Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Triển vọng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Nhật Bản trong bối cảnh mới (2013-2020)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o







VŨ THỊ NHUNG




TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM
SANG NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH MỚI
(2013-2020)








LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ







Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o






VŨ THỊ NHUNG




TRIỂN VỌNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM
SANG NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH MỚI
(2013-2020)

Chuyên ngành Kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 01 06



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ




NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Việt Khôi



Hà Nội - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

(1) Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi;
(2) Số liệu trong Luận văn được điều tra là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng;
(3) Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Hà nội, ngày tháng năm 2015
Học viên




Vũ Thị Nhung


LỜI CẢM ƠN

Để có đƣợc Luận văn này, bản thân tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt
tình và sự quan tâm sâu sắc của Nhà trƣờng, thầy cô, gia đình, bạn bè. Nhân
dịp hoàn thành Luận văn, tôi xin chân thành bày tỏ sự biết ơn đến tất cả mọi
ngƣời.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới thầy hƣớng dẫn:

PGS.TS. Nguyễn Việt Khôi, ngƣời đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt
một năm qua, để tôi có cơ hội trau dồi kiến thức, hoàn thành tốt luận văn của
mình.
Xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và những ngƣời thân trong
gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học này.

Hà nội, ngày tháng năm 2015
Học viên




Vũ Thị Nhung

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG 2
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 3
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ TỔNG
QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6
1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động 6
1.1.1. Khái niệm 6
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu lao động 10
1.1.3. Bản chất của xuất khẩu lao động 12
1.1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu lao động 15
1.1.5. Các hình thức xuất khẩu lao động 17
1.1.6. Sự cần thiết của việc xuất khẩu lao động 17
1.1.7. Vai trò của việc xuất khẩu lao động 18

1.2. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu vực về xuất khẩu lao động 19
1.3. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 26
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu 29
2.2. Thiết kế câu hỏi nghiên cứu 30
2.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu : 30
2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp : 30
2.3.2 Thu thập số liệu sơ cấp: 31
2.3.3 Phương pháp xử lý thông tin 31
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM
SANG NHẬT BẢN TRONG BỐI CẢNH MỚI 32

3.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt nam sang Nhật
Bản từ năm 1992 đến nay. 32
3.1.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam thời
gian qua 32
3.1.2. Thực trạng Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Nhật Bản 38
3.1.3. Thuận lợi và khó khăn về xuất khẩu lao động của Việt Nam sang
Nhật Bản trong bối cảnh mới 51
3.1.4. Đánh giá, phân tích kết quả điều tra khảo sát về xuất khẩu lao động
của Việt Nam sang Nhật Bản trong bối cảnh mới 58
3.2. Đánh giá cơ hội và thách thức về xuất khẩu lao động của Việt Nam
sang Nhật Bản trong bối cảnh mới Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Những cơ hội Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Những thách thức Error! Bookmark not defined.
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao tận dụng các cơ hội và hạn chế
thách thức về xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Nhật Bản trong bối
cảnh mới 64
3.3.1. Định hướng và mục tiêu xuất khẩu lao động 64
3.2.2. Một số giải pháp nhằm tận dụng các cơ hội, hạn chế các thách thức

để tăng cường hiệu quả xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Nhật Bản
trong bối cảnh mới 67
Chƣơng 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 78
4.1.Kết luận 78
4.2.Kiến nghị nhằm tận dụng cơ hội và hạn chế thách thức để tăng cƣờng hiệu
quả về xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Nhật Bản trong bối cảnh mới 78
4.2.1. Kiến nghị đối với quản lý nhà nước: 78
4.2.2. Đối với Doanh nghiệp 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
PHỤ LỤC
1

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Ý nghĩa
Từ viết tắt
Khoa học công nghệ
KHCN
Lao động
Lao động
Xuất khẩu lao động
XKLĐ






2


DANH MỤC BẢNG

STT
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 3.1
Lƣợng xuất khẩu lao động của Việt Nam giai đoạn 1992 -
2014
51
2
Bảng 3.2
Tổng hợp số lao động theo ngành nghề của lao động xuất
khẩu Việt Nam sang Nhật Bản
54
3
Bảng 3.3
Cơ cấu ngành nghề lao động xuất khẩu của Việt Nam
sang Nhật Bản
55
4
Bảng 3.4
Đánh giá về thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam
sang Nhật Bản
59


3


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Biểu đồ
Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 3.1
Thị phần xuất khẩu của Việt Nam trên thế giới
36
2
Biểu đồ 3.2
Tốc độ tăng trƣởng quy mô lao động xuất khẩu của Việt
Nam sang Nhật Bản
53
3
Biểu đồ 3.3
Cơ cấu ngành nghề lao động xuất khẩu sang Nhật Bản
năm 2014
56
4
Biểu đồ 3.4
Đánh giá về thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam
sang Nhật Bản
56

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của Đề tài
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động (XKLĐ) là một chủ trƣơng của Đảng và

Nhà nƣớc, đƣợc coi là một chiến lƣợc quan trọng, lâu dài, góp phần giải quyết
việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho một bộ phận lao động, tạo
nguồn thu ngoại tệ cho đất nƣớc. XKLĐ còn là biện pháp để tiếp thu, chuyển
giao công nghệ tiên tiến từ nƣớc ngoài, giúp đào tạo đội ngũ lao động có chất
lƣợng và tăng cƣờng các quan hệ hợp tác quốc tế của Việt Nam, tạo điều kiện
cho Việt Nam hội nhập sâu hơn vào khu vực và quốc tế. Khu vực Đông Bắc á
có các nƣớc có trình độ cao về phát triển kinh tế, khoa học, kỹ thuật và công
nghệ, trong đó Nhật Bản là nƣớc công nghệ nguồn, là nƣớc có nhu cầu nhập
khẩu nhiều loại lao động. Vì vậy, XKLĐ sang quốc gia này còn có mục đích
tiếp thu các kiến thức khoa học công nghệ (KHCN), kỹ thuật sản xuất tiên
tiến, kinh nghiệm quản lý, kinh doanh hiện đại , nâng cao tay nghề và rèn
luyện tác phong công nghiệp cho ngƣời lao động. Thực tế, Nhật bản là một thị
trƣờng XKLĐ quan trọng đối với Việt Nam. Từ đầu những năm 1990, hoạt
động XKLĐ của Việt Nam sang Nhật bản có hạn chế tuy nhiên nó lại có tác
động tích cực đối với ngƣời lao động cũng nhƣƣ đối với sự phát triển chung
của các ngành, địa phƣơng của Việt Nam.
Mối quan hệ Việt Nam – Nhật bản ngày càng ấm dần lên và nó đƣợc
đánh dấu đậm nét trong chuyến thăm Nhật Bản của thủ tƣớng Nguyễn Tấn
Dũng vào tháng 12 năm 2013. Tiếp thêm cho mối quan hệ ngày càng trở nên
tốt đẹp, trong chuyến thăm Nhật Bản của chủ tịch nƣơc Trƣơng Tấn Sang đã
đánh dấu một mốc son lịch sử ngoại giao giữa hai nƣớc vào ngày 20 tháng 3
năm 2014. Kể từ đây, Việt Nam – Nhật bản trở thành ngƣời bạn thân thiết
toàn diện, Nhật Bản coi Việt Nam là đối tác chiến lƣợc. Hai bên nhất trí hợp
tác toàn diện mọi mặt trong đó có hợp tác nguồn nhân lực.
2

Cơ hội xuất khẩu lao động Việt Nam sang Nhật bản sẽ đƣợc tăng lên cả
về chất và lƣợng. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả khả quan, hoạt động
XKLĐ của Việt Nam sang Nhật thời gian qua đã bộc lộ những hạn chế, khó
khăn, có những diễn biến phức tạp và phát sinh các tiêu cực, rủi ro. Xảy ra hiện

tƣợng lao động Việt Nam bị phân biệt đối xử về tiền công, về điều kiện làm
việc và sinh hoạt, bị lạm dụng, lao động tự ý phá hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài
làm việc và cƣ trú bất hợp pháp, v.v Đặc biệt, số lƣợng lao động Việt Nam tự
ý phá hợp đồng, bỏ trốn ngày càng lớn, đến mức nƣớc này đã nhiều lần lên
tiếng sẽ đóng cửa thị trƣờng nếu Việt Nam không tìm cách ngăn chặn và giải
quyết dứt điểm. Những vấn đề đó đã tác động tiêu cực tới quan hệ hợp tác lao
động của Việt Nam với Nhật Bản, là nguyên nhân gây ra nguy cơ bị đóng băng
hoặc mất thị trƣờng XKLĐ vào tay các nƣớc XKLĐ khác, làm phức tạp thêm
tình hình, gây khó khăn cho công tác quản lý lao động Việt Nam. Hơn nữa, xét
về tầm chiến lƣợc, những vấn đề đó nếu không đƣợc giải quyết triệt để sẽ làm
mất uy tín của ngƣời lao động cũng nhƣƣ các doanh nghiệp XKLĐ của Việt
Nam trên thị trƣờng lao động quốc tế, tạo dƣ luận và tâm lý không tốt trong xã
hội đối với hoạt động XKLĐ, ảnh hƣởng xấu tới mục tiêu và hiệu quả của hoạt
động XKLĐ của Việt Nam sang Nhật bản trong thời gian tới.
Từ tình hình thực tế nêu trên, cần thiết việc nghiên cứu, phân tích, đánh
giá hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang thị trƣờng Nhật Bản. để tìm ra
những nguyên nhân của thành công và hạn chế, tận dụng cơ hội trong mối
quan hệ Việt – Nhật ngày càng tốt đẹp, đƣa ra các giải pháp nhằm hạn chế
những phát sinh tiêu cực, tận dụng cơ hội, thúc đẩy hoạt động XKLĐ của Việt
Nam sang thị trƣờng khu vực này phát triển là rất có ý nghĩa và cần thiết
trong bối cảnh hiện nay. Vì vậy, vấn đề "Triển vọng xuất khẩu lao động của
Việt Nam sang Nhật bản trong bối cảnh mới (2013-2020)" đƣợc chọn làm
đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
3

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu lao
động, luận văn phân tích tình hình xuất khẩu lao động sang Nhật Bản cũng
nhƣƣ cơ hội xuất khẩu sang Nhật khi quan hệ Việt – Nhật nâng tầm đối tác

chiến lƣợc sâu rộng
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng quan các tài liệu nghiên cứu liên quan đến xuất khẩu lao động
- Hệ thống các lý luận cơ bản liên quan đến xuất khẩu lao động.
- Xây dựng khung phân tích các yếu tố liên quan đến xuất khẩu lao động.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu lao động sang
Nhật Bản
- Đƣa ra những cơ hội cũng nhƣ những giải pháp nhằm nắm bắt cơ hội
để nâng cao xuất khẩu lao động sang Nhật Bản trong bối cảnh Việt – Nhật
nâng tầm đối tác chiến lƣợc.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng
xuất khẩu lao động, cơ hội khi nâng tầm mối quan hệ Việt – Nhật cũng nhƣƣ
giải pháp nắm bắt cơ hội đó.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng xuất khẩu lao
động sang Nhật Bản từ năm 1992 đến nay, cơ hội nâng cao xuất khẩu lao
động trong những năm tới khi môi quan hệ Việt – Nhật ngày một nâng cao.
4. Câu hỏi nghiên cứu:
• Xuất khẩu lao động sang Nhật Bản sẽ gặp những thuận lợi gì khi Việt
Nam – Nhật bản nâng tầm đối tác chiến lƣợc?
• Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động của Việt Nam cần phải làm gì để
tận dụng các cơ hội khi Việt Nam – Nhật bản nâng tầm đối tác chiến lƣợc.
4

5. Những đóng góp mới của luận văn
5.1. Đóng góp về lý luận
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động xuất khẩu
lao động.
- Làm rõ nhu cầu tuyển dụng lao động nƣớc ngoài của Nhật Bản và
phƣơng hƣớng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang các nƣớc này.

- Tìm ra một số nguyên nhân của thành công và hạn chế trong hoạt động
xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng Nhật bản, rút ra một số kinh
nghiệm về hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam.
- Đánh giá đƣợc những cơ hội và thách thức của xuất khẩu lao động Viêt
Nam trong bối cảnh mới.
- Đƣa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, hạn chế các
phát sinh tiêu cực, đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động của Việt
Nam sang thị trƣờng Nhật Bản phát triển trong thời gian tới.
- Đƣa ra đƣợc một số giải pháp giúp xuất khẩu lao động Việt Nam nắm
bắt đƣợc cơ hội xuất khẩu lao động sang Nhật Bản khi mối quan hệ Việt Nam
– Nhật Bản nâng tầm đối tác chiến lƣợc.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Luận văn có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch
định chính sách kinh tế - xã hội, nhất là đối với những ngƣời làm công tác
XKLĐ, các nhà nghiên cứu và các độc giả quan tâm.
Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động có thể tham khảo để đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu lao động sang Nhật Bản.
Cá nhân ngƣời lao động có thể có cái nhìn mới về cơ hội làm việc ở Nhật
bản sẽ dễ dàng hơn trong bối cảnh mới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và các từ viết tắt,
Luận văn đƣợc kết cấu làm 4 phần có nội dung nhƣ sau:
5

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động và tổng quan tình hình
nghiên cứu.
Chƣơng 2 : Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Nhật Bản
trong bối cảnh mới.
Chƣơng 4: Kết luận và khuyến nghị













6

CHƢƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu lao động
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về việc làm
Trong nền kinh tế thị trƣờng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh
tế đã hình thành nhiều quan hệ lao động, các quan hệ lao động này ngày càng
trở nên đa dạng và phức tạp, đan xen lẫn vào nhau. Đứng trên các góc độ
nghiên cứu khác nhau, ngƣời ta đã đƣa ra rất nhiều định nghĩa nhằm làm sáng
tỏ: “Việc làm là gì?”. Và ở các quốc gia khác nhau do ảnh hƣởng của nhiều
yếu tố (nhƣ điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp ) ngƣời ta quan niệm về
việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa chung và
khái quát nhất về việc làm.
Theo Bộ luật lao động: “Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm”.

1.1.1.2. Khái niệm nguồn lao động và lao động
Nguồn lao động là một bộ phận của dân cƣ bao gồm những ngƣời trong
độ tuổi lao động (không kể những ngƣời mất khả năng lao động), và những
ngƣời ngoài độ tuổi lao động (trên, dƣới độ tuổi lao động) thực tế có tham gia
lao động.
Ở Việt Nam, độ tuổi lao động theo quy định là từ 15 đến 55 tuổi đối với
nữ giới và từ 15 đến 60 tuổi đối với nam giới. Thực chất những ngƣời dƣới độ
tuổi lao động thực tế có tham gia lao động ở Việt Nam hiện nay hơi khó xác định
về phạm vi. Thông thƣờng trẻ em từ 10 tuổi (thậm chí từ 7 – 8 tuổi) ở nông thôn
đã tham gia vào lao động. Tuy nhiên để thống nhất với các số liệu thống kê đƣợc
công bố thì việc độ tuổi nhóm này chỉ tính ngƣời từ dƣới 15 tuổi.
7

Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời nhằm thay
đổi những vật thể tự nhiên để phù hợp với lợi ích của mình. Lao động là sự
vận động của sức lao động trong quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội,
là quá trình kết hợp sức lao động và tƣ liệu sản xuất.
Sức lao động là tổng thể lực và trí lực của con ngƣời trong quá trình tạo
ra của cải xã hội, nó phản ánh khả năng lao động của con ngƣời, là điều kiện
đầu tƣiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội. Trên thị trƣờng lao động,
sức lao động đƣợc coi là hàng hóa – đó là loại hàng hóa đặc biệt vì con ngƣời
có tƣ duy, tự làm chủ bản thân mình hay nói cách khác con ngƣời là chủ thể
lao động. Thông qua thị trƣờng lao động, sức lao động đƣợc xác định là giá
cả, hàng hóa lao động cũng tuân theo quy luật cung cầu của thị trƣờng
1.1.1.3. Khái niệm về xuất khẩu lao động
Một trong những thế mạnh của nguồn lao động nƣớc ta là dồi dào, phong
phú, ngƣời lao động cần cù, thông minh, chịu khó, dễ thích nghi với công
việc, nhƣng do dân số nƣớc ta tăng nhanh trong khi đó các nhà máy xí nghiệp
lại quá ít làm cho nguồn lao động của nƣớc ta bị dƣ thừa, tình trạng lao động
ở nông thôn ào ạt lên thành thị tìm việc làm ngày càng nhiều làm cho nạn thất

nghiệp càng cao. Do đó, đẩy mạnh xuất khẩu lao động là một trong những
chiến lƣợc quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc. Vậy xuất khẩu lao động là gì?
Dƣới góc độ dân số học, việc di chuyển lao động giữa các quốc gia đã
đƣợc hầu hết các chuyên gia dân số học của thế giới nghiên cứu và đƣa ra
khái niệm “Di dân quốc tế”. Có thể nói hoạt động này vài thập kỷ gần đây đã
diễn ra sôi động và thu hút đƣợc sự chú ý nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế.
Nhƣng đây không phải là một hiện tƣợng kinh tế xã hội có tính mới mẻ mà nó
đã xuất hiện ngay từ cuối thế kỷ 19. Ngày nay, XKLĐ đã trở nên rất phổ biến
và trở thành xu thế chung của thế giới.
8

Ở Việt Nam, ngay từ những năm 1980 đã xuất hiện thuật ngữ “Hợp tác
quốc tế lao động”, lúc đó đƣợc hiểu là sự trao đổi lao động giữa các quốc gia
thông qua các hiệp định đƣợc thỏa thuận và ký kết giữa các quốc gia đó, là sự di
chuyển lao động có thời hạn giữa các quốc gia một cách hợp pháp và có tổ chức.
Trong hành vi trao đổi này nƣớc đƣa lao động đi đƣợc coi là nƣớc XKLĐ, còn
nƣớc tiếp nhận sử dụng lao động đƣợc coi là nƣớc nhập khẩu lao động.
Có một cách hiểu khác về XKLĐ: XKLĐ là sự hợp tác sử dụng lao động
giữa nƣớc thừa và thiếu lao động, là việc di chuyển lao động có kế hoạch và
có thời hạn từ nƣớc thừa lao động sang nƣớc thiếu lao động. Theo khái niệm
này có thể đƣa ra các dẫn suất nhƣ “nƣớc đƣa lao động đi, nƣớc tiếp nhận lao
động, ngƣời đi hợp tác quốc tế về lao động…”. Trên thực tế cũng có xuất hiện
vai trò của nƣớc thứ ba làm nhiệm vụ trung gian môi giới có tính chất kinh
doanh. Ví dụ nhƣ năm 1980 hai công ty của Nhật Bản thuê lao động của
Trung Quốc đi xây dựng bệnh viện và đƣờng cao tốc tại Irac.
Trƣớc đây, khi nƣớc ta còn mối quan hệ mật thiết với hệ thống các nƣớc
xã hội chủ nghĩa thì khái niệm “hợp tác quốc tế về lao động” có nội dung lớn,
bao hàm nhiều lĩnh vực trong quan hệ quốc tế và lao động. Trong quan hệ đó,
hiệu quả kinh tế chƣa đƣợc coi trọng. Do đó, việc sử dụng khái niệm này ở
nƣớc ta chỉ còn nguyên nghĩa trong phạm vi hợp tác giữa các nƣớc xã hội chủ

nghĩa trƣớc kia. Ngày nay nƣớc ta thống nhất sử dụng thuật ngữ XKLĐ để
nhấn mạnh hơn đến tính hiệu quả kinh tế của hoạt động này.
Vì vậy chúng ta có thể hiểu XKLĐ là hoạt động kinh tế của một quốc gia
thực hiện việc cung ứng lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những
hiệp định hoặc những hợp đồng có tính chất pháp quy đƣợc thống nhất giữa
các quốc gia đƣa và nhận lao động.
Xuất khẩu lao động không những giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, tăng nguồn ngoại tệ cho đất nƣớc
9

mà còn đẩy mạnh hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật,… giữa Việt
Nam và các nƣớc trên thế giới theo nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi.
Do đó, đẩy mạnh xuất khẩu lao động là một khâu quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế của đất nƣớc.
1.1.1.4. Khái niệm về thị trường lao động
Trong mỗi xã hội, ở nơi nào xuất hiện nhu cầu sử dụng lao động và có
nguồn lao động cung cấp ở đó sẽ hình thành nên thị trƣờng cho lao động. Có
thể hiểu thị trƣờng lao động là một lĩnh vực của nền kinh tế mà ở đó diễn ra
quá trình mua bán, trao đổi, thuê, mƣớn sức lao động.
Khi cung và cầu lao động chỉ nảy sinh trong phạm vi biên giới một quốc
gia thì ta có thị trƣờng lao động nội địa (thị trƣờng lao động trong nƣớc). Khi
cung và cầu lao động nảy sinh ngoài biên giới quốc gia một nƣớc thì có thị
trƣờng lao động quốc tế.
Trên thị trƣờng lao động quốc tế, XKLĐ đƣợc thực hiện chủ yếu trên cơ
sở quan hệ cung cầu lao động. Nó chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật
kinh tế thị trƣờng. Bên cầu phải tính toán kỹ hiệu quả của việc nhập khẩu lao
động nên cần phải xác định một cách chặt chẽ số lƣợng, cơ cấu, chất lƣợng
lao động hợp lý. Bên cung có mong muốn xuất khẩu càng nhiều lao động
càng tốt. Do vậy, muốn loại hàng hóa đặc biệt này chiếm đƣợc ƣu thế trên thị
trƣờng bên cung cấp lao động cần phải có sự chuẩn bị và đầu tƣƣ để đƣợc thị

trƣờng chấp nhận, phải đáp ứng kịp thời về số lƣợng lao động có chất lƣợng
cao. Chất lƣợng lao động càng cao càng đem lại hiệu quả kinh tế lớn và càng
đƣợc thị trƣờng nƣớc ngoài dễ chấp nhận.
Chất lƣợng lao động cao đƣợc thể hiện ở trình ðộ tay nghề phù hợp với
công nghệ của nýớc tiếp nhận lao ðộng, thể lực tốt, có ngoại ngữ, ðýợc trang
bị ðầy ðủ kiến thức làm việc theo tác phong công nghiệp, am hiểu luật pháp
và phong tục tập quán của nýớc sử dụng lao ðộng, có thể thích ứng nhanh với
môi trƣờng làm việc mới.
10

Song đối với hàng hóa sức lao động, thị trƣờng thế giới không phải là vô
hạn và có rất nhiều đòi hỏi khắt khe với những quy định riêng.
Thị trƣờng lao động là nơi ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động
thực hiện các giao dịch, thỏa thuận về giá cả, sức lao động. Mà tại đây ngƣời
lao động (bên cung) và ngƣời sử dụng lao động (bên cầu) là hai chủ thể của
thị trƣờng lao động, có quan hệ ràng buộc với nhau, dựa vào nhau để tồn tại.
Thị trƣờng lao động là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thị
trƣờng và chịu sự tác động của hệ thống quy luật của nền kinh tế thị trƣờng.
Một thị trƣờng lao động tốt là thị trƣờng mà ở đó lƣợng cầu về lao động
tƣơng ứng với lƣợng cung về lao động.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là một loại hoạt động kinh tế và diễn ra gay gắt
Ở nhiều nƣớc trên thế giới, xuất khẩu lao động là một trong những giải
pháp quan trọng thu hút lực lƣợng lao động đang tăng lên của nƣớc họ và thu
ngoại tệ bằng hình thức chuyển tiền về nƣớc của ngƣời lao động và các lợi ích
khác. Những lợi ích này đã buộc các nƣớc xuất khẩu lao động phải chiếm lĩnh
mức cao nhất thị trƣờng lao động ở nƣớc ngoài, mà việc chiếm lĩnh đƣợc hay
không lại dựa trên quan hệ cung cầu sức lao động. Nó chịu sự điều tiết, sự tác
động của các quy luật của kinh tế thị trƣờng. Bên cung phải tính toán mọi
hoạt động của mình đẻ làm sao bù đắp đƣợc chi phí và có phần lãi vì vậy cần

phải có cơ chế thích hợp để tăng khả năng tối đa về cung lao động. Bên cầu
cũng phải tính toán kỹ lƣỡng hiệu quả của việc nhập khẩu lao động.
Nhƣ vậy, việc quản lý Nhà nƣớc, sự điều chỉnh pháp luật luôn luôn luôn
bám sát đặc điểm này. Làm sao để mục tiêu kinh tế phải là mục tiêu số 1 của
mọi chính sách pháp luật về xuất khẩu lao động.
Xuất khẩu lao động là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội
Thực chất, xuất khẩu lao động không tách rời khỏi ngƣời lao động. Do
vậy, mọi chính sách pháp luật trong lĩnh vực xuất khẩu lao động phải kết hợp
11

với chính sách xã hội: Phải đảm bảo làm sao để ngƣời lao động ở nƣớc ngoài
đƣợc lao động nhƣ cam kết ở trong hợp đồng, cũng nhƣƣ đảm bảo các hoạt
động công đoàn hơn nữa, ngƣời lao động xuất khẩu dẫu sao cũng chỉ có
thời hạn do vậy cần phải có những chế độ tiếp nhận và sử dụng ngƣời lao
động sau khi họ hoàn thành hợp đồng và trở về nƣớc.
Xuất khẩu lao động là sự kết hợp hài hòa giữa quản lý vĩ mô của Nhà
nước và sự chủ động, tự chịu trách nhiệm của tổ chức xuất khẩu lao động đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Xuất khẩu lao động thực hiện trên cơ sở của hợp đồng cung ứng lao
động. Nếu nhƣ trƣớc đây (giai đoạn 1980-1990) Việt Nam tham gia thị trƣờng
lao động quốc tế đã xuất khẩu lao động của mình qua các hiệp định song
phƣơng, trong đó quy định khá chi tiết về điều kiện lƣơng, ăn ở, đi lại, bảo vệ
ngƣời lao động ở nƣớc ngoài. Thì ngày nay, trong cơ chế của nền kinh tế thị
trƣờng hội nhập quốc tế thì hầu nhƣ toàn bộ hoạt động xuất khẩu lao động đều
do các tổ chức xuất khẩu lao động thực hiện trên cơ sở hợp đồng đã ký. Đồng
thời, các tổ chức xuất khẩu lao động cũng chịu trách nhiệm tổ chức đƣa đi và
quản lý ngƣời lao động. Và nhƣ vậy thì các Hiệp định, các thỏa thuận song
phƣơng chỉ có tính nguyên tắc, thể hiện vai trò và trách nhiệm Nhà nƣớc ở
tầm vĩ mô.
Phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất khẩu lao động

Trong lĩnh vực xuất khẩu lao động lợi ích kinh tế của Nhà nƣớc chính là
khoản ngoại tệ mà ngƣời lao động gửi về nƣớc và các khoản thuế. Lợi ích của
các tổ chức xuất khẩu lao động là các khoản thu đƣợc chủ yếu từ các loại phí
giải quyết việc làm ngoài nƣớc. Còn lợi ích của ngƣời lao động chính là các
khoản thu nhập. Chính vì chạy theo lợi ích mà các tổ chức xuất khẩu lao động
có quyền đƣa ngƣời lao động và chuyên gia đi làm việc ở nƣớc ngoài rất dễ vi
phạm quy định của nhà nƣớc, nhất là việc thu các loại phí dịch vụ. Từ chỗ các
12

quyền lợi của ngƣời lao động bị vi phạm sẽ khiến cho việc làm ngoài nƣớc
không thật hấp dẫn ngƣời lao động
Ngƣợc lại, cũng vì chạy theo thu nhập cao mà ngƣời lao động rất dễ vi
phạm những hợp đồng đã ký kết, bỏ hợp đồng ra làm việc bên ngoài Do
vậy, các chế độ chính sách phải tính toán làm sao cho đảm bảo đƣợc sự hài
hòa lợi ích của các bên, trong đó phải thật chú ý đến lợi ích trực tiếp của
ngƣời lao động.
Xuất khẩu lao động là hoạt động đầy biến đổi
Hoạt động xuất khẩu lao động phụ thuộc rất nhiều vào nƣớc có nhu cầu
nhập khẩu lao động do vậy cần phải có sự phân tích toàn diện các dự án ở
nƣớc ngoài đang và sẽ đƣợc thực hiện để xây dƣng chính sách và chƣơng
trình đào tạo giáo dục định hƣớng phù hợp và linh hoạt. Chỉ có những nƣớc
nào chuẩn bị đƣợc đội ngũ công nhân với tay nghề thích hợp mới có điều kiện
thuận lợi hơn trong việc chiếm lĩnh thị phần lao động ở ngoài nƣớc. Và cũng
chỉ có nƣớc nào nhìn xa trông rộng, phân tích đánh giá và dự đoán đúng tình
hình mới không bị động trƣớc sự biến đổi của tình hình từ đó đƣa ra đƣợc
chính sách đón đầu tƣrong hoạt động xuất khẩu lao động.
1.1.3. Bản chất của xuất khẩu lao động
Từ hiện tƣợng di chuyển lao động tự do đến XKLĐ là một quá trình gắn
liền với quá trình phát triển kinh tế của mỗi nƣớc. Đó cũng là một quá trình
nhận thức khách quan về vai trò của ngƣời lao động và sức lao động tiềm ẩn

trong các nƣớc dƣ thừa lao động. Vấn đề di chuyển lao động và XKLĐ về
thực chất là việc đem sức lao động từ một nƣớc này tới một nƣớc khác nhằm
mục đích kinh tế, nhƣng giữa chúng có sự khác nhau về chất. Việc di chuyển
lao động ban đầu mang tính tự phát còn việc di chuyển lao động trong XKLĐ
lại mang tính tự giác, tức là có việc tổ chức đƣa lao động đi và về kèm theo
hạch toán kinh tế, có ý nghĩa chiến lƣợc của một quốc gia. Nhƣ vậy, XKLĐ
13

bản thân nó là một hoạt động nhằm mục đích kinh tế, có liên quan đến nhiều
vấn đề nhạy cảm và phức tạp vì gắn liền với hoạt động của ngƣời lao động.
Từ thực tế nêu trên cùng với tính đặc biệt của hàng hóa sức lao động đã tạo ra
sự phức tạp trong hoạt động XKLĐ, do đó vẫn còn có những điểm khác nhau
trong các khái niệm khi nghiên cứu về hoạt động XKLĐ ở Việt Nam. Dƣới
góc độ chuyên ngành kinh tế và tổ chức lao động, theo tác giả Nguyễn Lƣơng
Trào: "Việc tổ chức đƣa lao động ra nƣớc ngoài làm việc đƣợc nhà nƣớc xem
đó là một lĩnh vực hoạt động kinh tế hợp pháp và cho phép các tổ chức kinh tế
(nhà nƣớc hoặc tƣ nhân) thực hiện thì đó chính là hoạt động xuất khẩu lao
động" [45, tr. 5]. Trên giác độ phân tích một hoạt động nghiệp vụ ngoại
thƣơng, tác giả Nguyễn Phúc Khanh cho rằng: "Xuất khẩu lao động là hoạt
động kinh tế đối ngoại đặc thù của một quốc gia, thực hiện việc cung ứng lao
động cho một quốc gia khác trên cơ sở hợp đồng có thời hạn, có tính chất
pháp quy đƣợc thống nhất giữa quốc gia đƣa và nhận lao động" [25, tr. 10].
Phân tích XKLĐ dƣới góc độ quản lý kinh tế, XKLĐ đƣợc quan niệm: "Xuất
khẩu lao động là hoạt động kinh tế của một quốc gia, thực hiện việc cung ứng
lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định, hợp đồng giữa
các nhà nƣớc, tổ chức kinh tế, pháp nhân, cá nhân của quốc gia xuất khẩu với
các quốc gia nhập khẩu" [44, tr. 5]. Có thể thấy, trong các lĩnh vực chuyên
môn khác nhau, theo cách tiếp cận khác nhau, ngƣời nghiên cứu đƣa ra các
khái niệm khác nhau, hoặc có điểm khác nhau trong quan niệm về XKLĐ.
Các khái niệm này nhìn chung đã phản ánh những biểu hiện cụ thể, mang tính

kỹ thuật của hoạt động XKLĐ: cung ứng lao động cho nƣớc ngoài theo các
hợp đồng đã ký kết. Việc phản ánh bản chất của hoạt động XKLĐ mới ở mức
độ khái quát những biểu hiện chung nhất - đó là một hoạt động nhằm mục
đích kinh tế qua việc đƣa lao động từ nƣớc này sang nƣớc khác, mà chƣa thể
hiện đƣợc đó là việc bán hàng hóa sức lao động trong nƣớc cho chủ sử dụng ở
14

nƣớc ngoài. Trong nền kinh tế thị trƣờng, sức lao động đƣợc coi là hàng hóa,
đƣợc đem ra trao đổi, mua bán trên thị trƣờng. Nhƣng ngƣời lao động là chủ
sở hữu sức lao động, chỉ bán giá trị sử dụng của sức lao động và bán nó trong
một khoảng thời gian nhất định cho ngƣời mua là ngƣời sử dụng lao động,
theo những điều kiện đã đƣợc thỏa thuận giữa hai bên. Ngƣời mua chỉ đƣợc
sử dụng sức lao động trong thời gian đã thỏa thuận để thu giá trị thặng dƣ do
ngƣời lao động tạo ra, hết thời hạn này, sự ràng buộc giữa hai bên chấm dứt.
Hoạt động mua bán này diễn ra dƣới nhiều hình thức khác nhau, có thể ngƣời
lao động trực tiếp tìm đến ngƣời sử dụng hoặc thông qua các môi giới trung
gian theo các hợp đồng cung ứng lao động. Nếu ngƣời lao động bán sức lao
động, đi làm thuê cho ngƣời sử dụng ở ngoài nƣớc thì việc mua bán này diễn
ra trên thị trƣờng lao động quốc tế, khi đó hoạt động này vƣợt ra ngoài phạm
vi biên giới quốc gia và do đó, liên quan tới các quan hệ kinh tế, chính trị, xã
hội,… giữa quốc gia mà ngƣời lao động đi và quốc gia mà ngƣời lao động đến
để làm việc. Để đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động cũng nhƣƣ các lợi ích
khác của quốc gia, nhà nƣớc đã phải tham gia vào hoạt động này. Cho đến
nay, hầu hết sự di chuyển của ngƣời lao động ra nƣớc ngoài làm việc đều có
sự can thiệp của nhà nƣớc, nhƣng với các mức độ khác nhau ở các nƣớc khác
nhau. Vì thế trên thế giới ngƣời ta thƣờng xếp XKLĐ vào hoạt động kinh tế
đối ngoại hay hoạt động kinh tế quốc tế. Nhƣ vậy có thể thấy, thực chất XKLĐ
là hoạt động xuất khẩu hàng hóa sức lao động - một loại hàng hóa đặc biệt, bản
chất của hoạt động này là việc bán hàng hóa sức lao động trong nƣớc cho nƣớc
ngoài. Ngƣời lao động thông qua các tổ chức môi giới giao dịch hàng hóa sức

lao động, hay các tổ chức XKLĐ, của nhà nƣớc hoặc tƣ nhân, để bán sức lao
động, đi làm thuê cho chủ sử dụng lao động ở ngoài nƣớc. Từ những phân tích
trên, chúng tôi mạnh dạn tóm lƣợc các nội dung trên và đƣa ra một khái niệm
tƣơng đối đầy đủ về XKLĐ nhƣ sau: Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh
15

tế - xã hội đặc thù, thuộc lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế của một quốc gia
nhằm thực hiện việc cung ứng hàng hóa sức lao động cho nhu cầu sử dụng ở
nƣớc ngoài theo các hình thức do nhà nƣớc quy định. Đây là một hình thức
giao dịch hàng hóa sức lao động trên thị trƣờng lao động quốc tế, trong đó
ngƣời chủ bán hàng hóa sức lao động cho ngƣời sử dụng ở nƣớc ngoài thông
qua các tổ chức môi giới trung gian của nhà nƣớc hoặc tƣ nhân.
1.1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế đối ngoại có tính đặc thù, chịu
ảnh hƣởng của nhiều yếu tố khác nhau, bị tác động của nền kinh tế và chính
sách phát triển của cả nƣớc xuất khẩu lao động và nƣớc nhập khẩu lao động,
đồng thời có tác động trở lại đối với nền kinh tế- xã hội cúa các nƣớc này.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trƣờng hoạt động xuất khẩu lao động chịu
tác động của một số yếu tố sau:
- Quan hệ cung cầu về lao động: Một số nƣớc phải nhập khẩu lao động
khi nguồn lao động trong nƣớc không đáp ứng đƣợc cho nhu cầu phát triển
kinh tế của nƣớc đó. Bên cạnh đó do thị trƣờng lao động là một bộ phận
không thể tách rời với chu kỳ kinh tế vì thế sự tăng trƣởng hay suy thoái,
khủng hoảng hay phục hồi của một nền kinh tế cũng có những tác động tới
nhu cầu lao động trong nền kinh tế, có thể tạo ra việc làm cho ngƣời lao động
hay cũng có thế làm giảm bớt số việc làm cho họ. Sự phù hợp giữa nhu cầu
lao động của nƣớc nhập khẩu lao động và khả năng cung ứng lao động của
nƣớc xuất khẩu lao động là yếu tố quyết định đảm bảo cho sự ổn định của
hoạt động xuất khẩu lao động giữa các quốc gia. Trình độ khoa học công nghệ
là yếu tố có tác động mạnh mẽ tới quan hệ cung cầu về lao động giữa các

nƣớc, quyết định loại hình và số lƣợng lao động mà một quốc gia sẽ nhập
khẩu hay xuất khẩu. Các nƣớc phát triển thực hiện chính sách khuyến khích
và ƣu đãi để thu hút lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao từ các
16

nƣớc khác, những nƣớc có trình độ kém hơn lại nhập khẩu nhiều loại lao động
đáp ứng các nhu cầu thiếu hụt lao động trong nƣớc, phần lớn là lao động có
trình độ thấp, lao động phổ thông.
- Sự cạnh tranh: Thị trƣờng lao động quốc tế vừa là thị trƣờng tự do cạnh
tranh vừa là thị trƣờng cát cứ quốc gia. Do đó hoạt động xuất khẩu lao động vừa
diễn ra sự hợp tác giữa các nƣớc vừa cạnh tranh nhau mạnh mẽ. Sự cạnh tranh
diễn ra giữa các doanh nghiệp xuất khẩu lao động của một nƣớc hay của các
nƣớc khác nhau, thậm chí giữa các nhà nƣớc của cac quốc gia xuất khẩu lao
động. Sự cạnh tranh thể hiện qua số lƣợng hợp đồng xuất khẩu lao động, cơ chế
quản lý lao động ở nƣớc ngoài, mức lƣơng, sự đa dạng về ngành nghề, trình độ,
kỹ năng lao động, khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật tại nơi làm việc.
- Chất lƣợng lao động: đƣợc xem xét dƣới góc độ là tổng hòa các yếu tố
tạo ra năng lực lao động của ngƣời lao động nhƣ thể lực, trí lực, các mối quan
hệ xã hội của ngƣời của ngƣời lao động có ảnh hƣởng tới năng lực làm việc
của họ. Chất lƣợng lao động phải đảm bảo đƣợc việc tạo ra giá trị tăng thêm
trong thời gian sử dụng lao động đó, bảo đảm duy trì và tái tạo sức lao động,
phát huy đƣợc khả năng sáng tạo, cƣờng độ lao động, tạo đƣợc nhiều giá trị
thặng dƣ cho ngƣời chủ sử dụng.
- Các chính sách pháp luật: Hoạt động xuất nhập khẩu liên quan đến
nhiều ngƣời, nhiều tổ chức, do đó nó chịu tác động mạnh mẽ của môi trƣờng
chính trị, pháp luật và chính sách của cả nƣớc xuất khẩu lao động và nƣớc
nhập khẩu lao động cũng nhƣƣ luật pháp quốc tế.
- Các yếu tố truyền thống văn hóa và con ngƣời: Các chính sách tuyển
dụng lao động nƣớc ngoài của bất kỳ quốc gia nào cũng hàm chứa sự bảo tồn
và gìn giữ các giá trị truyền thống văn hóa và phù hợp với tôn giáo của quốc

gia đó. Vì vậy một quốc gia sẽ có chủ trƣơng ƣu đãi hơn đối với lao động đến
từ các nƣớc có nền văn hóa tƣơng tự.

×