơ sinh sinh trưởng và phát
triển. Quá trình này gọi là sự hình thành nang kén ấu trùng (Despommier et al.,
2005). Thời gian tạo thành nang kén ấu trùng khoảng 4-5 tuần và bắt đầu bị canxi
hóa từ 6-9 tháng (Pozio, 2007b; Nguyễn Văn Đề và Phạm Văn Khuê, 2009).

Hình 1.3. Trichinella trong tế bào cơ
A: Ấu trùng Trichinella xâm nhập vào tế bào cơ B: Nang ấu
trùng hoàn chỉnh
(ngu

n:
/>)

Ký sinh trùng đi vào bên trong các tế bào không phải là tế bào cơ vân sẽ

không tạo ra các nang kén ấu trùng, mà đi vào lưu thông hoặc chết. Khi đi vào
lưu thông các ký sinh trùng thường đi vào tim hoặc não hoặc gây chết cho động
vật ký chủ (Despommier et al., 2005) (hình 1.2).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Ấu trùng Trichinelle spp. có thể tồn tại dạng nang kén ấu trùng rất lâu ở
trong cơ thể động vật chủ, ví dụ ở người ấu trùng có thể tồn tại khoảng 40 năm,
Gấu Bắc Cực là trên 20 năm (Pozio, 2007b ; CDC, 2008). Ở nhiệt độ lạnh -22
o
C,
sau 3 ngày mới chết, còn ở nhiệt độ -12
o
C thì sau 57 ngày ấu trùng mới chết,
nhưng ở nhiệt độ 50
o
C, trong vòng 10 phút ấu trùng chết (Nguyễn Văn Đề và
Phạm Văn Khuê, 2009) . Khi người và các động vật khác ăn phải thịt có chứa các
ấu trùng này thì một chu kỳ phát triển mới của Trichinella spp. lại bắt đầu.

Giun trưởng thành có thể ký sinh trong ruột của vật chủ một vài tuần, rồi
bị đào thải ra ngoài theo đường tiêu hóa do đáp ứng miễn dịch của cơ thể vật chủ.
Trong thực tế, giun trưởng thành chỉ có thể phát hiện từ ruột của động vật thí
nghiệm gây nhiễm. Khả năng phát hiện được giun trưởng thành trong phân của
động vật bị nhiễm tự nhiên là rất thấp. Và cũng rất khó để phát hiện ra ấu trùng
Trichinella spp. trong máu của vật chủ bị nhiễm. Khi tiến hành gây nhiễm thực
nghiệm bằng cách tiêm trực tiếp ấu trùng Trichinella vào bắp cơ của động vật thí
nghiệm, sau khoảng 10 phút các ấu trùng bắt đầu xâm nhập vào trong các tế bào
cơ, khi đó các ấu trùng này có chiều dài khoảng 0,65 -1,45 mm

X
0,026 - 0,040
mm (Gottstein et al., 2009).
1.1.3. Đặc điểm hình thái học
Cấu tạo giải phẫu chung của Trichinella spp. bao gồm một số cơ quan
như: Phần cơ được cấu tạo từ 300 loại protein khác nhau tạo thành lớp vỏ bên
ngoài giúp Trichinella có thể di chuyển, bộ phận sinh dục, tuyến thần kinh vành
đai, tuyến thực quản, cuống họng, ruột (Villella, 1970). Ngoài ra chúng có nhưng
cơ quan chuyên biệt và một số đặc điểm giải phẫu khác nhau giữa con đực và con
cái, giữa giai đoạn ấu trùng và giai đoạn giun trưởng thành.
* Ấu trùng (hình 1.4 ):
Ở giai đoạn ấu trùng, tuyến thực quản được cấu tạo từ 5 loại tế bào: tế bào
Alpha 0, Alpha 1, Alpha2, Beta và Gamma, nhưng sau khoảng 36 giờ bắt đầu lột
xác để thành giun trưởng thành chỉ còn thấy tế bào Beta (Villella, 1970).
Một số đặc điểm hình thái để phân biệt giữa ấu trùng đực và ấu trùng cái:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

Ấu trùng đực có kích thước 0,65-1,07 mm x 26 - 38µm. Phần bầu ruột
thường gần bề mặt lưng của ấu trùng, có một số ấu trùng gần với bề mặt bụng.
Ruột chạy qua tuyến sinh dục vắt từ bề mặt lưng sang bề mặt bụng. Chiều dài của
trực tràng 40 - 50 µm (Pozio, 2007b).
Ấu trùng cái dài 0,71 - 1,09mm
X
25 - 40µm. Phần bầu ruột thường gần bề
mặt bụng. Ruột chạy qua tuyến sinh dục và chạy dọc theo bề mặt bụng. Trực
tràng dài 20 – 30 µm. Bộ phận âm hộ có một lớp tế bào phi biểu bì chạy dọc 2/3
tuyến thực quản (Pozio, 2007b).


mặt bụng mặt lưng

Ghi c999

Cơ di động

Chất lỏng b
ên
trong

Bộ phận sinh dục

Thần kinh vành đai


Beta

Gamma

Alpha 0

Alpha 1

Alpha 2

Cuống họng

Ruột

Ruột sau

Hình 1.4. cấu tạo giải phẫu ấu trùng Trichinella
(nguồn:
* Giun trưởng thành: Giun đực và giun cái cũng có những đặc điểm để
phân biệt: Con cái có tử cung, buồng trứng, bộ phận chứa ấu trùng. Con đực có
tinh hoàn, túi tinh, ruột di động (Villella, 1970).
Giun đực (hình 1.5): Dài 0,62- 1,09 mm x 25 – 40 µm. Bên ngoài bao
gồm các lớp tế bào biểu bị nhẵn, mịn và có những đoạn phân khúc giả. Phía đầu
thường có hai thùy bám ở đầu. Phía lưng có các vây lưng, phía bụng có các tế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

bào tuyến da. Bộ phận sinh dục bao gồm một tinh hoàn duy nhất. Phần cuối của
bộ phận sinh dục có một đôi giao cấu phụ và bộ phận sinh dục phụ khác. Đường
tiêu hóa bao gồm khoang miệng, mao mạch thực quản, ruột giữa, ruột sau. Tuyến
thực quản có 45 -50 tế bào đã được biệt hóa (Pozio, 2007b).
Giun cái (hình 1.6): Dài 1,26 -3,35 mm x 29 – 38 µm. Bên ngoài có các
lớp biểu bì giống giun đực, nhưng không có bộ phận sinh dục phụ. Âm hộ nằm ở
phía cuối của tuyến thực quan (Pozio, 2007b).


Ghi chú:

Cơ di động

Chất lỏng bên trong

Thần kinh vành đai

Tuyến thực quản


Cuống họng

Ruột

Ruột sau

Ruột di động

Tinh hoàn

Túi tinh

Lỗ huyệt

Gai giao cấu

Hình 1.5. Cấu tạo giải phẫu Trichinella đực
(nguồn:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

1.1.4. Phân loại
Trichinella spp. được xếp theo hệ thống phân loại như sau (Phan Lục và
Phạm Khuê, 1996; Phạm Sỹ Lăng và Hoàng Văn Năm, 2012):
Giới: Aminalia
Ngành : Nematoda
Lớp: Adenophorea
Bộ: Trichurida

Họ: Trichinellidae
Giống : Trichinella
Ngày nay, nhờ sự phát triển của kỹ thuật sinh học phân tử, đã phát hiện có
12 loài và kiểu gen được xác định là Trichinella. Dựa vào đặc điểm sinh học,
hình thái học và khả năng tạo nang kén trong mô cơ, người ta chia Trichinella
spp. thành 2 nhánh (Gottstein et al., 2009) (bảng 1.1). Nhánh có khả năng tạo

Ghi chú:

Cơ di động

Chất lỏng bên trong

Thần kinh vành đai

Tuyến thực quản

Cuống họng

Ruột sau

Tử cung

Buồng trứng

Phôi

Ấu trùng phát triển

Ấu trùng sơ sinh


Trực tràng

Hình 1.6. Cấu tạo giải phấu Trichinella cái
(ngu

n:
/>logy.htm
)


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

nang kén trong mô cơ vật chủ chỉ là động vật có vú. Nhánh không có khả năng
tạo nang kén thì vật chủ bao gồm cả động vật có vú, một số loài chim và một số
loài bò sát (Larosa et al., 1992).
1.1.4.1. Trichinella spiralis (Tsp) (genotype T1)
Đây là loài đầu tiên được phát hiện bởi James Paget vào năm 1835 tại
Anh. Được Richard Owen miêu tả, gọi tên là Trichina Spiralis. Sau đó Raillet
đặt tên là Trichinella Spriralis (Ovivanen, 2005). Trichinella spiralis có tính
lây nhiễm cao. Đối tượng vật chủ rộng gồm con người và một số loài động vật
có vú như: Lợn, chuột, ngựa, mèo hoang, chó hoang. Trichinella spiralis gây
bệnh xảy ra trên toàn thế giới và gọi là kiểu gen T1. Tần suất xuất hiện Tsp
cao ở khu vực Bắc Âu, Nam và Trung Mỹ, New Zealand, Hawai và Ai Cập
(Hình 1.7) (Pozio, 2007b).
1.1.4.2. Trichinella nativa (Tna) (genotype T2)
Trichinella nativa được đặt tên bởi Britov and Boev và được gọi là kiểu
gen T2 (Larosa et al., 1992). Trichinella nativa gây bệnh trên động vật ăn thịt và
động vật hoang dã tại những khu vực có khí hậu băng giá của Châu Á, các quốc

gia Bắc Mỹ, Đông Âu, Bắc Âu. (hình 1.8) (CDC, 2008). Đối tượng vật chủ gồm
con người, các loài động vật có vú (gấu đen, chồn, gấu trúc, chó sói, cáo) và một
số động vật biển (gấu bắc cực, hải mã). Ấu trùng của loài này có khả năng tồn tại
trong điều kiện băng giá tới 5 năm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

Bảng 1.1. Các loài Trichinella spp. và kiểu gen
Loài và kiểu gen Phân bố địa lý Vật chủ
Nguồn lấy nhiễm chính
cho
con người
Loài có tạo nang
kén


T. spiralis
Toàn thế giới Động vật có vú
gồm cả động vật
nuôi và động vật
hoang da
Lợn, ngựa
T. nativa

Khu vực Bắc cực
và cận Bắc cựu của
Mỹ, Châu Á, Châu
Âu
Động vật hoang

dã ăn thịt
Gấu, Hải mã (cá ngựa)
Trichinella
genotype T6
Canada, Alaska,
vùng núi Rocky và
Appalachian của
Mỹ
Động vật hoang
dã ăn thịt
Động vật ăn thịt
T. britovi Khu vực ôn đới của
Châu Âu và Châu
Á, Khu vực Bắc và
Đông của Châu Phi
Động vật hoang
dã, đôi khi có ở
lợn nuôi
Lợn rừng, lợn nuôi, ngựa,
cáo, chó rừng
Trichinella T8
Nam Phi và
Namibia
Động vật hoang

Chưa rõ
T. murrelli
Mỹ và phía Nam
Canada
Động vật hoang


Gấu và ngựa
Trichinella
genotype T9
Nhật Bản Động vật hoang

Chưa rõ
T. nelsoni Khu vực đông- bắc
của Châu Phi
Động vật hoang

Lợn rừng và lợn nuôi thả
rông
Trichinella
genotype T12
Argentina Báo, Sư tử Chưa rõ
Loài không tạo
nang kén

T. pseudospiralis
Toàn thế giới Động vật hoang
dã, chim, lợn
nuôi
Lợn rừng và lợn nuôi
T. papuae

Papuae New
Guinea và Thailand
Lợn rừng, cá sấu
nước mặn

Lợn rừng
T. zimbabwensis

Zimbabwe,
Mozambique,
Ethiopia, Nam Phi

Cá sấu nước
ngọt, thằn lằn
Chưa rõ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13


Hình 1.7. Sự phân bố của một số loài Trichinella spp.:
Tpa, TpsN, TpsP, Tsp, Tzi
(nguồn:


Hình 1.8. Sự phân bố của một số loài Trichinella spp.:
Tna,Tb,Tm,Tne,T6,T8, T9
(ngu

n:
/>hinella/index.asp
)

1.1.4.3. Trichinella britovi (Tb) (genotype T3)
Trong số các loài có khả năng gây bệnh cho động vật hoang dã, đây là loài

có phạm vi phân bố địa lý rộng nhất bao gồm những khu vực có khí hậu ôn đới
của Châu Âu, Châu Á, Tây và Bắc Phi (hình 1.8). Tại Estonia, Phần Lan,
Lithuania, người ta đã phát hiện trên cùng một động vật hoang dã bị nhiễm cả
Trichinella britovi và Trichinella nativa. Tại Châu Âu, Trichinella britovi được
phát hiện trên loài Cáo đỏ với tỷ lệ 83%, lợn rừng với tỷ lệ 30%, lợn nuôi là
11%. Khi gây nhiễm trên chuột, thấy ấu trùng của Trichinella britovi có thời

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

gian tồn tại rất ngắn. Loài này có thể gây nhiễm cho con người thông qua việc
tiêu thụ thịt của các loài động vật hoang dã như Cáo đỏ, lợn rừng, chó rừng
(Pozio et al., 2006).
1.1.4.4. Trichinella murrelli (Tm) (genotype T5)
Đây là loài được phát hiện trên các loài động vật hoang dã lớn, ăn thịt tại
Hoa Kỳ và khu vực miền nam của Canada (hình 1.8). Loài này không gây nhiễm
cho lợn. Nhưng có thể gây nhiễm cho con người khi tiêu thụ thịt của động vật
hoang dã săn bắn được. Năm 1985, Trichinella murrelli gây bùng phát dịch trên
người tại Pháp do ăn thịt ngựa được nhập từ Hoa Kỳ (Ancell, 1998).
1.1.4.5. Trichinella nelsono (Tne) (genotype T7)
Khu vực phân bố của loài này là phía đông Châu Phi, từ Kenya đến Nam
Phi (hình 1.8). Động vật cảm nhiễm gồm: chó rừng, chó nhà, sư tử, báo, rơi tai
cáo. Khi gây bệnh thực nghiệm trong phòng thí nghiệm, nhận thấy đối với chuột
và lợn ít nhiễm loài này so với Trichinella spiralis và Trichinella nativa. Tại
Kenya và Tanzania, ít nhất đã có 100 người nhiễm Trichinella nelsono (Pozio,
2007b).
1.1.4.6. Trichinella T6 (T6) (genotype T6)
Kiểu gen này phổ biến ở động vật ăn thịt tại khu vực Bắc Cực và cận Bắc
Cực của Canada (British Columbia, Ontario, Manitoba, and Nunavut) và dọc
theo dãy núi Rocky và Appalachian ở Mỹ (Alaska, Idaho, Montana, Ohio,

Pennsylvania, Wyoming và Ontario) (hình 1.8) (Pozio et al., 2006).
1.1.4.7. Trichinella T8 (T8) (genotype T8)
Kiểu gen nay được phát hiện trên sư tử ở vườn thú quốc gia của Namibia.
Sau đó cũng phát hiện được trên một con sử tử và linh cẩu đốm của vườn thú
quốc gia Nam Phi. Loài này không gây nhiễm trên người (Pozio et al., 1992).
1.1.4.8. Trichinella T9 (T9) (genotype T9)
Ban đầu kiểu gen này phân lập xác định là Trichinella britovi từ gấu chó
của Nhật Bản. Nhưng sau đó bằng kỹ thuật sinh học phân tử, người ta đã nhận
thấy có sự khác biệt về đặc điểm di truyền với loài T. britovi gây bệnh ở Châu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

Âu và được gọi là Trichinella T9. Kiểu gen nay cũng được tìm thấy trên loài Cáo
tại đảo Hokkaido- Nhật Bản. Trên người cũng chưa phát hiện trường hợp nào
nhiễm loài này (Pozio et al., 2006).
1.1.4.9.

Trichinella T12 (T12) (genotype T12)
Đây là kiểu gen mới được phát hiện ở Trapalco, Patagonia, Río Negro,
Argentina trên một con sư tử. Khi nghiên cứu phát hiện kiểu gen này có bộ gen
mã hóa khác biệt với 11 loài còn lại và thống nhất gọi là Trichinella T12
(Kriokapich et al., 2008).
1.1.4.10. Trichinella pseudospiralis (Tsp) (genotype T4)
Được phân biệt thành Trichinella psudospiralis có nguồn gốc từ Châu Âu
và Châu Á (TpsP), Trichinella psudospiralis có nguồn gốc từ Tasmania (TpsA).
Đến nay người ta đã tìm thấy có 14 loài động vật có vú và 13 loài chim là vật chủ
của T. pseudospiralis. Tại Kamchatka- Thái Lan và Pháp đã ghi nhận những
trường hợp người bị nhiễm loài này (Pozio et al., 2006).
1.1.4.11. Trichinella papuae (Tpa) (genotype T10)

Loài này được phát hiện trên lợn rừng và cá sấu nước mặn tại Papua New
Guinea (Pozio et al., 2006). Tại Thái Lan đã phát hiện một số trường hợp người
nhiễm T. papuae do ăn thịt thằn lằn có nhiễm T. papue (Khamboonruang, 1991).
Khi gây bệnh thực nghiệm, nhận thấy loài này có khả năng sinh sản cao trên động
vật chủ là cá sấu và thằn lằn. Ấu trùng của T. papuae dài hơn loài T. pseudospiralis
(ấu trùng đực là 970 µm, cái là 1000 µm). Ấu trùng của loài này không có khả năng
tạo kén và có khả năng tồn tại ở nhiệt độ 5
o
C trong 4 tuần (Ovivannen, 2005).
1.1.4.12. Trichinella zimbabwensis (Tzi) (genotype T11)
Được phát hiện vào năm 2002, trên loài cá sấu nuôi tại Zimbabwe (Pozio
et al., 2002). Sau đó, người ta tìm thấy T. zimbabwensis trên một số loài động vật
có vú và động vật hoang dã tại một số quốc gia Châu Phi (như Mozambique,
Nam Phi, và Ethiopia). Ấu trùng của T. zimbabwensis cũng không có khả năng
tạo kén trong cơ của vật chủ. Đến nay cũng chưa phát hiện người nhiễm loài này
(Pozio, 2007c).

×