Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Xây dựng nông thôn mới tại các xã ngoại thành Thành phố Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o


HÀ MINH MẪN



XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI CÁC XÃ
NGOẠI THÀNH THÀNH PHỐ HÀ GIANG



LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH










HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



HÀ MINH MẪN



XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI CÁC XÃ
NGOẠI THÀNH THÀNH PHỐ HÀ GIANG


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60340410


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG TUYẾN




HÀ NỘI – 2015
LỜI CẢM ƠN

Trƣớc hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm
ơn đến TS. Trần Quang Tuyến - Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo khoa kinh tế- chính trị, phòng quản

lý đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo trong và ngoài Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội, đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Chi cục Thống kê, Phòng Kinh tế thành phố, Đảng ủy,
UBND, các tổ chức chính trị, xã hội của các xã ngoại thành, thành phố Hà Giang đã
cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN đã tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi theo học và hoàn thiện khóa học này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể gia
đình, ngƣời thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn




Hà Minh Mẫn

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và hoàn toàn chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ để thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.

TÓM TẮT

Sau thời gian 3 năm thực hiện chƣơng trình xây dựng NTM ở các xã ngoại
thành thành phố Hà Giang, đến nay 100% các xã trên địa bàn thành phố đã phê
duyệt xong đề án xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015. Bộ mặt nông thôn tại các xã

ngoại thành đã có nhiều đổi mới, tạo sự chuyển biến mạnh về nhận thức, ý thức của
ngƣời dân trong việc thực hiện tiêu chí xây dựng NTM, vai trò chủ thể của cộng
đồng cƣ dân nông thôn đã đƣợc nâng lên, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc, quá trình xây dựng NTM trên
địa bàn thành phố Hà Giang cũng đang gặp không ít những khó khăn, thách thức,
ảnh hƣởng đến tiến độ hoàn thành mục tiêu chƣơng trình xây dựng NTM theo đúng
lộ trình của thành phố. Vấn đề này cần sớm đƣợc phân tích, làm rõ và có các giải
pháp thúc đẩy phù hợp. Qua đề tài tác giả đã :
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM ở nƣớc ta hiện nay.
- Đánh giá thực trạng và những thuận lợi, khó khăn trong quá trình xây dựng
nông thôn mới ở các xã ngoại thành thành phố Hà Giang.
- Đề xuất giải pháp nhằm góp phần thực hiện để hoàn thành chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới ở các xã ngoại thành thành phố Hà Giang trong những năm tới.







MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
MỞ ĐẦU .1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI 4
1.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
1.1.1 Các công trình nghiên cứu 4
1.1.2 Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu 7
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới 8

1.2.1 Cơ sở lý luận về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới 8Error!
Bookmark not defined.
1.2.2 Thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ở một số địa phƣơng và bài học kinh
nghiệm xây dựng nông thôn mới ở các xã ngoại thành thành phố Hà Giang 23
Chƣơng 2 THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32
2.1 Thiết kế nghiên cứu Error! Bookmark not defined.32
2.1.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp: 32
2.1.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp: 33
2.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu 34
2.2.1 Phƣơng pháp phân tích so sánh 34
2.2.2 Phƣơng pháp phân tích so sánh 34
2.2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu nông thôn có sự tham gia của ngƣời dân (PRA) 34
2.2.4 Phƣơng pháp chuyên gia 34
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN Ở CÁC XÃ NGOẠI
THÀNH, THÀNH PHỐ HÀ GIANG 35
3.1 Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của các xã ngoại thành
thành phố Hà Giang 35
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên 35
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 39
3.1.3 Đa
́
nh gia
́
chung về điều kiê
̣
n tƣ
̣
nhiên , kinh tế - xã hội của 3 xã đƣ ợc
nghiên cứu 41
3.2 Thực trạng xây dựng nông thôn mới của các xã ngoại thành, thành phố Hà

Giang 42
3.2.1 Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới từ thành phố đến cơ sở 42
3.2.2 Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 43
3.2.3 Kết quả xây dựng nông thôn mới của các xã ngoại thành thành phố Hà
Giang giai đoạn 2011-2013 43
3.3 Đánh giá chung 54
3.3.1 Những thành công 54
3.3.2 Những tồn tại 58
3.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại 60
Chƣơng 4 GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ĐỐI
VỚI CÁC XÃ NGOẠI THÀNH THÀNH PHỐ HÀ GIANG 63
4.1 Bối cảnh mới 63
4.2 Quan điểm 63
4.3 Giải pháp xây dựng nông thôn mới đối với các xã ngoại thành thành phố Hà
Giang 66
4.3.1 Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức các phong
trào thi đua 66
4.3.2 Xây dựng và phát triển nông nghiệp hiện đại, đồng thời phát triển mạnh
công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phƣơng,
cơ sở 68
4.3.3 Thực hiện và vận dụng tốt các cơ chế, chính sách hiện có một cách hiệu
quả 70
4.3.3. Xây dựng NTM lấy một nhóm hộ gia đình làm trung tâm 71
4.3.4 Tập trung huy động nguồn vốn 72
4.3.5 Nhóm giải pháp cụ thể theo một số tiêu chí cơ bản 73
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC



i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Viết đầy đủ
1
ANTT
An ninh trật tự
2
BCĐ
Ban chỉ đạo
3
BCH TW
Ban chấp hành trung ƣơng
4
BHYT
Bảo hiểm Y tế
5
BNN&PTNT
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
6
BTVĐU
Ban thƣờng vụ Đảng ủy
7
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
8

CSHT
Cở sở hạ tầng
9
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
10
GTVT
Giao thông vận tải
11
HGĐ
Hộ gia đình
12
MTTQ
Mặt trận tổ quốc
13
NTM
Nông thôn mới
14
THCS
Trung học cơ sở
15
THPT
Trung học phổ thông
16
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
17
TP
Thành phố
18

UBND
Ủy ban nhân dân
19
VH – TTDL
Văn hóa – thể thao du lịch
20
XDNTM
Xây dựng nông thôn mới
21
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
ii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
Bảng 3.1
Hiện trạng sử dụng đất năm 2013 của các xã ngoại thành thành
phố Hà Giang
36
Bảng 3.2
Một số đặc điểm về kinh tế - xã hội của 3 xã ngoại thành
39
Bảng 3.3
Kết quả thực hiện các tiêu chí từ tiêu chí 1 đến tiêu chí 7
45
Bảng 3.4
Kết quả thực hiện các tiêu chí từ tiêu chí 8 đến tiêu chí 16

48
Bảng 3.5
Kết quả thực hiện các tiêu chí từ tiêu chí 17 đến tiêu chí 19
51
Bảng 3.8
Kết quả thực hiện 19 tiêu chí
53
1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Nông thôn là nơi sinh sống của bộ phận dân cƣ chủ yếu làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp. Nƣớc ta hiện nay vẫn là một nƣớc nông nghiệp với hơn 70% dân
cƣ đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang và sẽ là mối
quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định đối với việc ổn định kinh tế - xã hội đất
nƣớc. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định mục
tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân
chủ, công bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”. Thực hiện đƣờng lối của
Đảng, trong thời gian qua, phong trào xây dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở
khắp các địa phƣơng trên cả nƣớc nói chung và thành phố Hà Giang - Tỉnh Hà
Giang một thành phố miền núi vùng núi cao phía Bắc Việt Nam nói riêng.
Thành phố Hà Giang hiện nay có 8 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm: 5
phƣờng nội thị và 3 xã ngoại thành. Với đặc điểm của 3 xã ngoại thành có diện tích
đất tự nhiên là rất lớn, thuận lợi cho việc quy hoạch phát triển đô thị. Tuy nhiên cả 3
xã đều có điểm xuất phát thấp, kinh tế kém phát triển, thu nhập bình quân đầu ngƣời
thấp khoảng 12 triệu đồng/ngƣời/năm so với 24,7 triệu đồng/ngƣời/năm của khu vực
nội thị; có nhiều dân tộc chung sống lâu đời, trong đó có một số dân tộc ít ngƣời nhƣ:
dân tộc Mông, dân tộc Dao trình độ văn hóa thấp và không đồng đều; tồn tại nhiều
phong tục tập quán lạc hậu.

Sau thời gian 3 năm thực hiện chƣơng trình xây dựng NTM ở các xã ngoại
thành thành phố Hà Giang, đến nay 100% các xã trên địa bàn thành phố đã phê
duyệt xong đề án xây dựng NTM giai đoạn 2011-2015. Bộ mặt nông thôn tại các
xã ngoại thành đã có nhiều đổi mới, tạo sự chuyển biến mạnh về nhận thức, ý
thức của ngƣời dân trong việc thực hiện tiêu chí xây dựng NTM, vai trò chủ thể
của cộng đồng cƣ dân nông thôn đã đƣợc nâng lên, góp phần tích cực vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
2

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc, quá trình xây dựng NTM
trên địa bàn thành phố Hà Giang cũng đang gặp không ít những khó khăn, thách
thức, ảnh hƣởng đến tiến độ hoàn thành mục tiêu chƣơng trình xây dựng NTM
theo đúng lộ trình của thành phố. Vấn đề này cần sớm đƣợc phân tích, làm rõ và
có các giải pháp thúc đẩy phù hợp.
Cũng vì lý do trên, tác giả chọn đề tài “Xây dựng nông thôn mới tại các xã
ngoại thành thành phố Hà Giang” làm đề tài luận văn thạc sỹ với mong muốn là
đóng góp hữu ích trong việc xây dựng nông thôn mới của địa phƣơng.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới tại các xã ngoại
thành thành phố Hà Giang?
3. Mục tiêu và nhiệm vụ
3.1 Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá quá trình xây dựng NTM ở 3 xã ngoại thành
những năm vừa qua, đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng NTM tại các
xã ngoại thành thành phố Hà Giang trong những năm tới.
3.2 Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng NTM ở nƣớc ta hiện nay.
- Đánh giá thực trạng và những thuận lợi, khó khăn trong quá trình xây dựng
nông thôn mới ở các xã ngoại thành thành phố Hà Giang.
- Đề xuất giải pháp nhằm góp phần thực hiện để hoàn thành chƣơng trình xây

dựng nông thôn mới ở các xã ngoại thành thành phố Hà Giang trong những năm tới.
4. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
- Là quá trình thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM tại các xã ngoại thành
thành phố Hà Giang
3

- Kết quả thực hiện chƣơng trình NTM tại các xã ngoại thành thành phố Hà
Giang.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Số liệu đƣợc thu thập và đánh giá cho 3 năm (2011, 2012, 2013).
Những định hƣớng đƣợc đƣa ra đến năm 2015 và những năm tiếp theo.
- Về không gian: Đƣợc tiến hành đánh giá tại các xã ngoại thành của thành
phố Hà Giang, bao gồm xã Phƣơng Thiện, xã Phƣơng Độ và xã Ngọc Đƣờng.
- Về kiến thức: Nghiên cứu giải pháp xây dựng nông thôn mới dựa trên Bộ
tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, các Quyết định của Thủ Tƣớng
Chính phủ, Thông tƣ và Thông tƣ liên tịch liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính
5. Những đóng góp chính của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn
mới.
- Đƣa ra những những kết quả, tồn tại, nguyên nhân của những tồn tại trong
quá trình xây dựng nông thôn mới, đặc biệt đối với các xã miền núi, điều kiện còn
nhiều khó khăn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thực hiện để hoàn thành chƣơng
trình xây dựng nông thôn mới trong những năm tới.
6. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổng quan các cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới của thành phố Hà Giang;
Chương 4: Giải pháp chủ yếu xây dựng nông thôn mới đối với các xã ngoại
thành thành phố Hà Giang.

4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1.1.1 Các công trình nghiên cứu
Nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới đã và đang là chủ đề thu hút sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học trong nƣớc và trên thế giới, rất nhiều các công
trình khoa học từ cấp bộ, các sách chuyên khảo, sách tham khảo, bài báo khoa học
các cấp, bài hội thảo các cấp đã đề cập trực tiếp, gián tiếp đến vấn đề này. Một số
công trình nổi bật sau:
- Công trình nghiên cứu: “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới”
của PGS,TS. Nguyễn Sinh Cúc, Nxb Thống kê, năm 2003. Đây là công trình nghiên
cứu dài hơi rất công phu của tác giả bởi ngoài những phân tích có tính thuyết phục
về quá trình đổi mới nông nghiệp Việt Nam sau gần 20 năm, công trình còn cung
cấp hệ thống tƣ liệu về phát triển nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta nhƣ là một Niên
giám thống kê nông nghiệp thu nhỏ. Công trình đã luận giải rõ quá trình đổi mới,
hoàn thiện chính sách nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta trong những năm đổi mới,
những thành tựu và những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam. Những gợi mở về những vấn đề cần giải quyết của phát triển
nông nghiệp, nông thôn nƣớc ta nhƣ vấn đề đầu tƣ, vấn đề phân hoá giàu nghèo,
vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh, xuất khẩu nông sản đã đƣợc tác giả lý giải với
nhiều luận cứ có tính thuyết phục.
- Công trình nghiên cứu: “Chính sách nông nghiệp, nông thôn sau Nghị
quyết X của Bộ Chính trị” do PGS,TSKH Lê Đình Thắng chủ biên do Nxb Chính trị

Quốc gia ấn hành năm 1998 đã đề cập nhiều nội dung quan trọng liên quan đến chủ
đề nghiên cứu nhƣ phân tích quá trình phát triển nông nghiệp của Việt Nam dƣới sự
tác động của hệ thống chính sách, đi sâu phân tích một số chính sách cụ thể nhƣ
chính sách đất đai, chính sách phân phối trong phát triển nông nghiệp nông thôn
nƣớc ta.
5

- Công trình nghiên cứu: “Bảo hộ hợp lý nông nghiệp Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế” do GS,TS Bùi Xuân Lƣu, Nxb Thống kê ấn hành
năm 2004. Trong công trình này, các tác giả đã phân tích những đặc trƣng của hội
nhập kinh tế quốc tế trong nông nghiệp; phân tích khái quát những thành tựu cũng
nhƣ hạn chế của nông nghiệp nƣớc ta trong hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời
khuyến nghị về sửa đổi các chính sách và hoàn thiện vai trò của Nhà nƣớc để nông
nghiệp, nông thôn nƣớc ta hội nhập thành công.
- Quyển sách có tựa đề “Từ nông thôn mới đến đất nước mới” (2009) của tác
giả Cát Chí Hoa, NXB Chính trị Quốc gia đã phác họa bức tranh toàn cảnh thực
trạng và biến động của nông thôn Trung Quốc trong suốt chiều dài lịch sử. Tác giả
tập trung làm rõ khái niệm, nguồn gốc hình thành và đặc trƣng của vấn đề tam nông
- vấn đề ngày càng trở nên nóng bỏng và thu hút sự quan tâm của toàn xã hội Trung
Quốc. Điều này không chỉ cho ta thấy bức tranh của xã hội nông thôn Trung Quốc
mà nó còn gợi mở cho chúng ta nhìn nhận đƣợc nhiều vấn đề của nông nghiệp,
nông dân và nông thôn Việt Nam hiện nay đặc biệt trong giai đoạn đẩy mạnh CNH,
HĐH nông nghiệp và nông thôn cùng với phong trào xây dựng nông thôn mới trên
khắp cả nƣớc.
- Dƣơng Ngọc Hào“Về chính sách ưu tiên vốn cho các chương trình nông
nghiệp, nông thôn”, tạp chí Kinh tế và Dự báo số 13/2014, tr 6. Hầu hết các tiêu chí
trong Bộ tiêu chí nông thôn mới đều cần nguồn vốn lớn để địa phƣơng có điều kiện
thực hiện các mục tiêu trong lộ trình tiến lên thành địa phƣơng đạt đƣợc các tiêu
chí. Mặc dù, ngân hàng Nhà nƣớc khẳng định, năm 2014, nông nghiệp, nông thôn
vẫn là một trong năm lĩnh vực đƣợc ƣu tiên tín dụng, nhƣng do đặc thù tài sản ít, rủi

ro cao, nên khu vực nông nghiệp, nông thôn vẫn gian nan khi tiếp cận vốn. Bài viết
này, tác giả đã điểm lại tình hình thực tế trong việc cho vay tín dụng với khu vực
này, từ đó, đƣa ra một số đề xuất để vốn tín dụng đến đƣợc với nông nghiệp, nông
thôn mạnh mẽ hơn để từ đó thúc đẩy chƣơng trình nông thôn mới.
- Tác giả Bùi Tiến Phúc có bài “Tái cơ cấu nông nghiệp: Những vấn đề đặt
ra”, tạp chí Kinh tế và Dự báo số 13/2014, tr 12 đã chỉ ra những khó khăn, thách
6

thức hiện nay trong việc thực hiện mục tiêu của đề án. Bên cạnh đó, tác giả cũng
đƣa ra một số giải pháp khắc phục những khó khăn này. Tuy nhiên, tái cơ cấu nông
nghiệp là vấn đề lớn, có phạm vi rộng trong đó có những ảnh hƣởng tác động nhất
định đối với quá trình xây dựng nông thôn mới trong chừng mực nào đó. Vì vậy,
cần nghiên cứu tác động của chính sách chung về vấn đề tái cơ cấu đối với xây
dựng nông thôn mới ở một địa phƣơng với những đặc thù cụ thể.
- Lê Hoàng Oanh “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cho
các dự án thủy lợi”, tạp chí Kinh tế và Dự báo số 13/2014, tr 26. Chƣơng trình xây
dựng nông thôn mới với tiêu chí thứ 3 (tiêu chí Thủy lợi trong tổng số 19 tiêu chí có
ghi rõ: Tỷ lệ km đƣờng mƣơng do xã quản lý phải đƣợc kiên cố hóa 85% trở lên).
Mặc dù vốn ngân sách nhà nƣớc dành cho đầu tƣ xây dựng các công trình thủy lợi
chiếm hơn 60% tổng vốn đầu tƣ cho lĩnh vực nông, lâm, ngƣ nghiệp. Tuy nhiên,
thực trạng đầu tƣ dàn trải, kém hiệu quả trong phân bổ và sử dụng nguồn vốn này
đang là vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản. Giải pháp
nào để khắc phục tình trạng này đã đƣợc tác giả làm rõ. Mặc dù vậy, để có đƣợc
những giải pháp phù hợp với từng địa phƣơng cụ thể cần tiếp tục nghiên cứu.
- Trong loạt bài viết chuyên trang Nghệ An, các tác giả: Nguyễn Xuân Đƣờng
(2014), “Nghệ An phấn đấu có 20 xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới vào cuối năm
2014”; Tác giả Hồ Ngọc Sỹ có bài viết “Xây dựng nông thôn mới ở Nghệ An –
Thành công đến từ sự đồng thuận”, tạp chí Kinh tế và Dự báo số 16/2014; Tác giả
Bắc Hạnh, Sỹ Đông có bài viết: “Đức Thọ phát huy nội lực xây dựng nông thôn
mới” đăng trên trang báo Hà Tĩnh các tác giả đã làm làm rõ đƣợc nguyên nhân của

sự thành công của mô hình nông thôn mới ở Nghệ An và Hà Tĩnh là do sự đồng
thuận cao từ các cấp quản lý đến ngƣời dân, đặc biệt là các mô hình liên kết sản
xuất và tiêu thụ nông sản đƣợc hình thành và hoạt động hiệu quả. Bên cạnh đó, việc
quy hoạch, cấp vốn, góp vốn đƣợc thực hiện một cách đồng bộ và kịp thời nên đạt
đƣợc các chỉ tiêu đề ra. Tuy nhiên, để thành công trên đƣợc nhân rộng, mô hình
nông thôn mới còn đòi hỏi phải có sự phù hợp với tình hình đặc thù của từng vùng
với điều kiện kinh tế xã hội khác nhau.
7

- Trịnh Thế Cƣờng (2011), “Chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn”, số 23, tr 41-45, tạp chí ngân hàng. Tác giả đã hệ thống
hóa các văn bản phát luật về nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là chủ trƣơng về xây
dựng nông thôn mới. Những quy định cụ thể về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp nông thôn với những kết quả đạt đƣợc qua số liệu báo cáo của các
ngân hàng và các địa phƣơng; những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện
chính sách tín dụng nông nghiệp nông thôn và hƣớng tháo gỡ [4]. Đối với tác giả
Trần Thị Lý lại có cách nhìn khác về vai trò của tín dụng trong quá trình xây dựng
nông thôn mới: “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng xây dựng nông thôn mới’,
(2012), số 22, tr 26-27, tạp chí thị trƣờng tài chính tiền tệ. Trong nghiên cứu này,
tác giả đã phân tích và chỉ ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc của hoạt động tín dụng
ngân hàng đối với phát triển nông thôn tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ ra
thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục.
- Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Bích Diệp (2012), “Xây dựng nông thôn
mới: Những bài học rút ra từ thực tiễn”, số 17, tr 51-53, tạp chí Kinh tế & Dự báo
đã nêu lên thành quả bƣớc đầu của nhiều vùng nông thôn sau khi đón nhận và triển
khai trƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới: Tính lan tỏa cao
của chƣơng trình, cơ cấu kinh tế nông thôn đã chuyển dịch theo hƣớng tích cực, cơ
sở hạ tầng kinh tế từng bƣớc đƣợc đổi mới, đời sống nhân dân từng bƣớc đƣợc cải
thiện,…Bên cạnh đó, tác giả cũng tổng kết những bài học bổ ích cần trao đổi để
phục vụ tiến trình xây dựng nông thôn mới tốt hơn, hiệu quả hơn.

Ngoài ra, còn có các học giả khác viết về xây dựng nông thôn mới trên các
báo, các tạp chí trong và ngoài nƣớc cũng là nguồn tƣ liệu giúp học viên tìm hiểu và
rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác nghiên cứu về công tác xây dựng nông thôn
mới ở các xã ngoại thành thành phố Hà Giang.
1.1.2. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Mặc dù nhiều công trình nghiên cứu trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vấn đề
xây dựng nông thôn mới nhƣ các công trình nghiên cứu khoa học các cấp, bài tạp
chí, sách chuyên khảo, tham khảo,…tuy nhiên, chủ đề xây dựng nông thôn mới vẫn
8

cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu trong điều kiện thời gian mới, không gian mới với
nhiều yếu tố tác động đan xen nhiều chiều cạnh. Đặc biệt đề tài lựa chọn các xã
ngoại thành thành phố Hà Giang làm địa điểm nghiên cứu với những đặc thù và
điều kiện riêng thì chƣa có công trình nào đề cập tới với những lý do sau:
Một là, làm rõ đặc trƣng bối cảnh mới của nông thôn giai đoạn 2010 - 2020, đặc
biệt là giai đoạn 2010 - 2015. Xây dựng nông thôn mới cần đạt đƣợc các mục tiêu:
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hƣớng hiện đại. Nâng cao
năng suất, chất lƣợng và hiệu quả trong sản xuất. Sản phẩm nông nghiệp có sức
cạnh tranh cao.
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện
đại, nhất là đƣờng giao thông, thủy lợi, trƣờng học, trạm y tế, khu dân cƣ,…; xây
dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trƣờng
sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; an ninh trật tự đƣợc giữ vững theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, làm rõ thực trạng xây dựng nông thôn mới ở các xã ngoại thành thành
phố Hà Giang với những thành tựu đạt đƣợc, tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân
của nó.
Việc phân tích này đƣợc bám sát theo 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí về xây dựng
nông thôn mới của Quyết định 491QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tƣớng Chính
phủ (Bao gồm cả Quyết định 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 về việc sửa đổi một số

tiêu chí xây dựng nông thôn mới của Thủ tƣớng Chính phủ).
Ba là, đƣa ra một số quan điểm, phƣơng hƣớng, mục tiêu và giải pháp cơ bản
nhằm xây dựng nông thôn mới ở các xã ngoại thành thành phố Hà Giang.
1.2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới
1.2.1 Cơ sở lý luận về nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới
1.2.1.1 Khái niệm nông thôn mới
Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg về phê duyệt Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chƣơng trình
9

đƣợc xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô
thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa".
Nhƣ vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần đƣợc nâng cao, môi
trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ, an ninh trật tự đƣợc giữ vững.
1.2.1.2 Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Từ Quyết định số 491 và Quyết định 800/QĐ -TTg của Thủ tƣớng Chính phủ
thì “Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí
quốc gia về nông thôn mới”.
1.2.1.3 Đơn vị nông thôn mới
Khoản 3, Điều 23 Thông tƣ 54/2009/TT-BNN&PTNT ngày 21 tháng 8 năm
2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hƣớng dẫn thực hiện Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới quy định: Ban chỉ đạo nông thôn mới Trung ƣơng

kiểm tra việc công nhận xã nông thôn mới ở các tỉnh để xét công nhận huyện, tỉnh
đạt chuẩn nông thôn mới cho các huyện có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn
mới và tỉnh có 75% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.
Nhƣ vậy đơn vị nông thôn mới có 3 cấp:
- Xã nông thôn mới (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới).
- Huyện nông thôn mới (khi có 75% số xã nông thôn mới).
- Tỉnh nông thôn mới (khi có 75% số huyện nông thôn mới).
1.2.1.4 Nguyên tắc thực hiện xây dựng nông thôn mới
Điều 2 Thông tƣ liên tịch số 26/2011/TTLT-BNN&PTNT-BKH&ðTBTC ngày
13 tháng 4 năm 2011 (liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và
10

Đầu tư, Bộ Tài chính) về hƣớng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-
TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tƣớng Chính phủ về phê duyệt “Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020” đã đề ra 6
nguyên tắc trong xây dựng nông thôn mới nhƣ sau:
(1) Các nội dung, hoạt động của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới phải
hƣớng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ.
(2) Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa phƣơng là chính, Nhà
nƣớc đóng vai trò định hƣớng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế
hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng ngƣời dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
(3) Kế thừa và lồng ghép các chƣơng trình mục tiêu quốc gia, chƣơng trình hỗ trợ
có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn.
(4) Thực hiện Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện
các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã đƣợc cấp có thẩm quyền xây dựng.
(5) Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cƣờng phân

cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của
Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của ngƣời dân và cộng
đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám
sát đánh giá.
(6) Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp
ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch,
đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. MTTQ và các tổ chức chính trị, xã hội vận
động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.2.1.5 Sự cần thiết phải xây dư
̣
ng nông thôn mơ
́
i:
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lƣợc trong sự nghiệp CNH,
HĐH, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lƣợng quan trọng để phát triển
11

kinh tế - xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng;
giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trƣờng sinh thái của đất
nƣớc [1]
Sau gần 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới dƣới sự lãnh đạo của Đảng.
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nƣớc ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy
nhiên nhiều thành tựu đạt đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng và lợi thế:
Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao
khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Nông nghiệp,
nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng nhƣ giao thông, thủy lợi,
trƣờng học, trạm y tế, cấp nƣớc…còn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không
đồng bộ; môi trƣờng ngày càng ô nhiễm. Sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ
lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chƣa gắn chế biến với thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm; chất lƣợng nông sản chƣa đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng. Chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng
chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ giới hoá chƣa đồng bộ. Thu nhập của
nông dân thấp; số lƣợng doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nông thôn còn ít; sự
liên kết giữa ngƣời sản xuất và các thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn
chƣa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ
lao động nông nghiệp còn cao, cơ hội có việc làm mới tại địa phƣơng không nhiều,
tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp qua đào tạo thấp. Đời sống tinh thần của nhân dân
còn hạn chế, nhiều nét văn hoá truyền thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói,
phong tục, trang phục ); nhà ở dân cƣ nông thôn vẫn còn nhiều nhà tạm, dột nát.
Hiện nay, kinh tế - xã hội khu vực nông thôn chủ yếu phát triển tự phát, chƣa theo
quy hoạch. Đời sống vật chất của ngƣời nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao,
chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn phát sinh nhiều vấn
đề xã hội bức xúc. Vì vậy phải tiến hành xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh đó, do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nƣớc, cần 3 yếu tố chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông
thôn mới sẽ triển khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
12

công nghiệp hóa.
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp.
Vì vậy, một nƣớc công nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông
dân nghèo khó.
1.2.1.6 Đặc trưng cơ bản cu
̉
a xây dựng nông thôn mới
Nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 bao gồm các đặc trƣng sau: Kinh tế phát
triển, đời sống vật chất và tinh thần của cƣ dân nông thôn đƣợc nâng cao; Nông
thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã hội hiện đại, môi trƣờng
sinh thái đƣợc bảo vệ; Dân trí đƣợc nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc đƣợc giữ gìn
và phát huy; An ninh tốt, quản lý dân chủ; Chất lƣợng hệ thống chính trị đƣợc nâng

cao [28]
Việc xây dựng NTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của quê hƣơng,
đất nƣớc trong giai đoạn mới. Không thể có một nƣớc công nghiệp nếu nông nghiệp
và nông thôn còn lạc hậu và đời sống nhân dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng NTM là
một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá quê hƣơng, đất nƣớc. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho ngƣời dân sinh sống ở địa bàn nông thôn.
1.2.1.7 Nội dung xây dựng nông thôn mới
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chƣơng
trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, tại mục
IV, điều 1 Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tƣớng Chính về phê
duyệt "Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-
2020 gồm 11 nội dung sau:
(1). Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 01 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Đến năm 2011, cơ bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nƣớc
làm cơ sở đầu tƣ xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
Nội dung:
13

- Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Nội dung 2: Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trƣờng; phát
triển các khu dân cƣ mới và chỉnh trang các khu dân cƣ hiện có trên địa bàn xã.
(2). Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia
nông thôn mới.
Nội dung:
- Nội dung 1: Hoàn thiện đƣờng giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và

hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục
đƣờng xã đƣợc nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn
(các trục đƣờng thôn, xóm cơ bản cứng hóa).
- Nội dung 2: Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục
vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông
thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 3: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt
động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã,
thôn đạt chuẩn, đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 4: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y
tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt
chuẩn.
- Nội dung 5: Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về
giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75%
số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 6: Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có
65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn.
- Nội dung 7: Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có
45% số xã đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên đƣợc kiên cố hóa). Đến 2020 có 77%
số xã đạt chuẩn (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mƣơng nội đồng theo quy hoạch).
14

(3). Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt.
Nội dung:
- Nội dung 1: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo
hƣớng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Nội dung 2: Tăng cƣờng công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngƣ nghiệp.

- Nội dung 3: Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản
xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp.
- Nội dung 4: Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phƣơng châm “mỗi
làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phƣơng.
- Nội dung 5: Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đƣa
công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao
động nông thôn.
(4). Giảm nghèo và an sinh xã hội.
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Nội dung:
- Nội dung 1: Thực hiện có hiệu quả Chƣơng trình giảm nghèo nhanh và bền
vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ
tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Nội dung 2: Tiếp tục triển khai Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo.
- Nội dung 3: Thực hiện các chƣơng trình an sinh xã hội.
(5). Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Đến 2015 có 65% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
Nội dung:
- Nội dung 1: Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
- Nội dung 2: Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
15

- Nội dung 3: Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các
loại hình kinh tế ở nông thôn.
(6). Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Đến 2015 có 45% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số xã đạt chuẩn.
Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

Phân công quản lý, thực hiện:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hƣớng dẫn thực hiện đề án.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng và Ủy ban nhân
dân chỉ đạo các huyện, thị xã hƣớng dẫn các xã xây dựng đề án; đồng thời chỉ đạo
thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các xã xây dựng đề án và tổ chức thực hiện.
(7). Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cƣ dân nông thôn
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn.
Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực
về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
(8). Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn
mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 45% số xã có bƣu điện và
điểm internet đạt chuẩn. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 70% có
điểm bƣu điện và điểm internet đạt chuẩn.
Nội dung:
- Nội dung 1: Tiếp tục thực hiện Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về văn hóa,
đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
- Nội dung 2: Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu
Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
(9). Cấp nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn

×