Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại dự án xây dựng công viên hồ điều hòa văn miếu và dự án xây dựng đường ngọc hân công chúa, thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.3 MB, 106 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN GIA LÂM



ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI DỰ
ÁN XÂY DỰNG CÔNG VIÊN HỒ ĐIỀU HÒA VĂN MIẾU
VÀ DỰ ÁN XÂY DỰNG ĐƯỜNG NGỌC HÂN CÔNG CHÚA,
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH






CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03





NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM PHƯƠNG NAM



HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Nguyễn Gia Lâm














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự
đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
bản Luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Phương Nam giảng viên Bộ
môn Quản lý Đất đai, Khoa Quản lý Đất đai – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện Đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, cô giáo Khoa
Quản lý đất đai – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
thực hiện Đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn UBND phường Đại Phúc, UBND phường Võ
Cường, Trung tâm Phát triển quỹ đất, Ban quản lý dự án, Phòng Tài nguyên và Môi
trường thành phố Bắc Ninh, UBND thành phố Bắc Ninh, Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài tại địa bàn.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình và những người thân, các cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện Đề tài này.

Hà nội, ngày 16 tháng 9 năm 2014

TÁC GIẢ LUẬN VĂN




Nguyễn Gia Lâm





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục biểu đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích 2
3 Yêu cầu 2
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Cơ sở khoa học về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (TĐC) 3
1.1.1 Khái niệm bồi thường và giải phóng mặt bằng 3
1.1.2 Khái niệm hỗ trợ, tái định cư 3
1.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước và một
số tổ chức tài trợ trên thế giới 3

1.2.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên thế
giới 3
1.2.2 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng Thế giới
và Ngân hàng phát triển Châu Á 8
1.3 Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Việt Nam 9
1.3.1 Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 1993 9
1.3.2 Giai đoạn Luật Đất đai 1993 có hiệu lực 10
1.3.3 Giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực đến nay 11
1.4 Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số địa phương 13
1.4.1 Thành phố Hà Nội 13
1.4.2 Thành phố Đà Nẵng 14
1.4.3 Thành phố Hồ Chí Minh 17
1.4.4 Tỉnh Bắc Ninh 20
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

CHƯƠNG II ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 22
2.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 22
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 22
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 22
2.2 Nội dung nghiên cứu 22
2.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh 22
2.2.2 Thực trạng quản lý đất đai và bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 22
2.2.3 Kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 02 dự án nghiên
cứu 22
2.2.4 Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại
02 dự án nghiên cứu 22

2.2.5 Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai dự án trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 22
2.3 Phương pháp nghiên cứu 23
2.3.1 Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp 23
2.3.2 Phương pháp điều tra các số liệu sơ cấp 23
2.3.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu 23
2.3.4. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 23
CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Ninh 24
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 24
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 26
3.2 Thực trạng quản lý đất đai và bồi thường, hỗ trợ và tái định cưc tại
thành phố Bắc Ninh 28
3.2.1 quản lý đất đai 28
3.2.2 Công bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 33
3.3 Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 02 dự
án nghiên cứu 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.3.1 Khái quát về 02 dự án nghiên cứu 34
3.3.2 Trình tự các bước thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 02 dự
án nghiên cứu 38
3.3.3 Đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 02
dự án nghiên cứu 48
3.3.4 Bồi thường về đất, tài sản, vật kiến trúc và cây cối hoa màu tại 02 dự
án nghiên cứu 52
3.3.5 Việc thực hiện chính sách hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu 56
3.3.6 Việc thực hiện chính sách tái định cư tại 02 dự án nghiên cứu 57

3.3.7 Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến người dân 58
3.4 Đánh giá việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất tại 02 dự án nghiên cứu 62
3.4.1 Những ưu điểm 62
3.4.2 Những tồn tại, bất cập 63
3.4.3 Nguyên nhân 65
3.5 Một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 66
3.5.1 Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 66
3.5.2 Giải pháp về tổ chức thực hiện 67
3.5.3 Giải pháp về nhân lực 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
1 Kết luận 68
2 Kiến nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Các chữ viết tắt
1. ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
2. BT, HT, TĐC Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
3. CP Chính phủ
4. CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
5. GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
6. GPMB Giải phóng mặt bằng
7. HĐND Hội đồng nhân dân

8. KT – XH Kinh tế - xã hội
9. NĐ Nghị định
10. QĐ Quyết định
11. QSDĐ Quyền sử dụng đất
12. TN&MT Tài nguyên và Môi trường
13. TP Thành phố
14. TT Thông tư
15. UBND Uỷ ban nhân dân









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Hiện trạng sử dụng đất tính đến 31/12/2013 của TP. Bắc Ninh 31
3.2 Đơn giá bồi thường đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 52
3.3 Tổng hợp kết quả bồi thường tại dự án xây dựng đường Ngọc Hân
Công Chúa (đoạn từ đường Lý Anh Tông đến đường Nguyễn Trãi) 54
3.4 Tổng hợp kết quả hỗ trợ tại dự án xây dựng đường Ngọc Hân Công
Chúa (đoạn từ đường Lý Anh Tông đến đường Nguyễn Trãi) 56

3.5 Bảng tổng hợp các tiêu chí phỏng vấn đối tượng bị thu hồi đất 59
3.6 Tống hợp ý kiến điều tra cán bộ trực tiếp thực hiện 62


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT Tên biểu đồ Trang

3.1 Vị trí địa lý thành phố Bắc Ninh 24
3.2 Phối cảnh Công viên hồ điều hòa Văn Miếu 34
3.3 Phối cảnh đường Ngọc Hân Công Chúa (đoạn từ đường Lý Anh Tông
đến đường Nguyễn Trãi) 35
3.4 Trình tự các bước thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 39





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống và là địa bàn phân bố
các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng

(Trần Quang Huy và NNK, 2013).
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang phát triển mạnh mẽ ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới. Do nhu cầu của sự phát triển các khu công nghiệp, các
công trình hạ tầng kinh tế - xã hội và hạ tầng cho các đô thị mới. Để triển khai được
các dự án này buộc phải sử dụng tới quỹ đất đã và đang được sử dụng vào mục đích
như đất sản xuất nông, lâm, thủy sản, đất nhà ở của nhân dân, đất sản xuất kinh
doanh Việc chuyển đổi mục đích sử dụng của một bộ phận quỹ đất hiện nay vào
việc triển khai các dự án mới như nói trên đang diễn ra ngày một nhiều hơn theo
yêu cầu của phát triển cơ sở hạ tầng cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa
nền kinh tế.
Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, dân số ngày càng đông nhu cầu
sử dụng đất cho các ngành ngày càng cao, công tác giải phóng mặt bằng trở thành
một thách thức lớn đối với sự thành công không chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà còn
cả trong lĩnh vực chính trị - xã hội trên phạm vi quốc gia. Vấn đề này đòi hỏi phải
có sự quan tâm một cách toàn diện, đúng mực và giải quyết một cách triệt để.
Thành phố Bắc Ninh là thành phố tỉnh lỵ, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn
hoá, xã hội của tỉnh Bắc Ninh cùng với quá trình hội nhập, phát triển kinh tế xã hội,
thành phố Bắc Ninh đang thu hút nhiều dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, khu đô
thị, thương mại, dịch vụ, các công trình phúc lợi trong vòng 5 năm trở lại đây có
khoảng 150 dự án lớn, nhỏ đã đầu tư xây dựng tại thành phố Bắc Ninh. Trong đó phải
kể đến 02 dự án phúc lợi trọng điểm của thành phố và cũng gây khó khăn lớn nhất
trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng từ trước tới nay là:
- Dự án xây dựng công viên hồ điều hòa Văn Miếu với diện tích thu hồi chủ yếu
là diện tích đất nông nghiệp tại 02 phường là phường Võ Cường và phường Đại Phúc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Tuy nhiên đến nay một số hộ dân tại 02 phường vẫn chưa nhất trí về chính sách bồi
thường của nhà nước cho các hộ bị thu hồi đất.
- Dự án Xây dựng đường Ngọc Hân Công Chúa là dự án thu hồi lại diện tích đất

của các dự án khác đã thu hồi và thu hồi một phần đất ở của một số hộ dân trong dự án.
Chính vì vẫn còn tồn tại những bất cập trong công tác bồi thường, hỗ trợ và
TĐC đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án Xây dựng công viên hồ điều hòa Văn
Miếu và dự án Xây dựng đường Ngọc Hân Công Chúa, thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh”.
2. Mục đích
Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu
hồi đất tại 02 dự án trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy nhanh tiến độ bồi thường, hỗ trợ, TĐC
khi Nhà nước thu hồi đất phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn
nghiên cứu.
3. Yêu cầu
- Các số liệu có độ chính xác và được phân tích, đánh giá một cách khách
quan, phải phản ánh đúng tình hình thực hiện chính sách bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
- Các giải pháp và kiến nghị phù hợp với thực tế và đúng quy định của pháp
luật hiện hành.









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (TĐC)
1.1.1 Khái niệm bồi thường và giải phóng mặt bằng
- Khái niệm bồi thường là trả lại đầy đủ, tương xứng với sự mất mát hoặc sự
vất vả (bồi thường thiệt hại, bồi thường công lao) (Hoàng Phê, 2000).
- Giải phóng mặt bằng là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên
quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất
định được quy đinhh cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình
mới trên đó. Công tác bồi thường GPMB từ khi thành lập Hội đồng GPMB quận,
huyện cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư (Phạm Phương Nam,
Nguyễn Thanh Trà, 2014).
1.1.2 Khái niệm hỗ trợ, tái định cư
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi
đất ổn định cuộc sống mới bằng hoặc tốt hơn khi có dự án thông qua đào tạo,
chuyển đổi nghề nghiệp, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm
mới (Hoàng Phê, 2000).
- Tái định cư (TĐC) là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm
thông qua các hoạt động hỗ trợ để giúp đỡ những người bị thu hồi đất ở nằm trong
diện phải di dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời sống, ổn định
sản xuất để phát triển kinh tế xã hội (Hoàng Phê, 2000).
1.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước và một số tổ
chức tài trợ trên thế giới
1.2.1. Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Trung Quốc
Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ
trợ, TĐC là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số
lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như
việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4

bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo
cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với
trước khi bị thu hồi đất.
Theo quy định của Pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người
nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được
thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về TĐC, tiền trợ cấp bồi
thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp TĐC căn
cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ
số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả
hiện tại.
Mức bồi thường cho giải tỏa mặt bằng được thực hiện theo nguyên tắc đảm
bảo cho người dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải
phóng mặt bằng được giao cho các Cục Quản lýTài nguyên Đất đai ở địa phương
đảm nhiệm. Tổ chức, cá nhân được quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một
đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng.
Để giải quyết nhà ở cho người dân khi giải phóng mặt bằng, phương thức chủ
yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính ba khoản sau: Một là, giá cả
xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới và nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu
chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại là tiền bồi thường về nhà ở.
Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân
ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông
thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là
chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian
để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những
cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường
khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi
thường tài sản tập thể.
Theo đánh giá của một số chuyên gia TĐC, sở dĩ Trung Quốc có những

thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, TĐC là do thứ nhất, đã xây
dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động TĐC,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân TĐC, tạo các nguồn lực sản
xuất cho những người TĐC. Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa
phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực
hiện chương trình bồi thường hỗ trợ TĐC. Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho
việc thực hiện bồi thường hỗ trợ TĐC có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn.
Tiền bồi thườngcho đất đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà được cộng
đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại
hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân
chia cho các hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành công như vậy, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc làm;
tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải phóng mặt bằng trước khi xây
xong nhà tái định cư (Phạm Phương Nam, Nguyễn Thanh Trà, 2014).
1.2.1.2. Thái Lan
Ở Thái Lan, cũng giống như ở nhiều nước khác trong khu vực châu Á, quá
trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trường điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc bồi
thườngđược tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến người dân; định giá đền bù.
Giá bồi thườngphụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang
tính chiến lược quốc gia thì nhà nước bồi thườngvới giá rất cao so với giá thị
trường. Nhìn chung, khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nước hoặc cá nhân đầu tư
đều bồi thườngvới mức cao hơn giá thị trường
(Phạm Phương Nam, Nguyễn
Thanh Trà, 2014)
.

Pháp Luật Đất đai Thái Lan cho phép tồn tại hình thức sở hữu tư nhân về đất
đai. Do vậy nguyên tắc khi Nhà nước hoặc các tổ chức lấy đất để làm bất kỳ một dự
án nào, công trình nào đều phải có sự thoả thuận về sử dụng đất giữa chủ dự án và
chủ sở hữu khu đất trên cơ sở một hợp đồng.
Năm 1987 Thái Lan ban hành luật về trưng dụng bất động sản áp dụng cho
việc trưng dụng đất phục vụ vào các mục đích xây dựng công cộng, an ninh quốc
phòng. Luật quy định những nguyên tắc thu hồi đất, nguyên tắc tính giá trị bồi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

thường các loại tài sản được bồi thường, trình tự lập dự án, duyệt dự án, lên kế
hoạch bồi thường trình các cấp phê duyệt. Luật còn quy định thủ tục thành lập các
cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường,
trình tự khiếu nại, giải quyết khiếu nại, trình tự đưa ra tòa án.
Ở Thái Lan việc tuyên truyền vận động đối với các đối tượng bị di dời được
thực hiện rất tốt, gần như ngay từ đầu, xấp xỉ 100% các hộ dân đã hiểu và chấp
hành các chính sách bồi thường, GPMB của Nhà nước (Phạm Phương Nam,
Nguyễn Thanh Trà, 2014).
Về giá đất làm căn cứ bồi thường thiệt hại: căn cứ vào giá do một Uỷ ban của
Chính phủ xác định trên cơ sở thực tế giá trên thị trường chuyển nhượng bất động
sản. Việc bồi thường chủ yếu bằng tiền mặt. Nếu phải di chuyển nhà đến nơi mới,
Uỷ ban này sẽ chỉ đạo cho người dân biết mình đến đâu, phải trả tiền một lần, được
cho thuê hay mua trả góp Tuy nhiên cũng có trường hợp bên bị thu hồi không
chấp nhận, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xem xét một lần nữa xem
đã hợp lý chưa và dù đúng hay không nếu người bị thu hồi không chuyển đi sẽ bị
cưỡng chế thực hiện. Việc khiếu nại sẽ tiếp tục do toà án giải quyết.
Việc chuẩn bị khu TĐC được chính quyền, Nhà nước quan tâm đúng mức,
luôn đáp ứng đầy đủ nhu cầu, luôn ở thế chủ động.
Sự thống nhất trong chỉ đạo
điều hành giải quyết, sự phân công nhiệm vụ rõ ràng, phân cấp rõ về trách

nhiệm, sự phối hợp cao trong quá trình giải quyết vấn đề, cũng góp phần đẩy
nhanh tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (Nguyễn
Minh, 2005).

1.2.1.3. Hàn Quốc
Ở Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di dân ồ ạt
từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu
đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cư, chính
quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận. Việc bồi
thườngđược thực hiện thông qua các công cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho
quyền mua căn hộ do thành phố quản lý và chính sách TĐC.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

Các hộ bị thu hồi đất có quyền mua hoặc nhận căn hộ do thành phố quản lý,
được xây tại khu đất được thu hồi có bán kính cách Xơ-un khoảng 5 km. Vào những
năm 70 của thế kỷ trước, khi thị trường bất động sản bùng nổ, hầu hết các hộ có
quyền mua căn hộ có thể bán lại quyền mua căn hộ của mình với giá cao hơn nhiều
lần so với giá gốc (Phạm Phương Nam, Nguyễn Thanh Trà, 2014).
Luật bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất của Hàn Quốc được chia thành hai thể
chế. Một là “đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công cộng đã đạt được
theo thủ tục thương lượng của pháp luật được lập vào năm 1962. Hai là luật “sung công
đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp được lập vào năm 1975. Tuy nhiên,
dưới hai thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “đặc lệ” thương lượng không đạt
được thoả thuận thì luật “sung công đất” được thực hiện bằng cách cưỡng chế nhưng
như thế thì được lặp đi lặp lại và đôi khi bị trùng hợp cho nên thời gian có thể kéo dài và
chi phí bồi thường sẽ tăng lên.
Đặc trưng của luật bồi thường: Thực hiện luật bồi thường của Hàn Quốc thực
hiện theo ba giai đoạn:
Thứ nhất: Định giá theo quy định tức là tiền bồi thườngđất đai sẽ được giám

định viên công cộng đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ
cho công trình công cộng. Mỗi năm, Hàn Quốc cho thi hành đánh giá đất hơn 27
triệu địa điểm trên toàn quốc và chỉ định 470.000 địa điểm làm tiêu chuẩn và thông
qua đánh giá của giám định để dựa theo đó hình thành giá quy định cho việc đền bù.
Giá quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác, do đó có thể bảo đảm
khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có quyền
sở hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy trình chấp nhận
theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai, thương lượng
chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được Nhà
nước hỗ trợ tích cực về mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con người, cung
cấp đất đai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công trình công cộng
cần thiết của Nhà nước. Đây là công việc có hiệu quả lôi cuốn người dân tự nguyện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

di dời và liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo luật bồi thường, nếu như toà nhà
nơi dự án sẽ được thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây dựng cho các đối
tượng này nơi cư trú hoặc hỗ trợ 30% trị giá của toà nhà đó. Còn nếu như các dự án
xây dựng chung cư nhà ở thì cung cấp cho các đối tượng này chung cư hoặc nhà ở
thấp hơn giá thành (Đào Trung Chính và NNK, 2013).
Luật Bồi thường của Hàn Quốc được thực hiện theo ba nguyên tắc trên đối
với đất đai, bất động sản và các quyền kinh doanh, nông nghiệp, ngư nghiệp,
khoáng sản để cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế độ và luật khi thu hồi đất GPMB: Theo luật sung công đất đai thì nếu như
đã trả hoặc đặt cọc tiền bồi thường xong nhưng không chịu di dời thì được xem như
gây hại cho lợi ích công cộng do đó phải thi hành cưỡng chế giải toả thì được thực hiện
quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi hành này phải theo
thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy định. Thực chất biện pháp GPMB thường bị các

thường dân hoặc các người ở thuê phản đối và chống trả quyết liệt gây ảnh hưởng xấu
đến xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự nghiên cứu tìm ra biện pháp cho dân tự
nguyện di dời là hay hơn cả (Phạm Phương Nam, Nguyễn Thanh Trà, 2014).
1.2.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ngân hàng Thế giới và
Ngân hàng phát triển Châu Á
Các dự án do Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
cho vay phải được các Bộ chủ quản dự án thông qua như chương trình TĐC đặc
biệt và khi tổ chức thực hiện cũng thường gặp các khó khăn nhất định, đặc biệt
trong việc gây ra sự bất bình đẳng giữa các cá nhân và hộ gia đinh trong cùng một
địa phương nhưng lại ảnh hưởng các chính sách bồi thường khác nhau của các dự
án khác nhau.
Mục tiêu chính sách bồi thường TĐC của Ngân hàng thế giới và Ngân hàng
phát triển Châu Á là việc bồi thường, TĐC sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt
và đưa ra những biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít
ra vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi
có dự án (Đào Trung Chính, 2010).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

1.3. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Việt Nam
1.3.1. Giai đoạn trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Nghị định 151/TTg ngày 15 tháng 04 năm 1959 của Thủ tướng Chính phủ
quy định thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên liên
quan đến việc bồi thường và TĐC bắt buộc ở Việt Nam.
Tiếp đó, ngày 06 tháng 07 năm 1959 ban hành Thông tư liên bộ số
1424/TTLB hướng dẫn thi hành Nghị định 151/TTg tại thông tư này cũng nêu rõ
“Có hai cách bồi thường: bồi thường bằng ruộng đất, bồi thường bằng tiền. Nhưng
bồi thường bằng ruộng đất là tốt nhất và chủ yếu”.
Ngày 11 tháng 01 năm 1970 Thủ tướng Chính phủ ban hành Thông tư số

1792/TTg quy định một số điểm tạm thời về bồi thường nhà cửa, đất đai và cây cối lâu
năm, hoa màu cho nhân dân xây dựng vùng kinh tế mới, mở rộng thành phố trên nguyên
tắc: "Phải đảm bảo thỏa đáng quyền lợi hợp pháp của Hợp tác xã và của nhân dân".
Hiến pháp năm 1980 quy định về đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất, quản lý. Điều 19 Hiến pháp 1980 quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ,
hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng đất, ở vùng biển và thềm lục địa…cùng
các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước - đều thuộc sở hữu toàn
dân”. Ngày 01 tháng 07 năm 1980 Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 201/CP về
việc "Không được phát canh, thu tô, cho thuê, cầm cố hoặc bán nhượng đất dưới
bất cứ hình thức nào, không được dùng để thu những khoản lợi không do thu nhập
mà có, trừ trường hợp do Nhà nước quy định". Trong thời kỳ này, những quan hệ
đất đai chỉ đơn thuần là quan hệ “Giao - thu” giữa Nhà nước và người sử dụng
(Phạm Phương Nam, Nguyễn Thanh Trà, 2014).
Luật Đất đai năm 1987 không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất, mà chỉ nêu tại phần nghĩa vụ của người sử dụng đất (Điều 48): "Bồi thườngthiệt
hại cho người sử dụng đất để giao cho mình bồi hoàn thành quả lao động và kết quả
đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của pháp luật ".
Tại Nghị định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 05 năm 1990 của Hội đồng Bộ
trưởng quy định về việc bồi thường đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang
mục đích khác. Hiến pháp năm 1992 đã công nhận và bảo vệ quyền sử dụng đất của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

các tổ chức, cá nhân và quyền sở hữu cá nhân về tài sản và sản xuất (Phạm Phương
Nam, Nguyễn Thanh Trà, 2014).
1.3.2. Giai đoạn Luật Đất đai 1993 có hiệu lực
Với nền tảng là Hiến pháp năm 1992, thừa kế có chọn lọc Luật Đất đai năm
1988, Luật Đất đai năm 1993 ra đời với những đổi mới quan trọng, đặc biệt với nội
dung thu hồi đất phục vụ cho công cộng và bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Luật Đất đai năm 1993 đã thể chế hóa các quy định của Hiến pháp năm 1992 về đất

đai thông qua việc giao đất, cho thuê đất, chế độ quản lý, sử dụng các loại đất, quản
lý việc sử dụng đất đúng hợp lý, xác định thời hạn giao đất, cho thuê đất, thẩm
quyền thu hồi và giao, cho thuê đất; hạn mức sử dụng các loại đất và quy định cụ
thể các quyền và nghĩa vụ tổ chức, cá nhân sử dụng đất. Luật quy định rõ hơn về
quyền của người được giao đất gồm có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
cho thuê, thế chấp. Đồng thời, Chính phủ quy định khung giá đất cho từng loại đất,
từng vùng theo thời gian. Chính điều này làm căn cứ cho quyền được bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất.
Sau khi Luật Đất đai 1993 được ban hành, Nhà nước đã ban hành rất nhiều các
văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư và các văn bản pháp quy khác về quản lý đất
đai nhằm cụ thể hoá các điều luật để thực hiện các văn bản đó, cụ thể:
- Nghị định số 87/NĐ-CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành khung giá
các loại đất.
- Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 17/9/1994 của Chính phủ quy định cụ thể các
chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét tính hợp pháp
của thửa đất để lập kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy định khi Nhà
nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng.
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính -
Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị
định 87/NĐ-CP.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ, thay thế
Nghị định 90/NĐ-CP nói trên và quy định rõ phạm vi áp dụng, đối tượng phải bồi
thường, đối tượng được bồi thường, phạm vi bồi thường.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

- Luật Đất đai sửa đổi năm 1998 ra đời đã bổ sung thêm một số vấn đề cho
phù hợp với thực tế quản lý nhà nước về đất đai.
- Tháng 10/1999, Cục Quản lý Công sản - Bộ Tài chính đã tiến hành dự thảo

lần thứ nhất về việc sửa đổi bổ sung Nghị định 22/NĐ-CP về việc bồi thườngthiệt
hại khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 145/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định 22/1998/NĐ-CP bao gồm các phương pháp xác định hệ số K, nội dung và chế
độ quản lý, phương án bồi thườngvà một số nội dung khác.
- Văn bản số 4448/TC-QLCS ngày 04/9/1999 của Cục Quản lý Công sản - Bộ tài
chính hướng dẫn xử lý một số vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB.
1.3.3. Giai đoạn từ khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực đến nay
Luật Đất đai 2003 bao gồm 7 chương 146 điều trong đó có 7 điều (từ Điều
38 đến Điều 44) quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi nhà
nước thu hồi đất.
Sau khi Luật Đất đai 2003 được ban hành, Nhà nước đã ban hành nhiều các
văn bản dưới luật như Nghị định, Thông tư cụ thể hoá các điều luật về giá đất, bồi
thường, hỗ trợ thu hồi đất, cụ thể:
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất, có 7 chương 51 điều.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị
định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP có 7 điều: trong đó, điều 4 của Nghị định sửa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12


đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 197/NĐ-CP có liên quan đến cơ chế
chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 116/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai, có 68 điều trong đó có 16 điều (điều 33
đến điều 48) sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị đinh 197/2004/NĐ-CP và Nghị
định số 17/2006/NĐ-CP liên quan đến cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC
khi Nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004
về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và TĐC
khi Nhà nước thu hồi đất, có 41 điều trong đó có 14 điều sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP; Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP liên quan đến cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, TĐC
khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, TĐC và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

1.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại một số địa phương
1.4.1. Thành phố Hà Nội
1.4.1.1. Các văn bản quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hà Nội là địa phương đi đầu “Quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố” chỉ hơn 1 tháng sau khi nghị định
69/2009 Hà Nội đã ban hành Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009
“Quyết định ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn thành phố Hà Nội” thay thế Quyết định số 18/2008 QĐ-UBND
được ký cách đó đúng một năm (ngày 29/9/2008).
Sau hơn hai năm triển khai Thành phố ban hành Quyết định 02/2013/QĐ-
UBND ngày 07/1/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định ban hành
kèm theo Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 về bồi thường, hỗ trợ
và TĐC khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Sáu tháng sau, ngày 18/7/2013 thành phố lại ký quyết định 27/2013/QĐ-
UBND, sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định 02/2013.
1.4.1.2. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC
Tính đến năm 2012 số dự án bồi thường, hỗ trợ và TĐC trên toàn thành phố
Hà Nội là 1.005 (gấp 3 lần cùng kỳ năm trước), với quy mô thu hồi đất trên
13.500ha (gấp 4,5 lần cùng kỳ năm trước), phạm vi thu hồi liên quan đến hơn
186.000 tổ chức, hộ gia đinh, cá nhân, với số hộ cần bố trí tái đinh cư trên 19.000
hộ. Trong đó, đã hoàn thành xong 225 dự án; hoàn thành và bàn giao một phần diện
tích đất cho 57 dự án theo phân kỳ đầu tư, bàn giao trên 1.500 ha đất, chi trả trên
2.900 tỷ đồng cho trên 49.600 hộ dân, bố trí TĐC cho trên 2.130 hộ.
Ba tháng đầu năm 2013, thành phố Hà Nội tiếp tục thực hiện bồi thường, hỗ
trợ và TĐC trên 790 dự án, với quy mô thu hồi đất lên đến trên 11.700 ha, liên quan
đến gần 177.000 hộ dân, TĐC cho trên 16.420 hộ. Đến nay, 14 dự án đã hoàn thành
toàn bộ công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC; 4 dự án đã hoàn thành bàn giao một

phần theo phân kỳ đầu tư, bàn giao 102 ha đất, chi trả 278 tỷ đồng cho gần 4.470
hộ, TĐC 378 hộ.
Thành phố đã tập trung chỉ đao, đề ra nhiều giải pháp, rà soát, thống nhất ban
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

hành nhiều cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC, đặc biệt sau khi mở rộng
địa giới hành chính thành phố; trực tiếp xem xét, khảo sát, kiểm tra xử lý những khó
khăn, vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ cho người phải di dời ở một số
dự án trọng điểm. Các cấp, các ngành, đặc biệt là các ngành chức năng của thành
phố đã có nhiều cố găng, vào cuộc quyết liệt, đồng bộ, thực hiện nghiêm túc và có
hiệu quả cưa thành phố. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ xã,
phường, thị trấn về công tác bồi thường, hỗ trợ và TĐC. Công tác tuyên truyền đối
với nhân dân được thực hiện thường xuyên, đặc biệt qua các chuyên mục về cơ chế
chính sách bồi thườngbồi thường, hỗ trợ và TĐC, thực hiện TĐC trên các báo, đài
của thành phố Hà Nội.
Những giải pháp đồng bộ, kịp thời của thành phố về những vấn đề: Quy
hoạch, thu hồi đất, quy trình và chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC nêu trên, với
phương thức giải quyết, giải đáp tại chỗ, rà soát rút ngắn quy trình bồi thường, hỗ
trợ và TĐC đối với những nội dung thuộc thẩm quyền của thành phố đã tạo nên
chuyển biến mạnh mẽ và hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
TĐC trên địa bàn

(UBND thành phố Hà Nội, 2012).
1.4.2. Thành phố Đà Nẵng
1.4.2.1. Các văn bản quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Đối với thành phố Đà Nẵng, gần như hàng năm đều có ban hành Quyết định
về chính sách đền bù, giải tỏa. Những Quyết định này thường xuyên được cập nhật
kịp thời các quy định của Trung ương và những vấn đề thực tế phát sinh tại địa
phương nhằm thực hiện đầy đủ các chính sách bồi thườngthỏa đáng cho người bị

thu hồi đất.
Từ khi thực hiện Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số1997/2004/NĐ-CP
của Chính phủ đến nay, thành phố Đà Nẵng đã ban hành những Quyết định quy
phạm pháp luật về bồi thườnggiải tỏa là:
- Quyết định số 209/2004/QĐ UB ngày 28 tháng 12 năm 2004 của UBND
thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định tạm thời về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng;
- Quyết định số 181/2005/QĐ UBND ngày 28 tháng 12 năm 2005 của
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (thay thế Quyết định số
209/2004/QĐ-UB);
-Quyết định số 108/2006/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2006 của UBND
thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (thay thế Quyết định số 181/2005/QĐ-
UBND);
- Quyết định số 36/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2009 của UBND
thành phố Đà Nẵng ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (thay thế 108/2006/QĐ-UBND);
Để công tác giải tỏa bồi thường thực hiện đúng quy định, Thành phố giao
cho Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng thường xuyên tổ
chức tập huấn và triển khai các Quyết định của UBND thành phố và có hướng dẫn
cụ thể cho các đơn vị thực hiện.
Thành phố cũng đã có những vận dụng cụ thể phù hợp với tình hình sử dụng
đất thực tế tại địa phương, tập quán sinh sống của người dân từng vùng để đáp ứng
nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân trên cơ sở đảm bảo sự công bằng, khách quan
và có tính chất động viên, khuyến khích người bị thu hồi đất nhanh chóng thực hiện
giải tỏa, bàn giao mặt bằng đúng tiến độ.

+ Thường hỗ trợ đối với những hộ bàn giao mặt bằng sớm, đúng tiến độ.
+ Đối với người dân sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất, ngoài việc được
bồi thường, hỗ trợ về đất, cây cối, hoa màu còn được hỗ trợ tiền chuyển đổi nghành
nghề, tạo điều kiện học nghề mới hoặc chuyển sang nghề khác.
+Thành phố Đà Nẵng luôn chú trọng công tác TĐC đối với các hộ giải tỏa,
lãnh đạo UBND thành phố thường xuyên đôn đốc để đẩy nhanh việc giao đất TĐC
cho các hộ giải tỏa.
1.4.2.2. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Để thực hiện công tác giải tỏa bồi thường, thành phố Đà Nẵng đã thành lập các
Ban giải tỏa bồi thườngcác dự án đầu tư xây dựng chuyên thực hiện công tác giải tỏa
bồi thường, hỗ trợ. Hầu hết các dự án trên địa bàn thành phố đều do các Ban giải tỏa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16

bồi thườngthực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định của UBND thành phố. Do đó
công tác giải tỏa bồi thườngđược chuyên môn hóa nên các chính sách giả tỏa bồi
thường được quán triệt đầy đủ và nhất quán đối với tất cả các dự án. Nhờ vậy, việc thực
hiện giải tỏa bồi thườngđược công bằng, nhanh chóng và giảm tình trạng khiếu kiện.
Từ sau khi Luật Đất đai năm 2003 đến 31/12/2012, thành phố đã thực hiện
việc thu hồi đất để giao đất và cho thuê đất tổng cộng 803 dự án với tổng diện tích
13.827,74 ha. Trong đó giao đất 652 dự án với diện tích 9.558,33 ha; cho thuê đất
151 dự án với diện tích 4.269,4 ha. Đặc biệt đã chuyển mục đích sử dụng trên
300,0ha đất quốc phòng để giao cho các dự án phục vụ phát triển kinh tế -xã hội của
thành phố để sử dụng có hiệu quả hơn.
Một số dự án trong quá trình triển khai thực hiện, do tình hình thực tế về
năng lực của chủ đầu tư cũng như sự điều chỉnh quy hoạch chung của thành phố cho
phù hợp và sử dụng đất có hiệu quả hơn, UBND thành phố đã điều chỉnh chủ đầu tư
hoặc có kế hoạch triển khai theo từng giai đoạn của dự án.
Thành phố đã đầu tư xây dựng 242 khu, điểm dân cư với tổng diện tích được
phê duyệt là 3.658,63 ha (đã đưa vào sử dụng hơn 1000 ha) .

- Công tác bố trí TĐC: Thành phố đã bố trí 4.690 lô đất TĐC thực tế cho các
hộ giải tỏa đã bàn giao mặt bằng, trong đó: có 548 lô bố trí cho các hộ bàn giao mặt
bằng từ năm 2008 trở về trước; 1.531 lô bố trí cho các hộ bàn giao mặt bằng trong
năm 2009, như vậy đã hoàn thành công tác bố trí TĐC cho những hộ dân bàn giao
mặt bằng năm 2008-2009; đã bố trí 1.196 lô cho các hộ bàn giao mặt bằng năm
2010, 1.405 lô cho các hộ bàn giao mặt bằng từ 01/01/2011. Đã đưa vào sử dụng 17
khu chung cư với 2.125 căn hộ và 1 khu chung cư đang trong giai đoạn hoàn thành.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai vẫn còn một số tồn tại vướng mắc:
Công tác giải quyết việc làm cho con em nông dân con em họ sau khi bị thu
hồi hết đất chưa giải quyết được một cách triệt để và cơ bản vì việc đào tạo nhân lực
đáp ứng yêu cầu cho các cơ sở sản xuất công nghiệp còn hạn chế và đặc biệt là lao
động trên 40 tuổi còn gặp nhiều khó khăn.
- Công tác giải quyết TĐC (đất, nhà) cho những hộ giải tỏa vẫn còn chưa kịp
thời nên nhiều hộ giao mặt bằng mà vẫn chưa có đất TĐC để làm nhà ảnh hưởng

×