Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phát triển dịch vụ tài chính phái sinh của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Kinh tế quốc tế Trường hợp Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.99 KB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o




NGUYỄN MINH HÙNG



PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ: TRƢỜNG HỢP NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI








Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o





NGUYỄN MINH HÙNG





PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ: TRƢỜNG HỢP NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIDV)

Chuyên ngành : KTTG&QHKTQT
Mã số : 60 31 07




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI






NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HÀ VĂN HỘI




Hà Nội - 2014

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC ĐỒ THỊ iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ iv
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ 9
1.1. Khái quát về dịch vụ tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại 9
1.1.1. Lịch sử phát triển dịch vụ tài chính phái sinh 9
1.1.2. Các dịch vụ tài chính phái sinh cơ bản của ngân hàng thương mại 14
1.2. Thị trường giao dịch dịch vụ tài chính phái sinh 25
1.2.1. Mô hình giao dịch thị trường tài chính phái sinh 25
1.2.2. Các thành viên của thị trường giao dịch dịch vụ tài chính phái sinh 28
1.3. Tính tất yếu phát triển dịch vụ tài chính phái sinh của ngân hàng thương
mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 30
1.3.1. Ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ tài chính phái sinh của ngân hàng
thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 30
1.3.2. Nhân tố tác động đến phát triển dịch vụ tài chính phái sinh của ngân

hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 36
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM 40
2.1. Bối cảnh thực hiện phát triển dịch vụ tài chính phái sinh tại ngân hàng
thương mại Việt Nam. 40

2.1.1. Bối cảnh hội nhập quốc tế gắn với việc phát triển dịch vụ tài chính
phái sinh tại ngân hàng thương mại Việt Nam 40
2.1.2. Diễn biến thị trường tiền tệ, lãi suất quốc tế và trong nước gắn với việc
phát triển dịch vụ tài chính phái sinh tại ngân hàng thương mại Việt Nam 42
2.2. Hoạt động thị trường dịch vụ tài chính phái sinh của ngân hàng thương
mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 47
2.3. Hoạt động dịch vụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV) 50
2.3.1. Kết quả hoạt động dịch vụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam 50
2.3.2. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ tài chính phái sinh tại BIDV
theo chỉ tiêu thương hiệu 55
2.3.3. Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ tài chính phái sinh tại BIDV
theo hệ thống chỉ tiêu định lượng 56
2.3.4. Cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế tới việc phát triển
dịch vụ tài chính phái sinh của BIDV 65
2.3.5. Đánh giá chính sách của BIDV trong việc phát triển dịch vụ tài chính
phái sinh 67
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH PHÁI
SINH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN 72
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ . 72
3.1. Chiến lược triển dịch vụ tài chính phái sinh của BIDV trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế 72

3.1.1. Yêu cầu phát triển dịch vụ tài chính phái sinh của BIDV trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 72
3.1.2. Định hướng phát triển của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam 73
3.1.3. Quan điểm phát triển dịch vụ tài chính phái sinh của ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam 76

3.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ tài chính phái sinh tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế 77
3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển cụ thể cho các dòng dịch vụ tài chính
phái sinh và tổ chức thực hiện nghiêm túc trên toàn hệ thống BIDV 77
3.2.2. Hoàn thiện quy trình dịch vụ tài chính phái sinh 79
3.2.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phát triển dịch vụ mới 80
3.2.4. Đẩy mạnh công tác marketing 81
3.2.5. Đầu tư hợp lý về mọi nguồn lực cho phát triển dịch vụ tài chính phái
sinh 82
3.2.6. Xây dựng bộ phận quản lý rủi ro 84
3.3. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về phát triển sản dịch
vụ tài chính phái sinh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế 85
3.3.1. Xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động của thị trường tài chính
phái sinh tại Việt Nam 85
3.3.2. Thành lập các sở giao dịch tài chính phái sinh và Trung tâm thanh toán
bù trừ phục vụ cho thị trường tài chính phái sinh tại Việt Nam 86
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89



i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2
CCS
Dịch vụ phái sinh hoán đổi tiền tệ chéo
3
ECB
Ngân hàng trung ương Châu Âu
4
EUR
Đồng tiền chung Châu Âu
5
FED
Cục dự trữ liên bang Mỹ
6
IRS
Dịch vụ phái sinh hoán đổi lãi suất một đồng tiền
7
ISDA
Hiệp hội hoán đổi và phái sinh quốc tế
8
KDV&TT

Kinh doanh vốn và tiền tệ
9
OTC
Phi tập trung
10
USD
Đô la Mỹ
11
VND
Việt Nam Đồng
12
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
















ii



DANH MỤC BẢNG


STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động tài chính phái sinh kỳ hạn
50
2
Bảng 2.2
Kết quả hoạt động tài chính phái sinh hợp
đồng tương lai
51
3
Bảng 2.3
Doanh số dịch vụ phái sinh kỳ hạn
57
4
Bảng 2.4
Doanh số dịch vụ phái sinh hợp đồng tương
lai
58
5
Bảng 2.5
Doanh số sản phẩm phái sinh hoán đổi

59
6
Bảng 2.6
Số lượng khách hàng giao dịch dịch vụ phái
sinh hoán đổi
61
7
Bảng 2.7
Lợi nhuận dịch vụ phái sinh kỳ hạn
63
8
Bảng 2.8
Lợi nhuận dịch vụ hợp đồng tương lai hàng
hóa
64
9
Bảng 2.9
Lợi nhuận dịch vụ phái sinh hoán đổi
65













iii


DANH MỤC ĐỒ THỊ



STT
Đồ thị
Nội dung
Trang
1
Đồ thị 2.1
Diễn biến tỷ giá USD/VND (tỷ giá do ngân
hàng Nhà nước công bố và tỷ giá bình quân
liên ngân hàng) từ năm 2009 – T6.2014
42
2
Đồ thị 2.2
Diễn biến tỷ giá EUR/USD từ năm 2009 –
T6.2014
44
3
Đồ thị 2.3
Diễn biến lãi suất VND ngắn hạn (kỳ hạn qua
đêm và 6 tháng) từ năm 2008 – T6.2014
45
4
Đồ thị 2.4

Diễn biến lãi suất USD, EUR, JPY (lãi suất
cơ bản tại các thị trường Mỹ, Châu Âu, Nhật
Bản)
46



















iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ


STT
Sơ đồ

Nội dung
Trang
1
Sơ đồ 1.1
Đồ thị hình nến trong phân tích kỹ thuật hợp
đồng tương lai
10
2
Sơ đồ 1.2
Hợp đồng kỳ hạn
17
3
Sơ đồ 1.3
Giao dịch hợp đồng tương lai qua sàn giao
dịch (Trung tâm giao dịch) hợp đồng tương
lai
18
4
Sơ đồ 1.4
Hợp đồng quyền chọn kiểu Châu Âu
20
5
Sơ đồ 1.5
Hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ
21
6
Sơ đồ 1.6
Hợp đồng hoán đổi
22
7

Sơ đồ 1.7
Loại hợp đồng hoán đổi thứ nhất
24
8
Sơ đồ 1.8
Loại hợp đồng hoán đổi thứ hai
24
9
Sơ đồ: 1.9
Loại hợp đồng hoán đổi thứ ba
24
10
Sơ đồ 1.10
Thị trường giao dịch tài chính phái sinh tập
trung
26
11
Sơ đồ 1.11
Thị trường giao dịch tài chính phái sinh phi
tập trung
27




1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất trong nền kinh
tế. Hệ thống ngân hàng có thể coi như hệ thống huyết mạch vận chuyển tư
bản đi nuôi sống và phát triển các thành phần kinh tế trong một cơ thể kinh tế
thống nhất. Trong giai đoạn toàn cầu hóa, hệ thống ngân hàng ngày càng trở
nên thiết yếu. Điều đó thể hiện qua việc hệ thống ngân hàng không những đã
khẳng định được vai trò trung gian tài chính mà còn mở rộng và phát triển
thêm nhiều chức năng mới thông qua các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng thương mại đang đứng trước rất nhiều
cơ hội và thách thức trong quá trình hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế
giới. Các ngân hàng thương mại cổ phần mới nhanh chóng được thành lập với
nhiều tên tuổi mới như: TienphongBank, Liên Việt Bank, PG Bank vv …
Đồng thời các ngân hàng nước ngoài cũng nhanh chóng thiết lập và gia tăng
chi nhánh như: HSBC, Standard Chartered Bank, ANZ, CitiBank, Deutsche
Bank vv … Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như vậy, để có thể tồn tại
và khẳng định mình, các ngân hàng cần phải xây dựng và phát triển thêm
nhiều dịch vụ mới bên cạnh các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán cơ bản. Một
trong những dịch vụ mới đó là hệ thống dịch vụ tài chính phái sinh, bao gồm
những dịch vụ về quyền chọn, hoán đổi, tương lai và kỳ hạn.
Việc phát triển các dịch vụ tài chính phái sinh ngoài việc đem lại sức
cạnh tranh và lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại, nó còn có một ý nghĩa
quan trọng trong việc cố định chi phí, cơ cấu lại nguồn vốn, bảo hiểm rủi ro,
chuyển đổi rủi ro, nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh cho doanh
nghiệp. Xét trên khía cạnh đó, các dịch vụ tài chính phái sinh không chỉ có ích
cho hệ thống ngân hàng mà còn rất quan trọng và cần thiết cho cả nền kinh tế.
Hiện nay, việc sử dụng công cụ tài chính phái sinh trong hoạt động của
ngân hàng, doanh nghiệp đang trở thành xu thế trên thị trường tài chính các
2

nước. Trong trào lưu hội nhập kinh tế quốc tế, để không bị đứng ngoài cuộc
chơi, bị chiếm lĩnh thị trường bởi các ngân hàng nước ngoài đã phát triển ở

trình độ cao, các ngân hàng thương mại trong nước cũng đang trong quá trình
tiếp cận và phát triển các nghiệp vụ này. Tuy nhiên, do thị trường tài chính -
tiền tệ của Việt Nam chưa phát triển mạnh nên việc áp dụng các nghiệp vụ
này của ngân hàng còn hạn chế, chưa phổ biến và có nghiệp vụ mới chỉ mang
tính thí điểm.
Trước tình hình đó, ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) đã tiên phong nghiên cứu phát triển dịch vụ tài chính phái sinh từ
năm 2005 và đã sớm bắt đầu triển khai nghiệp vụ này kể từ cuối năm 2006
với những kết quả khá tích cực. Tuy nhiên, do đây là dịch vụ mới nên việc
phát triển các dòng sản phẩm còn chưa đồng đều, việc chuẩn hóa các quy
trình, quy định vẫn còn đang trong quá trình vừa nghiên cứu, vừa làm, vừa
chỉnh sửa, hoàn thiện.
Đó chính là lý do để lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển dịch vụ tài
chính phái sinh của ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế: Trường hợp ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV)”.
2. Tình hình nghiên cứu
Dịch vụ tài chính phái sinh là một dịch vụ mới của ngân hàng thương
mại. Đồng thời, dịch vụ này mang tính tác nghiệp của doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ. Tuy nhiên, cho đến nay cũng không có nhiều công trình nghiên
cứu về dịch vụ tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại.
Trước hết, về thuật ngữ “dịch vụ tài chính phái sinh”, bài viết: Nghiệp
vụ tài chính phái sinh và thực trạng sử dụng tại Việt Nam của tác giả Lê
Công (2010) trên tạp chí tài chính cho rằng: Các nghiệp vụ tài chính phái
sinh là dịch vụ tất yếu của sự phát triển ngày càng sâu, rộng và đa dạng của
thị trường tài chính. Sự biến động khó lường của giá cả hàng hoá, lãi suất, tỷ
giá trên thị trường là những nguyên nhân gây ra rủi ro cho các nhà đầu tư
3

trong các phi vụ mua, bán. Để hạn chế thấp nhất những rủi ro thua lỗ có thể

xẩy ra, các dịch vụ tài chính phái sinh đã được hình thành, đó thực chất là
những hợp đồng tài chính mà giá trị cuả nó phụ thuộc vào một hợp đồng
mua bán cơ sở (hay còn gọi là chính phẩm). Công cụ tài chính phái sinh
được hiểu là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ tài
chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi
nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của công cụ phái sinh bắt nguồn từ một
số công cụ cơ sở khác như tỉ giá, trị giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng
khoán, lãi suất…Để thực hiện các hợp đồng giao dịch nêu trên, cần thông
qua các công cụ tài chính phái sinh. Các công cụ này xuất hiện lần đầu tiên
nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn rủi ro, trong đó thường được sử
dụng cao nhất là hợp đồng kỳ hạn (forward contracts), hợp đồng tương lai
(future contracts). Những công cụ trên còn có thể kết hợp với nhau, với
những khoản vay hoặc những chứng khoán truyền thống để tạo nên các
công cụ lai tạo.
Tuy nhiên, bài viết chưa đi sâu vào phân tích nguyên nhân làm cho thị
trường các dịch vụ tài chính phái sinh ở Việt Nam chưa được ứng dụng phổ
biến.
Về sự hình thành các dịch vụ tài chính phái sinh, bài viết “Ứng dụng
dịch vụ phái sinh tiền tệ trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Hoàng Anh (2009) được cập
nhật tại Website viết về thị trường dịch vụ phái
sinh trên thế giới và khái quát về thực trạng rủi ro tỷ giá của các ngân hàng
thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, bài viết chưa đi vào phân tích, đánh giá
việc ứng dụng các dịch vụ tài chính phái sinh trong hoạt động ngân hàng.
Về các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ tài chính phái sinh: Cuốn “Cẩm
nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối” của TS.
Nguyễn Văn Tiến (2005), Nxb thống kê. Cuốn sách này trình bày với tư cách
trang bị kiến thức và kỹ năng giao dịch ngoại hối một cách toàn diện. Cuốn
4


sách hệ thống đầy đủ các giao dịch tài chính phái sinh cơ bản và ứng dụng của
các dịch vụ này trong kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên, cuốn sách không đi
vào nghiên cứu, đánh giá thị trường dịch vụ tài chính phái sinh ở Việt Nam;
Cuốn “Giới thiệu về thị trường Future và Option” của đồng các tác giả TS.
Bùi Lê Hà, TS. Nguyễn Văn Sơn, TS. Ngô Thị Ngọc Huyền, ThS. Nguyễn Thị
Hồng Thu (2000), Nxb thống kê. Cuốn sách này trình bày với tư cách giới
thiệu về thị trường Future và Option đến các nhà tài chính chuyên nghiệp, để
họ hiểu được các thị trường này hoạt động như thế nào, chúng được sử dụng ra
sao, và trong đó những yếu tố nào quyết định giá cả. Cuốn sách không đi vào
nghiên cứu, đánh giá thị trường Future và Option ở Việt Nam.
Bên cạnh đó có một số công trình nghiên cứu khác như:
- Đề tài “Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ tài chính phái sinh ở
các ngân hàng thương mại tại TP.Hồ Chí Minh” được cập nhật tại website
Đề tài đã phân tích, đánh giá tổng quan hoạt động
kinh doanh qua các dịch vụ phái sinh ở các ngân hàng thương mại tại Tp. Hồ
Chí Minh và đề xuất các giải pháp ứng dụng và phát triển các dịch vụ này.
- Đề tài “Giải pháp phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ bằng các
dịch vụ phái sinh tại ngân hàng ngoại thương –
Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh” được cập nhật tại website:
Đề tài phân tích thực trạng kinh doanh ngoại tệ
qua dịch vụ tài chính phái sinh của ngân hàng ngoại thương – Chi nhánh Tp.
Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp để phát triển mảng kinh doanh ngoại tệ
qua các dịch vụ tài chính phái sinh.
- Đề tài “Mở rộng cung ứng các dịch vụ phái sinh phòng ngừa rủi ro tỷ
giá cho khách hàng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” của
học viên Ngô Thanh Huyền (2010), trường Học Viện Tài Chính. Đề tài
nghiên cứu về việc mở rộng cung ứng dịch vụ phái sinh hiện có của ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho
5


doanh nghiệp, chưa đi vào phân tích đánh giá toàn diện phát triển dịch vụ tài
chính phái sinh của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tuy nhiên, cả 3 đề tài trên đều chưa chỉ ra được tồn tại cũng như các cơ
hội, thách thức để phát triển dịch vụ tài chính phái sinh.
Tóm lại, hầu hết các tài liệu nghiên cứu trên mới chỉ hệ thống được các
giao dịch tài chính phái sinh cơ bản, phân tích khái quát hoạt động của các
giao dịch này tại Việt Nam mà chưa có những đánh giá rõ ràng về thị trường
dịch vụ tài chính phái sinh, chưa chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu
cũng như cơ hội và thách thức khi phát triển dịch vụ tài chính phái sinh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phát triển dịch vụ tài chính phái
sinh nhằm đưa hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trở nên hiện đại, đa
năng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch vụ tài chính phái sinh của khách hàng và
nhu cầu bảo hiểm của chính ngân hàng.
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi sau đây cần
có lời giải đáp:
- Tại sao ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải phát triển dịch vụ tài
chính phái sinh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế?
- Việc cung cấp dịch vụ tài chính phái sinh tại ngân hàng thương mại
Việt Nam trong thời gian qua như thế nào?
- Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, ngân hàng thương mại Việt
Nam cần phải làm gì và làm như thế nào để phát triển dịch vụ tài chính phái
sinh một cách có hiệu quả?
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu như đã nêu ở trên, nhiệm vụ của luận
văn là:
- Phân tích, làm rõ,cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phát triển dịch vụ
tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội
6


nhập kinh tế quốc tế.
- Nghiên cứu, tìm hiểu về dịch vụ phái sinh của ngân hàng thương mại
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, phân tích đánh giá thực trạng phát
triển, trong đó tập trung vào những dịch vụ tài chính phái sinh đang phát triển
tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Xây dựng và đề xuất các giải pháp, kiến nghị phát triển dịch phái sinh
tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam để làm cơ sở phát triển
dịch vụ tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động cung cấp dịch vụ tài
chính phái sinh tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, trong đó tập trung vào những dịch vụ tài chính phái sinh đang
phát triển tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu quá trình phát triển dịch tài
chính phái sinh tại ngân hàng thương mạiViệt Nam.
+ Thời gian: Các số liệu và dữ kiện tập trung chủ yếu từ năm 2011 đến
nay. Đây là quãng thời gian Việt Nam đang trong quá trình hội nhập sâu, rộng
vào nền kinh tế thế giới sau khi trở thành thành viên chính thức của WTO
(07/11/2006).
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để
phân tích xu thế hoạt động của các dịch vụ tài chính phái sinh để từ đó đưa ra
cái nhìn khoa học về vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp phân tích tổng hợp được sử dụng để thu thập thông tin, số
liệu từ những báo cáo về tình hình hoạt động dịch vụ tài chính phái sinh của
ngân hàng thương mại của ngân hàng nhà nước, tổng cục thống kê, các tạp chí

7

và website chuyên ngành để hệ thống hóa các dữ liệu nhằm đưa ra cái nhìn
tổng quan về thực trạng phát triển dịch vụ tài chính phái sinh trong giai đoạn
hiện nay.
Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu, so sánh số liệu phát
triển dịch vụ tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại, đánh giá các số
liệu để minh chứng cho các vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài được nghiên cứu với mong muốn có những đóng góp như sau:
- Làm rõ tính tất yếu của việc phát triển dịch vụ tài chính phái sinh của
ngân hàng thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ tài chính phái sinh tại Ngân
hàng thương mại Việt Nam, trong đó tập trung vào những dịch vụ tài chính
phái sinh đang phát triển tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
từ đó chỉ ra cơ hội và thách thức phát triển dịch vụ tài chính phái sinh.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển dịch vụ tài chính phái sinh tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam để làm cơ sở phát triển dịch vụ tài
chính phái sinh của ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của luận văn được sắp xếp thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc phát triển dịch vụ tài
chính phái sinh của ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
Chương này tập trung phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch
vụ tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại. Phân tích tính tất yếu phát
triển dịch vụ tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

8

Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ tài chính phái sinh tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương này nêu bối cảnh thực hiện cung cấp dịch vụ tài chính phái sinh
tại ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ tài chính phái sinh tại ngân hàng
thương mại Việt Nam trong đó tập trung vào phân tích thực trạng phát triển
tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Rút ra những đánh giá chung làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp
phát triển dịch vụ tài chính phái sinh tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ tài chính phái sinh tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Chương này nêu rõ chiến lược phát triển dịch vụ tài chính phái sinh của
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đề xuất các giải pháp phát
triển dịch vụ tài chính phái sinh và đưa ra kiến nghị đối với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
9

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ TÀI CHÍNH PHÁI SINH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

1.1. Khái quát về dịch vụ tài chính phái sinh của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Lịch sử phát triển dịch vụ tài chính phái sinh
Kinh doanh gắn liền với rủi ro, ứng với mỗi lĩnh vực có các rủi ro khác
nhau: Tiền tệ có rủi ro tỷ giá; Tiền gửi có rủi ro lãi suất; Chứng khoán, các giấy
tờ có giá có rủi ro biến động giá chứng khoán, lãi suất chiết khấu, rủi ro thanh

khoản; Hàng hoá có rủi ro biến động giá cả thị trường, rủi ro tiêu thụ. Các dịch
vụ phái sinh ra đời xuất phát từ nhu cầu quản lý rủi ro, bao gồm: Phân loại, chia
tách rủi ro; Kiểm soát rủi ro; Chuyển đổi rủi ro từ chủ thể này sang chủ thể
khác. Bên cạnh đó còn có một số nhu cầu khác như: Nhu cầu về xác định trước
chi phí, lợi nhuận để tính toán, quyết định phương án kinh doanh; Nhu cầu về
đầu tư, đầu cơ; Nhu cầu về lợi nhuận của các bên liên quan.
Chính vì vậy, việc ra đời các dịch vụ tài chính phái sinh là tất yếu, nhằm
đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Trong quá trình phát triển của
mình, dịch vụ phái sinh đã trải qua các mốc lịch sử quan trọng sau:
Đầu thế kỷ thứ 17, vào những năm từ 1600 đến 1637, cơn sốt Hoa Tulip
đã quét qua Hà Lan và Anh. Để giao dịch nhằm chống lại mức giá tăng cao do
cơn sốt Hoa Tulip, các hợp đồng quyền chọn mua búp Hoa Tulip đã được ra
đời tại Amsterdam - Hà Lan vào những năm 1600. Cho đến năm 1630, tại
Anh các hợp đồng mua kỳ hạn búp Hoa Tulip được hình thành và giao dịch
tại Trung tâm giao dịch Hoàng Gia (The Royal Exchange). Vì vậy, Trung tâm
giao dịch Hoàng gia (hình thành ở London - Anh từ năm 1571 với nhiệm vụ
xúc tiến các hoạt động thương mại) cũng trở thành sàn giao dịch dịch vụ phái
sinh sớm nhất.
10

Đến giữa thế kỷ thứ 17, vào năm 1650, hợp đồng tương lai đầu tiên ra
đời tại Osaka - Nhật Bản. Đó là những hợp đồng tương lai hàng hóa về gạo,
được giao dịch tại Chợ Yodoya - Osaka - Nhật Bản. Những người chủ đất
(nông dân) trong quá trình canh tác nhận thấy rằng, thời tiết, thiên tai và các
yếu tố khác là hoàn toàn không thể dự báo được. Chính vì vậy, họ đã đóng
gạo thành bao và chuyển vào trong kho hàng ở trong thành phố. Sau đó họ
bán những phiếu xuất kho - phiếu gạo - cho phép người sở hữu nó có quyền
nhận một khối lượng gạo nhất định, với một chất lượng nhất định và tại một
thời điểm xác định trong tương lai. Như vậy, người chủ đất có thể nhận được
một thu nhập ổn định còn người mua hàng có một nguồn cung vững chắc và

cơ hội tạo lợi nhuận khi mua đi bán lại các phiếu gạo. Ngoài ra, cùng với việc
ra đời hợp đồng tương lai, phân tích kỹ thuật cũng được hình thành lần đầu
tiên ở đây. Với nỗ lực nhằm dự đoán giá gạo, một nhà buôn tài ba Munehisha
của gia đình Honma đã khai sinh ra đồ thị hình nến nhằm ghi lại biến động
của giá gạo trong ngày, thống kê của các ngày sẽ hình thành nên một đường
biểu diễn giá gạo phục vụ cho việc theo dõi và dự đoán. Căn cứ trên đường
biễu diễn này, một môn khoa học với tên gọi phân tích kỹ thuật đã ra đời và
trở thành công cụ không thể thiếu trong phân tích kinh tế hiện đại, được sử
dụng phổ biến trong các công ty chứng khoán, tư vấn tài chính, quản lý quỹ,
ngân hàng vv …





Sơ đồ 1.1: Đồ thị hình nến trong phân tích kỹ thuật hợp đồng tƣơng lai
Nguồn: Reuters - Derivatives Workbook, Ban KDV&TT BIDV tổng hợp
Nếu giá đóng của thấp hơn giá mở cửa thì thân nến có mầu sẫm (đen
hoặc đỏ)
Giá đóng cửa
Giá mở cửa
Giá mở cửa
Giá đóng cửa
11

Nếu giá đóng của cao hơn giá mở cửa thì thân nến có mầu sáng (trắng)
Đến giữa và cuối thế kỷ thứ 18, các hợp đồng phái sinh bắt đầu được
kinh doanh tại thị trường London - Anh với sự ra đời của Baltic Exchange vào
năm 1744 và London Stock Exchange vào năm 1773. Cùng lúc đó ở Mỹ, sau
khi Philadelphia Stock Exchange ra đời vào năm 1790 quyền lựa chọn cổ

phiếu được kinh doanh rộng rãi và phổ biến hơn.
Bước sang thế kỷ thứ 19, lịch sử phát triển các dịch vụ tài chính phái
sinh được ghi dấu với sự kiện quan trọng nhất là sự ra đời của Sở Thương mại
Chicago tại Mỹ (Chicago Board Of Trade) vào năm 1848. Đây là nơi mà
người mua và người bán có thể trao đổi hàng hóa với chủng loại hết sức đa
dạng từ: Gạo, ngô, vật nuôi cho đến Trái phiếu Chính quyền Liên bang Mỹ.
Các hợp đồng tương lai được giao dịch tại Chicago Board Of Trade (CBOT)
lần đầu tiên được chuẩn hóa, ban đầu là giao ngay sau đó là giao tại ngày xác
định trong tương lai. Một trong những bản ghi sớm nhất về hợp đồng tương
lai là giao dịch 3000 giạ (1 giạ = 36 kg) ngô tại ngày 13/03/1851 và giao hàng
vào tháng 06/1851. Sau đó, vào năm 1865 CBOT đã chuẩn hóa giao dịch
tương lai đối với mặt hàng ngô bằng các điều kiện trong hợp đồng, bao gồm:
Chất lượng ngô; Số lượng ngô; Thời gian và địa điểm giao hàng. Đồng thời
giá của hợp đồng tương lai được giao dịch mở qua thương lượng (đấu giá)
trên sàn giao dịch. Cuộc nội chiến Mỹ vào những năm 1860 đã tạo điều kiện
cho sự ra đời của giao dịch quyền chọn tiền tệ cũng tại nước này. Khi các
Bang ly khai với Hoa kỳ (các Bang đã gây ra cuộc nội chiến) phát hành quyền
chọn trái phiếu trong đó cho phép các Bang ở phía Nam được vay tiền bằng
Bảng Anh tuy nhiên có quyền được trả bằng đồng Francs Pháp. Người nắm
giữ trái phiếu này còn có thể đòi nợ bằng bông, là loại hoa lợi chủ yếu ở Miền
Nam nước Mỹ.
CBOT ra đời thành công và thúc đẩy khối lượng giao dịch các dịch vụ
phái sinh tăng vọt, làm cơ sở ra đời cho các trung tâm giao dịch tài chính phái
sinh tiếp theo tại Mỹ cũng như tại các nước khác. Đến cuối thế kỷ thứ 19, tại
12

Mỹ hàng loạt các sở giao dịch ra đời như: Sở giao dịch Chứng khoán
Newyork (Newyork Stock Exchange) năm 1863; Sở giao dịch Bông Newyork
(Newyork Cotton Exchange) năm 1870; Sở Thương nghiệp Newyork
(Newyork Mercantile Exchange) năm 1872; Sở thương nghiệp Chicago

(Chicago Mercantile Exchange) năm 1874. Hầu như mọi loại hợp đồng và
mọi loại hàng hóa đều được kinh doanh tại đây. Tại các nước khác như Anh,
Nhật cũng ảnh hưởng bởi sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính phái
sinh Mỹ, dẫn tới sự ra đời của: Sàn giao dịch Kim loại London (London Metal
Exchange) năm 1877 và Sàn giao dịch chứng khoán Tokyo (Tokyo Stock
Exchange) 1878.
Năm 1971 khi hệ thống tiền tệ Bretton Woods sụp đổ vì Mỹ không đủ
khả năng giữ giá trị của đồng USD so với vàng, hệ thống tỷ giá hối đoái thả
nổi đã được áp dụng trên toàn thế giới. Khi đó, các nhà xuất, nhập khẩu phải
đối mặt với rủi ro mới là rủi ro tỷ giá. Đáp ứng nhu cầu thị trường, năm 1972,
tại CME đã đưa ra hợp đồng tương lai tiền tệ đầu tiên, giúp cho các nhà xuất,
nhập khẩu có thể giao dịch tại thời điểm hiện tại mà cố định tỷ giá trong
tương lai, nhằm loại trừ rủi ro tỷ giá. Và đó chính là cơ sở cho các dịch vụ
phái sinh tài chính dựa trên tài sản cơ bản là tiền tệ chứ không phải hàng hóa
thông thường.
Năm 1973, Sàn giao dịch Quyền chọn Chicago (Chicago Board Options
Exchange) được thành lập đồng thời với việc ra đời của mô hình tính giá
quyền chọn Black Scholes của hai nhà bác học Mỹ: Fischer Black và Myron
Scholes. Với cơ sở khoa học này, hệ thống tài chính phái sinh đã trở nên hoàn
thiện hơn và được giao dịch rộng khắp trên toàn thế giới. Tại Sydney, giao
dịch phái sinh được diễn ra tại Sàn giao dịch Tương lai Sydney (Sydney
Futures Exchange) thành lập năm 1960; Tại Hongkong, giao dịch phái sinh ở
Sàn giao dịch Tương lai Hongkong (Hongkong Futures Exchange) thành lập
năm 1976.
13

Năm 1982, đánh dấu sự ra đời của Trung tâm giao dịch Tương lai và
Quyền chọn quốc tế (London International Financial Futures and Options
Exchange) tại London - Anh. Đây là trung tâm giao dịch lớn nhất của Châu
Âu với các dịch vụ kỳ hạn, tương lai và quyền chọn vô cùng đa dạng. Năm

2002, Euronext đã mua LIFFE và trở thành Euronext.liffe - một trong những
hệ thống trung tâm giao dịch tài chính phái sinh lớn nhất thế giới ngày nay.
Euronext.liffe bao gồm các trung tâm giao dịch tài chính phái sinh quốc tế tại:
Paris, London, Brussels, Lisbon, Amsterdam.
Cuối cùng, giai đoạn phát triển muộn nhất của thị trường tài chính phái
sinh ghi dấu sự ra đời của các công cụ hoán đổi và thị trường OTC (Over The
Counter). Trong giai đoạn trước, các giao dịch phái sinh được thực hiện qua
Sàn giao dịch, Sở giao dịch hay Trung tâm giao dịch tập trung thì nay đã các
hợp đồng phái sinh còn được thỏa thuận tai mọi nơi, bằng nhiều phương tiện,
có thể gặp trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua e-mail, fax, internet vv… và giao
dịch 24/24. Thực tế, hình thức giao dịch OTC đã tồn tại từ rất sớm, tuy nhiên
cho đến khi thị trường tập trung phát triển mạnh mới tạo điều kiện cho thị
trường OTC bùng nổ. Điều này hoàn toàn đúng tại thị trường chứng khoán ở
các nước đang phát triển như Việt Nam, thị trường niêm yết phát triển tạo
điều kiện cho thị trường OTC bùng nổ, và khi thị trường niêm yết trầm lắng
thì thị trường OTC gần như không có giao dịch. Cùng với sự phát triển của thị
trường OTC, các dịch vụ phái sinh hoán đổi cũng lần đầu tiên xuất hiện khi
lãi suất trên thị trường biến động mạnh khiến các nhà đầu tư phải tìm đến một
công cụ chuyển đổi từ lãi suất thả nổi (biến đổi) sang lãi suất cố định giúp loại
trừ rủi ro.
Như vậy, lịch sử hình thành và phát triển của các dịch vụ tài chính phái
sinh kéo dài trong hơn 4 thế kỷ. Và cho đến nay, các dịch vụ phái sinh vẫn
liên tục phát triển, biến đổi để đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh tế. Sở dĩ nó
có thể phát triển thành công đến vậy vì nó đem lại lợi ích cho mọi thành viên
tham gia thị trường. Nhà đầu tư tìm đến công cụ tài chính phái sinh nhằm loại
14

trừ rủi ro, Nhà đầu cơ đánh cuộc với rủi ro để đem lại mức sinh lời lớn hơn,
còn Nhà kinh doanh chênh lệch giá thực hiện nghiệp vụ này qua các thị
trường để thu về lợi nhuận. Ngày nay, các dịch vụ phái sinh đơn giản trong

quá khứ dần nhường chỗ cho các dịch vụ phái sinh phức tạp hơn, kết hợp
nhiều yếu tố hơn và đem lại lợi ích lớn hơn.
(Nguồn: Reuters - Derivatives Workbook, Ban KDV&TT BIDV tổng hợp)
1.1.2. Các dịch vụ tài chính phái sinh cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ tài chính phái sinh
 Định nghĩa:
Đứng trên các góc độ khác nhau dịch vụ tài chính phái sinh có thể được
định nghĩa như sau:
- Dịch vụ tài chính phái sinh được hiểu là những dịch vụ được phát
hành trên cơ sở những dịch vụ tài chính đã có nhằm nhiều mục tiêu khác
nhau như phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo ra lợi nhuận. Giá trị của
các dịch vụ tài chính phái sinh bắt nguồn từ một số công cụ cơ sở khác như
tỷ giá, thị giá cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán hay lãi suất… (theo
taichinhviet.com.vn).
- Dịch vụ tài chính phái sinh là một tài sản có giá trị trong tương lai phụ
thuộc vào giá trị của một hay một số các tài sản tài chính cơ sở tại thời điểm hợp
đồng được ký kết. Nó được xây dựng trên cơ sở kết hợp hai hay nhiều hợp đồng
tài chính. (theo www.investopida.com).
Dịch vụ tài chính phái sinh là một hợp đồng thỏa mãn đồng thời ba đặc
điểm sau: i.Có giá trị thay đổi theo sự thay đổi của các yếu tố trên thị trường,
như lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hóa hoặc giá chứng khoán; ii. Không
phải đầu tư tại thời điểm khởi đầu hợp đồng hoặc chỉ cần đầu tư ban đầu thấp
hơn so với các loại hợp đồng khác có các phản ứng tương tự đối với sự thay
đổi của các yếu tố thị trường; iii. Được thanh toán vào một ngày trong tương
lai. (theo vi.scribd.com).
Tóm lại, dịch vụ tài chính phái sinh có thể hiểu tổng quát như sau:
15

Dịch vụ tài chính phái sinh là hợp đồng tài chính giữa hai hay nhiều bên,
có giá trị phụ thuộc vào giá trị của một tài sản cơ bản. Nó là một công cụ tài

chính được thực hiện dưới dạng một hợp đồng, giữa ngân hàng với khách
hàng (hoặc giữa nhiều ngân hàng với một hoặc nhiều khách hàng). Trong đó,
các điều khoản, giá trị của hợp đồng phái sinh được tham chiếu đến một công
cụ tài chính (tài sản cơ bản) khác. Các tài sản cơ bản này bao gồm 4 dạng:
Tiền gửi, Tiền tệ, Chứng khoán và giấy tờ có giá, Hàng hóa. (theo
bidv.com.vn).
Các dịch vụ phái sinh được ra đời nhằm phục vụ mục đích cơ bản là:
Phòng ngừa rủi ro và Chấp nhận rủi ro (Đầu cơ). Việc kết nối hai nhu cầu này
khiến giao dịch các dịch vụ phái sinh được thực hiện.
 Đặc điểm của dịch vụ tài chính phái sinh:
 Giá trị phụ thuộc và thay đổi theo giá trị của tài sản cơ bản. Thông
thường giá trị của hợp đồng phái sinh nhỏ hơn hoặc bằng giá trị của tài sản cơ
bản, khi tài sản cơ bản thay đổi giá trị thì hợp đồng phái sinh cũng thay đổi
giá trị theo cho phù hợp.
 Không đòi hỏi đầu tư ban đầu hoặc đầu tư ban đầu nhỏ hơn các hợp
đồng, giao dịch thông thường. Khi một khách hàng đủ điều kiện để giao dịch
các dịch vụ tài chính cơ bản thông thường thì hoàn toàn đủ điều kiện giao
dịch các dịch vụ phái sinh cho tài sản cơ bản đó. Trừ một số trường hợp kỳ
hạn dài hoặc có nhiều điều khoản ưu đãi khiến khách hàng phải ký quỹ hoặc
trả một mức phí ban đầu nhất định.
 Được đáo hạn trong tương lai. Hợp đồng tài chính phái sinh có thể
được đáo hạn vào ngày đáo hạn của tài sản cơ bản hoặc có thể chấm dứt trước
hạn khi diễn biến thị trường bất lợi cho hợp đồng tài chính phái sinh.
 Phân loại các dịch vụ tài chính phái sinh:
Có 2 cách phân loại dịch vụ tài chính phái sinh. Phân loại theo tính chất,
các dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm 4 loại sau:
 Hợp đồng kỳ hạn
16

 Hợp đồng tương lai

 Hợp đồng quyền chọn
 Hợp đồng hoán đổi
Phân loại theo tài sản cơ bản hình thành nên dịch vụ tài chính phái sinh
cũng bao gồm 4 loại sau:
 Tài sản cơ bản là tiền gửi: Giao dịch lãi suất kỳ hạn (FRA); Hoán đổi
lãi suất (IRS - Interest Rate Swaps); Quyền chọn lãi suất (IRO - Interest Rate
Options); Giao dịch lãi suất tương lai (IRF - Interest Rate Futures); Hợp đồng
tiền gửi cơ cấu (SCD - Structure Currency Deposites).
 Tài sản cơ bản là tiền tệ: Quyền chọn tiền tệ (CO - Currency Options);
Giao dịch mua bán kỳ hạn tiền tệ (Currency Forwards); Giao dịch mua bán
tương lai tiền tệ (Currency Futures); Hoán đổi tiền tệ chéo (CCS - Cross
Currency Swaps); Giao dịch kỳ hạn không chuyển tiền (NDF - Non Delivery
Forwards); Giao dịch quyền chọn không chuyển tiền (NDO - Non Deliverable
Options).
 Tài sản cơ bản là chứng khoán, các giấy tờ có giá: Hợp đồng tương lai
và quyền chọn về các chỉ số (Index Options and Futures); Hợp đồng tương lai
và quyền chọn về chứng khoán (Stock Options and Futures).
 Tài sản cơ bản là hàng hoá: Hoán đổi hàng hoá (Commodity Swaps);
Hợp đồng hàng hoá tương lai (Commodity Futures).
(Nguồn: Reuters - Derivatives Workbook, Ban KDV&TT BIDV tổng hợp)
1.1.2.2. Các dịch vụ tài chính phái sinh cơ bản của ngân hàng thương mại
a) Hợp đồng kỳ hạn
 Định nghĩa:
Hợp đồng kỳ hạn là một công cụ (dịch vụ) tài chính phái sinh đơn giản
nhất. Đó là một thỏa thuận mua hoặc bán một tài sản (hàng hóa hoặc tài sản
tài chính) tại một thời điểm xác định trong tương lai (> 02 ngày so với ngày
giao dịch của hợp đồng) với một mức giá đã được xác định trước tại thời điểm

×