BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
PHẠM THỊ NHÀN
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA
HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG
HÀ NỘI, 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Nhàn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự
nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của
các thầy cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, chu đáo của cơ quan, đồng nghiệp
và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Nguyễn
Thị Vòng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt thời gian
thực tập.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Quản lý đất đai – Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Phòng tài nguyên
và Môi trường, Phòng thống kê huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng; các
phòng, ban, cán bộ và nhân dân các xã, Thị trấn của huyện Vĩnh Bảo đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện
đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Vĩnh Bảo, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Thị Nhàn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
MỞ ĐẦU 1
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
2 Mục đích và yêu cầu nghiên cứu 2
2.1 Mục đích nghiên cứu 2
2.2 Yêu cầu nghiên cứu 2
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1 Cơ sở lý luận hiệu quả sử dụng đất theo hướng hàng hóa 3
1.1.1 Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp 3
1.1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa 9
1.2 Cơ sở thực tiễn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hóa 27
1.2.1 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 27
1.2.2 Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hóa 35
1.2.3 Một số nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên thế giới và ở
Việt Nam 38
Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41
2.1 Nội dung nghiên cứu 41
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 41
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 41
2.1.3 Nội dung nghiên cứu 41
2.2 Phương pháp nghiên cứu 43
2.2.1 Phương pháp thống kê kinh tế 43
2.2.2 Các phương pháp khác 45
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 49
3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội liên quan đến sử
dụng đất nông nghiệp của huyện Vĩnh Bảo 49
3.1.1 Điều kiện tự nhiên 49
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội 52
3.2 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp huyện Vĩnh Bảo 61
3.2.1 Tình hình sử dụng đất 61
3.2.2 Thực trạng sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa 64
3.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 82
3.3.1 Hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp 82
3.3.2 Hiệu quả xã hội 94
3.3.3 Hiệu quả môi trường 98
3.3.4 Tiềm năng phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa
ở địa bàn huyện Vĩnh Bảo 104
3.4 Định hướng chiến lược phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa cho huyện Vĩnh Bảo 107
3.4.1 Chiến lược phát triển dài hạn 107
3.4.2 Chiến lược phát triển trung hạn 107
3.4.3 Chiến lược phát triển ngắn hạn 108
3.4.4 Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa 108
3.5 Các giải pháp thực hiện cho xây dựng các đề xuất 110
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v
3.5.1 Giải pháp về cơ chế, chính sách 110
3.5.2 Giải pháp tiếp thị, tìm kiếm thị trường và xúc tiến thương mại 111
3.5.3 Giải pháp bảo vệ môi trường sinh thái 112
3.5.4 Giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư 112
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 114
1 Kết luận 114
2 Đề nghị 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
PHỤ LỤC 120
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CPTG Chi phí trung gian
CN – TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
DT Diện tích
FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp thế giới
GTGT Giá trị gia tăng
GTSX Giá trị sản xuất
LĐ Lao động
LX – LM Lúa xuân – Lúa mùa
LUT Loại hình sử dụng đất
MĐTT Mức độ tiêu thụ
NXB Nhà xuất bản
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
TD-MNPB
Trung du miền núi phía bắc
TNHH
Thu nhập hỗn hợp
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TLSX Tư liệu sản xuất
TSHH Tỷ suất hàng hóa
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XSNN Sản xuất nông nghiệp
XHCN Xã hội chủ nghĩa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1 Đặc điểm của mẫu điều tra 44
3.1 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Vĩnh Bảo 53
3.2 Hiện trạng sử dụng đất của huyện năm 2013 61
3.3 Một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Vĩnh Bảo 65
3.4 Hiện trạng các loại hình sử dụng đất canh tác huyện Vĩnh Bảo 67
3.5 Tình hình tiêu thụ một số loại hàng nông sản 81
3.6 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 1 83
3.7 Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 2 85
3.8 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 1 88
3.9 Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất tiểu vùng 2 89
3.10 Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất huyện Vĩnh Bảo 91
3.11 Đánh giá hiệu quả kinh tế của LUT trang trại 93
3.12 Mức thu hút lao động và giá trị/ngày công lao động tiểu vùng 1 95
3.13 Mức thu hút lao động và giá trị/ngày công lao động tiểu vùng 2 96
3.14 So sánh mức đầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân cân đối và
hợp lý 99
3.15 Đánh giá tổng hợp hiệu quả LUT 102
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
3.1 Sơ đồ vị trí huyện Vĩnh Bảo trong thành phố Hải Phòng 49
3.2 Biểu đồ cơ cấu ngành kinh tế huyện Vĩnh Bảo 2013 54
3.3 Cơ cấu sử dụng đất huyện Vĩnh Bảo năm 2013 63
3.4 Biểu đồ cơ cấu phân bố diện tích của các loại hình sử dụng đất 68
3.5 Cánh đồng thuốc lào tại xã Giang Biên 71
3.6 LUT cây đậu tương tại xã Hiệp Hòa 71
3.7 LUT chuyên lúa tại xã Giang Biên 72
3.8 Cây ngô được trồng tại xã Vĩnh An 73
3.9 Trang trại chăn nuôi gia cầm ở xã Vĩnh An (Vĩnh Bảo) 78
3.10 GTGT/ha của các loại hình sử dụng đất 92
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia sản xuất nông nghiệp, trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam luôn giữ
vai trò đặc biệt quan trọng. Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp
nước ta đạt được nhiều tiến bộ vượt bậc: chuyển dần từ một nền nông nghiệp
tự cung tự cấp sang nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa; từ thiếu lương thực
trở thành quốc gia có “tầm cỡ” về sản xuất lương thực phục vụ nội tiêu và
xuất khẩu. Với trên 70% dân số và lao động xã hội đang sống ở vùng nông
thôn, trong tương lai ngành nông nghiệp nước ta vẫn có vị trí, vai trò quan trọng.
Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước ta vẫn là nền nông nghiệp sản xuất nhỏ, hiệu
quả kinh tế thấp không còn phù hợp với kinh tế thị trường đã mở cửa.
Đất đai là nền tảng để định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội,
nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được, đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp. Đất là cơ sở của sản xuất
nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất
nông nghiệp. Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu
cầu ngày càng tăng đó. Đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích
nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên, sự thiếu ý thức
của con người trong quá trình sản xuất, quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh
mẽ trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Trong điều kiện các
nguồn tài nguyên để sản xuất có hạn, mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa là hết sức cần thiết, tạo ra giá trị lớn
về kinh tế đồng thời tạo đà cho phát triển nông nghiệp bền vững.
Vĩnh Bảo là một huyện đồng bằng ở phía Tây Nam Thành phố Hải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2
Phòng với diện tích đất tự nhiên trên 180.53 km², dân số 186.484 người. Phần
lớn đất nông nghiệp của huyện đã được Hải Phòng xác định là một trong
những địa bàn quan trọng cung cấp lương thực, thực phẩm cho thành phố Hải
Phòng và nhiều tỉnh trong cả nước. Trong những năm gần đây, nông nghiệp
của huyện đã có những bước khởi sắc. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
tăng, xuất hiện những sản phẩm nông nghiệp hàng hoá có giá trị như: nếp bắc,
nấm, ớt, thuốc lào, ngô, rau Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp của huyện vẫn
mang nặng tính truyền thống. Sản xuất hàng hoá vẫn còn mang tính tự phát,
chưa có quy hoạch và phương án giải quyết đầu ra nên chưa phát huy hết các
tiềm năng sẵn có. Vì vậy, việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp, đưa ra những loại hình sử dụng đất, kiểu sử dụng đất nông nghiệp có
hiệu quả kinh tế cao, có tính hàng hoá trên địa bàn huyện là vấn đề rất cần
thiết. Để góp phần giải quyết vấn đề này, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng”.
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá nhằm góp phần giúp người nông dân lựa chọn phương thức sử
dụng đất phù hợp trong điều kiện cụ thể trên địa bàn huyện.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hoá.
2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá xác định được các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp hiệu quả theo hướng sản xuất hàng hoá phù hợp với điều kiện đất đai
trong địa bàn huyện.
- Đề xuất những giải pháp thực tiễn cho sử dụng đất nông nghiệp hiệu
quả, trên cơ sở sản xuất hàng hóa tại huyện Vĩnh Bảo, Thành phố Hải Phòng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận hiệu quả sử dụng đất theo hướng hàng hóa
1.1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp và sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp
a.
Khái
niệm
đất
nông
nghiệp
Đất
nông
nghiệp
(ký
hiệu
là
NNP)
là
đất
sử
dụng
vào
mục
đích
sản
xuất,
nghiên
cứu,
thí
nghiệm
về
nông
nghiệp,
lâm
nghiệp,
nuôi
trồng
thủy
sản,
làm
muối
và
mục
đích
bảo
vệ,
phát
triển
rừng.
Đất
nông
nghiệp
bao
gồm
đất
sản
xuất
nông
nghiệp,
đất
lâm
nghiệp,
đất
nuôi
trồng
thủy
sản,
đất
làm
muối
và
đất
nông
nghiệp
khác.
[29]
b.
Phân
loại
đất
nông
nghiệp
*)
Đất
sản
xuất
nông
nghiệp
(SXN):
là
đất
nông
nghiệp
sử
dụng
vào
mục
đích
sản
xuất
nông
nghiệp;
bao
gồm
đất
trồng
cây
hàng
năm,
đất
trồng
cây
lâu
năm.
M
Đất
trồng
cây
hàng
năm
(CHN):
là
đất
chuyên
trồng
các
loại
cây
có
thời
gian
sinh
trưởng
từ
khi
gieo
trồng
tới
khi
thu
hoạch
không
quá
một
(01)
năm,
kể
cả
đất
sử
dụng
theo
chế
độ
canh
tác
không
thường
xuyên,
đất
cỏ
tự
nhiên
có
cải
tạo
sử
dụng
vào
mục
đích
chăn
nuôi.
Loại
này
bao
gồm
đất
trồng
lúa,
đất
cỏ
dùng
vào
chăn
nuôi,
đất
trồng
cây
hàng
năm
khác.
M
Đất
trồng
cây
lâu
năm
(CLN):
là
đất
trồng
các
loại
cây
có
thời
gian
sinh
trưởng
trên
một
năm
từ
khi
gieo
trồng
tới
khi
thu
hoạch
kể
cả
cây
có
thời
gian
sinh
trưởng
như
cây
hàng
năm
nhưng
cho
thu
hoạch
trong
nhiều
năm
như
Thanh
long,
Chuối,
Dứa,
Nho,
v.v.;
bao
gồm
đất
trồng
cây
công
nghiệp
lâu
năm,
đất
trồng
cây
ăn
quả
lâu
năm
và
đất
trồng
cây
lâu
năm
khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4
*)
Đất
lâm
nghiệp
(LNP):
là
đất
đang
có
rừng
tự
nhiên
hoặc
đang
có
rừng
trồng
đạt
tiêu
chuẩn
rừng,
đất
đang
khoanh
nuôi
phục
hồi
rừng
(đất
đã
có
rừng
bị
khai
thác,
chặt
phá,
hoả
hoạn
nay
được
đầu
tư
để
phục
hồi
rừng),
đất
để
trồng
rừng
mới
(đất
có
cây
rừng
mới
trồng
chưa
đạt
tiêu
chuẩn
rừng
hoặc
đất
đã
giao
để
trồng
rừng
mới);
bao
gồm
đất
rừng
sản
xuất,
đất
rừng
phòng
hộ,
đất
rừng
đặc
dụng.
M
Đất
rừng
sản
xuất
(RSX):
là
đất
sử
dụng
vào
mục
đích
sản
xuất
lâm
nghiệp
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
bảo
vệ
và
phát
triển
rừng;
bao
gồm
đất
có
rừng
tự
nhiên
sản
xuất,
đất
có
rừng
trồng
sản
xuất,
đất
khoanh
nuôi
phục
hồi
rừng
sản
xuất,
đất
trồng
rừng
sản
xuất.
M
Đất
rừng
phòng
hộ
(RPH):
là
đất
để
sử
dụng
vào
mục
đích
phòng
hộ
đầu
nguồn,
bảo
vệ
đất,
bảo
vệ
nguồn
nước,
bảo
vệ
môi
trường
sinh
thái,
chắn
gió,
chắn
cát,
chắn
sóng
ven
biển
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
bảo
vệ
và
phát
triển
rừng;
bao
gồm
đất
có
rừng
tự
nhiên
phòng
hộ,
đất
có
rừng
trồng
phòng
hộ,
đất
khoanh
nuôi
phục
hồi
rừng
phòng
hộ,
đất
trồng
rừng
phòng
hộ.
M
Đất
rừng
đặc
dụng
(RDD):
là
đất
để
sử
dụng
vào
mục
đích
nghiên
cứu,
thí
nghiệm
khoa
học,
bảo
tồn
thiên
nhiên
và
đa
dạng
sinh
học,
vườn
rừng
quốc
gia,
bảo
vệ
di
tích
lịch
sử,
văn
hoá,
danh
lam
thắng
cảnh,
bảo
vệ
môi
trường
sinh
thái
theo
quy
định
của
pháp
luật
về
bảo
vệ
và
phát
triển
rừng;
bao
gồm
đất
có
rừng
tự
nhiên
đặc
dụng,
đất
có
rừng
trồng
đặc
dụng,
đất
khoanh
nuôi
phục
hồi
rừng
đặc
dụng,
đất
trồng
rừng
đặc
dụng.
*)
Đất
nuôi
trồng
thuỷ
sản
(NTS):
là
đất
được
sử
dụng
chuyên
vào
mục
đích
nuôi,
trồng
thuỷ
sản;
bao
gồm
đất
nuôi
trồng
thuỷ
sản
nước
lợ,
mặn
và
đất
chuyên
nuôi
trồng
thuỷ
sản
nước
ngọt.
3
*)
Đất
làm
muối
(LMU):
là
ruộng
muối
để
sử
dụng
vào
mục
đích
sản
xuất
muối.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5
*)
Đất
nông
nghiệp
khác
(NKH):
là
đất
tại
nông
thôn
sử
dụng
để
xây
dựng
nhà
kính
và
các
loại
nhà
khác
phục
vụ
mục
đích
trồng
trọt
kể
cả
các
hình
thức
trồng
trọt
không
trực
tiếp
trên
đất;
xây
dựng
chuồng
trại
chăn
nuôi
gia
súc,
gia
cầm
và
các
loại
động
vật
khác
được
pháp
luật
cho
phép;
xây
dựng
trạm,
trại
nghiên
cứu
thí
nghiệm
nông
nghiệp,
lâm
nghiệp,
diêm
nghiệp,
thủy
sản,
xây
dựng
cơ
sở
ươm
tạo
cây
giống,
con
giống;
xây
dựng
kho,
nhà
của
hộ
gia
đình,
cá
nhân
để
chứa
nông
sản,
thuốc
bảo
vệ
thực
vật,
phân
bón,
máy
móc,
công
cụ
sản
xuất
nông
nghiệp.
[29]
1.1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất nông nghiệp
Đất
đai
là
tài
nguyên
vô
cùng
quý
giá,
là
điều
kiện
cho
sự
sống
của
động
-
thực
vật
và
con
người
trên
trái
đất.
Đất
đai
là
điều
kiện
rất
cần
thiết
để
con
người
tồn
tại
và
tái
sản
xuất
các
thế
hệ
kế
tiếp
nhau
của
loài
người.
Đất
đai
tham
gia
vào
tất
cả
các
ngành
kinh
tế
của
xã
hội.
Tuy
vậy,
đối
với
từng
ngành
cụ
thể
đất
đai
có
vị
trí
khác
nhau.
Trong
nông
nghiệp
nói
chung
và
ngành
trồng
trọt
nói
riêng,
đất
đai
có
vị
trí
đặc
biệt.
Đất
đai
là
tư
liệu
sản
xuất
chủ
yếu,
đặc
biệt
và
không
thể
thay
thế.
Đặc
biệt
vì
đất
đai
vừa
là
đối
tượng
lao
động,
vừa
là
tư
liệu
lao
động.
Đất
đai
là
đối
tượng
lao
động
vì
đất
đai
chịu
sự
tác
động
của
con
người
trong
quá
trình
sản
xuất
như:
cày,
bừa,
xới, để
có
môi
trường
tốt
cho
sinh
vật
phát
triển.
Đất
đai
là
tư
liệu
lao
động
vì
đất
đai
phát
huy
tác
dụng
như
một
công
cụ
lao
động.
Con
người
sử
dụng
đất
đai
để
trồng
trọt
và
chăn
nuôi.
Không
có
đất
đai
thì
không
có
sản
xuất
nông
nghiệp.
Với
sinh
vật,
đất
đai
không
chỉ
là
môi
trường
sống,
mà
còn
là
nguồn
cung
cấp
dinh
dưỡng
cho
cây
trồng.
Năng
suất
cây
trồng,
vật
nuôi
phụ
thuộc
rất
nhiều
vào
chất
lượng
đất
đai.
Diện
tích,
chất
lượng
của
đất
đai
quy
định
lợi
thế
so
sánh
của
mỗi
vùng
cũng
như
cơ
cấu
sản
xuất
của
từng
nông
trại
và
của
cả
vùng.
Vì
vậy,
việc
quản
lý,
sử
dụng
đất
đai
nói
chung
cũng
như
đất
nông
nghiệp
nói
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6
riêng
một
cách
đúng
hướng,
có
hiệu
quả,
sẽ
góp
phần
làm
tăng
thu
nhập,
ổn
định
kinh
tế,
chính
trị
và
xã
hội.
Bên
cạnh
đó,
một
bộ
phận
lớn
đất
ngập
nước:
các
đầm
lầy,
sông
ngòi,
kênh
rạch,
rừng
ngập
mặn,
các
vũng,
vịnh
ven
biển,
hồ
nước
nhân
tạo,…còn
có
nhiều
vai
trò
quan
trọng
khác.
Đây
là
nơi
cung
cấp
nhiên
liệu,
thức
ăn,
là
nơi
diễn
ra
các
hoạt
động
giải
trí,
nuôi
trồng
thủy
sản,
lưu
trữ
các
nguồn
gien
quý
hiếm.
Ngoài
ra,
đất
nông
nghiệp
cũng
đóng
vai
trò
quan
trọng
trong
việc
lọc
nước
thải,
điều
hoà
dòng
chảy
(giảm
lũ
lụt
và
hạn
hán),
điều
hòa
khí
hậu
địa
phương,
chống
xói
lở
ở
bờ
biển,
ổn
định
mạch
nước
ngầm
cho
nguồn
sản
xuất
nông
nghiệp,
tích
lũy
nước
ngầm,
là
nơi
cư
trú
của
các
loài
chim,
phát
triển
du
lịch,….
Hướng
sử
dụng
đất
quy
định
hướng
sử
dụng
các
tư
liệu
sản
xuất
khác
và
hiệu
quả
sản
xuất.
Chỉ
có
thông
qua
đất,
các
tư
liệu
sản
xuất
mới
tác
động
đến
hầu
hết
các
cây
trồng,
vật
nuôi.
Vì
vậy,
muốn
làm
tăng
năng
suất
đất
đai,
giữ
gìn
và
bảo
vệ
đất
đai
để
đảm
bảo
cả
lợi
ích
trước
mắt
cũng
như
mục
tiêu
lâu
dài,
cần
sử
dụng
đất
tiết
kiệm
có
hiệu
quả,
cần
coi
việc
bảo
vệ
lâu
bền
nguồn
tài
nguyên
vô
giá
này
là
nhiệm
vụ
vô
cùng
quan
trọng
và
cấp
bách
đối
với
mỗi
quốc
gia.
[5]
1.1.1.3. Sử dụng đất nông nghiệp
a.
Sử
dụng
đất
nông
nghiệp
Sử
dụng
đất
là
một
hệ
thống
các
biện
pháp
nhằm
điều
hòa
mối
quan
hệ
người
-
đất
trong
tổ
hợp
với
nguồn
tài
nguyên
thiên
nhiên
khác
và
môi
trường.
Quy
luật
phát
triển
kinh
tế
-
xã
hội
cùng
với
yêu
cầu
bền
vững
về
mặt
môi
trường
cũng
như
hệ
sinh
thái
quyết
định
phương
hướng
chung
và
mục
tiêu
sử
dụng
đất
hợp
lý,
phát
huy
tối
đa
công
dụng
của
đất
nhằm
đạt
tới
lợi
ích
sinh
thái,
kinh
tế,
xã
hội
cao
nhất.
Vì
vậy,
sử
dụng
đất
thuộc
phạm
trù
hoạt
động
kinh
tế
của
nhân
loại.
Trong
mỗi
phương
thức
sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7
xuất
nhất
định,
việc
sử
dụng
đất
theo
yêu
cầu
của
sản
xuất
và
đời
sống
cần
căn
cứ
vào
thuộc
tính
tự
nhiên
của
đất
đai.
Với
vai
trò
là
nhân
tố
cơ
bản
của
sản
xuất,
các
nhiệm
vụ
và
nội
dung
sử
dụng
đất
nông
nghiệp
được
thể
hiện
ở
các
khía
cạnh
sau:
-
Sử
dụng
đất
hợp
lý
về
không
gian,
hình
thành
hiệu
quả
kinh
tế
không
gian
sử
dụng
đất.
-
Phân
phối
hợp
lý
cơ
cấu
đất
đai
trên
diện
tích
đất
đai
được
sử
dụng,
hình
thành
cơ
cấu
kinh
tế
sử
dụng
đất.
-
Quy
mô
sử
dụng
đất
cần
có
sự
tập
trung
thích
hợp,
hình
thành
quy
mô
kinh
tế
sử
dụng
đất.
-
Giữ
mật
độ
sử
dụng
đất
đai
thích
hợp,
hình
thành
việc
sử
dụng
đất
đai
một
cách
kinh
tế,
tập
trung,
thâm
canh.
[9]
b.
Nguyên
tắc
sử
dụng
đất
nông
nghiệp
*)
Đất
nông
nghiệp
cần
được
sử
dụng
đầy
đủ
và
hợp
lý
Sử
dụng
đầy
đủ
và
hợp
lý
đất
nông
nghiệp
có
nghĩa
là
đất
nông
nghiệp
cần
được
sử
dụng
hết
và
mọi
diện
tích
đất
nông
nghiệp
đều
được
bố
trí
sử
dụng
phù
hợp
với
đặc
điểm
kinh
tế
-
kỹ
thuật
của
từng
loại
đất
để
vừa
nâng
cao
năng
suất
cây
trồng,
vật
nuôi
vừa
duy
trì
được
độ
phì
nhiêu
của
đất.
*)
Đất
nông
nghiệp
cần
được
sử
dụng
có
hiệu
quả
kinh
tế
cao
Đây
là
kết
quả
của
nguyên
tắc
thứ
nhất
trong
sử
dụng
đất
nông
nghiệp.
Nguyên
tắc
chung
là
đầu
tư
vào
đất
nông
nghiệp
đến
khi
mức
sản
phẩm
thu
thêm
trên
một
đơn
vị
diện
tích
bằng
mức
chi
phí
tăng
thêm
trên
một
đơn
vị
diện
tích
đó.
*)
Đất
nông
nghiệp
cần
được
quản
lý
và
sử
dụng
một
cách
bền
vững
Sự
bền
vững
trong
sử
dụng
đất
nông
nghiệp
có
nghĩa
là
cả
số
lượng
và
chất
lượng
đất
nông
nghiệp
phải
được
bảo
tồn
không
những
để
đáp
ứng
mục
đích
trước
mắt
của
thế
hệ
hiện
tại
mà
còn
phải
đáp
ứng
được
cả
nhu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8
cầu
ngày
càng
tăng
của
các
thế
hệ
mai
sau.
Sự
bền
vững
của
đất
nông
nghiệp
gắn
liền
với
điều
kiện
sinh
thái
môi
trường.
Vì
vậy,
cần
áp
dụng
các
phương
thức
sử
dụng
đất
nông
nghiệp
kết
hợp
hài
hòa
lợi
ích
trước
mắt
với
lợi
ích
lâu
dài.
1.1.1.4. Loại hình sử dụng đất
Trong
đánh
giá
đất,
FAO
đã
đưa
ra
những
khái
niệm
về
loại
hình
sử
dụng
đất,
đưa
việc
xác
định
loại
hình
sử
dụng
đất
vào
nội
dung
các
bước
đánh
giá
đất
và
coi
loại
hình
sử
dụng
đất
là
một
đối
tượng
của
quá
trình
đánh
giá
đất.
Loại
hình
sử
dụng
đất
(land
use
type
–
LUT
)
là
bức
tranh
mô
tả
thực
trạng
sử
dụng
đất
của
mỗi
vùng
với
những
phương
thức
sản
xuất
và
quản
lý
sản
xuất
trong
điều
kiện
tự
nhiên,
kinh
tế-
xã
hội
và
kỹ
thuật
được
xác
định.
[33]
Yêu
cầu
của
các
LUT
là
những
đòi
hỏi
về
đặc
điểm
và
tính
chất
đất
đai
để
bảo
vệ
mỗi
LUT
phát
triển
bền
vững.
Đó
là
những
yêu
cầu
sinh
trưởng,
quản
lý,
chăm
sóc,
các
yêu
cầu
bảo
vệ
đất
và
môi
trường
.
[33]
Có
thể
liệt
kê
một
số
LUT
khá
phổ
biến
trong
nông
nghiệp
hiện
nay,
như:
-
Chuyên
trồng
lúa:
có
thể
canh
tác
nhờ
nước
mưa
hay
có
tưới
chủ
động,
trồng
1
vụ,
2
vụ
hay
3
vụ
trong
năm;
-
Chuyên
trồng
màu:
thường
được
áp
dụng
cho
những
vùng
đất
cao
thiếu
nước
tưới,
đất
có
thành
phần
cơ
giới
nhẹ;
-
Kết
hợp
trồng
lúa
với
cây
trồng
cạn,
thực
hiện
những
công
thức
luân
canh
nhiều
vụ
trong
năm
nhằm
nâng
cao
chất
lượng
sản
phẩm
để
đáp
ứng
nhu
cầu
cuộc
sống
con
người,
đồng
thời
còn
có
tác
dụng
cải
tạo
độ
phì
của
đất.
Cũng
có
thể
nhằm
khắc
phục
những
hạn
chế
về
điều
kiện
tưới
không
chủ
động
một
số
tháng
trong
năm,
nhất
là
mùa
khô.
-
Trồng
cỏ
chăn
nuôi;
-
Nuôi
trồng
thủy
sản;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9
1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa
1.1.2.1. Khái quát về hiệu quả
a.
Khái
niệm:
Hiệu
quả
là
một
phạm
trù
khoa
học
phản
ánh
quan
hệ
so
sánh
giữa
kết
quả
và
chi
phí
bỏ
ra
để
đạt
được
kết
quả
đó
trong
một
thời
kỳ
nhất
định.
b.
Phân
loại
hiệu
quả:
Các
nhà
kinh
tế
thường
phân
loại
hiệu
quả
theo
các
tiêu
thức
sau
đây:
*)
Theo
lĩnh
vực
hoạt
động
của
xã
hội,
hiệu
quả
bao
gồm:
hiệu
quả
kinh
tế,
hiệu
quả
kỹ
thuật,
hiệu
quả
xã
hội,
hiệu
quả
quốc
phòng.
*)
Theo
phạm
vi
lợi
ích,
hiệu
quả
bao
gồm
hiệu
quả
tài
chính
và
hiệu
quả
kinh
tế
-
xã
hội.
*)
Theo
mức
độ
phát
sinh
,
hiệu
quả
bao
gồm:
hiệu
quả
trực
tiếp
và
hiệu
quả gián
tiếp.
*)
Theo
cách
tính
toán,
hiệu
quả
bao
gồm:
hiệu
quả
tuyệt
đối
và
hiệu
quả
tương
đối.
Hiệu
quả
tuyệt
đối
được
tính
bằng
hiệu
số
giữa
kết
quả
và
chi
phí.
Hiệu
quả
tương
đối
được
tính
bằng
tỷ
số
giữa
kết
quả
và
chi
phí.
Hiệu
quả
sản
xuất
trong
nông
nghiệp
đã
được
nhiều
học
giả
nghiên
cứu,
nổi
bật
nhất
là
Theodore
W.
Schultz
(1964),
Rizzo
(1979)
và
Ellis
(1993).
Các
học
giả
này
đều
cho
rằng
cần
phân
biệt
3
khái
niệm
cơ
bản
về
hiệu
quả
là:
hiệu
quả
kỹ
thuật
(technical
efficiency),
hiệu
quả
phân
bổ
(allocative
efficiency)
và
hiệu
quả
kinh
tế
(economic
efficiency).
*)
Hiệu
quả
kỹ
thuật
(TE):
là
số
lượng
sản
phẩm
có
thể
đạt
được
trên
một
đơn
vị
đầu
vào
hay
nguồn
lực
sử
dụng
vào
sản
xuất
trong
những
điều
kiện
cụ
thể
về
kỹ
thuật
hay
công
nghệ
áp
dụng
vào
nông
nghiệp.
Hiệu
quả
kỹ
thuật
được
áp
dụng
phổ
biến
trong
kinh
tế
vi
mô
để
xem
xét
tình
hình
sử
dụng
nguồn
lực
cụ
thể.
Hiệu
quả
này
thường
được
phản
ánh
trong
hàm
sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10
xuất.
Hiệu
quả
kỹ
thuật
liên
quan
đến
phương
diện
vật
chất
của
sản
xuất,
hiệu
quả
này
chỉ
ra
rằng
một
đơn
vị
nguồn
lực
dùng
vào
sản
xuất
đem
lại
thêm
bao
nhiêu
đơn
vị
sản
phẩm.
Hiệu
quả
kỹ
thuật
phụ
thuộc
nhiều
vào
bản
chất
kỹ
thuật
và
công
nghệ
áp
dụng
vào
sản
xuất
nông
nghiệp,
phụ
thuộc
vào
kỹ
năng
của
người
sản
xuất
cũng
như
môi
trường
kinh
tế
-
xã
hội
khác
mà
trong
đó
kỹ
thuật
được
áp
dụng.
Như
vậy,
có
thể
hiểu
hiệu
quả
kỹ
thuật
trong
sử
dụng
đất
nông
nghiệp
là
số
lượng
sản
phẩm
có
thể
đạt
được
trên
một
đơn
vị
diện
tích
đất
nông
nghiệp
trong
những
điều
kiện
cụ
thể
về
kỹ
thuật
hay
công
nghệ
áp
dụng
vào
sản
xuất
nông
nghiệp.
Hiệu
quả
kỹ
thuật
liên
quan
đến
phương
diện
vật
chất
của
sản
xuất,
hiệu
quả
sử
dụng
đất
nông
nghiệp
chỉ
ra
rằng
một
đơn
vị
diện
tích
đất
nông
nghiệp
được
dùng
vào
sản
xuất
đem
lại
thêm
bao
nhiêu
đơn
vị
sản
phẩm.
*)
Hiệu
quả
phân
bổ
(AE):
là
chỉ
tiêu
hiệu
quả
trong
các
yếu
tố
giá
sản
phẩm
và
giá
đầu
vào
được
tính
để
phản
ánh
giá
trị
sản
phẩm
thu
thêm
trên
một
đồng
chi
phí
chi
thêm
về
đầu
vào
hay
nguồn
lực.
Thực
chất
của
hiệu
quả
phân
bổ
là
hiệu
quả
kỹ
thuật
có
tính
đến
các
yếu
tố
về
giá
đầu
vào
và
đầu
ra.
Vì
thế
mà
hiệu
quả
phân
bổ
còn
được
gọi
là
hiệu
quả
giá
(price
efficiency).
Việc
xác
định
hiệu
quả
này
giống
như
xác
định
các
điều
kiện
về
lý
thuyết
cận
biên
để
tối
đa
hóa
lợi
nhuận.
Điều
đó
có
nghĩa
là
hiệu
quả
này
đạt
được
khi
giá
trị
biên
của
sản
phẩm
phải
bằng
chi
phí
biên
của
nguồn
lực
sử
dụng
vào
sản
xuất.
*)
Hiệu
quả
kinh
tế
(EE):
là
mục
tiêu
của
người
sản
xuất,
là
thước
đo
phản
ánh
mức
độ
thành
công
của
người
sản
xuất
trong
việc
lựa
chọn
tổ
hợp
đầu
vào
và
đầu
ra
tối
ưu.
EE
được
tính
bằng
tích
của
hiệu
quả
kỹ
thuật
và
hiệu
quả
phân
bổ
(EE
=
TE*AE).
Hiệu
quả
kinh
tế
là
phạm
trù
kinh
tế,
trong
đó
sản
xuất
đạt
cả
hiệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11
quả
kỹ
thuật
và
hiệu
quả
phân
bổ.
Điều
đó
có
nghĩa
là
cả
hai
yếu
tố
hiện
vật
và
giá
trị
đều
được
tính
đến
khi
xem
xét
việc
sử
dụng
các
nguồn
lực
trong
nông
nghiệp.
Nếu
đạt
được
một
trong
hai
hiệu
quả,
hoặc
là
hiệu
quả
kỹ
thuật,
hoặc
là
hiệu
quả
phân
bổ
thì
mới
chỉ
thỏa
mãn
điều
kiện
cần
chứ
chưa
phải
là
điều
kiện
đủ
cho
hiệu
quả
kinh
tế.
Chỉ
khi
nào
việc
sử
dụng
nguồn
lực
đạt
cả
chỉ
tiêu
về
hiệu
quả
kỹ
thuật
và
hiệu
quả
phân
bổ
thì
khi
đó
sản
xuất
mới
đạt
được
hiệu
quả
kinh
tế.
Như
vậy,
để
đạt
được
hiệu
quả
kinh
tế
trong
sử
dụng
đất
nông
nghiệp
cũng
cần
phải
đạt
được
cả
hiệu
quả
kỹ
thuật
và
hiệu
quả
phân
bổ.
H
iệu
quả
kinh
tế
chỉ
thể
hiện
mục
đích
của
người
sản
xuất
là
tối
đa
hóa
lợi
nhuận.
Muốn
sử
dụng
đất
nông
nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa
cần
quan
tâm
chủ yếu đến hiệu quả kinh tế.
Song,
để
hiểu
rõ
về
hiệu
quả
kinh
tế,
cần
phải
phân
biệt
kết
quả
với
hiệu
quả
kinh
tế,
phân
biệt
hiệu
quả
kinh
tế
với
các
chỉ
tiêu
đo
lường
hiệu
quả
kinh
tế.
Bên
cạnh
đó,
cũng
cần
nhận
ra
những
ưu
điểm,
nhược
điểm
của
phương
thức
đánh
giá
hiệu
quả
kinh
tế
theo
quan
điểm
truyền
thống
và
quan
điểm
hiện
đại.
Về
sự
khác
nhau
giữa
kết
quả
và
hiệu
quả
kinh
tế,
ta
thấy,
hiệu
quả
kinh
tế
là
phạm
trù
so
sánh
thể
hiện
mối
tương
quan
giữa
chi
phí
bỏ
ra
và
kết
quả
thu
được,
còn
kết
quả
kinh
tế
chỉ
là
một
yếu
tố
trong
được
sử
dụng
để
xác
định
hiệu
quả
mà
thôi.
Thực
tế
cho
thấy,
các
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
của
từng
tổ
chức
cũng
như
của
cả
nền
kinh
tế
quốc
dân
mang
lại
kết
quả
được
tính
bằng
khối
lượng
sản
phẩm
hàng
hoá,
giá
trị
sản
lượng
hàng
hoá,
doanh
thu
bán
hàng,…
Nhưng
kết
quả
này
chỉ
phản
ánh
quy
mô
hoạt
động
kinh
tế
mà
chưa
phản
ánh
được
trình
độ
tổ
chức
sản
xuất
của
một
đơn
vị
hoặc
một
nền
kinh
tế,
chưa
trả
lời
được
các
câu
hỏi
như:
được
tạo
ra
bằng
cách
nào?
Bằng
phương
tiện
gì?
Chi
phí
bằng
bao
nhiêu?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12
Để
giải
quyết
được
vấn
đề
này,
kết
quả
của
quá
trình
sản
xuất
phải
được
đặt
trong
mối
quan
hệ
so
sánh
với
chi
phí
và
nguồn
lực
khác.
Trong
điều
kiện
giới
hạn
nguồn
lực,
phải
tạo
ra
kết
quả
sản
xuất
cao,
tạo
ra
được
nhiều
sản
phẩm
hàng
hoá
cho
xã
hội.
Chính
điều
này
thể
hiện
trình
độ
sản
xuất
trong
nền
kinh
tế
quốc
dân
mà
theo
C.Mác
thì
đây
là
cơ
sở
để
phân
biệt
trình
độ
văn
minh
của
nền
sản
xuất
này
so
với
nền
sản
xuất
khác.
Hiệu
quả
kinh
tế
chính
là
yếu
tố
thể
hiện
được
điều
này.
Tóm
lại,
việc
nâng
cao
hiệu
quả
kinh
tế
được
hiểu
là
nâng
cao
các
chỉ
tiêu
đo
lường
và
mức
độ
đạt
được
các
mục
tiêu
định
tính
theo
hướng
tích
cực.
1.1.2.2. Khái quát hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Trong lĩnh vực sử dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá
kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm,
lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện
mức thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng
đất. Riêng đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và
hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu
quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại
nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để
đảm bảo sự ổn định về kinh tế - xã hội đất nước.
Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền
kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết
các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13
học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn
là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia sản xuất nông
nghiệp.[25]
Hiện nay, các nhà khoa học đều cho rằng, vấn đề đánh giá hiệu quả sử
dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó
mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội và hiệu quả môi trường.
a. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel – Nordhuas thì
“Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm
chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt
động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho
xã hội [19].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14
quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội" [18].
b. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính,
hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp [23].
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu nhập của
nhân dân, Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, phát huy
được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân. Sử dụng
đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc sử dụng
đất bền vững hơn [20].
c Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ
môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [13].
Trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và
theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng phát triển tốt khi phù hợp với đặc
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15
tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của
các hoạt động sản xuất, phương thức quản lý của con người, hệ thống cây
trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường [12].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh
giá thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc
sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo
cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô
nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử
dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
1.1.2.3. Khái quát sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa
a. Hàng hóa, sản xuất hàng hóa
Đối với hộ nông dân, những sản phẩm được đưa ra bán thì gọi là hàng
hóa (Nguyễn Đình Hợi, 1993) [15]. Đối với hệ thống trồng trọt, nếu mức
hàng hóa được bán ra thị trường dưới 50% thị gọi là hệ thống nông nghiệp
thương mại hóa một phần, nếu trên 50% thì gọi là hệ thống trồng trọt thương
mại hóa (Hà Thị Thanh Bình, 2000) [3]. Hàng hóa là sản phẩm của lao động
dùng để trao đổi. Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm đem bán để thu
về giá trị của nó trong đó có phần giá trị thặng dư để tái sản xuất và mở rộng
quy mô[27].
Hàng hóa là sản phẩm do người lao động tạo ra, nhưng để trao đổi, sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16
xuất hàng hóa ra đời và phát triển dựa trên cơ sở phát triển các phương thức
sản xuất và sự phân công lao động xã hội. Sự phân công ấy càng cao, càng
sâu sắc, trình độ chuyên môn hóa cao thì sản xuất hàng hóa càng phát triển,
đời sống người dân ngày một tăng lên. Điều đó lại làm cho quá trình trao đổi
hàng hóa diễn ra mạnh hơn, sản xuất hàng hóa càng phát triển đa dạng hơn.
Nền kinh tế thị trường ra đời làm nảy sinh mối quan hệ cung cầu trên
thị trường. Đối với sản xuất nông nghiệp thì khả năng cung cho thị trường là
các loại nông sản phẩm còn cầu nông nghiệp là các yếu tố đầu vào như
phân bón, thuốc trừ sâu Hiện nay, nếu chủ hộ không chuyên môn hóa cao
trong việc sản xuất kinh doanh, không thay đổi giống và thâm canh tăng vụ
thì kết quả sản xuất cũng chỉ để thỏa mãn nhu cầu của mình mà không có sản
phẩm mang ra bán ở thị trường, hoặc sản phẩm không đáp ứng được nhu cầu
của thị trường và sẽ không có tích lũy để đề phòng rủi ro. Trong sản xuất
hàng hóa rủi ro về thị trường luôn là mối lo ngại nhất của người sản xuất.
Theo Nguyễn Duy Bột (2001) [12], thị trường và hoạt động tiêu thụ
nông sản phẩm ở nước ta nổi lên một số vấn đề sau:
- Hầu hết các sản phẩm nông nghiệp thường bị tồn đọng, nhất là vào vụ
thu hoạch.
- Trong tất cả các kênh phân phối liên quan đến sản xuất nông nghiệp
đều có sự tham gia rất phổ biến của tư thương. Phân phối qua nhiều khâu
trung gian đã làm chậm quá trình lưu thông sản phẩm, thậm chí gây ách tắc
dẫn đến tồn đọng giả tạo.
- Hệ thống kinh doanh thương mại Nhà nước đang lâm vào thế lúng
túng. Thị trường đầu ra không ổn định gây khó khăn thường xuyên cho nông
nghiệp trong việc bao mua sản phẩm và bao cung tư liệu sản xuất.
- Đối với nông dân, trong sản xuất nông nghiệp vẫn phổ biến là ”bán
cái mình có chứ chưa phải bán cái thị trường cần”, hoạt động sản xuất kinh