Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình Luận văn ThS. Kinh tế ( Trần Thị Hương Giang )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o






TRẦN THỊ HƢƠNG GIANG



PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TÊ
́
CHÍNH TRỊ














H Ni - Năm 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o






TRẦN THỊ HƢƠNG GIANG



PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH


Chuyên ngnh: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TÊ
́
CHÍNH TRỊ





NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM CHI







H Ni - Năm 2014

i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ iii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN 16
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH 16
1.1. Nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và nội dung cơ bản của phát
triển nguồn nhân lực 16
1.1.1. Nguồn nhân lực 16
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực 20
1.1.3. Nội dung cơ bản của phát triển nguồn nhân lực 25
1.2. Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch 27
1.2.1. Khái niệm ngành du lịch và nguồn nhân lực ngành du lịch 27

1.2.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch 36
1.3. Vai trò của phát triển nguồn nhân lực đối với ngành du lịch ở Việt Nam
40
1.4. Nhu cầu phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch 42
1.4.1. Nhu cầu về số lƣợng nhân lực 42
1.4.2. Nhu cầu về chất lƣợng nguồn nhân lực 45
1.5. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch của một số tỉnh,
thành phố trong nƣớc 45
1.5.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch của một số tỉnh,
thành phố trong nƣớc 45
1.5.2. Một số bài học rút ra cho phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tỉnh
Ninh Bình. 50
ii

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH
DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2008-2012 52
2.1. Tổng quan về ngành Du lịch Ninh Bình 52
2.1.1. Những tiềm năng phát triển du lịch ở tỉnh Ninh Bình 52
2.1.2. Thực trạng phát triển ngành Du lịch tỉnh Ninh Bình 56
2.1.3. Nhận xét chung về tình hình phát triển của ngành Du lịch tỉnh Ninh
Bình 67
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch
tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay 70
2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình hiện nay 70
2.2.2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch tỉnh Ninh Bình . 83
2.3. Đánh giá chung về phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh
Bình 86
2.3.1. Những thành tựu và các yếu tố 86
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 87
2.3.3. Những vấn đề cấp thiết cần giải quyết để phát triển nguồn nhân lực

ngành du lịch tỉnh Ninh Bình 92
CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁT PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH 95
3.1. Quan điểm, mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển nguồn nhân lực du lịch
tỉnh Ninh Bình 95
3.1.1. Quan điểm 95
3.1.2. Phƣơng hƣớng 95
3.1.3. Mục tiêu 102
3.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình 104
3.2.1. Nhóm giải pháp thứ nhất: Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với phát
triển nguồn nhân lực ngành du lịch 104
iii

3.2.2. Nhóm giải pháp thứ hai: Nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực
ngành Du lịch 107
3.2.3. Nhóm giải pháp thứ ba: Các giải pháp hỗ trợ tăng cƣờng sự liên kết112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 125

i

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa Tiếng Việt
1

Cao đẳng
2

CNH-HĐH
Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
3
CSLT
Cơ sở lƣu trữ
4
DL
Du lịch
5
DN
Doanh nghiệp
6
ĐH
Đại học
7
ĐL
Đại lý
8
ĐT
Đào tạo
9
GDP
Tổng sản phẩm nội địa
10
KS
Khách sạn
11
KT-XH
Kinh tế - xã hội
12


Lao động
13
LĐ, TB & XH
Lao động, Thƣơng binh và Xã hội
14
NNL
Nguồn nhân lực
15
NNLCLC
Nguồn nhân lực chất lƣợng cao
16
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
17
TB
Trung bình
18
UBND
Ủy ban nhân dân
19
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
Liên Hiệp Quốc
20
VHTT&DL
Văn hóa - Thể thao và Du lịch
21
VPDL
Văn phòng du lịch

22
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Số hiệu
Ni dung
Trang
1
Bảng 1.1
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực du li
̣
ch trực
tiếp đến năm 2020
44
2
Bảng 2.1
Lƣợng du khách đến Ninh Bình 2005-2012
63
3
Bảng 2.2
Thời gian lƣu trú của khách du lịch đến Ninh
Bình
65
4
Bảng 2.3
Doanh thu và nộp ngân sách của ngành du lịch
Ninh Bình giai đoạn từ 2005 -2012

66
5
Bảng 2.4
Nguồn nhân lực du lịch Ninh Bình giai đoạn từ
năm 2005-2012
72
6
Bảng 2.5
Cơ cấu LĐ theo giới tính trong các cơ sở lƣu
trú ở tỉnh Ninh Bình
73
7
Bảng 2.6
Trình độ đội ngũ lao động du lịch Ninh Bình
giai đoạn từ năm 2005 – 2011
78
8
Bảng 2.7
Cơ cấu LĐ theo trình độ học vấn và thâm niên
công tác
79
9
Bảng 2.8
Cơ cấu LĐ theo vị trí công tác và cấp ĐT
tháng 3 – năm 2014
83
10
Bảng 2.9
Số lƣợng sinh viên tốt nghiệp hệ trung cấp du
lịch tại trƣờng ĐH Hoa Lƣ giai đoạn từ năm

2007 – 2012
86
11
Bảng 2.10
Số lƣợng sinh viên tốt nghiệp ngành Việt Nam
học của trƣờng ĐH Hoa Lƣ
86
12
Bảng 3.1
Các chỉ tiêu cụ thể phát triển du lịch Ninh Bình
đến năm 2020
104







iii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
Số hiệu
Ni dung
Trang
1
Biểu đồ
2.1
Số lƣợng khách du lịch Ninh Bình giai đoạn từ năm 2005

-2012
63
2
Biểu đồ
2.2
Cơ cấu LĐ theo độ tuổi trong các CSLT đƣợc điều tra
tháng 3 – 2014
75
3
Biểu đồ
2.3
Cơ cấu LĐ phân theo nghề nghiệp của tỉnh Ninh Bình
năm 2013
76
4
Biểu đồ
2.4
Cơ cấu LĐ trực tiếp theo ngành nghề trong các CSLT
đƣợc điều tra
77
5
Biểu đồ
2.5
Cơ cấu LĐ phân theo trình độ 6chuyên môn nghiệp vụ
80
6
Biểu đồ
2.6
Cơ cấu LĐ theo trình độ ngoại ngữ tháng 3 năm 2014
82

7
Biểu đồ
2.7
Đánh giá của khách nội địa về trình độ lao động du lịch
Ninh Bình
89
8
Biểu đồ
2.8
Đánh giá về chất lƣợng nhân lực du lịch Ninh Bình của
du khách quốc tế
90


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề ti
Một trong những nhân tố mang tính quyết định sự phát triển của toàn
bộ nền kinh tế nói chung và du lịch nói riêng là nhân tố con ngƣời. Trong văn
kiện của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã xác định chiến lƣợc phát
triển kinh tế - xã hội 2011-2020 là “tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và phát triển nhanh, bền vững; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng
nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo định hướng XHCN”. [15] Để
thực hiện định hƣớng trên, chiến lƣợc đề ra một trong năm quan điểm phát
triển kinh tế - xã hội 2011-2020 là: “Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân
tố con người; coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của
sự phát triển”, đồng thời xác định một trong ba khâu đột phá quan trọng là:
“Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân”. [15]

Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, mang nội dung văn hóa sâu sắc,
có tính liên ngành liên vùng và xã hội hoá cao. Chất lƣợng của hoạt động du
lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ tiềm năng tài nguyên du lịch, chất lƣợng
của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch và kết cấu hạ tầng, chính
sách phát triển ngành du lịch của Nhà nƣớc, tình hình an ninh chính trị của đất
nƣớc, mức độ mở cửa và hội nhập của nền kinh tế. Ngoài ra, với đặc thù của
hoạt động du lịch là khách du lịch muốn thụ hƣởng các sản phẩm và dịch vụ
du lịch thì phải thực hiện chuyến đi đến những điểm cung cấp dịch vụ; quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm các dịch vụ du lịch diễn ra đồng thời,
thông qua đội ngũ lao động phục vụ trực tiếp, nên chất lƣợng của nguồn nhân
lực ảnh hƣởng trực tiếp, quyết định đến chất lƣợng của sản phẩm và dịch vụ
du lịch. Nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển du
lịch của ngành, có tác động quyết định trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của
2

các doanh nghiệp và sự phát triển ngành du lịch địa phƣơng. Do vậy, phát
triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài quyết định tƣơng
lai phát triển của ngành du lịch cả nƣớc cũng nhƣ các địa phƣơng.
Ninh Bình là vùng đất đƣợc hình thành từ rất lâu đời, nằm ở đồng bằng
châu thổ sông Hồng, cách Hà Nội không xa, có một tiềm năng phát triển du
lịch to lớn. Có thể nói, không có một địa phƣơng nào trong cả nƣớc với diện
tích không rộng, ngƣời không đông nhƣng lại tập trung nhiều nguồn tài
nguyên du lịch có giá trị nhƣ Ninh Bình. Trong những năm qua, đặc biệt từ
năm 2008 đến nay, du lịch Ninh Bình đã phát huy đƣợc những tiềm năng,
phát triển mạnh mẽ. Du lịch thực sự trở thành mũi nhọn trong phát triển kinh
tế của Ninh Bình và đang từng bƣớc trở thành một trong những trung tâm lớn
về du lịch của cả nƣớc; có cơ sở hạ tầng phát triển, với nhiều loại hình du lịch
và các sản phẩm du lịch hấp dẫn, độc đáo thu hút ngày càng đông khách đến
thăm quan và nghỉ lại dài ngày ở Ninh Bình. Trong sự phát triển chung của
ngành du lịch Ninh Bình thì đội ngũ nhân lực của du lịch Ninh Bình đã có sự

phát triển đáng kể về số lƣợng và chất lƣợng.
Tuy nhiên, ngành du lịch Ninh Bình cũng còn có khá nhiều bất cập nhƣ
hạ tầng du lịch yếu kém, hạn chế khả năng tiếp cận của khách du lịch đến các
khu/điểm du lịch; sản phẩm du lịch còn đơn điệu, chất lƣợng của dịch vụ chƣa
cao, giá cả chƣa tƣơng xứng với chất lƣợng; tài nguyên du lịch bị khai thác
một cách lãng phí, môi trƣờng du lịch nhiều nơi bị xuống cấp nghiêm trọng;
du lịch phát triển thiên về chiều rộng theo hƣớng khai thác cạn kiệt tài nguyên
và nguồn nhân lực giá rẻ, làm ảnh hƣởng đến sự phát triển bền vững của
ngành. Vấn đề này có nhiều nguyên nhân nhƣng một trong những nguyên
nhân gây tác động mạnh nhất chính là chất lƣợng của nguồn nhân lực ngành
du lịch Ninh Bình chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển, thể hiện ở chỗ
nguồn nhân lực ngành du lịch vừa yếu vừa thiếu ở những khâu then chốt,
3

chƣa đáp ứng yêu cầu công việc; tỷ lệ lao động đƣợc đào tạo còn chiếm tỷ lệ
khiêm tốn trong tổng số lao động ngành du lịch, trong số lao động đƣợc đào
tạo thì số lao động đƣợc đào tạo đúng chuyên môn du lịch còn thấp, lao động
sử dụng thành thạo ngoại ngữ còn ít; kỹ năng làm việc và tính chuyên nghiệp
của đội ngũ lao động chƣa cao; số lƣợng và nhất là chất lƣợng nguồn nhân lực
chƣa đáp ứng yêu cầu công việc. Thực trạng đó đặt ra yêu cầu cấp thiết cho
ngành du lịch Ninh Bình là xây dựng, phát triển đội ngũ nhân lực, nhân lực
chất lƣợng cao nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển của ngành du lịch Ninh
Bình trong điều kiện phát triển và hội nhập trong thời gian tới.
Việc nghiên cứu để xác định rõ vấn đề nguồn nhân lực (từ khái niệm và
nội hàm cũng nhƣ các nguyên tắc, giải pháp) để cho các cơ quan, ngƣời dân
có các quy chuẩn để thực hiện, cho các nhà quản lý đề ra các chính sách phù
hợp, nhằm kêu gọi đầu tƣ, khuyến khích đƣợc sự tham gia của cả cộng đồng
xã hội vào phát triển du lịch bền vững. Có thể khẳng định, sự phát triển nguồn
nhân lực cả về số lƣợng và chất lƣợng sẽ là nhân tố quan trọng hàng đầu đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đối với ngành du lịch nói riêng.

Vì vậy, việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nguồn nhân lực du
lịch của tỉnh để có những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất,
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
CNH-HĐH của tỉnh trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Do vậy, vấn đề cần đƣợc
nghiên cứu đó là: Phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch ở tỉnh Ninh
Bình được thực hiện như thế nào? với các câu hỏi chi tiết sau:
- Phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch được thực hiện dựa
trên cơ sở lý luận và thực tiễn nào?
- Thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Ninh
Bình giai đoạn 2008-2012 diễn ra như thế nào (về đào tạo và sử dụng)?
Những thành tựu đạt được và hạn chế còn tồn tại? Nguyên nhân của nó?
4

- Những vấn đề cấp thiết cần giải quyết để phát triển nguồn nhân lực
trong ngành du lịch?
- Chính phủ, tỉnh, các cơ quan, đoàn thể, người dân cần phải làm gì để
phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch tỉnh Ninh Bình thời gian tới?
Để trả lời cho những câu hỏi và vấn đề nêu trên, tôi đã chọn đề tài
“Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực cho
ngành du lịch nói riêng luôn là đề tài nhận đƣợc sự quan tâm của rất nhiều
nhà nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.
2.1. Ở nước ngoài
Các nghiên cứu về nguồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực cho
ngành du lịch nói riêng đã xuất hiện từ lâu. Một số nghiên cứu khác cũng
đƣợc các dịch giả dịch sang tiếng Việt làm tài liệu giảng dạy, tham khảo tại
một số cơ sở đào tạo du lịch. Tiêu biểu nhƣ:
- “Quản lý khách sạn” (Nguyên tác: Managing Hotels Effectively –

Eddystone C. Nebel III. Van Nostrand Reinhold - Newyork), NXB Trẻ, TP
HCM, 1997, dành toàn bộ chƣơng 7 nói về nhân sự khách sạn, trong đó các
vấn đề đƣợc giới thiệu là: phác hoạ công việc, tuyển chọn nhân viên, huấn
luyện và phát triển, đánh giá quá trình công tác.
- “Quản lý khách sạn hiện đại” (Chủ biên: Lục Bội Minh, NXB
Thƣợng Hải, 1996), Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch và NXB Chính trị
Quốc gia dịch và xuất bản năm 1997. Toàn bộ chƣơng XV (từ trang 1012 đến
trang 1042) nói về công tác bồi dƣỡng, đào tạo và sát hạch. Những vấn đề
chính gồm bồi dƣỡng, đào tạo vào nghề; bồi dƣỡng kỹ năng phục vụ; bồi
5

dƣỡng, đào tạo ngoại ngữ; bồi dƣỡng, đào tạo ngƣời quản lý; quy định về việc
khách sạn đài thọ kinh phí bồi dƣỡng, đào tạo.
- “Kinh tế du lịch và du lịch học”, Đổng Ngọc Minh, Vƣơng Lôi Đình,
NXB Trẻ, TP HCM, 2000. Quan điểm của các tác giả là các ngành, lĩnh vực
cần có nhân tài để phát triển, do đó đã đề cập đến vấn đề bồi dƣỡng nhân tài
du lịch. Các nội dung bồi dƣỡng nhân tài du lịch gồm: nâng cao tố chất tƣ
tƣởng chính trị; nâng cao kiến thƣc văn hoá, nghiệp vụ; bồi dƣỡng năng lực
công tác. Các tác giả cũng xác định 2 con đƣờng chính để bồi dƣỡng nhân tài
du lịch là giáo dục chuyên nghiệp và huấn luyện.
2.2. Ở trong nước
2.2.1 Một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nguồn nhân lực,
phát triển nguồn nhân lực
PTS Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (Viện kinh tế thế giới) (1996), Phát
triển nguồn nhân lực kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb. CTQG,
Hà Nội. Cuốn sách đã giới thiệu khái quát về vai trò của NNL trong nền kinh
tế đổi mới và kinh nghiệm phát triển NNL ở khía cạnh phát triển giáo dục ở
một số nƣớc trên thế giới. Vận dụng tốt những kinh nghiệm quý báu đó vào
việc phát triển NNL ở nƣớc ta sẽ góp phần tạo ra NNLCLC, tạo động lực thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Chƣơng trình khoa học - công nghệ cấp Nhà nƣớc KX-07, đề tài KX-
07- 18, PGS.TS Nguyễn Trọng Bảo chủ biên (1996), Gia đình, nhà trường, xã
hội với việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ
người tài, Nxb. Giáo dục, Hà Nội. Cuốn sách giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề
“bồi dƣỡng nhân tài” mà Đảng ta ghi trong cƣơng lĩnh, Nhà nƣớc ta ghi trong
Hiến pháp. Đặc biệt, các tác giả đã tập trung làm rõ vai trò của gia đình, nhà
trƣờng và xã hội trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dƣỡng, sử
6

dụng và đãi ngộ ngƣời tài, trên cơ sở đó, đã đƣa ra một số giải pháp để phát
triển nguồn lực này.
GS.PTS Phạm Tất Dong (chủ nhiệm đề tài Khoa học xã hội - 0309)
(1999), CNH, HĐH và tầng lớp trí thức: Những định hướng chính sách. Đề
tài đã làm rõ những vấn đề đặt ra của đội ngũ trí thức Việt Nam với tƣ cách là
một nguồn lực quan trọng, cơ bản của NNL; vị trí, vai trò của đội ngũ trí thức
Việt Nam trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc; thực trạng đội ngũ trí thức
và chính sách của Đảng đối với đội ngũ trí thức. Trên cơ sở đó, có chính sách
chiến lƣợc phát triển đối với đội ngũ trí thức Việt Nam để họ xứng đáng với
vai trò là lực lƣợng trụ cột, bộ phận tinh túy nhất của NNL.
TS. Đỗ Minh Cƣơng, PGS.TS Nguyễn Thị Doan (2001), Phát triển
nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam, Nxb. CTQG, Hà Nội. Cuốn sách
đã đề cập đến một số nội dung về giáo dục đại học, đồng thời đề xuất những
giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển NNL giáo dục đại học, bộ phận nhân
lực có trình độ cao trong NNL nƣớc ta, để phục vụ cho sự nghiệp CNH,
HĐH.
TS. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người
ở Việt Nam, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách đã trình bày hệ thống
một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến phát triển, phân bố và sử
dụng nguồn lực con ngƣời trong phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng
XHCN ở Việt Nam; đánh giá thực trạng 15 năm đổi mới lĩnh vực NNL; giới

thiệu kinh nghiệm của Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc về vấn đề này; từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm phát triển, phân bố hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn
lực con ngƣời trong quá trình phát triển kinh tế ở nƣớc ta tới năm 2010.
Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân (chủ biên) (2004), Quản lý nguồn
nhân lực ở Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Khoa học xã
hội, Hà Nội. Cuốn sách là tập hợp các bài nghiên cứu, bài viết, bài tham luận
7

tại Hội thảo của Đề tài KX.05.11 thuộc Chƣơng trình khoa học - công nghệ
cấp Nhà nƣớc KX.05 (giai đoạn 2001 - 2005), với các vấn đề lý luận, kinh
nghiệm và những khuyến nghị chính yếu trong quản lý NNL Việt Nam. Công
trình có ý nghĩa quan trọng để Nhà nƣớc ta quản lý hiệu quả NNL Việt Nam,
góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH và thực hiện công cuộc đổi mới đất nƣớc
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
TS. Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình CNH,
HĐH ở Việt Nam, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội. Tác giả đã làm rõ một số
vấn đề chung về CNH, HĐH nhƣ: Khái lƣợc quá trình công nghiệp hóa trên
thế giới; nội dung, bản chất, tính tất yếu và đặc điểm của CNH, HĐH ở Việt
Nam hiện nay; đồng thời làm rõ vai trò của nguồn lực con ngƣời đó là yếu tố
quyết định sự nghiệp CNH, HĐH; thực trạng nguồn lực con ngƣời ở Việt
Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra trƣớc yêu cầu CNH, HĐH. Trên cơ sở
đó, tác giả đã đƣa ra những phƣơng hƣớng, quan điểm chỉ đạo và những giải
pháp cơ bản: nhóm giải pháp về khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn lực con
ngƣời; nhóm giải pháp về phát triển nguồn lực con ngƣời; nhóm giải pháp xây
dựng môi trƣờng xã hội thuận lợi nhằm khai thác và phát triển hiệu quả nguồn
lực con ngƣời đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH ở Việt Nam.
Phạm Thành Nghị (Chủ biên) (2006), Nâng cao hiệu quả quản lý
nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ,
Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội. Các tác giả đã trình bày: Hệ thống hóa những
vấn đề lý luận cơ bản, những nhận thức mới và hiện đại về quản lý NNL nhƣ

vấn đề vốn con ngƣời và phát triển vốn con ngƣời; các mô hình quản lý NNL;
các yếu tố tác động đến quản lý NNL và các chính sách vĩ mô tác độ ng đến
quản lý NNL; Các tác giả trình bày những kinh nghiệm quản lý NNL của các
nƣớc phát triển nhƣ Hoa Kỳ, Thụy Điển, kinh nghiệm của các nƣớc Đông Á
và các nƣớc có nền kinh tế chuyển đổi; Những tƣ liệu thu thập đƣợc từ các cơ
8

quan quản lý cũng nhƣ số liệu điều tra thực tiễn phong phú, có hệ thống và có
độ tin cậy cao là những tƣ liệu có giá trị đánh giá hiện trạng và phát triển
những vấn đề trong quản lý NNL ở nƣớc ta. Đặc biệt, các tác giả đã phân tích
những khác biệt trong quản lý NNL ở một số lĩnh vực: hành chính nhà nƣớc,
sự nghiệp và sản xuất kinh doanh qua kết quả điều tra xã hội học. Đây là
những số liệu khá lý thú, phản ánh những khác biệt về tuyển dụng, sử dụng,
đánh giá và phát triển NNL trong các khu vực khác nhau của nền kinh tế; Các
tác giả đã kiến nghị áp dụng những mô hình quản lý NNL phù hợp thay thế
cho các mô hình đã lạc hậu. Đồng thời cuốn sách cũng đề xuất hệ thống
những quan điểm và giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NNL
trong ba khu vực: hành chính nhà nƣớc, sự nghiệp và sản xuất kinh doanh.
Các đề xuất này khá toàn diện, đồng bộ, có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
Bộ Kế hoạch và đầu tƣ (tháng 7 năm 2011), Báo cáo tổng hợp Quy
hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Báo cáo là một
công trình khoa học quý báu của các nhà khoa học, đã tập trung làm rõ các
nội dung quan trọng sau: Hiện trạng phát triển NNL Việt Nam với những
thành tựu cơ bản, những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của nó; Phƣơng
hƣớng phát triển NNL Việt Nam đến năm 2020 và những vấn đề đặt ra; Các
giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn
2011-2020; Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai
đoạn 2011-2020.
2.2.2. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nguồn nhân lực,
phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch

Nhận thức rõ tầm quan trọng của yếu tố con ngƣời trong phát triển ở
ngành du lịch, từ sớm cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học bàn
về vấn đề nguồn nhân lực cho ngành du lịch. Các công trình nghiên cứu quan
trọng, nhƣ:
9

Trong khuôn khổ hợp tác với Cộng đồng Châu Âu, Tổng cục Du lịch
đã tiến hành Dự án “Phát triển nguồn nhân lực Du lịch Việt Nam” (Mã số:
VNM/B7-301/ IB/97/0234). Mục tiêu của Dự án là: Xây dựng một cơ cấu tổ
chức thống nhất cấp quốc gia để triển khai hệ thống công nhận kỹ năng nghề
tại các doanh nghiệp du lịch theo đúng định hƣớng của ngành; hình thành một
bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề cho 13 nghề đƣợc công nhận trong Du lịch và Lữ
hành, đồng thời triển khai, quản lý hệ thống chứng chỉ Quốc gia; xây dựng, áp
dụng và triển khai chƣơng trình phát triển đào tạo viên đƣợc công nhận đối
với một số kỹ năng nghề quan trọng; hỗ trợ phát triển một chƣơng trình công
nhận khu vực nhằm tạo điều kiện thúc đẩy quá trình tiến tới công nhận chung
các kỹ năng nghề của các quốc gia trong khu vực; tăng cƣờng hợp tác khu
vực trong lĩnh vực đào tạo du lịch; đào tạo cán bộ quản lý du lịch nhà nƣớc về
kỹ năng quản lý du lịch và các nội dung liên quan tới phát triển du lịch.
Nhƣ vậy dự án này đi theo hƣớng chính là tập trung nghiên cứu đánh
giá để đƣa ra các chƣơng trình đào tạo nguồn nhân lực nga
̀
nh Du lịch ở cấp độ
quốc gia và doanh nghiệp cho các lao động trực tiếp tại các doanh nghiệp du
lịch.
- Bên cạnh đó, các cuộc hội thảo về phát triển nguồn nhân lực cho
ngành du lịch đã đƣợc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch tổ chức tại thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội.
+ Hội thảo quốc gia lần thứ nhất đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch
theo nhu cầu xã hội đƣợc tổ chức vào tháng 3 năm 2008 tại thành phố Hồ Chí

Minh với sự tham gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá, Thể thao và
Du lịch, các cơ sở đào tạo du lịch, các Sở quản lý du lịch, các doanh nghiệp
du lịch. Mục tiêu của Hội thảo là để các cơ sở đào tạo thấy đƣợc sự đòi hỏi tất
yếu khách quan của doanh nghiệp, nhà tuyển dụng về chất lƣợng nguồn nhân
lực qua đào tạo, sự cần thiết phải đổi mới nội dung, chƣơng trình, cơ cấu đào
10

tạo; ngƣợc lại doanh nghiệp, các nhà tuyển dụng cũng đổi mới phong cách
quản lý, điều hành, cam kết cung ứng các dịch vụ hỗ trợ đào tạo, tạo môi
trƣờng thuận lợi cho sinh viên các trƣờng thực hành, thực tập, làm quen với
môi trƣờng lao động nghề nghiệp; sau hội thảo các cơ sở đào tạo có sự chuyển
biến mạnh mẽ hơn theo hƣớng triển khai đào tạo ngành nghề mới đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp và chuyển đổi mạnh mẽ hoạt động tự chủ của
trƣờng. Với mục tiêu nhƣ vậy, các bài tham luận và những vấn đề chính đƣợc
đặt ra tại Hội thảo này liên quan trực tiếp đến công tác đào tạo du lịch theo
nhu cầu xã hội.
+ Hội thảo quốc gia lần thứ hai về đào tạo nguồn nhân lực ngành du
lịch theo nhu cầu xã hội đƣợc tổ chức vào tháng 8 năm 2010 tại Hà Nội. Do
có nhiều nhân tố mới xuất hiện, nhu cầu về nhân lực du lịch cũng có những
thay đổi, nhất là sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhu cầu du lịch hồi phục,
đào tạo nhân lực ngành Du lịch cũng phát sinh nhiều vấn đề. Hội thảo toàn
quốc lần thứ hai là để đánh giá tình hình đào tạo nguồn nhân lực ngành du
lịch theo nhu cầu xã hội từ sau Hội thảo lần thứ nhất, đề ra phƣơng hƣớng,
mục tiêu và các giải pháp đẩy mạnh đào tạo nhân lực ngành Du lịch theo nhu
cầu xã hội trong bối cảnh mới.
- Ngoài ra, còn có một số bài viết khác nhìn nhận vấn đề phát triển
nguồn nhân lực du lịch ở các khía cạnh khác nhau: hoặc giải quyết những vấn
đề cụ thể của “bài toán nguồn nhân lực” trên bình diện tổng quát (Nhận thức
về đào tạo trong du lịch, Trịnh Xuân Dũng, Báo Tuần Du lịch, số 25, 26; hoặc
đối với một lĩnh vực, khu vực nào đó (Xây dựng hình ảnh doanh nghiệp du

lịch, Lƣu Kiếm Thanh, Tạp chí Du lịch, số 01/2007; Kinh nghiệm đào tạo
nhân lực cho du lịch Việt Nam từ các nước liên minh châu Âu, Nguyễn Văn
Đính, Nguyễn Văn Mạnh, Tạp chí Du lịch Việt Nam, số 11/2000.
11

- Luận án Tiến sĩ “Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch khu vực
duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên” của Trần Sơn Hải bảo vệ tại Học
viện Hành chính năm 2006 đã khái quát các vấn đề liên quan đến nguồn nhân
lực, nguồn nhân lực du lịch ở khu vực Nam trung bộ, Tây Nguyên. Mặc dù
đây là luận án chuyên ngành Quản lý hành chính công nhƣng đây cũng là tài
liệu tham khảo có giá trị giúp tác giả thực hiện luận án của mình.
- Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu dƣới dạng các giáo
trình, tài liệu tham khảo đề cập tới vấn đề phát triển nguồn nhân lực nói chung
“Quản lý nhà nước về kinh tế, xã hội”, chỉ đạo biên soạn: TS. Nguyễn Ngọc
Hiến, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2007; “Quản lý nguồn nhân lực xã
hội”, chủ biên: GS.TS. Bùi Văn Nhơn, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội,
2008… Một số các giáo trình đề cập đến nguồn nhân lực ngành Du lịch nhƣ
Giáo trình “Kinh tế du lịch”, Chủ biên: GS.TS. Nguyễn Văn Đính; PGS.TS.
Trần Thị Minh Hòa, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân, 2008, và cuốn sách
“Quản lý và vận hành khách sạn” đƣợc biên dịch từ cuốn “Hotel management
and operations” của các tác giả Denney G. Rutherford và Michael J. O’Fallon
trong khuôn khổ Dự án Phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam.
2.2.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan về du lịch Ninh Bình, nguồn
nhân lực ngành du lịch Ninh Bình
Vấn đề du lịch Ninh Bình cũng đƣợc nhiều học giả quan tâm nghiên
cứu nhƣ công trình: “Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp khai thác tiềm
năng hang động KARST phục vụ phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình” (2005)
của Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Luyên; “Nghiên cứu xác lập các giải pháp để hình
thành và khai thác có hiệu quả hệ thống tour, tuyến, điểm du lịch nhằm thu
hút du khách đến Ninh Bình” (2010) của Nguyễn Ngọc Khánh; “Nghiên cứu,

điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch. Đề xuất giải pháp khai thác để phát
triển du lịch bền vững ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình” (2010) của Thạc sĩ
12

Nguyễn Ngọc Luyên, “Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp phát triển du
lịch văn hoá ở Ninh Bình đến năm 2020” của TS. Nguyễn Mạnh Quỳnh
Tuy nhiên các công trình này mới chỉ đề cập đến các khía cạnh của du lịch
Ninh Bình nhƣ tài nguyên du lịch, các tuyến điểm du lịch Vấn đề nhân lực
cho du lịch Ninh Bình chỉ đƣợc nêu ra nhƣ là tiền đề để giải quyết các vấn đề
chính của các đề tài trên.
Tóm lại, mặc dù đã các công trình nghiên cứu về vấn đề phát triển
nguồn nhân lực nhƣ trên đã có rất nhiều song việc nghiên cứu sâu về đề tài
phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch ở tỉnh Ninh Bình thì chƣa có tác
giả nào nghiên cứu. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài đề tài “Phát triển nguồn
nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình” để nghiên cứu với tƣ cách là đề tài
độc lập ở trình độ luận văn Thạc sĩ, nhằm đóng góp một phần nhỏ bé vào sự
phát triển của ngành du lịch nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội nói
chung của tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
3. Mục đích v nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
3.1.1. Mục đích chung
Đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch trong giai
đoa
̣
n 2008-2012, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành
du lịch tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực và phát
triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch.
- Phân tích đánh giá thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch

của tỉnh Ninh Bình chỉ ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân của những tồn
tại, những điểm mạnh và điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển
nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình.
13

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực ngành du
lịch tỉnh Ninh Bình thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Về lý luận: làm sáng tỏ khái niệm về nhân lực, phát triển nguồn nhân
lực, đặc điểm của nguồn nhân lực trong ngành du lịch; xu hƣớng phát triển
nguồn nhân lực và các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển nguồn nhân lực cho
ngành du lịch tỉnh Ninh Bình.
- Về thực tiễn: phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và phát
triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008-
2012; đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch của
tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng v phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu sự phát triển nguồn nhân lực trong các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch ở tỉnh Ninh Bình, trong đó đi sâu nghiên cứu
phát triển nguồn nhân lực trong các đơn vị lƣu trú, coi đó là nhân tố quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở Ninh Bình.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
nguồn nhân lực trong ngành du lịch (đặc điểm, vai trò, các nhân tố tác động,
kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực của một số địa phƣơng), nhằm đƣa ra
các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển nguồn nhân lực
trong ngành du lịch đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH ở tỉnh Ninh Bình thời gian tới.
4.2.2 Phạm vi không gian

Đề tài nghiên cứu nguồn nhân lực trong ngành du lịch trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
14

4.2.3 Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch tỉnh
Ninh Bình giai đoạn 2008-2012 - đây là giai đoạn phát triển du lịch khá nhanh
của tỉnh.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu nguồn nhân lực ngành Du lịch trong
mối quan hệ tƣơng quan với hệ thống chính sách phát triển nguồn lực tổng
thể, hoạt động du lịch với các hoạt động kinh tế - xã hội, và dân sự… của
Ninh Bình, quan hệ giữa khai thác tự nhiên, bảo tồn tự nhiên bền vững với
năng lực của con ngƣời…
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp
nghiên cứu chủ yếu sau:
* Phương pháp thống kê
- Những tài liệu thống kê của hoạt động du lịch liên quan đến nhiều
lĩnh vực nhƣ lƣợng khách, doanh thu, đầu tƣ, các chỉ tiêu kinh tế… là những
số liệu mang tính định lƣợng đƣợc lấy từ nhiều nguồn nhƣ: Cục thống kê tỉnh;
Sở Văn hoá - Thể thao – Du lịch tỉnh Ninh Bình; Sở Công thƣơng Ninh Bình;
Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh Ninh Bình,…
- Các số liệu sẽ đƣợc đƣa vào xử lý, phân tích để từ đó rút ra những kết
luận đánh giá có tính thực tiễn cao.
* Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu
- Từ các tài liệu thu thập đƣợc tiến hành phân tích, xử lý thông tin, tổng
hợp thông tin để có cái nhìn tổng quan khái quát về vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp của luận văn
- Làm rõ các vấn đề lí luận và thực tiễn về nguồn nhân lực trong ngành

du lịch.
15

- Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong ngành du lịch ở
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008-2012, đánh giá những thành quả, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực trong ngành du lịch trên địa bàn tỉnh thời gian tới.
- Là nguồn tài liệu tham khảo, cung cấp thông tin cho các cơ quan ban
ngành có liên quan, góp phần vào công tác hoạch định, đƣờng lối, chính sách
phát triển du lịch Ninh Bình; đồng thời là tài liệu tham khảo cho những ai quan
tâm tới vấn đề nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Kiến nghị và Danh mục tài liệu tham
khảo, đề tài có kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận v thực tiễn của phát triển nguồn nhân
lực ngnh du lịch.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực ngnh du lịch
tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008-2012.
Chƣơng 3: Những giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngnh du
lịch tỉnh Ninh Bình.


16

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH
1.1. Nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực v ni dung cơ bản của
phát triển nguồn nhân lực
1.1.1. Nguồn nhân lực

Hiện nay, trong quá trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước, có
nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến khái niệm NNL dưới các góc độ
khác nhau.
Theo Từ điển Tiếng Việt thì Nguồn là nơi phát sinh, nơi cung cấp;
Nhân lực là sức của con người bao gồm: sức lực cơ bắp (thể lực), trình độ
tri thức được vận dụng vào quá trình lao động của mỗi cá nhân (trí lực),
những ham muốn, hoài bão của bản thân người lao động hướ ng tới một
mục đích xác định (tâm lực). Nhân lực với ý nghĩa đầy đủ của nó bao gồm
ba yếu tố: Thể lực, trí lực và tâm lực. Ba yếu tố đó có quan hệ biện chứng
với nhau, trong đó, trí lực giữ vai trò quyết định, nhưng thể lực và tâm lực
cũng đóng vai trò quan trọng như điều kiện cần thiết không thể thiếu đối
với sự phát triển của NNL.
Nguồn nhân lực được hiểu là nơi phát sinh, nguồn cung cấp sức của
con người trên đầy đủ các phương diện cho lao động sản xuất và quản lý.
Về ý nghĩa sinh học, nguồn nhân lực là nguồn lực sống, là thực thể
thống nhất của cái sinh vật và cái xã hội. C. Mác đã khẳng định: "Trong tính
hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội".
Về ý nghĩa kinh tế, nguồn nhân lực là "tổng hợp các năng lực lao động
trong mỗi con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, địa phương, đã
được chuẩn bị ở mức độ nhất định và có khả năng huy động vào quá trình
phát triển kinh tế xã hội của đất nước hoặc vùng địa phương cụ thể" [6,
tr.22].
17

Theo quan điểm của kinh tế học phát triển, nguồn nhân lực là nguồn tài
nguyên nhân sự của quốc gia hoặc của một tổ chức, là vốn nhân lực. Ở tầm vĩ
mô đó là nguồn lực xã hội, ở tầm vi mô đó là một tập hợp của rất nhiều cá
nhân, nhân cách khác nhau với những nhu cầu và tâm lý khác nhau, là toàn bộ
đội ngũ nhân viên của tổ chức, vừa có tƣ cách là khách thể của hoạt động
quản lý vừa là chủ thể hoạt động và là động lực của tổ chức đó.

Từ góc độ hạch toán kinh tế, coi đó là vốn lao động (human capital),
với phần đóng góp chi phí của nguồn vốn lao động trong sản phẩm sản xuất
ra.
Từ góc độ của kinh tế phát triển, ngƣời lao động trong một tổ chức
đƣợc coi là nguồn nhân lực với những khả năng thay đổi về số lƣợng và chất
lƣợng của đội ngũ trong quá trình phát triển của tổ chức, hay còn gọi là "vốn
nhân lực, được hiểu là tiềm năng, khả năng phát huy tiềm năng của người lao
động, là cái mang lại nhiều lợi ích hơn trong tương lai so với những lợi ích
hiện tại" [11, tr.9].
Theo định nghĩa của UNDP: "Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là
kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc
đang là tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng". Nhƣ
vậy, nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động con ngƣời của một
quốc gia đã đƣợc chuẩn bị ở một mức độ nhất định, có khả năng huy động
vào quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nƣớc; "tiềm năng đó bao hàm
tổng hòa các năng lực về thể lực, trí lực, nhân cách con người của một quốc
gia, đáp ứng với một cơ cấu nhất định của lao động do nền kinh tế đòi hỏi.
Thực chất đó là tiềm năng của con người về số lượng, chất lượng và cơ cấu"
[11, tr.9]. Tiềm năng về thể lực con ngƣời thể hiện qua tình trạng sức khỏe của
cộng đồng, tỷ lệ sinh, mức độ dinh dƣỡng của xã hội. Cơ cấu dân số thể hiện
qua tháp tuổi của dân số. Năng lực thế chất của con ngƣời là nền tảng và cơ

×