ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ MỸ SEN
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI TỈNH KON TUM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2017
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
NGUYỄN THỊ MỸ SEN
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI TỈNH KON TUM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10
Ngƣời hƣớng dẫn khoa: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN
Đà Nẵng - Năm 2017
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................................. 2
6. Bố cục luận văn..................................................................................................................... 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu....................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI............................................................................ 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẢO HIỂM XÃ HỘI..............7
1.1.1. Một số khái niệm.......................................................................................................... 7
1.1.2. Ý nghĩa của công tác quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội..............10
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội................................... 10
1.1.4. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội cần lƣu ý khi quản lý............................12
1.1.5. Công cụ quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội......................................... 13
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI...............14
1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo
hiểm xã hội.......................................................................................................................................... 14
1.2.2. Dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội...................................................................... 17
1.2.3. Tổ chức hoạt động thu, chi bảo hiểm xã hội............................................... 21
1.2.4. Quyết toán thu, chi bảo hiểm xã hội................................................................ 26
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội . 28
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
BẢO HIỂM XÃ HỘI.................................................................................................................... 30
1.3.1. Sự phát triển của nền kinh tế............................................................................... 30
1.3.2. Hệ thống chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội . 31
1.3.3. Ngƣời sử dụng lao động........................................................................................ 31
1.3.4. Nhận thức của ngƣời lao động........................................................................... 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................................... 32
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI TỈNH KON TUM THỜI GIAN QUA..............................33
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, XÃ HỘI, KINH TẾ CỦA TỈNH KON TUM
ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.....33
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên............................................................................................... 33
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế.................................................................................................. 34
2.1.3. Đặc điểm về xã hội................................................................................................... 35
2.1.4. Đặc điểm cơ bản của Bảo hiểm xã hội tỉnh Kon Tum...........................36
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI TỈNH KON TUM............................................................................... 37
2.2.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về
bảo hiểm xã hội................................................................................................................................ 37
2.2.2. Dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội...................................................................... 40
2.2.3. Tổ chức hoạt động thu, chi bảo hiểm xã hội............................................... 47
2.2.4. Quyết toán thu, chi bảo hiểm xã hội................................................................ 59
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội . 62
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI TỈNH KON TUM............................................................................... 65
2.3.1. Thành công.................................................................................................................... 65
2.3.2. Hạn chế........................................................................................................................... 67
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế............................................................................. 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................................... 71
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI TỈNH KON TUM................................. 72
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP................................................................................. 72
3.1.1. Chủ trƣơng của Đảng và nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội.......................72
3.1.2. Định hƣớng phát triển của Ngành.................................................................... 74
3.1.3. Chiến lƣợc phát triển của Bảo hiểm xã hội tỉnh Kon Tum giai
đoạn 2016 - 2020............................................................................................................................. 75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM
XÃ HỘI TẠI TỈNH KON TUM.............................................................................................. 76
3.2.1. Hoàn thiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách
pháp luật bảo hiểm xã hội........................................................................................................... 76
3.2.2. Hoàn thiện công tác lập dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội...................78
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức hoạt động thu, chi bảo hiểm xã hội........................80
3.2.4. Hoàn thiện công tác quyết toán thu, chi bảo hiểm xã hội.....................89
3.2.5. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi
phạm....................................................................................................................................................... 90
3.2.6. Các giải pháp khác.................................................................................................... 91
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................................... 97
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung đầy đủ
ASXH
:
An sinh xã hội
BHXH
:
Bảo hiểm xã hội
BHYT
:
Bảo hiểm y tế
BHTN
:
Bảo hiểm thất nghiệp
LĐTBXH
:
Lao động Thƣơng binh và xã hội
NSNN
:
Ngân sách nhà nƣớc
TNLĐ-BNN
:
Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
UBND
:
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.
Tên bảng
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế - giá trị sản xuất các ngành
giai đoạn 2013 - 2016 của tỉnh Kon Tum theo giá so
Trang
34
sánh năm 2010
2.2.
Cơ cấu kinh tế tỉnh Kon Tum giai đoạn 2013-2016
35
2.3.
Dân số và nguồn lao động tỉnh Kon Tum các năm 20132016
36
2.4.
Thực trạng cán bộ công chức, viên chức ngành Bảo
hiểm xã hội tỉnh Kon Tum qua các năm 2013-2016
37
2.5.
Tình hình thực hiện dự toán chi tuyên truyền của Bảo
hiểm xã hội tỉnh Kon Tum qua các năm 2013-2016
39
2.6.
Tình hình xác định mức thu bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Kon Tum qua các năm 2013-2016
41
2.7.
Tình hình lập và thực hiện dự toán thu bảo hiểm xã hội
tại Kon Tum qua các năm 2013-2016
42
2.8.
Số ngƣời hƣởng bảo hiểm xã hội hàng tháng tại Kon
Tum qua các năm 2013-2016
44
2.9.
Mức chi bình quân các chế độ bảo hiểm xã hội hàng
tháng tại Kon Tum qua các năm 2013-2016
45
2.10.
Tình hình lập và thực hiện dự toán chi bảo hiểm xã hội
tại Kon Tum qua các năm 2013-2016
46
2.11.
Số đơn vị sử dụng lao động và số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội tỉnh Kon Tum qua các
năm 2013-2016
50
Số hiệu
bảng
2.12.
Tên bảng
Số đơn vị sử dụng lao động và số lao động tham gia
theo phân cấp của BHXH tỉnh Kon Tum qua các năm
Trang
51
2013-2016
2.13.
Tình hình thực hiện hoạt động thu bảo hiểm xã hội tại
Kon Tum qua các năm 2013-2016
53
2.14.
Tình hình nợ đọng bảo hiểm xã hội tại Kon Tum qua
các năm 2013-2016
54
2.15.
Tình hình thực hiện chi trả lƣơng hƣu, trợ cấp bảo hiểm
xã hội qua tài khoản cá nhân tại Kon Tum các năm
57
2013-2016
2.16.
Tình hình thực hiện hoạt động chi bảo hiểm xã hội tại
Kon Tum qua các năm 2013-2016
58
2.17.
Tình hình cân đối thu - chi quỹ bảo hiểm xã hội tại Kon
Tum qua các năm 2013-2016
60
2.18.
Tổng hợp số thu hồi chi sai bảo hiểm xã hội tại Kon
Tum qua các năm 2013-2016
61
2.19.
Tình hình thực hiện thanh tra, kiểm tra tại Bảo hiểm xã
hội tỉnh Kon Tum qua các năm 2013 - 2016
64
2.20.
Tình hình giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo của Bảo
hiểm xã hội tỉnh Kon Tum qua các năm 2013-2016
65
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
Tên hình
Trang
2.1.
Bản đồ hành chính tỉnh Kon Tum
33
2.2.
Cơ cấu tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội tỉnh Kon Tum
49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách lớn của Đảng
và Nhà nƣớc, nhằm bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
ngƣời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở sự đóng phần nào của ngƣời lao động vào quỹ BHXH. Hay nói một cách
đơn giản, là loại hình bảo hiểm dành cho tất cả mọi ngƣời trong xã hội, có
việc làm, có thu nhập, đem một phần thu nhập bình thƣờng để dành cho
những lúc gặp khó khăn thì đem ra sử dụng. Góp phần ổn định cuốc sống của
ngƣời lao động và gia đình họ khi gặp những rủi ro xã hội, góp phần vào sự
ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nƣớc
và bảo vệ tổ quốc.
BHXH tỉnh Kon Tum là một tổ chức thuộc hệ thống của BHXH Việt
Nam. Trong nhiều năm qua đã thực hiện chính sách ASXH trên điạ bàn toàn
tỉnh với 09 huyện, 01 thành phố, đã đạt đƣợc những kết quả rất khả quan, góp
phần không nhỏ vào thành tựu đạt đƣợc của BHXH Việt Nam. Nhƣng bên
cạnh đó vẫn còn một số những hạn chế trong quá trình thực hiện nhƣ: công
tác tuyên truyên, phổ biến chính sách chƣa sâu; việc xử lý vi phạm pháp luật
còn chƣa nghiêm và chƣa nhiều; công tác thanh tra, kiểm tra chƣa đƣợc chú
trọng, nhiều ngƣời lao động không đƣợc tham gia, tham gia thấp hơn nhiều
so với số tiền thực tế.
Muốn khắc phục đƣợc những tồn tại này, ngành BHXH nói chung và
BHXH tỉnh Kon Tum nói riêng cần phải mạnh mẽ cải cách hơn nữa chất
lƣợng quản lý nhà nƣớc nói chung và hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc
về BHXH nói riêng. Đây là lý do mà tác giả luận văn lựa chọn đề tài: “Hoàn
2
thiện quản lý nhà nƣớc về BHXH tại tỉnh Kon Tum”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát, đánh giá thực
trạng công tác quản lý nhà nƣớc về BHXH tại tỉnh Kon Tum thời gian qua để
đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động này trên địa
bàn tỉnh Kon Tum thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu
trong đề tài này cần thực hiện là:
- Nội dung, nguyên tắc và công cụ quản lý nhà nƣớc về BHXH là gì?
- Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về BHXH tại tỉnh Kon Tum
đƣợc tổ chức, thực hiện những năm qua nhƣ thế nào? Những thành công đạt
đƣợc, hạn chế và nguyên nhân?
- Các giải pháp nào để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về BHXH trên địa
bàn tỉnh Kon Tum trong thời gian tới?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến quản lý nhà nƣớc về BHXH bắt buộc.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về quản lý
nhà nƣớc về BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Về không gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu các nội dung trên
tại BHXH tỉnh Kon Tum.
- Về thời gian: Đề tài đƣợc tiến hành thu thập dữ liệu nghiên cứu từ
năm 2013 - 2016.
Các giải pháp đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong 5 năm tới.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
3
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu trên, luận văn sử dụng kết hợp nhiều
phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Tài liệu thứ cấp đƣợc thu thập
dựa vào các tài liệu đã đƣợc công bố trên sách, báo, tạp chí, niên giám thống
kê, các báo cáo tổng kết của các địa phƣơng và trên các trang thông tin điện
tử chính thức của các cơ quan tổ chức. Các số liệu cơ bản liên quan đến luận
văn đƣợc thu thập tại BHXH tỉnh Kon Tum.
- Phƣơng pháp xử lý số liệu: Các tài liệu thứ cấp đƣợc sắp xếp cho
từng yêu cầu về nội dung nghiên cứu và phân thành các nhóm dữ liệu theo
từng phần của đề tài, bao gồm: Những tài liệu về lý luận, những tài liệu tổng
quan về thực tiễn nói chung, những tài liệu thu thập về thực trạng công tác
quản lý nhà nƣớc về BHXH tại Kon Tum.
- Đề tài sử dụng kết hợp các phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp:
Sử dụng các phƣơng pháp phân tích nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình
quân, phân tích mức độ tham gia, mức độ thực hiện các nội dung quản lý nhà
nƣớc về BHXH tại tỉnh Kon Tum. So sánh các kết quả phân tích nhằm làm rõ
sự khác biệt, sự thay đổi của các nhân tố, từ đó đƣa ra những nhận định, đánh
giá. Trên cơ sở tổng hợp, so sánh với các chỉ tiêu trong quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội của địa phƣơng, của ngành BHXH và kết hợp với nhận định
của tác giả để đề xuất giải pháp có tính khả thi nhất theo mục tiêu đã đề ra của
đề tài.
6. Bố cục luận văn
Ngoài các phần: Mục lục, mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục các bảng biểu số liệu, luận văn đƣợc bố cục gồm
03 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về BHXH.
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về BHXH tại tỉnh
4
Kon Tum
- Chƣơng 3: Một số giải pháp để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
BHXH tại tỉnh Kon Tum.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản lý nhà nƣớc về BHXH là có ý nghĩa rất lớn trong quá trình tổ
chức thực hiện ASXH cho mọi ngƣời. Công tác quản lý nhà nƣớc nhằm góp
phần ổn định, phát triển hệ thống BHXH; góp phần củng cố lòng tin của nhân
dân lao động vào cơ quan BHXH; từ đó góp phần nâng cao đời sống của
ngƣời dân, ổn định kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Cho đến nay, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả
trong và ngoài nƣớc về lĩnh vực này. Tác giả đã lựa chọn một số tài liệu liên
quan để làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài của mình:
Giáo trình “Quản lý nhà nước về xã hội” Học viện Hành chính Quốc
gia [25], đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nƣớc về xã
hội, luôn là vấn đề đƣợc các nhà nghiên cứu trên toàn thế giới quan tâm bởi
vai trò, tầm ảnh hƣởng và sự tác động của nó liên quan đến mọi mặt của đời
sống con ngƣời. Giáo trình đã tiếp cận các thuật ngữ xã hội và quản lý nhà
nƣớc về xã hội dƣới góc độ khoa học quản lý hành chính, hệ thống cái khái
niệm, nội dung và phƣơng thức quản lý nhà nƣớc về xã hội.
Sách “Giáo trình Bảo hiểm xã hội” của Hoàng Mạnh Cừ và Đoàn Thị
Thu Hƣơng (2011), Nhà xuất bản Tài chính [23], đã hệ thống những vấn đề
cơ bản về BHXH nhƣ những khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển của
hoạt động này tại Việt Nam và thế giới, khái quát về quản lý nhà nƣớc đối với
BHXH, đƣa ra các mô hình quản lý tại Việt Nam, sự cần thiết khách quan có
sự can thiệp của nhà nƣớc vào lĩnh vực này, cũng nhƣ hệ thống các văn bản
pháp quy trong lĩnh vực bảo hiểm.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Thực trạng quản lý thu BHXH hiện nay
5
và một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu” của Nguyễn Văn Châu
(1996) [14]. Đây là một trong những đề tài đƣợc thực hiện sớm nhất kể từ khi
ngành BHXH đƣợc thành lập. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý thu
với vai trò là cơ quan cấp Trung ƣơng, trong công cuộc đổi mới về kinh tế của
Đảng và Nhà nƣớc đề ra. Đề tài đã đánh giá kết quả công tác thu thời kỳ kế
hoạch hóa tập trung, bao cấp là nguyên nhân kìm hãm sự phát triển chính
sách, phân tích thực trạng tình hình, những vấn đề đặt ra đối với BHXH Việt
Nam đối với quản lý thu khi mà Nhà nƣớc đang mở ra một nền kinh tế vận
hành theo cơ chế thị trƣờng, với nhiều thành phần kinh tế, thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài đòi hỏi phải đổi mới chính sách pháp luật quy định về thu nhằm
đảm bảo mở rộng đối tƣợng ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động thuộc
các thành phần kinh tế tham gia đóng đầy đủ. Đáp ứng thực tiễn phong phú,
đa dạng về các mức tiền lƣơng, tiền công làm căn cứ đóng, hình thức đóng
đồng thời có cơ chế quản lý số tiền thu từ cấp địa phƣơng đến trung ƣơng. Đề
tài đã đóng góp những nghiên cứu khoa học, có ý nghĩa thực tiễn về xây dựng
hệ thống biểu mẫu thu, phƣơng thức thực hiện thu từ địa phƣơng đến trung
ƣơng, quản lý quỹ cũng nhƣ hình thức, phạm vi đầu tƣ tăng trƣởng một phần
quỹ góp phần tạo lập bền vững và cân đối quỹ BHXH về lâu dài.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Các giải pháp đảm bảo cân đối quỹ BHXH bắt
buộc khi thực hiện Luật BHXH” của Phạm Đỗ Nhật Tân (2007) [33]. Nguy cơ
mất cân đối quỹ đã đƣợc các nhà nghiên cứu khoa học xã hội và Tổ chức lao
động Quốc tế khuyến nghị tới Chính phủ Việt Nam từ khi xây dựng Luật. Quỹ
BHXH chia thành các quỹ thành phần nhƣ là: quỹ chi trả chế độ hƣu trí, tử tuất
(dài hạn); quỹ chi trả chế độ ốm đau, thai sản, dƣỡng sức phục hồi sức khỏe, tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp (ngắn hạn). Việc hình thành nên quỹ này là từ
nguồn thu bắt buộc. Chính vì thế mà đề tài đã hệ thống các quy định của Nhà
nƣớc về đối tƣợng thu, mức thu, cách thức vận hành và
6
quản lý quỹ, phân tích đánh giá thực trạng tình hình thu - chi quỹ này của Việt
Nam, từ đó đề tài đã đƣa ra các dẫn chứng về những ƣu điểm và những mặt
hạn chế về việc duy trì và mở rộng nguồn thu, sử dụng quỹ, điều kiện để
hƣởng các chế độ chính sách nhằm đảm bảo sự an toàn của quỹ, cân đối quỹ
trong tƣơng lai.
Luận án Tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam”
của Đỗ Văn Sinh (2005) [30], nghiên cứu đã góp phần làm rõ thêm cơ sở
khoa học và thực tiễn của quản lý quỹ này ở Việt Nam; tổng kết mô hình và
phƣơng thức quản lý quỹ của một số nƣớc trên thế giới để rút ra một số bài
học kinh nghiệm có thể vận dụng trong quản lý quỹ ở Việt Nam; đề xuất quan
điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý quỹ ở Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác quản lý chi trả BHXH
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” của Hoàng Thị Minh Hòa
(2012) [24], đã làm rõ đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý chi trả và
trên cơ sở phân tích thực trạng công tác chi trả trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh, từ đó đánh giá những hạn chế, tồn tại trong quá trình tổ chức công tác
chi trả và quản lý chi trả; tìm ra những nguyên nhân và đã đƣa ra những đề
xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi trả trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo các bài báo trên các tạp chí chuyên
ngành nhƣ Tạp chí BHXH, Báo BHXH...
Tuy đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này nhƣng nghiên cứu quản lý
nhà nƣớc về BHXH tại tỉnh Kon Tum là chƣa có một nghiên cứu nào, do vậy
việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa hết sức cần thiết về cả mặt lý luận và
thực tiễn với mong muốn góp thêm một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc về BHXH.
7
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Một số khái niệm
a. BHXH
+ Theo từ điển Bách khoa “BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp,
tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo,
an toàn đời sống cho người lao dộng và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm
bảo an toàn xã hội”.
+ Tổ chức lao động Quốc tế đƣa ra khái niệm nhƣ sau:
“BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình
thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn
về kinh tế và xã hội dẫn đến ngừng việc hoặc giảm sút thu nhập gây ra bởi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết; đồng
thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con” [12].
Các khái niệm nêu trên cho thấy, BHXH là một phạm trù kinh tế xã hội
tổng hợp có thể tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau.
- Nhìn theo góc độ chính sách: là một chính sách xã hội, nhằm giải
quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo ngƣời lao động
và bảo vệ sự phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị của một quốc gia.
- Nhìn theo góc độ tài chính: là một quỹ tài chính tập trung, đƣợc hình
thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của nhà nƣớc.
8
- Nhìn theo góc độ thu nhập: là sự đảm bảo thay thế một phần thu nhập
khi ngƣời lao động có tham gia bị mất hoặc giảm thu nhập do các nguyên
nhân.
- Nhìn theo góc độ quản lý: là công cụ quản lý của Nhà nƣớc để điều
chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và
Nhà nƣớc, thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các
thành viên trong xã hội.
Theo cách hiểu chung nhất, có thể định nghĩa “BHXH là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” (Theo Điều 3.1
Luật BHXH số 58/2014/QH13) [29].
b. Thu BHXH
“Thu BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung ương đến
địa phương cùng với sự phối hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở
quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài
chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH” [23].
Phận loại thu gồm:
+ Bắt buộc: là loại hình do Nhà nƣớc tổ chức mà ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động phải tham gia.
+ Tự nguyện: là loại hình do Nhà nƣớc tổ chức mà ngƣời tham gia
đƣợc lựa chọn mức đóng, phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập của mình
và Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ tiền đóng để ngƣời tham gia hƣởng chế độ
hƣu trí và tử tuất.
Trong khuôn khổ luận văn chỉ nghiên cứu về thu bắt buộc.
c. Chi BHXH
“Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả cho
9
các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và
đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH” [23].
Điều 4 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định các chế độ hiện hành:
- Ốm đau;
- Thai sản;
- TNLĐ-BNN;
- Hƣu trí;
- Tử tuất.
d. Quản lý nhà nước về BHXH
Là quá trình Nhà nƣớc sử dụng trong phạm vi quyền lực của mình tác
động có tổ chức và điều chỉnh vào các quan hệ nảy sinh trong hoạt động
BHXH nhằm đảm bảo cho hoạt động diễn ra theo đúng quy định của pháp
luật, và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ; Là một bộ phận quan trọng của
quản lý nhà nƣớc đối với xã hội, thông qua chức năng lập pháp, hành pháp và
tƣ pháp.
Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động BHXH bắt đầu từ việc xây dựng,
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; Tuyên truyền, phổ biến, chế độ,
chính sách pháp luật; Tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chế độ, chính sách đến
việc tổ chức bộ máy thực hiện cũng nhƣ thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật.
Đặc điểm:
- Nhà nƣớc là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH trong
nền kinh tế thị trƣờng.
- Pháp luật là cơ sở và là công cụ quản lý hàng đầu, công cụ không thể
thay thế do xuất phát từ nhu cầu khách quan trong nền kinh tế thị trƣờng để
Nhà nƣớc tổ chức và quản lý các hoạt động này nói riêng và hoạt động kinh tế
- xã hội nói chung.
10
- Sự quản lý của Nhà nƣớc đối với hoạt động này đòi hỏi có một bộ
máy thực hiện các hoạt động mạnh, có hiệu lực và hiệu quả và một hệ thống
pháp luật đồng bộ hoàn chỉnh.
1.1.2. Ý nghĩa của công tác quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
- Tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện đúng, đủ, kịp thời và chính xác
các chế độ thu, chi.
- Góp phần điều chỉnh thu nhập, đảm bảo hài hòa lợi ích và công bằng
xã hội cho ngƣời lao động, ngăn chặn, giảm thiểu các hành vi tiêu cực trong
quá trình thực hiện chính sách. Đảm bảo quyền lợi cho ngƣời lao động, tạo
niềm tin, khuyến khích mọi ngƣời tham gia, đóng góp vào quỹ, tăng nguồn
vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Là một bộ phận quan trọng và khăng khít của chính sách xã hội, chịu
sự tác động qua lại của các bộ phận khác của chính sách xã hội trên cơ sở tác
động của tổng thể các mối quan hệ kinh tế - chính trị - xã hội góp phần đảm
bảo an toàn xã hội, đáp ứng đƣợc nhu cầu an toàn xã hội của ngƣời dân.
- Giúp điều hoà mối quan hệ lợi ích đối lập giữa ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động, đảm bảo lợi ích hợp pháp của các bên tham gia và
giải quyết các mâu thuẫn có thể nảy sinh giữa các bên.
- Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung đƣợc hình thành từ việc đóng
vào quỹ của các chủ thể tham gia, đƣợc sử dụng để trả lƣơng hƣu và các
khoản trợ cấp cho ngƣời lao động theo quy định của pháp luật vì vậy việc
quản lý nhà nƣớc về BHXH giúp bảo toàn và tăng trƣởng quỹ để sẵn sàng chi
trả các chế độ, trợ cấp cho ngƣời lao động và đảm bảo cân đối thu - chi quỹ.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
Quản lý nhà nƣớc về BHXH phải đƣợc thực hiện theo đúng chế độ
chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc, vì vậy phải thực hiện theo các nguyên
tắc sau:
11
- Quản lý đúng đối tƣợng có đóng - có hƣởng
Quản lý thu đúng đối tƣợng, đúng mức tiền lƣơng, tiền công và đúng
thời gian quy định là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng. Thu đủ số ngƣời
thuộc diện tham gia và số tiền phải đóng của ngƣời lao động và ngƣời sử
dụng lao động.
Đảm bảo chi trả đúng đối tƣợng, đúng chế độ chính sách của Nhà
nƣớc. Đây là nguyên tắc có thể đƣợc coi là quan trọng nhất trong công tác chi
trả, tạo nên sự công bằng tin tƣởng từ phía ngƣời tham gia vào Nhà nƣớc vào
chính sách BHXH.
- Quản lý theo đúng chế độ chính sách hiện hành
Nhà nƣớc, thông qua Quốc hội, các Bộ ngành có liên quan xây dựng
các văn bản pháp luật, bao gồm các luật, các văn bản quy phạm pháp luật
khác (nghị định, quyết định, thông tƣ...) và các văn bản có liên quan để thực
hiện pháp luật trong phạm vi quốc gia.
- Quản lý thu, chi kịp thời và đầy đủ quyền lợi của ngƣời tham gia
Thu kịp thời là thu kịp thời về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao
động, tiền công, tiền lƣơng mà những quan hệ đó thuộc đối tƣợng, phạm vi
phải tham gia, hƣớng dẫn thực hiện thu của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời
lao động đảm bảo kịp thời, không để tồn đọng tiền thu, không bỏ sót lao động
tham gia, giảm thiệt hại cho đơn vị do phải chịu xử phạt lãi chậm đóng, lãi
truy thu.
Đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời, có nghĩa là chi đúng số tiền đối tƣợng
đƣợc hƣởng, chi đúng lịch trình kế hoạch đề ra, không gây phiền hà cho đối
tƣợng và giúp ngƣời lao động có thể nhanh chóng ổn định cuộc sống, tránh
xảy ra các hiện tƣợng tiêu cực.
- Quản lý thống nhất, tập trung, công khai, minh bạch quỹ BHXH
Nhà nƣớc ban hành các chính sách vĩ mô, định hƣớng mọi hoạt động
12
của hệ thống BHXH. Nhà nƣớc định ra các chế độ, quy định các mức đóng
góp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng giai đoạn.
Nhà nƣớc định hƣớng các hoạt động và kiểm soát các hoạt động của quỹ,
nhằm đảm bảo quyền lợi của ngƣời tham gia và ngƣời thụ hƣởng, giảm thiểu
những rủi ro do những nguyên nhân khách quan và chủ quan; góp phần đảm
bảo ASXH quốc gia.
- Quản lý an toàn tiền mặt trong thu, chi
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu theo chế độ quản lý tài chính của
Nhà nƣớc và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu do đƣợc tồn tích,
cộng dồn, thƣờng có khối lƣợng tiền nhàn rỗi lớn chƣa đƣợc sử dụng nên
đƣợc đầu tƣ tăng trƣởng, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng, vừa bảo tồn đƣợc
quỹ do các yếu tố lạm phát. Vì vậy thông qua cơ chế quản lý tiền thu nghiêm
ngặt để tránh lạm dụng, thất thoát, đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tƣ
để đảm bảo thu hồi vốn và có lãi tức, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu.
Công tác chi trả các chế độ thƣờng liên quan tới tiền mặt nên dễ xảy ra
hiện tƣợng mất mát, thất thoát... Vì vậy công tác chi trả cần đảm bảo an toàn
tiền mặt. Mức độ an toàn tiền mặt phụ thuộc vào quy định phƣơng thức chi
trả của Nhà nƣớc.
1.1.4. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội cần lƣu ý khi quản lý
Thứ nhất, mục đích hoạt động không vì lợi nhuận mà vì quyền lợi của
ngƣời lao động, của cả cộng đồng.
Thứ hai, BHXH là một loại hàng hoá tƣ nhân mang tính bắt buộc do
Nhà nƣớc quản lý và cung cấp dịch vụ, nên việc tham gia về nguyên tắc là bắt
buộc đối với mọi ngƣời lao động.
Thứ ba, cơ chế hoạt động là theo cơ chế 3 bên: Cơ quan BHXH Ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động, cộng thêm cơ chế quản lý nhà
nƣớc.
13
Thứ tƣ, thực hiện thống nhất việc quản lý nhà nƣớc về BHXH; thực
hiện nhiệm vụ thu, quản lý và chi trả các chế độ chặt chẽ, đúng đối tƣợng và
đúng thời hạn.
Thứ năm, ngƣời lao động đƣợc hƣởng trợ cấp trên cơ sở mức đóng và
thời gian đóng, có chia sẻ rủi ro và thừa kế.
1.1.5. Công cụ quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
Nhà nƣớc thực hiện chức năng quản lý, điều hành xã hội đã sử dụng hệ
thống rất nhiều công cụ khác nhau, cũng nhƣ trong bất kỳ lĩnh vực nào, trong
hoạt động quản lý đối với hoạt động này công cụ chủ yếu quan trọng nhất mà
Nhà nƣớc sử dụng là các văn bản pháp luật.
Điều 8, Hiến pháp năm 2013 nêu rõ: “Nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt
động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp
luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ”. Thể hiện rõ nhất trong công cụ
này là Luật BHXH do Quốc hội ban hành năm 2006 có hiệu lực từ ngày
01/01/2007 nhằm điều chỉnh các quan hệ, các hoạt động BHXH, năm 2014 đã
đƣợc Quốc hội khóa 13 sửa đổi và thay thế, đây chính là cơ sở, nền tảng cho
mọi hoạt động. Luật xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan
hệ giữa BHXH với Nhà nƣớc; với ngƣời sử dụng lao động và với ngƣời lao
động…là cơ sở pháp lý để điều chỉnh mọi hành vi có liên quan buộc mọi
ngƣời phải tuân thủ.
Ngoài ra còn các hệ thống văn bản dƣới luật và hƣớng dẫn thi hành
nhƣ: Nghị định, thông tƣ, công văn... liên quan đến lĩnh vực này giữa cơ
quan có thẩm quyền quản lý nhà nƣớc với các cơ quan sự nghiệp, các bộ,
ngành liên quan.
Công cụ thứ hai Nhà nƣớc sử dụng là hồ sơ, biểu mẫu: Với chức năng
quản lý của mình, Nhà nƣớc ban hành các loại hồ sơ liên quan đến đối tƣợng,
đến tài chính…một trong những hồ sơ quan trọng nhất đó là sổ BHXH đƣợc
14
ban hành thống nhất trong cả nƣớc để thực hiện chức năng quản lý đối tƣợng
tham gia đóng và hƣởng các chế độ. Ngoài ra còn ban hành các biểu mẫu
thống kê, báo cáo nhƣ mẫu báo cáo đối tƣợng tham gia, báo cáo tài chính...
Công cụ thứ ba Nhà nƣớc sử dụng để quản lý nhà nƣớc là hệ thống báo
cáo: Báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo năm…Chế độ báo cáo đƣợc quy
định đối với các doanh nghiệp, các bộ phận nghiệp vụ giúp cho cơ quan quản
lý nhà nƣớc nắm đƣợc tình hình hoạt động về BHXH hiện thời.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về bảo
hiểm xã hội
Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH là hoạt
động làm cho ngƣời lao động và nhân dân trên cả nƣớc hiểu rõ chính sách
BHXH là một trong hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ
thống ASXH, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn
định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, công tác tuyên
truyền có tầm quan trọng và phải tổ chức thực hiện thƣờng xuyên.
Tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách,
pháo luật đƣợc thể hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau:
- Thông qua hoạt động này nhằm giúp các đơn vị sử dụng lao động,
ngƣời lao động và nhân dân hiểu đúng, đầy đủ về chế độ, chính sách. Đồng
thời nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật.
- Thúc đẩy quá trình thực thi pháp luật, đƣa chính sách, pháp luật đi
vào cuộc sống, đảm bảo tính tuân thủ pháp luật. Nâng cao nhận thức, tăng
cƣờng vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nƣớc, chính quyền
các cấp trong việc tổ chức thực hiện pháp luật;
- Phát hiện những bất cập cả trong cơ chế, chính sách và quá trình tổ
15
chức thực thi pháp luật để đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp
luật.
Nội dung công tác tuyên truyền gồm:
- Tuyên truyền những nội dung cơ bản của Luật BHXH; những định
hƣớng chỉ đạo Ngành trong các lĩnh vực hoạt động; kết quả thực hiện chính
sách đạt đƣợc trong thời gian qua để động viên các tầng lớp nhân dân tích cực
và chủ động tham gia, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm của Ngành.
- Tuyên truyền các hoạt động nhằm khẳng định vị trí, chức năng, vai trò
của Ngành trong việc tổ chức thực hiện chính sách; nêu bật kết quả đạt đƣợc
và những kinh nghiệm, giải pháp hữu hiệu trong việc tổ chức thực hiện của
BHXH các cấp, khẳng định sự nỗ lực cố gắng của các địa phƣơng cũng nhƣ
của toàn Ngành trong việc thi đua phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ
đƣợc giao.
- Tuyên truyền biểu dƣơng gƣơng ngƣời tốt, việc tốt trong thực hiện
chế độ, chính sách; kịp thời phê phán những hành vi tiêu cực, cố tình vi phạm
Luật BHXH góp phần hạn chế, ngăn chặn, phòng ngừa tình trạng trốn đóng,
nợ đọng, lạm dụng quỹ; bảo vệ quyền lợi của ngƣời lao động.
Đối tƣợng công tác tuyên truyền cần hƣớng đến:
- Đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các cấp ủy đảng, chính quyền,
các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phƣơng.
- Ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động thuộc các thành phần kinh
tế, các hợp tác xã và làng nghề, các khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Cán bộ làm công tác BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động; cán bộ,
công chức, viên chức thuộc cơ quan BHXH các cấp.
Hình thức tuyên truyền
- Phối hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức
tuyên truyền cho các nhóm đối tƣợng thông qua các hoạt động nhƣ tổ