Câu 5: Cơ cấu đầu tư và cơ cấu đầu tư hợp lý.Phân tích khái quát cơ cấu đầu tư
của VN hiện nay
I. KHÁI NIỆM VỀ CCĐT, CHUYỂN DỊCH CCĐT VÀ CCĐT ĐẦU TƯ HỢP LÝ
1. Khái niệm về CCĐT :
CCĐT là một phạm trù phản ánh mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các yếu
tố cấu thành bên trong của hoạt động đầu tư cũng như giữa các yếu tố tổng thể các mối
quan hệ hoạt động kinh tế khác trong quá trình tái sản xuất xã hội.
CCĐT là cơ cấu yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về vốn, cơ cấu huy động và sử
dụng vốn… quan hệ hữu cơ, tương tác qua lại giữa các bộ phận trong không gian và
thời gian, vận động theo hướng hình thành một cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo ra những
tiềm lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế - xã hội
2. Khái niệm về CCĐT hợp lý
CCĐT hợp lý là CCĐT phù hợp với các quy luật khách quan, các điều kiện kinh tế -
xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn, phù hợp và phục vụ chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có tác động tích cực
đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng
hợp, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập,
phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực.
3. Phân loại và đặc điểm CCĐT
a. CCĐT theo nguồn vốn :
CCĐT theo nguồn vốn hay cơ cấu nguồn vốn đầu tư là cơ cấu đầu tư thể hiện quan
hệ tỷ lệ của từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội hay nguồn vốn đầu tư
của doanh nghiệp.
Đặc điểm:Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư xã hội, cơ cấu nguồn vốn ngày càng
đa dạng hơn, phù hợp với cơ chế xoá bỏ bao cấp trong đầu tư, chính sách phát triển
kinh tế nhiều thành phần và chính sách huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Trên phạm vi quốc gia, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu phản ánh khả năng huy
động tối đa mọi nguồn lực xã hội cho đầu tư và cơ cấu thay đổi theo hướng giảm dần
tỷ trọng của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, tăng tỷ trọng nguồn vốn tín dụng ưu đãi và
nguồn vốn của dân cư.
CCĐT theo nguồn vốn bao gồm: Vốn đầu tư theo ngân sách nhà nước, vốn tín dụng
nhà nước, vồn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước, vốn của dân cư và tư nhân, vốn
đầu tư và hỗ trợ của nước ngoài .
b. Cơ cấu vốn đầu tư:
Cơ cấu vốn đầu tư là cơ cấu thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn
đầu tư xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của một dự án.
Đặc điểm:Trong thực tế, có một số cơ cấu đầu tư quan trọng cần được chú ý xem xét
bao gồm: cơ cấu kĩ thuật của vốn(vốn xây lắp và vốn máy móc thiết bị trong tổng vốn
đâu tư); Cơ cấu vốn đầu tư cho hoạt động xây dựng cơ bản,công tác triển khai khoa
học và công nghệ, vốn đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực,tái tạo tài sản lưu động và
những chi phí khác ( chi phí quảng cáo, tiếp thị…); Cơ cấu vốn đầu tư theo quá trình
lập và thực hiện dự án như chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thưc hiện đầu tư…
Một cơ cấu đầu tư hợp lý là cơ cấu mà vốn đầu tư được ưu tiên cho bộ phận quan
trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đầu tư và nó thường chiếm một tỷ trọng
khá cao.
c. CCĐT phát triển theo ngành :
CCĐT phát triển theo ngành là cơ cấu đầu tư thực hiện đầu tư cho từng ngành kinh tế
quốc dân cũng như trong từng tiểu ngành.
Đặc điểm: CCĐT theo ngành thể hiện việc thực hiện chính sách ưu tiên phát triển
chính sách đầu tư đối với từng ngành trong một thời kỳ nhất định.CCĐT phát triển theo
ngành bao gồm: Đầu tư cho nông –lâm-ngư nghiệp, đầu tư cho công nghiệp và xây
dựng, đầu tư cho dịch vụ.
d. CCĐT phát triển theo địa phương, vùng lãnh thổ :
CCĐT theo địa phương và vùng lãnh thổ là CCĐT vốn theo không gian, nó phản ánh
tình hình sử dụng nguồn lực địa phương và việc phát huy lợi thế cạnh tranh của từng
vùng.
Đặc điểm:Vốn đầu tư xã hội được xem xét, phân bổ trên các vùng.
Một CCĐT theo địa phương hay vùng lãnh thổ được xem là hợp lý nếu nó phù hợp
với yêu cầu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phát huy lợi thế sẵn có của vùng
trong khi vẫn đảm bảo hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung của các
vùng khác, đảm bảo sự thống nhất và những cân đối lớn trong phạm vi quốc gia và
giữa các ngành. Thông thường vốn đầu tư được tập trung phát triển các vùng kinh tế
trọng điểm, từ đó kéo theo sự phát triển của các vùng kinh tế lân cận và tạo ra động lực
phát triển cho toàn bộ nền kinh tế.
4. Những nhân tố tác động đến CCĐT
CCĐT chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố,có nhân tố nội tại của nền kinh tế,có nhân
tố tác động tư bên ngoài,có nhân tố tích cực thúc đẩy phát triển song cũng có nhân tố
kìm hãm, hạn chế sự phát triển.
a. Những nhân tố chủ quan
* Thị trường nhu cầu tiêu dung của xã hội
Thị trường và nhu cầu tiêu dùng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành và chyển
dịch cơ cấu đầu tư.Bởi lẽ thị trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Mỗi doanh nghiệp phải hướng ra thị trường, phải
xuất phát tư nhu cầu thị trường, từ quan hệ cung cầu hàng hóa trên thị trường để xây
dựng chiến lược kinh doanh của mình.Từ đó xây dựng chiến lược đầu tư vào lĩnh vực
đó sao cho hợp lí. Sự hình thành và thay đổi chiến lược đầu tư của từng doanh nghiệp,
của từng vùng, từng địa phương, của các thành phần kinh tế để thích ứng với các điều
kiện thị trường đã dẫn tới từng bước chuyển dịch CCĐT của đất nước. Vì vậy hình
thành và phát triển đồng bộ tưng loại thị trường (cthị trường hàng hóa dịch vụ, thị
trường vốn, thị trường lao động…), sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng của xã hội có tác
động mạnh mẽ đến quá trình hình thành và chuyển dịch CCĐT.
* Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động. Vì vậy khi đánh giá
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất phải xem xét trên cả 2 khía cạnh :
Thứ nhất: tư liệu sản xuất (đối tượng lao động và tư liệu lao động) thể hiện:
- Các nguồn lực và lợi thế so sánh của đất nước là cơ sở hình thành và chuyển dịch
CCĐT bền vững và có hiệu quả.Tài nguyên thiên nhiên( khoáng sản, hải sản…) và các
điều kiện tự nhiên phong phú và thuận lợi tạo điều kiện cho việc tập trung nguồn lực
cho việc đầu tư phát triển các nghành nghề của nền kinh tế. Tuy nhiên việc khai thác và
sử dụng các yếu tố này phục vụ cho sự phát triển và chuyển dịch CCĐT còn phụ thuộc
vào từng giai đoạn phát triển mà người ta tập trung đầu tư vào khai thác tài nguyên có
lợi thế, trữ lượng lớn, giá trị kinh tế cao và ổn định, nhu cầu thị trường lớn…vì thế sự
đa dạng phong phú của các nguồn tài nguyên thiên nhiên hay tư liệu sản xuât dồi dào
có ảnh hưởng đến quá trình hình thành và chuển dịch CCĐT.
- Dựa trên trình độ phát triển tư liệu sản xuất hiện có để xác định đầu tư vào phát
triẻn các ngành mà nước ta có lợi thế và có điều kiện phát triển mới tạo đà hội nhập và
tham gia có hiệu quả vào phân công lao động quốc tế.
Thứ hai: Người lao động
- Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn được thể hiện ở trình độ tay nghề, kĩ
năng kĩ xảo của người lao động. Nếu trong một nền kinh tế người lao động có trình dộ
chuyên môn nghiệp vụ càng cao, khả năng chuyên môn hóa càng cao thì phân công lao
động hợp tác quốc tế càng phát triển. Từ đó hình thành kinh tế cơ cấu mở ảnh hưởng
đến sự hình thành và phát triển ngành nghề trong nền kinh tế, dến định hướng đầu tư
và từ đó làm chuyển dịch cơ cấu đầu tư hiện tại.
* Dân số lao động
Đây là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng trong định hướng đầu tư cho sự phát triển
kinh tế. Nó có tác động lên sự hình thành và chuyển dịch CCĐT. Do vậy phải xem xét
trên các khía cạnh:
- Kết quả dân số và trình độ dân trí là cơ sở quan trọng để phát triểnh và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các ngành nghề đang hoạt động.
- Quy mô dân số, kết cấu dân số và thu nhập của họ có ảnh hưởng lớn đến quy mô và
nhu cầu thị trường. Đó là cơ sở để đầu tư phát triển vào các ngành công nghiệp và các
ngành phục vụ tiêu dùng.
* Quan điểm, chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong mỗi
giai đoạn
Trong cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước, nhà nước tạo điều kiện phát triển
đồng đều, điều tiết các loại thị trường và môi trường cho hoạt động sản xuất kinh
doanh phát triển. Định hướng đầu tư vào ngành nào, vùng nào,địa phương nào, các
thành phần kinh tế nào chịu ảnh hưởng lớn của chiến lược, mục tiêu kinh tế xã hội của
đất nước trong mỗi giai đoạn nhất định trên cơ sở có tính đến các yếu tố trong bối cảnh
mở cửa và hội nhập quốc tế.Do đó định hướng và chuyển dịch CCĐT sẽ chịu ảnh
hưởng của những biến động đó.
* Môi trường thể chế chính trị và cơ chế quản lí của đất nước
Đây là yếu tố cơ sở cho quá trình hình thành và xác định sự chuyển dịch CCĐT. Môi
trường thể chế chính trị thường gắn bó chặt chẽ với cơ chế quản lí kinh tế, đường lối
kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói riêng. Môi trường, cơ chế định
hướng chuyển dịch CCĐT vào các ngành kinh tế, nội bộ từng ngành, từng vùng, từng
địa phương. Môi trường thể chế là biểu hiện cụ thể của những quan điểm, ý tưởng,
hành vi của nhà nước can thiệt và điều chỉnh định hướng đầu tư cho sự phát triển các
bộ phận cấu thành nền kinh tế.
2. Nhóm nhân tố tác động từ bên ngoài
Xu thế chính trị và kinh tế của khu vực và thế giới ảnh hưởng đến quá trình hình
thành và chuyển dịch CCĐT. Trong xu thế quốc tế hóa lực lượng sản xuất và thời đại
bùng nổ thông tin, các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật cho phép các
nhà đầu tư nắm bắt nhanh nhậy thông tin, tìm hiểu thị trường và xá định chiến lược
CCĐT hợp lí để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm chủ động hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới. Cơ chế chính sách, quan điểm, chiến lược CCĐT của nhà nước cũng phải
phản ứng linh hoạt với xu thế đó nhằm tạo một CCĐT hợp lí phát huy lợi thế so sánh
của đất nước trong quá trình hội nhập để tồn tại và phát triển.
II.THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU ĐẦU TƯ Ở VIỆT NAM
1.Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn:
Cùng với sự gia tăng của vốn đầu tư xã hội, cơ cấu về nguồn vốn ngày càng trở lên đa
dạng hơn, phù hợp với cơ chế xoá bỏ bao cấp trong đầu tư.
Nhà nước đưa ra nhiều chính sách như: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành
phần nhằm giải phóng mọi năng lực sản xuất của toàn xã hội, phát huy được lợi thế là
khai thác được mọi tiềm năng sẵn có của đất nước. Chính sách huy động tối đa mọi
nguồn lực của tòan xã hội đầu tư phát triển nhằm thực hiện các mục tiêu CNH – HĐH
đất nước.Hướng hợp lý của CCĐT là việc nâng cao được tỷ trọng huy động vốn trong
dân cư,vốn tín dụng ưu đãi và giảm tỷ trọng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
để nhằm hạn chế tình trạng “thừa vốn” trong dân cư trong khi VĐT cho nền kinh té bị
hạn chế.
Tổng VĐT phát triển của năm 2007 đã tăng trên 28% so với năm 2006, cũng cao hơn
kế hoạch đề ra. Vốn đầu tư phát triển đều ở cả 3 khu vực: kinh tế quốc doanh, ngoài
quốc doanh, và khu vực có vôn đầu tư nước ngoài. Trong đó rất đáng chú ý là VĐT
trong dân tăng mạnh nhất, tăng tới 35% so với năm trước, chiếm 28,7% trong tổng vốn
đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài, thời gian qua, tỷ trọng đầu tư trong nước
có xu hướng gia tăng hơn. Tình chung cho giai đoạn 2001-2007, tổng vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước chiếm khoảng 22.3% tổng vốn đầu tư toàn xã hộivẫn còn
caovẫn chưa hợp lý
2. Cơ cấu vốn đầu tư
Một cơ cấu vốn đầu tư hợp lý là cơ cấu mà VĐT được ưu tiên cho bộ phận quan
trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu hạn chế của số liệu đầu tư, nó thường
chiếm một tỷ trọng khá lớn. trong cơ cấu VĐT xây dựng của khu vực nhà nước năm
2002 khoảng 55% - 60% là vốn xây dựng cơ bản khác.Trong giai đoạn vừa qua, số
lượng công trình đầu tư dở dang ở nước ta không phải là ít, gây lãng phí, thất thoát
trong việc sử dụng vốn >ccvdt
còn chưa hợp lý
3. Cơ cầu đầu tư phát triển theo ngành kinh tế
Có ba nhóm ngành lớn: Nhóm ngành nông – lâm – ngư nghiệp;Nhóm ngành công
nghiệp;Nhóm ngành dịch vụ.Vấn đề đặt ra là,lượng vốn lưu động của nền kinh tế phải
ưu tiên đầu tư vào đâu trước hơn, nhiều hơn để cho mỗi đồng VĐT bỏ ra phát huy
được tối đa.
Đối với việc một số ngành chủ yếu, cơ cấu VĐT tăng có sự thay đổi và chuyển dịch
tích cực .Nhìn chung, CCĐT theo ngành đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, đã
có sự chú ý đến các lĩnh vực phát triển con người, giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao
>khá hợp lí
4. Cơ cấu đầu tư theo địa phương và vùng lãnh thổ
Nhìn chung, trong giai đoạn 1991 – 2006 cơ cấu VĐT theo vùng và lãnh thổ đã bước
đầu khắc phục được sự phát triển không đồng đều giữa các vùng do lịch sử để lại, tạo
điều kiện cho các vùng khoá khăn như miền núi phía Bắc, tây nguyên phát triển thuận
lợi hơn. Tuy vậy, qua CCĐT như tren vẫn còn thể hiện việc đầu tư còn dàn trải, chưa
tập trung đúng mức vào những vùng kinh tế trọng điểm. Việc phân bố VĐT cho các
vùng cần phải căn cứ vào các tiềm năng và điều kiện ban đầu về tự nhiên và dân cư –
xã hội, mật độ và cơ cấu, tiềm năng của vùng có ảnh hướng rất nhiều đến tình hình
phát triển kinh tế.