Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 123 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
DƯƠNG ĐỨC KHANH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội - 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
DƯƠNG ĐỨC KHANH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VIỆT TIẾN
Hà Nội - 2010
MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH - Công nghiệp hoá
GDP - Tổng sản phẩm quốc nội
HDI - Chỉ số phát triển nguồn nhân lực
HĐH - Hiện đại hoá
KTQT - Kinh tế quốc tế
KTXH - Kinh tế xã hội
NNL - Nguồn nhân lực
SXKD - Sản xuất kinh doanh


UNWTO - Tổ chức du lịch thế giới
USD - Đồng đô la Mỹ
WTO - Tổ chức thương mại thế giới
WTTC - Hội đồng lữ hành và du lịch quốc tế
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
I. Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Số lượng lao động trực tiếp có trình độ chuyên môn của ngành
du lịch tỉnh Ninh Bình 62
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu trình độ chuyên môn lao động trực tiếp của ngành du lịch
tỉnh Ninh Bình 63
Biểu đồ 2.3. Số lượng lao động gián tiếp của ngành du lịch tỉnh Ninh Bình 63
II. Danh mục các bảng biểu
Bảng 2.1. Thực trạng lao động du lịch Ninh Bình giai đoạn 2003- 2009 62
Bảng 2.2. Tổng hợp lao động được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức du lịch
giai đoạn 2004 – 2009 68
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu cụ thể phát triển du lịch Ninh Bình đến năm
2015 82
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
DƯƠNG ĐỨC KHANH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội - 2010
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Ninh Bình là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế Đồng bằng Bắc bộ, có vị
trí chiến lược quan trọng, có tiềm năng phong phú để phát triển du lịch như:
điều kiện tự nhiên, hệ thống giao thông, điều kiện lịch sử - văn hóa - tâm
linh… Ninh Bình là một trong 16 khu du lịch trọng điểm của toàn quốc.
Thực tế ngành du lịch của tỉnh Ninh Bình trong những năm qua tuy có nhiều

sự thay đổi, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XIX
chỉ rõ: "Thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ, du lịch và xuất khẩu để khai thác
có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Coi kinh tế du lịch là ngành kinh
tế mũi nhọn, xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch… Vì vậy, cần phải huy động mọi
nguồn lực, khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của các thành
phần kinh tế để phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Đó
vừa là mục tiêu lâu dài vừa là yêu cầu cấp bách trong nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong đó vấn đề chất lượng nguồn nhân lực được xác định là nhân tố
quan trọng, có vai trò quyết định sự thành công hay thất bại trong lĩnh vực
phát triển kinh tế du lịch. Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã
và đang xuất hiện nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động vào các lĩnh
vực du lịch, với nhiều hình thái khác nhau, thông thường các hoạt động này
đang diễn ra một cách tự phát, thiếu sự kiểm soát của các cơ quan quản lý,
không có sự thống nhất của cơ quan chức năng và người dân, hoạt động
không đồng bộ dẫn đến chất lượng dịch vụ kém, thiếu động lực cho sự phát
triển, chưa lưu lại ấn tượng sâu sắc trong lòng du khách khi về với Ninh Bình.
Đây là vấn đề cấp thiết của ngành du lịch nước ta nói chung và tỉnh Ninh
Bình nói riêng. Để giải quyết những vẫn đề trên, tác giả lựa chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình” làm
đề tài của luận văn thạc sỹ kinh tế.
Đã có những công trình khoa học, các luận văn, luận án nghiên cứu về
đề tài du lịch với những cách tiếp cận khác nhau như: Đánh giá tác động của
du lịch đến phát triển kinh tế ở Ninh Bình; Phát triển du lịch bền vững ở
Ninh Bình; Đẩy mạnh công tác xã hội hóa du lịch; Phát triển các loại hình
kinh doanh du lịch nông thôn ở Ninh Bình; Nghiên cứu đặc điểm chi tiêu của
du khách tại các điểm du lịch chính ở Ninh Bình; Khai thác tiềm năng phát
triển du lịch văn hóa tại Ninh Bình; Du lịch Ninh Bình tầm nhìn 2020 v.v

Song việc nghiên cứu đề tài nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở
ngành du lịch Ninh Bình một cách khoa học, có hệ thống, toàn diện trong điều
kiện tỉnh Ninh Bình đang có nhiều cơ hội phát triển thì chưa có tác giả nào
nghiên cứu. Do vậy việc lựa chọn đề tài nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng cả
về mặt lý luận và thực tiễn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh
Bình nói chung và ngành du lịch nói riêng trong thời gian tới.
Về kết cấu của luận văn: Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, kết
luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ngành du lịch.
Chương 2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh
Ninh Bình.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH
Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng nguồn
nhân lực ngành du lịch và làm rõ các nội dung sau: Khái niệm về du lịch và
ngành du lịch, vai trò của ngành du lịch đối với phát triển kinh tế xã hội, khái
niệm chất lượng nguồn nhân mực và đặc điểm chất lượng nguồn nhân lực
ngành du lịch; những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực và
tính tất yếu khách quan nâng cao chất lượng NNL ngành du lịch; Kinh
nghiệm phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch của một số tỉnh: Quảng Ninh,
Đà lạt, Bà Rịa – Vũng Tầu; Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc nghiên cứu
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH
Tác giả đã phân tích quá trình hình thành, phát triển và tiềm năng của du

lịch Ninh Bình; thực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình; từ
đó đánh giá những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu,
hạn chế của việc nâng cao chất nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình
trong những năm qua.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển ngành du lịch tỉnh Ninh Bình
- Quá trình hình thành và phát triển ngành du lịch tỉnh Ninh Bình đã đạt
được những thành tựu đáng kể do sự đổi mới cơ chế chính sách của tỉnh; tốc
độ tăng trưởng hàng năm của tỉnh cao; chú trọng đầu tư về cơ sở hạ tầng du
lịch; đẩy mạnh các chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch.
- Những tiềm năng phát triển du lịch Ninh Bình: Vị trí địa lý, địa hình,
tài nguyên thiên nhiên, khí hậu thuận lợi; cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội được
củng cố và phát triển bền vững; truyền thống văn hoá lịch sử đậm đà bản sắc
dân tộc; giá trị văn hoá tâm linh đa dạng.
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình
- Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình: Tỉnh đã tập trung xây dựng và thực hiện
chiến lược đào tạo bồi dưỡng, sử dụng nguồn nhân lực đến năm 2015, tầm
nhìn đến năm 2020, từ chiến lược đó ta có thể lập được những kế hoạch ngắn
hạn, dài hạn để thực hiện, bao gồm: Xây dựng kế hoạch đào tạo nghề du lịch
phù hợp với giai đoạn; trước mắt làm tốt công tác liên kết trong đào tạo, tập
trung vào các nghiệp vụ cơ bản của ngành, chú trọng đào tạo ngoại ngữ cho
NNL; Khai thác các nguồn hỗ trợ quốc tế cho du lịch; Khuyến khích các
doanh nghiệp đào tạo lao động tại chỗ.
- Về thể lực và trình độ NNL:
Thể lực: Hiện nay thể lực người Việt Nam nói chung và nguồn nhân
lực ngành du lịch Ninh Bình nói riêng đã được nâng lên rất nhiều so với trước
đây do đời sống vật chất lẫn tinh thần, chế độ dinh dưỡng của người dân cũng
được cải thiện. Tuy nhiên, so với các nước phát triển thì thể lực nguồn nhân
lực nước ta còn nhiều hạn chế.
Trình độ: Số lao động đã qua đào tạo còn ít, chủ yếu là số lao động trực

tiếp tại các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh du lịch (chiếm 11,9% trong tổng
số lao động). Số lao động bán chuyên nghiệp hiện nay chiếm số lượng rất
đông chiếm 88,1% hầu như chưa qua lớp đào tạo nào mà chỉ sử dụng nghề có
liên quan tới sản phẩm từ dịch vụ du lịch.
- Đạo đức nghề nghiệp, tác phong làm việc: Ý thức, trách nhiệm và sự
nhiệt tình của những người làm du lịch đã cơ bản đã cải thiện, do vậy lượng
khách du lịch đến với Ninh Bình tăng nhanh những năm gần đây. Tuy nhiên
cũng còn một bộ phận nhỏ trong đội ngũ có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ
chức kỷ luật còn yếu; phong cách làm việc chậm đổi mới, tinh thần phục vụ
khách du lịch chưa cao, điều đó làm ảnh hưởng đến việc thu hút mọi tiềm
năng khách du lịch.
2.3. Những nhận xét rút ra khi nghiên cứu chất lượng nguồn nhân
lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình.
* Những thành tựu và nguyên nhân của những thành tựu
- Những thành tựu:
Cùng với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn nhân lực ngày
càng được chú trọng và đầu tư phát triển. Nhìn chung chất lượng NNL ngành
du lịch tỉnh Ninh Bình trong những năm gần đây bước đầu đã có những thay
đổi rõ nét. Có thể khái quát các thành tựu chủ yếu trên các mặt sau đây:
+ Về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch nâng cao chất lượng NNL ngành
du lịch tỉnh Ninh Bình: Xác định du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh,
do vậy được Đảng và các cấp chính quyền đặc biệt quan tâm, đặc biệt là
NNL. Trong những năm qua NNL ngành du lịch đã không ngừng được củng
cố cả về số lượng và chất lượng, phù hợp với yêu cầu trong từng lĩnh vực cụ
thể, trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
+ Về công tác đào tạo, bồi dưỡng NNL ngành du lịch tỉnh Ninh Bình
Với quan điểm “mưa dầm thấm lâu”, các bồi dưỡng kiến thức du lịch
cộng đồng được ngành du lịch tổ chức liên tục hàng năm, luân phiên giữa các
khu, điểm du lịch đã từng bước nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tầng

lớp nhân dân địa phương trong quá trình phục vụ khách du lịch và xây dựng
hình ảnh điểm đến của địa phương mình.
+ Về tác phong, lề lối làm việc, đạo đức nghề nghiệp của nhân lực
ngành du lịch Ninh Bình
Các cấp, ngành, các doanh nghiệp đã đặc biệt quan tâm trong việc đưa ra
các biện pháp nhằm điều chỉnh hành vi và tác phong của người lao động,
tuyên truyền nêu cao ý thức và trách nhiệm trong việc phát triển ngành nên ý
thức của người lao động trong ngành đang ngày càng có sự cải thiện đáng kể,
đạo đức nghề nghiệp từng bước được nâng lên.
- Nguyên nhân của những thành tựu:
Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh uỷ,
HĐND, UBND tỉnh Ninh Bình và các cấp uỷ Đảng, Chính quyền các huyện,
thị xã, thành phố trong tỉnh; lãnh đạo và cán bộ, nhân viên toàn ngành du lịch
Ninh Bình luôn đoàn kết, thống nhất ý chí hành động, không ngừng học tập,
rèn luyện và tu dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực
quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; sự cố gắng vươn lên của nhân dân và
ấn tượng về Ninh Bình trong lòng du khách.
* Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
Những hạn chế:
Chất lượng NNL ngành du lịch còn rất thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu
phục vụ các thị trường khách du lịch có khả năng chi trả cao, đặc biệt là thị
trường khách quốc tế. Số lượng còn thiếu nhiều so với yêu cầu thực tế, đặc
biệt là NNL đầu ngành làm công tác hoạch định chính sách và NNL quản lý
dẫn tới không ít khó khăn trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của ngành.
Cơ cấu NNL của ngành phân theo độ tuổi và giới tính còn bất hợp lý. Việc
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ còn thụ động, chưa thực hiện việc phân loại đối
tượng để đào tạo bồi dưỡng, chưa bám sát với yêu cầu thực tế.
Nguyên nhân của những hạn chế:
Trình độ, năng lực quản lý Nhà nước về du lịch của cán bộ công chức;
Chất lượng lao động chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; có sự chênh lệch

khá lớn về ý thức, thái độ làm việc, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại
ngữ; Kỹ năng quảng bá, giới thiệu và bán sản phẩm du lịch chưa chuyên
nghiệp; Chưa ổn định về đội ngũ lao động trực tiếp phục vụ du lịch; chế độ
tiền lương, tiền thưởng và kỷ luật lao động chưa có tác động khuyến khích
người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ; chương trình đào tạo còn nặng về lý
thuyết, việc đổi mới khá chậm chạp do thiếu cơ sở vật chất, thiếu kinh phí đào
tạo; chưa quan tâm giải quyết tốt mối quan hệ giữa sử dụng và bồi dưỡng lao
động; thiếu chính sách huy động các nguồn tài trợ và thiếu sự phối hợp chặt
chẽ giữa các đối tác liên quan để phát triển nguồn nhân lực du lịch; nhận thức
về tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong ngành du lịch chưa đầy đủ.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH
Tác giả đưa ra những căn cứ đề xuất phương hướng, đồng thời có các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình.
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du
lịch tỉnh Ninh Bình
- Căn cứ hương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đến
năm 2015 định hướng 2020, bao gồm:
Phát triển kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững trên cơ sở
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thực hiện CNH-HĐH; thu hẹp khoảng cách chênh
lệch về trình độ phát triển, đặc biệt là cơ cấu kinh tế và kết cấu hạ tầng, nguồn
nhân lực giữa Ninh Bình so với cả nước; sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh
của các loại hàng hóa chủ lực để đáp ứng nhu cầu phát triển nhanh, hiệu quả
và bền vững nhằm xuất khẩu được nhiều hàng hóa, cải thiện đáng kể độ mở
của nền kinh tế; từng bước giảm chênh lệch bình quân GDP/người giữa Ninh
Bình với cả nước.
- Xu hướng phát triển ngành du lịch tỉnh Ninh Bình
Những định hướng chính cho mục tiêu phát triển là:
Khai thác triệt để tiềm năng sẵn có, phát triển du lịch phải đảm bảo tính

hiệu quả, bền vững từ góc độ về kinh tế, tài nguyên - môi trường và văn hóa -
xã hội; phát huy có hiệu quả những cơ hội chính mở ra cho phát triển du lịch
Ninh Bình; phát triển du lịch phải gắn với xóa đói giảm nghèo
- Định hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh
Ninh Bình
Cần phải đặt ở vị trí trung tâm và ưu tiên số một trong chiến lược phát
triển chung của ngành; nâng cao chất lượng đào tạo và sử dụng có hiệu quả
NNL là yếu tố quyết định đến sự phát triển nhanh và bền vững của ngành du
lịch trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; phải đảm bảo chuyển dịch nhanh
về cơ cấu theo hướng tăng nhanh tỷ lệ NNL có trình độ cao; cần phải có tính
đột phá, đón đầu; có tính kế thừa, liên tục và tiếp thu kinh nghiệm của các
tỉnh, thành phố có ngành du lịch phát triển mạnh; gắn với giáo dục truyền
thống văn hoá dân tộc.
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du
lịch tỉnh Ninh Bình.
1. Hoàn thiện chiến lược quy hoạch và kế hoạch phát triển NNL ngành
du lịch tỉnh Ninh Bình
2. Phát triển giáo dục, đào tạo qua đó nâng cao trình độ của người lao
động trong ngành du lịch tỉnh Ninh Bình
3. Phát triển hệ thống y tế và nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ
nguồn nhân lực
4. Nâng cao đạo đức và tác phong làm việc người lao động trong ngành
du lịch tỉnh Ninh Bình
5. Hoàn thiện chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ, khen thưởng và
kỷ luật đối với người lao động ngành du lịch tỉnh Ninh Bình
6. Tạo lập cơ cấu NNL một cách phù hợp trong ngành du lịch tỉnh Ninh
Bình.
KẾT LUẬN
Tóm lại: Luận văn đã khái quát cơ sở lý luận, xu hướng khách quan về
chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch và tính đặc thù của ngành du lịch.

Về mặt thực tiễn, luận văn cũng đã tập trung trình bày khái quát tình hình
nguồn nhân lực ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Trên cơ sở các số
liệu đã thu thập được, luận văn đã đi sâu và làm rõ các giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình.
Du lịch Ninh Bình đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới,
tuy có rất nhiều thuận lợi, song khó khăn luôn đi cùng, nhất là trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới đang
lan toả mạnh mẽ. Thực tiễn đang đặt ra đòi hỏi rất khách quan là phải nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực với phương châm lâu dài, bền vững để phát
huy và khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh về du lịch của tỉnh, phấn đấu đưa du
lịch sớm trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, nhằm thực hiện thắng lợi
các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như của đất nước./.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
***
DƯƠNG ĐỨC KHANH
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
NGÀNH DU LỊCH TỈNH NINH BÌNH
Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VIỆT TIẾN
Hà Nội - 2010
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang đẩy nhanh tiến trình đổi mới quan điểm, đường lối, chủ
trương, chính sách để phù hợp với thực tiễn và xu thế hội nhập quốc tế, hướng
đến một nước Việt Nam dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ và
văn minh, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, phấn đấu đến
năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Trong đó chủ trương của Đảng ta đã nêu rõ: "Phát triển du lịch thực

sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; phát huy tối đa mọi tiềm năng thế mạnh
của địa phương, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai
thác những lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hóa, lịch
sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và du lịch quốc tế. Xây dựng và nâng
cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật theo hướng hiện đại, tập trung hình thành các khu
du lịch trọng điểm, đẩy mạnh hợp tác, liên kết, liên doanh với các nước trong
khu vực và trên toàn thế giới".
Để thực hiện tốt các mục tiêu trên, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
về phát triển du lịch là: huy động mọi nguồn lực, khai thác tiềm năng của cả
nước và của từng địa phương, tăng đầu tư phát triển du lịch để đảm bảo du
lịch là ngành kinh tế mũi nhọn, trên nguyên tắc: phát triển du lịch bền vững
theo quy hoạch, bảo đảm hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường, phát
triển có trọng tâm, trọng điểm theo hướng du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch
sinh thái; bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị của tài nguyên du lịch. Đặc biệt
phải tạo bước phát triển vượt bậc của khu vực dịch vụ du lịch, khuyến khích
đầu tư phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch, đa dạng hóa sản phẩm
và các loại hình du lịch ; trong đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được
2
xác định là nhân tố quan trọng, có vai trò quyết định sự thành công hay thất
bại trong lĩnh vực phát triển kinh tế du lịch.
Ninh Bình là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế Đồng bằng Bắc bộ, có vị
trí chiến lược quan trọng, có tiềm năng phong phú để phát triển du lịch như:
điều kiện tự nhiên, hệ thống giao thông, điều kiện lịch sử - văn hóa - tâm
linh… Ninh Bình là một trong 16 khu du lịch trọng điểm của toàn quốc.
Thực tế ngành du lịch của tỉnh Ninh Bình trong những năm qua tuy có nhiều
sự thay đổi, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XIX
chỉ rõ: "Thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ, du lịch và xuất khẩu để khai thác
có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Coi kinh tế du lịch là ngành kinh
tế mũi nhọn, xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích các thành

phần kinh tế đầu tư phát triển du lịch… Vì vậy, cần phải huy động mọi
nguồn lực, khai thác, sử dụng có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của các thành
phần kinh tế để phát triển du lịch bền vững trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Đó
vừa là mục tiêu lâu dài vừa là yêu cầu cấp bách trong nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với chúng ta hiện vẫn
còn đang hết sức mới mẻ, cả về mặt lý luận cũng như trong thực tiễn. Hiện
nay trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đã và đang xuất hiện nhiều thành phần kinh tế
tham gia hoạt động vào các lĩnh vực du lịch, với nhiều hình thái khác nhau,
thông thường các hoạt động này đang diễn ra một cách tự phát, không có sự
thống nhất, thiếu sự kiểm soát của các cơ quan và người dân, hoạt động
không đồng bộ dẫn đến chất lượng dịch vụ kém, thiếu động lực cho sự phát
triển, chưa lưu lại ấn tượng sâu sắc trong lòng của du khách khi về với Ninh
Bình. Trong khi đó sự kiểm tra, giám sát về các hoạt động du lịch thiếu đồng
bộ, những vi phạm liên quan đến du lịch xử lý chưa nghiêm minh, thiếu
3
thuyết phục. Dẫn đến các hoạt động liên quan tới du lịch còn lộn xộn, chồng
chéo, gây xuống cấp tài nguyên, thiên nhiên của tỉnh, ảnh hưởng đến tâm lý
du khách. Việc nghiên cứu để xác định rõ vấn đề nguồn nhân lực (từ khái
niệm và nội hàm cũng như các nguyên tắc, giải pháp) để cho các cơ quan,
người dân có các quy chuẩn để thực hiện, cho các nhà quản lý đề ra các chính
sách phù hợp, nhằm kêu gọi đầu tư, khuyến khích được sự tham gia của cả
cộng đồng xã hội vào phát triển du lịch bền vững. Như vậy, có thể khẳng
định, sự phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng sẽ là nhân tố
quan trọng hàng đầu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và đối với
ngành du lịch nói riêng.
Tỉnh Ninh Bình có nhiều lợi thế, trong đó du lịch có một quần thể thống
nhất với nhiều truyền thuyết văn hoá, văn minh của dân tộc, có nhiều cơ hội
phát triển mở rộng du lịch trong nước và quốc tế. Để khai thác tốt các thế
mạnh và tiềm năng của địa phương, ngoài những yếu tố thuận lợi, thì phải có

những điều kiện tiên quyết, đó là phải có một chủ trương đúng đắn hợp lòng
dân và một kế hoạch, giải pháp đồng bộ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
như: Về nhận thức, đạo đức, trình độ chuyên môn, khả năng ngoại ngữ, kỹ
năng giao tiếp với những cử chỉ hành động văn minh, lịch sự, nhiệt tình và
chu đáo, bảo đảm “vừa lòng khách đến, vui lòng khách đi”, để lại trong lòng
du khách một ấn tượng tốt đẹp về con người Ninh Bình với phong cảnh thiên
nhiên kỳ thú mà không phải nơi nào cũng có. Nếu đạt được những yếu tố cơ
bản đó thì sẽ thu hút được sự quan tâm của người dân trong tỉnh, và du khách
thập phương phải tìm đến Ninh Bình để được tận hưởng những sản vật của
thiên nhiên và con người Ninh Bình đang gìn giữ, xây dựng và tôn tạo hàng
nghìn đời nay. Xuất phát từ những nhận thức đó, tác giả lựa chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình” làm
đề tài của luận văn thạc sỹ.
4
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một đề tài rất lớn và khoa học, đã có
nhiều đề tài công trình nghiên cứu khoa học ở một góc độ nhất định, có những công
trình khoa học, các luận văn, luận án nghiên cứu về đề tài du lịch với những cách
tiếp cận khác nhau như: Đánh giá tác động của du lịch đến phát triển kinh tế ở Ninh
Bình; Phát triển du lịch bền vững ở Ninh Bình; Đẩy mạnh công tác xã hội hóa du
lịch; Phát triển các loại hình kinh doanh du lịch nông thôn ở Ninh Bình; Nghiên cứu
đặc điểm chi tiêu của du khách tại các điểm du lịch chính ở Ninh Bình; Khai thác
tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại Ninh Bình; Du lịch Ninh Bình tầm nhìn
2020 v.v nhưng những vấn đề nghiên cứu trên chưa phân tích đầy đủ.
Việc nghiên cứu sâu về đề tài nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ngành du lịch Ninh Bình một cách khoa học, có hệ thống, toàn diện trong điều
kiện tỉnh Ninh Bình đang có nhiều cơ hội phát triển thì chưa có tác giả nào
nghiên cứu. Vì vậy đề tài nghiên cứu này, sẽ không có sự trùng lắp với bất cứ
công trình nghiên cứu khoa học nào trước đó.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ

3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu nội dung và tính chất của chất lượng nguồn nhân lực ngành
du lịch tỉnh Ninh Bình.
- Nghiên cứu thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh
Ninh Bình; đánh giá thực trạng, những thành tựu và tìm ra nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp khắc phục góp phần phát triển chất lượng nguồn
nhân lực ngành du lịch nói riêng và nguồn nhân lực nước ta nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Về lý luận: làm sáng tỏ quan niệm về du lịch và đặc điểm về du lịch;
nội dung, nhân tố ảnh hưởng và tính tất yếu khách quan nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình;
5
- Về thực tiễn: phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực
ngành du lịch tỉnh Ninh Bình; phương hướng, đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng nguồn nhân lực trong ngành du
lịch tỉnh Ninh Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Vận dụng phương pháp nghiên cứu duy vật lịch sử, phương pháp trừu
tượng hóa kết hợp lịch sử và lôgic.
- Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thống kê, phân tích
tổng hợp, diễn dịch quy nạp
6. Những đóng góp của luận văn
- Khái quát lý luận về du lịch và đặc điểm du lịch; phân tích vai trò của
ngành du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội.
- Xác định được nội dung, những nhân tố ảnh hưởng và tính tất yếu
khách quan nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh
Bình; nghiên cứu, vận dụng kinh nghiệm về phát triển nguồn nhân lực ngành

du lịch ở một số tỉnh, thành phố trong nước.
- Làm rõ thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Ninh
Bình; những tồn tại và nguyên nhân; đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực ngành du lịch để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Ninh Bình.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn kết cấu gồm 3 chương:
6
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
ngành du lịch.
Chương 2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh
Ninh Bình.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực ngành du lịch tỉnh Ninh Bình.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH
1.1. QUAN NIỆM VỀ NGÀNH DU LỊCH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA
NGÀNH DU LỊCH
1.1.1. Quan niệm về du lịch và ngành du lịch
1.1.1.1. Du lịch và ngành du lịch.
Ngày nay ngành du lịch đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ
biến. Hội đồng Lữ hành và Du lịch quốc tế (World Travel and Tuorism
Council - WTTC) đã công nhận du lịch là một ngành kinh tế lớn nhất thế giới.
Đối với một số quốc gia, du lịch là một trong những ngành kinh tế hàng đầu.
Mặc dù hoạt động du lịch đã được hình thành từ rất lâu và phát triển với tốc
độ khá nhanh, song cho đến nay khái niệm du lịch được hiểu rất khác nhau tại
các quốc gia. Theo Giáo sư, Tiến sỹ Bemeker - một chuyên gia hàng đầu về du

lịch thế giới đã nhận định: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì
có bấy nhiêu định nghĩa”.
Tại Điều 4 của Luật du lịch Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005 đã giải thích một số khái
niệm có liên quan tới “Du lịch” như sau:
Du lịch: Là hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm
hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
Khách du lịch: Là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường
hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Tài nguyên du lịch: Là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích
lịch sử, văn hoá, công trình lao động, sáng tạo của con người và các giá trị
8
nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố
để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
Sản phẩm du lịch: Là tập hợp các dịch vụ cần thiết, thoả mãn nhu cầu
của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
Cơ sở lưu trú du lịch: Là cơ sở cho thuê buồng, giường và cung cấp
các dịch vụ phục vụ khách lưu trú, trong đó khách sạn là cơ sở lưu trú du
lịch chủ yếu.
Xúc tiến du lịch: Là các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, vận động
nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch.
Du lịch sinh thái: Hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc
văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững.
Du lịch văn hoá: Là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc
với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá
truyền thống.
Ngành du lịch: Là một ngành kinh tế có chức năng tổ chức các dịch vụ
phục vụ những nhu cầu du lịch của khách như: Đi lại, ăn ở, vui chơi, nghỉ ngơi,
thăm viếng, tham quan, khám phá, thử thách v.v…

Làm du lịch có nghĩa là xây dựng, tiếp thị, quảng bá, bán và thực hiện các
chương trình du lịch (Tour). Ngành du lịch là một ngành kinh tế có chức năng tổ
chức các dịch vụ phục vụ những nhu cầu du lịch của khách. Ở nhiều nước trên thế
giới, ngành du lịch đã có lịch sử lâu đời, ở Việt Nam vẫn còn là lĩnh vực mới có
nhiều tiềm năng và đang có nhiều cơ hội phát triển mạnh.
1.1.1.2. Các loại hình du lịch
Hoạt động du lịch có thể được phân chia thành các nhóm khác nhau tuỳ
thuộc vào mục đích, quan điểm khác nhau như sau:
* Căn cứ theo môi trường tài nguyên: Gồm du lịch văn hoá và du
lịch thiên nhiên.
9
- Du lịch văn hoá: là du lịch diễn ra chủ yếu trong môi trường nhân
văn. Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm: Các di sản văn hoá được phân
thành hai loại là di sản văn hoá vật thể và di sản văn hoá phi vật thể. Di sản
văn hoá vật thể gồm các di tích khảo cổ và lịch sử, các đô thị, các kiến trúc
cổ, các địa phương có những sự kiện lịch sử như chiến khu cách mạng, các
chiến trường, các công trình kiến trúc có giá trị lịch sử như: Lăng mộ, Đinh
chùa, Nhà thờ … Trong nhóm di sản vật thể còn có những tác phẩm nghệ
thuật, điêu khắc như các bức tranh, bức tượng, thêu, các trang phục truyền
thống, các sản phẩm thủ công mỹ nghệ … Di sản văn hoá phi vật thể gồm
nghệ thuật sân khấu, các điệu múa, nhạc, hát kịch, các tập tục truyền thống,
các lễ hội tôn giáo, tín ngưỡng, các lễ hội truyền thống, các phong tục tập
quán, kỹ thuật canh tác … Việt Nam là đất nước có nhiều di sản văn hoá, hình
thành nguồn tài nguyên du lịch văn hoá hết sức phong phú.
- Du lịch thiên nhiên: là loại hình du lịch đưa du khách về những nơi có
điều kiện, môi trường thiên nhiên trong lành, cảnh quan tự nhiên hấp dẫn … nhằm
thoả mãn nhu cầu đặc trưng của họ. Việt Nam là đất nước có nhiều tiềm năng để
phát triển loại hình du lịch thiên nhiên với thắng cảnh tự nhiên nổi tiếng như: Vịnh
Hạ Long, quẩn đảo Cát Bà, Tam Cốc – Bích Động, Phong Nha – Kẻ Bàng v.v…
* Căn cứ vào mục đích chuyến đi: Gồm có các loại hình:

- Du lịch công vụ: Khách nước ngoài đến một quốc gia đàm phán ngoại
giao, thăm viếng hữu nghị…, xen kẽ với công việc chung được sắp xếp một
hoặc vài hoạt động du lịch.
- Du lịch mua sắm: Khách du lịch đến một quốc gia, một địa phương tìm
hiểu tình hình thị trường, môi trường đầu tư, kết giao với nhân sỹ, đàm phán kinh
tế, thăm quan các danh lam thắng cảnh, trong đó có ăn, ở khách sạn, mua sắm

×