Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa huyện hoằng hóa, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.86 MB, 135 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM



NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HÀNG HÓA
HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA



LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI – 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




NGUYỄN THỊ BÍCH NGỌC

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HÀNG HÓA
HUYỆN HOẰNG HÓA, TỈNH THANH HÓA



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ÍCH TÂN


HÀ NỘI – 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội. ngày tháng năm 2014

Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Bích Ngọc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự giúp đỡ từ rất nhiều đơn vị và cá nhân. tôi xin ghi nhận và bày
tỏ lòng biết ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Ích Tân người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy. cô
trong khoa quản lý đất đai.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo UBND huyện Hoằng Hoá,
các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên phòng NN – PTNT, phòng tài nguyên và môi
trường, phòng thống kê và UBND các xã đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp
số liệu giúp tôi thực hiện đề tài này.
Cám ơn sự cổ vũ. động viên và giúp đỡ của gia đình, các anh. chị đồng nghiệp,
bạn bè trong quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Hà Nội. ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Bích Ngọc


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết đề tài 1
2. Mục đích và yêu cầu 2
2.1. Mục đích 2
2.2. Yêu cầu 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp 3
1.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp 3
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp 9
1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 10
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả 10
1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 11
1.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 13
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 13
1.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 15
1.2.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng đất nông
nghiệp 18
1.3. Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa 18
1.3.1. Sự cần thiết phải xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa 18

1.3.2. Hàng hóa, sản xuất hàng hóa 21
1.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp sản xuất hàng hóa 22
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4. Cơ sở thực tiễn về sử dụng đất và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá 23
1.4.1. Các nghiên cứu trên thế giới 23
1.4.2. Ở Việt Nam 26
1.4.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
ở tỉnh Thanh Hóa 28
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG 30
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 30
2.2. Nội dung nghiên cứu 30
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sản
xuất nông nghiệp hàng hoá 30
2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp 30
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 30
2.2.4. Định hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng
đất theo hướng sản xuất hàng hoá đến năm 2020 31
2.3. Phương pháp nghiên cứu 31
2.3.1. Thu thập số liệu 31
2.3.2. Phương pháp chọn điểm 31
2.3.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, tài liệu 32
2.3.4. Phương pháp và chỉ tiêu tính hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 32
2.3.5. Phương pháp minh họa trên bản đồ 35
2.3.6. Một số phương pháp khác 35

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên huyện Hoằng Hoá 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 36
3.1.2. Các nguồn tài nguyên 38
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

3.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 49
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế. 49
3.2.3. Dân số, lao động 53
3.2.4. Đánh giá chung 55
3.2.5. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hoằng Hoá 57
3.2.6. Tình hình biến động đất nông nghiệp 59
3.3. Hiện trạng cây trồng và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá 60
3.3.1. Một số cây trồng chính của huyện 60
3.3.2. Tình hình tiêu thụ nông sản 63
3.3.3. Thực trạng các loại hình sử dụng đất của huyện Hoằng Hoá 66
3.4. Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính
huyện Hoằng Hóa. 70
3.4.1. Hiệu quả kinh tế 70
3.4.2 Hiệu quả xã hội 79
3.4.3. Hiệu quả về môi trường 82
3.3.4. Nhận xét chung 85
3.5. Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá huyện Hoằng Hoá đến năm 2020 87
3.6. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp của huyện Hoằng Hoá theo hướng hàng hoá 89
3.6.1 Giải pháp thị trường 89
3.6.2 Giải pháp về khoa học công nghệ 90

3.6.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách tác động đến hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp 90
3.6.4. Một số giải pháp khác 91
KẾT LUẬN, ĐỀ NGHỊ 92
1. Kết luận 92
2. Kiến nghị 93
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1 CNH - HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
2 CN-TTCN Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
3 CN-XDCB Công nghiệp, xây dựng cơ bản
4 CPTG Chi phí trung gian
5 GTGT Giá trị gia tăng
6 GTSX Giá trị sản xuất
7 HQĐV Hiệu quả đồng vốn đầu tư
8 HTX Hợp tác xã
9 LĐ Lao động
10 LUT Loại hình sử dụng đất
11 TM-DV Thương mại, dịch vụ
12 UBND Uỷ ban nhân dân






Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân loại đất huyện Hoằng Hoá 38
Bảng 3.2: Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Hoằng Hoá giai đoạn
2009 - 2013 51
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm (2011- 2013) 54
Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 huyện Hoằng Hóa 58
Bảng 3.5. Tình hình biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2009 - 2013 59
Bảng 3.6. Tình hình sản xuất một số cây trồng chính huyện Hoằng Hoá qua
các năm 2009-2013 62
Bảng 3.7. Tỷ lệ hàng hóa và phương thức tiêu thụ các nông sản chính huyện
Hoằng Hoá 64
Bảng 3.8. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất canh tác huyện Hoằng Hoá 66
Bảng 3.9. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp 70
Bảng 3.10Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông ngư nghiệp
vùng đồng bằng huyện Hoằng Hoá 72
Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất nông ngư nghiệp
vùng ven biển huyện Hoằng Hoá 73
Bảng 3.12. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng
đất nông nghiệp 79
Bảng 3.13. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất nông ngư nghiệp 80
Bảng 3.14. Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp 82
Bảng 3.15. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất nông ngư nghiệp 83
Bảng 3.16. Đánh giá mức độ hiệu quả của các loại hình sử dụng đất 86
Bảng 3.17. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Hoằng

Hoá đến năm 2020 89
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 3.1: Sơ đồ hành chính huyện Hoằng Hoá 36
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện qua 3 năm (2011- 2013) 49
Biểu đồ 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của huyện Hoằng Hoá 59
II.2 115



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết đề tài
Sau hai mươi năm đổi mới, mặc dù đã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
khá mạnh theo hướng tích cực, tỷ trọng nông nghiệp trong GDP năm 1998 là
46,3% và đến năm 2005 còn 20,5%; nhưng nhìn chung Việt Nam vẫn là một
nước nông nghiệp với 67% lao động nông nghiệp và 1/3 kim ngạch xuất khẩu
là từ nông nghiệp. “Nông nghiệp là nền tảng để ổn định kinh tế - xã hội”, là
một ngành quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam về phương diện việc làm
và an ninh lương thực. Trong Báo cáo tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X
của Đảng, đã chỉ rõ định hướng phát triển ngành nông nghiệp là: “Phải luôn coi
trọng đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một
nền nông nghiệp hàng hoá lớn, đa dạng, phát triển mạnh và bền vững, có năng

suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao; bảo đảm vững chắc an ninh lương
thực và tạo điều kiện từng bước hình thành nền nông nghiệp sạch… Xây dựng
các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, gắn với việc chuyển giao công nghệ sản
xuất và chế biến, khắc phục tình trạng sản xuất manh mún, tự phát”.
Hoằng Hoá là một huyện nông nghiệp nằm ở cửa ngõ phía Đông Bắc của
thành phố Thanh Hoá có vùng sinh thái đa dạng mang đặc thù của vùng đất đồng
bằng ven biển. Trong những năm qua, nền sản xuất nông nghiệp của huyện đã được
chú trọng đầu tư phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hoá. Năng suất, sản
lượng không ngừng tăng lên, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng
được cải thiện. Tuy nhiên trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp việc sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún thường cho hiệu quả thấp, chỉ thích hợp cho nền sản xuất tự cung tự cấp.
Ngày nay trong xu hướng sản xuất hàng hóa và hội nhập toàn cầu, việc tổ chức sản
xuất này không còn thích hợp. Xu thế tất yếu là phải tổ chức lại sản xuất nông
nghiệp trên những quy mô lớn hơn. Vì vậy việc sử dụng đất có hiệu quả nhằm đem
lại ngày càng nhiều hơn những sản phẩm cho xã hội là vấn đề quan tâm trong kinh
tế nông nghiệp, cũng như đảm bảo được độ an toàn cho đất đai mà không tổn hại
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

đến môi trường sống là vấn đề hết sức quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
nông nghiệp và sử dụng hợp lý hơn đất nông nghiệp, bảo vệ môi trường, đối với
sản xuất nông nghiệp của huyện Hoằng Hóa trong những năm trước mắt và lâu dài,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất hướng sử dụng
đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa” có ý
nghĩa cấp thiết.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
- Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hoá nhằm góp phần giúp người nông dân lựa chọn phương thức sử dụng đất phù

hợp trong điều kiện cụ thể trên địa bàn huyện.
- Đề xuất được các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững theo hướng sản xuất hàng hoá.
2.2. Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải trung thực, chính xác, bảo đảm
độ tin cậy và phản ánh đúng thực tiễn trên địa bàn nghiên cứu.
- Các giải pháp phải hợp lý về mặt khoa học. Đánh giá với các chỉ tiêu phù
hợp với các điều kiện của huyện.





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
a. Đất nông nghiệp
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến khái niệm, định nghĩa về
đất. Có quan điểm cho rằng: “Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu đời
do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất, đó là: sinh vật,
đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian” (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng,
1999). Sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm
và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên. Nhà
nông học người Anh V.R William đã đưa ra khái niệm: “Đất là lớp mặt tơi xốp của
lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây” (Lê Văn Minh, 2005).
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một

nhân tố sinh thái. Với khái niệm này, đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học
và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng
sử dụng đất. Đất theo nghĩa đất đai bao gồm: khí hậu, dáng đất, địa hình địa mạo,
thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại trên đồng
ruộng, động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do các hoạt động của con người
(Đặng Kim Sơn và cộng sự, 2002).
Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của
các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào
mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất nông nghiệp người ta nói
đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp, bởi vì thực tế có trường
hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác nhau của các ngành. Trong trường hợp
đó, đất đai dược sử dụng chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được coi là
đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích
nào là chính).
Theo điều 10 Luật đất đai Việt Nam năm 2013 thì đất tự nhiên được chia
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

thành 3 nhóm chính là: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm
đất chưa sử dụng (Luật đất đai Việt Nam, 2013). Trong đó, nhóm đất nông
nghiệp bao gồm: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây
hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất
rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác.
b. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất là hết sức cần thiết, nó
giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại đất, vùng đất để trên cơ
sở đó đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất. Các nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp có thể chia thành 3 nhóm:
* Yếu tố tự nhiên
Yếu tố tự nhiên bao gồm điều kiện khí hậu, đất trồng, cây trồng, môi trường sinh

thái, nguồn nước. Chúng có ảnh hưởng một cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả
và hiệu quả sử dụng đất (Vũ Ngọc Hùng, 2007).
- Yếu tố khí hậu
Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và phát
triển đòi hỏi phải có đầy đủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt độ, không khí,
nước và dinh dưỡng. Trong đó, ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm không khí
là các yếu tố khí hậu (Hà Thị Thanh Bình và cộng sự, 2002). Chính vì thế, khí hậu
là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng, năng suất và sản
lượng cây trồng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên, vì sự khác biệt về vĩ độ
địa lý và địa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét theo từng
vùng. Miền bắc có nhiệt độ trung bình 22,2 - 23,5
0
C, lượng mưa trung bình từ 1.500
- 2.400 mm, tổng số giờ nắng từ 1.650 - 1.750 giờ/năm. Trong khi đó, ở miền nam,
khí hậu mang tính chất xích đạo, nhiệt độ trung bình 22,6 - 27,5
0
C, lượng mưa trung
bình 1.400 - 2.400 mm, nắng trên 2.000 giờ/năm. Trải dài trên 15 vĩ độ, Việt Nam
có 7 tiểu vùng khí hậu khác nhau nên chúng ta có thể đa dạng hoá các loại cây
trồng, vật nuôi. Chính vì thế, sử dụng đất cũng đa dạng và giảm được rủi ro và có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

thể trồng các loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và cả ôn đới.
Khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến việc phân bố các loại
cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở
trung du và miền núi phía Bắc có thể trồng mận, hồng, đào, chuối, đậu côve, súp
lơ xanh ở đồng bằng sông Hồng có thể trồng các loại rau vụ đông có nguồn
gốc ôn đới thì ở đồng bằng sông Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt

hay miền Đông Nam bộ và Tây Nguyên có thể trồng chôm chôm, trái bơ, thanh
long là những cây nhiệt đới điển hình (Nguyễn Văn Nam, 2005).
Yếu tố khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
với các mức độ khác nhau. Ở đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ, nhiệt độ thấp vào
vụ đông và thời kỳ đầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa phùn, thiếu ánh sáng làm hạn chế
sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa nắng, ưa nhiệt nhưng lại phù hợp cho cây
trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn đới. Trời âm u thiếu ánh sáng cũng là điều kiện cho sâu
bệnh phát triển phá hại mùa màng (Nguyễn Duy Tính, 1995).
- Yếu tố đất trồng
Cùng với khí hậu, đất tạo nên môi trường sống của cây trồng. Đất trồng với
các đặc tính như loại đất, thành phần cơ giới, chế độ nước, độ phì có vai trò quan
trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng, ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
Đất giữ cây đứng vững trong không gian, cung cấp cho cây các yếu tố sinh
trưởng như nước, dinh dưỡng và không khí (Hà Thị Thanh Bình và cộng sự, 2002).
Độ phì là một trong những yếu tố quan trọng nhất của đất. Vị trí từng mảnh đất có
ảnh hưởng đến quá trình hình thành độ phì của đất. Độ phì nhiêu của đất liên quan
trực tiếp đến năng suất cây trồng. Do vậy, tuỳ theo vị trí địa hình, chất đất mà lựa
chọn, bố trí cây trồng thích hợp trên từng loại đất mới cho năng suất, hiệu quả sử
dụng đất cao.
- Yếu tố cây trồng
Cây trồng là yếu tố trung tâm trong quá trình sản xuất nông nghiệp và sử dụng
đất nông nghiệp. Con người hưởng lợi trực tiếp từ những sản phẩm của cây trồng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Những sản phẩm này cung cấp lương thực, thực phẩm cho các nhu cầu thiết yếu cho
con người và cho các hoạt động trao đổi hàng hóa, xuất khẩu.
Việc bố trí cây trồng và kiểu sử dụng đất hợp lý trên đất sẽ đem lại những giá trị
cao về mặt hiệu quả cho cả người sản xuất và tạo ra sự bền vững cho môi trường đất.

Ngược lại, nếu cây trồng được bố trí bất hợp lý, sử dụng đất bừa bãi không những gây
thất thu cho người nông dân mà còn ảnh hưởng xấu đến đất.
Báo cáo của Viện tài nguyên thế giới cho thấy gần 20% diện tích đất đai Châu Á
bị suy thoái do những hoạt động của con người. Hoạt động sản xuất nông nghiệp là một
nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái đất thông qua quá trình thâm canh tăng vụ đã phá
huỷ cấu trúc đất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng (ESCAp/FAO/UNIDO (1993).
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của những tiến bộ khoa học, kỹ
thuật trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng như trình độ của người nông dân
ngày càng được nâng cao, các giống cây trồng mới với chất lượng và năng suất cao,
thời gian sinh trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều góp phần tạo tiền đề mạnh mẽ
cho quá trình sản xuất hàng hóa trong sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp
hàng hoá phát triển gắn với việc tăng hệ số sử dụng đất, gia tăng giá trị kinh tế cho
một đơn vị diện tích đất.
* Yếu tố kinh tế, xã hội
- Yếu tố con người
Con người là chủ thể của quá trình lao động, là nhân tố tác động trực tiếp tới
đất và hưởng lợi từ đất. Con người với bàn tay và khối óc của mình có thể tạo ra
những phương thức sử dụng đất hợp lý, hiệu quả.
Theo thông tin của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn đưa ra trong
định hướng phát triển Nông nghiệp Việt Nam: Khi dân số còn thấp, trình độ và nhu
cầu thấp, việc khai thác quỹ đất nông nghiệp còn ở mức hạn chế, hiệu quả không
cao nhưng sự bền vững trong sử dụng đất nông nghiệp được đảm bảo. Ngược lại,
ngày nay, khi dân số tăng nhanh kéo theo sự gia tăng các nhu cầu thì tài nguyên đất
nông nghiệp bị khai thác nhiều, triệt để hơn nhằm đạt năng suất và hiệu quả cao
hơn. Vì vậy, quy luật sinh thái và tự nhiên bị xâm phạm, tính bền vững tài nguyên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

đất kém hơn (Trần Đình Đằng, Trần Việt Dũng và Hồ Văn Vĩnh, 2000). Việc đảm
bảo cân bằng giữa sử dụng và bảo vệ đất trở thành vấn đề cấp thiết.


Đối với các hoạt động kinh tế nói chung, sản xuất nông nghiệp nói riêng, dân số
vừa là thị trường cầu của sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, vừa là nguồn cung về lao
động cho sản xuất. Các hoạt động kinh tế sẽ không thể phát triển nếu không có thị
trường tiêu thụ các sản phẩm do chúng tạo ra (Hoàng Văn Cường (2002). Đặc biệt, đối
với một nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá thì điều này lại càng trở nên quan trọng.
- Yếu tố kinh tế
Đối với mỗi quốc gia, mức độ phát triển của nền kinh tế quốc dân có ảnh
hưởng lớn đến các hoạt động sản xuất nói chung và sử dụng đất nông nghiệp nói
riêng và ngược lại. Nếu sử dụng đất có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Khi kinh tế phát triển, nó sẽ làm tiền đề cho quá trình sử dụng đất đạt được
hiệu quả cao hơn, thông qua việc đầu tư, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao làm
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cây trồng.
Trong cuốn nguyên lý kinh tế nông nghiệp (1999) khẳng định phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá cũng giống như ngành sản xuất vật
chất khác của xã hội, nó chịu sự chi phối của quy luật cung cầu, chịu sự ảnh
hưởng của rất nhiều yếu tố đầu vào, quy mô các nguồn lực như: đất, lao động,
vốn sản xuất, thị trường, kiến thức và kinh nghiệm trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản (Lê Ngọc Dương, Trần Công Tá 1999).
- Cơ chế chính sách
Trong hơn mười năm qua, Việt Nam đã thực hiện chính sách đổi mới trong
nông nghiệp, tập trung vào trọng tâm: làm rõ và giao cho nông dân nhiều quyền
đối với ruộng đất; tự do hóa thương mại trong nước và xuất nhập khẩu; giao quyền
quyết định sản xuất cho nông dân; đổi mới các hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước,
khuyến khích kinh tế tư nhân. Đồng thời nhà nước tăng đầu tư, xây dựng cơ sở hạ
tầng, cung cấp tín dụng, chuyển giao khoa học công nghệ. Những chính sách mới
đã khuyến khích mạnh mẽ nhân dân đầu tư vào phát triển sản xuất. Nông nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8


Việt Nam đã phát triển nhanh, liên tục trong thời kỳ thực hiện chính sách đổi mới.
Từ chỗ phải nhập khẩu lương thực triền miên trong vài thập kỷ, nay đã xuất khẩu
được trên 4 triệu tấn gạo hàng hoá đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Nền nông
nghiệp từng bước chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang nền nông nghiệp hàng hóa đa
dạng, hướng ra xuất khẩu (Lê Văn Minh 2005).
Các chính sách đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, chính sách tín dụng
nông thôn, chính sách về giải quyết việc làm và xoá đói giảm nghèo, khuyến nông
thực sự đã giúp ích rất nhiều trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp của những
người nông dân.
Trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp hàng hoá,
người nông dân thường chịu thiệt thòi do hạn chế về kiến thức thị trường, thông tin
thị trường, sức mua Hơn nữa, các hiệu ứng tràn ra ngoài trong sản xuất nông
nghiệp cũng làm cho sản xuất không hiệu quả: việc sử dụng bừa bãi phân hoá học,
thuốc trừ sâu, thuốc trừ cỏ có tác động tiêu cực đến môi trường, nguồn nước,
không khí và đất. Do vậy, việc Nhà nước can thiệp bằng các chính sách và pháp luật
thích hợp đã tạo điều kiện, khuyến khích, hướng dẫn sản xuất nông nghiệp và đảm
bảo tính bền vững của các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Đặng Kim Sơn và cộng sự, 2002).
Cũng bằng các chính sách thích hợp, sử dụng đất nông nghiệp được đảm bảo ổn
định và lâu dài. Trong những năm qua, Chính phủ đã ban hành, sửa đổi và bổ sung
những chủ trương, chính sách về đất đai nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển sản xuất
nông nghiệp nông thôn. Luật đất đai sửa đổi (chính thức có hiệu lực vào ngày 1/7/2003)
đã thể chế hoá và nới rộng quyền của người sử dụng đất. Đây là một chính sách khuyến
khích người nông dân đầu tư vào sản xuất dài hạn, thay đổi cơ cấu cây trồng nhằm phát
triển sản xuất hàng hoá một cách có hiệu quả (Nguyễn Văn Nam, 2005).
Mặc dù đất đai thuộc sở hữu toàn dân nhưng Hiến pháp, pháp luật công
nhận quyền sử dụng lâu dài đối với đất. Người sử dụng đất không chỉ được
quyền sử dụng lâu dài mà còn được quyền thừa kế những đầu tư trên đất. Điều
đó đã trở thành động lực quan trọng trong phát triển nông nghiệp. Nó làm cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9

người nông dân yên tâm đầu tư trên đất, sử dụng đất nông nghiệp một cách chủ
động và hiệu quả, phát huy được lợi thế so sánh của từng vùng, từng miền. Thực
tế cho thấy, chính sách về đất đai thông thoáng sẽ là cơ sở để hình thành các
phương thức sản xuất mới như thâm canh, tăng vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất canh tác, đặc biệt là sử dụng để sản xuất cây trồng có giá trị hàng hoá cao.
- Khoa học kỹ thuật
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của xã hội, những thành tựu
và khoa học kỹ thuật ngày càng được ứng dụng nhiều trong các ngành kinh tế
nói chung và nông nghiệp nói riêng. Các máy móc cơ giới liên tục được cải tiến
cho phù hợp hơn với đồng ruộng Việt Nam, các giống cây trồng mới tốt hơn,
năng suất hơn thường xuyên được ứng dụng vào sản xuất. Điều này góp phần
không nhỏ vào việc giải phóng sức lao động cũng như nâng cao năng suất, sản
lượng cây trồng hay tạo ra những sản phẩm tốt hơn, sạch hơn cho xã hội.
Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời những tiến bộ kỹ thuật và
việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp
hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá
thành nông sản phẩm (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).
Khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Cải tiến kỹ thuật trước hết làm tăng cung về hàng hoá
nông sản, cũng tức là làm phát triển kinh tế (Phạm Thị Mỹ Dung, 1995).
1.1.2. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là toàn
bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật
nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật
nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua
tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ số

sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

- Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự
bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai phải
được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ
tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, môi trường. Vì
vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi
trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản
xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và
hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.2. Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả
Trong thực tế, các thuật ngữ “sản xuất có hiệu quả”, “sản xuất không có hiệu
quả” hay là “sản xuất kém hiệu quả” thường được sử dụng phổ biến trong sản xuất. Vậy
hiệu quả là gì? Đến nay, các nhà nghiên cứu xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau, đã đưa
ra nhiều quan điểm về hiệu quả, có thể khái quát như sau:
- Hiệu quả theo quan điểm của C.Mác đó là việc “Tiết kiệm và phân phối một
cách hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh tế thông qua
tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng được
yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội (Nguyễn Văn Bích, 2007);
- Có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể
tăng một loại hàng hoá mà không cắt giảm một loại hàng hoá khác. Một nền kinh
tế có hiệu quả, một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì các điểm lựa chọn đều
nằm trên một đường giới hạn khả năng sản xuất của nó”, hoặc “Khi sản xuất có
hiệu quả, chúng ta nói rằng nền kinh tế đang sản xuất trên giới hạn khả năng sản
xuất” (Nguyễn Văn Bích, 2007).
- Quan điểm khác lại khẳng định “Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối quan hệ

tương quan so sánh giữa kết quả sản xuất đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó” (Trần Thị Minh Châu, 2007). Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị
sản xuất đầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

Trong thực tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả. Tuy nhiên, việc xác định
bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm triết học của Mác
và những luận điểm lý thuyết hệ thống:
- Bản chất của hiệu quả là sự thực hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, biểu hiện
trình độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là
quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt
động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của
lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của
con người qua mọi thời đại.
- Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với
con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm trong đó
các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, đáp
ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là những yếu tố khách quan phản
ánh mối quan hệ nhất định của con người đối với môi trường bên ngoài. Đó là
quá trình trao đổi vật chất, năng lượng giữa sản xuất xã hội và môi trường.
- Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà là
mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế hoạch và quản lý kinh tế nói
chung, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích lớn hơn
thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ hơn.
Như vậy, từ những quan điểm trên ta thấy rằng: hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh
tế - xã hội phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh tế và đặc trưng của mọi hình
thái kinh tế - xã hội. Quan điểm về hiệu quả kinh tế ở các hình thái kinh tế - xã hội
khác nhau sẽ không giống nhau, tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu

mục đích của đơn vị sản xuất từ đó đánh giá theo những giác độ khác nhau cho phù
hợp. Tuy vậy, mọi quan niệm về hiệu quả kinh tế đều toát lên nét chung nhất đó là
vấn đề tiết kiệm các nguồn lực để sản xuất ra khối lượng sản phẩm tối đa.
1.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản xuất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

hợp lý để đạt được lợi nhuận cao với chi phí thấp hơn, là tiêu chí được quan tâm
hàng đầu, khâu trung tâm để đạt các loại hiệu quả khác. Có khả năng lượng hoá
bằng các chỉ tiêu kinh tế, tài chính (Lê Ngọc Dương, Trần Công Tá, 1999).
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được
một trong hai yếu tố hiệu quả hay hiệu quả phân bổ mới có điều kiện cần chứ chưa
phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực
đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó mới đạt hiệu quả
kinh tế.
- Hiệu quả xã hội: Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người
với con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội được thể hiện bằng
các chỉ tiêu định tính hoặc định lượng.
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra (Phạm Duy Ưng, Nguyễn Khang, 1993).
Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu bằng khả năng tạo
việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp (Nguyễn Duy Tính, 1995).
- Hiệu quả môi trường: là hiệu quả đảm bảo tính bền vững cho môi trường
trong sản xuất và xã hội. Hiệu quả môi trường là vấn đề đang được nhân loại quan
tâm, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật.
Hiệu quả môi trường được phân theo nguyên nhân gây nên gồm: hiệu quả hoá
học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường.

Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá
thông qua mức độ hoá học hoá trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt, cho
năng suất cao mà không gây ô nhiễm môi trường đất.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa
cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng
đất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

tiêu đặt ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt
sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Trước kia, khi dân số còn thưa thớt, việc sử dụng đất ít, hệ số sử dụng đất
thấp thì đất gần như có khả năng tự phục hồi. Ngày nay, khi dân số gia tăng, xã hội
phát triển thì các hoạt động công nghiệp đã gây hậu quả môi trường không nhỏ với
đất đai. Nên việc cân nhắc phát triển kinh tế và cân bằng sinh thái, bảo vệ môi
trường đang là vấn đề được quan tâm hiện nay.
1.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Theo quan điểm của tổ chức FAO (1990) đưa ra có ba tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả sử dụng đất bền vững là bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt môi
trường và bền vững về mặt xã hội, nghĩa là định hướng sự thay đổi về kỹ thuật và tổ
chức sản xuất nhằm đảm bảo thoả mãn liên tục các nhu cầu của con người thuộc các
thế hệ hôm nay và mai sau. Đối với sử dụng đất nông nghiệp, tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả cụ thể như sau:
- Mức đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường do xã hội đặt ra.
Cụ thể là tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm
hướng tới thoả mãn tốt nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất
khẩu, đồng thời đáp ứng yêu cầu về bảo vệ hệ sinh thái nông nghiệp bền vững.

- Sử dụng đất phải đảm bảo cực tiểu hoá chi phí các yếu tố đầu vào và theo
nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất định.
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
ngành nông nghiệp, đến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, đến những
người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy, đánh giá hiệu quả sử dụng đất phải tuân theo
quan điểm sử dụng đất bền vững.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá phù hợp với từng loại vùng đất để trên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Các nhân tố
ảnh hưởng có thể chia thành 3 nhóm:
- Điều kiện tự nhiên: bao gồm điều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa
hình, thổ nhưỡng, môi trường sinh thái, nguồn nước…Chúng có ảnh hưởng một
cách rõ nét, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất (Vũ Ngọc
Hùng, 2007).
+ Đặc điểm lý, hoá tính của đất: trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành phần
cơ giới, kết cấu đất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong đất, … quyết định
đến chất lượng đất và sử dụng đất. Quỹ đất đai nhiều hay ít, tốt hay xấu, có ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng đất.
+ Nguồn nước và chế độ nước là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là điều kiện
quan trọng để cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp cho sinh
vật sinh trưởng và phát triển.
+ Địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng: điều kiện địa hình, độ dốc và thổ nhưỡng
là yếu tố quyết định lớn đến hiệu quả sản xuất, độ phì đất có ảnh hưởng đến sinh
trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
+ Vị trí địa lý của từng vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước, gần đường giao thông, khu công nghiệp,… sẽ quyết định đến khả năng

và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất nông lâm nghiệp cần
tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế sẵn có nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Điều kiện kinh tế, xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố (chế độ xã hội, dân số,
cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách,…) các yếu tố này có ý nghĩa quyết định, chủ
đạo đối với kết quả và hiệu quả sử dụng đất (Trần Thị Minh Châu (2007).
+ Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp: trong các yếu tố cơ sở hạ
tầng phục vụ sản xuất, yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó góp phần vào
việc trao đổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố đầu vào cho sản
xuất. Các yếu tố khác như thủy lợi, điện, thông tin liên lạc, dịch vụ, nông nghiệp đều
có sự ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng. Trong đó, thuỷ lợi và điện là yếu tố
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

không thể thiếu trong điều kiện sản xuất hiện nay. Các yếu tố còn lại cũng có hỗ trợ trực
tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản là cầu nối giữa người sản xuất
và tiêu dùng, ở đó người sản xuất thực hiện việc trao đổi hàng hoá, điều này giúp
cho họ thực hiện được tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.
+ Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể
hiện khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản
xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
+ Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất,
chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách định canh định cư, chính
sách dân số, lao động việc làm, đào tạo kiến thức, chính sách khuyến khích đầu tư,
chính sách xoá đói giảm nghèo…các chính sách này đã có những tác động rất lớn đến
vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các loại hình sử dụng đất mới đặc biệt là
đối với đối tượng là đồng bào dân tộc tại chỗ.

- Yếu tố tổ chức, kỹ thuật: đây là yếu tố chủ yếu hết sức quan trọng trong
quy hoạch sử dụng đất, một bộ phận không thể thiếu được của quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội. Quy hoạch sử dụng đất phải dựa vào điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế - xã hội của từng vùng mà xác định cơ cấu sản xuất, bố trí cơ cấu cây trồng,
vật nuôi cho phù hợp. Đây chính là cơ sở cho việc phát triển hệ thống cây trồng, gia
súc với cơ cấu hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế cao.
1.2.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất
nông nghiệp.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp:

×