Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý tài chính tại trường cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.52 KB, 111 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN VĂN MƯỜI




QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ðẲNG NGHỀ
KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI – 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





NGUYỄN VĂN MƯỜI




QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO ðẲNG NGHỀ
KINH TẾ - KỸ THUẬT BẮC NINH




CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. KIM THỊ DUNG




HÀ NỘI – 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Sinh viên



Nguyễn Văn Mười



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của các Thầy Cô giáo trong khoa Kế toán &

QTKD - Trường ðại Học Nông Nghiệp – Hà Nội, của cán bộ nhân viên tại ñịa ñiểm
thực tập, người thân cùng toàn thể bạn bè.
Tôi kính gửi tới toàn thể các Thầy Cô giáo trong khoa Kế toán & QTKD lời
cảm ơn chân thành nhất. Trong suốt thời gian học vừa qua tôi ñã ñược lĩnh hội
những tri thức và những hiểu biết quý báu từ các Thầy Cô giáo, góp phần quan
trọng vào hành trang bước vào cuộc sống. ðặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc ñến Cô Kim Thị Dung - người ñã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành ñề tài tốt
nghiệp một cách tốt nhất.
Qua ñây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Phòng Kế toán tài chính, thầy hiệu
trưởng cùng các cán bộ nhân viên trong trường Cao ñẳng nghề kinh tế - kỹ thuật
Bắc Ninh ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi có quá trình thực tế và những tài
liệu cần thiết cho ñề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn và những lời chúc tốt ñẹp nhất ñến những
người thân, bạn bè gần xa - những người ñã ñộng viên, cổ vũ, tạo mọi ñiều kiện thuận
lợi cho tôi trong những năm học vừa qua và trong suốt quá trình thực hiện ñề tài.


Hà Nội, ngày tháng năm 2014

Sinh viên


Nguyễn Văn Mười


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng
vi
i

1 MỞ ðẦU
1
1. 1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
3
2.1 Cơ sở lý luận 3
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan 3
2.1.2 Nguyên tắc quản lý tài chính tại trường cao ñẳng công lập 6
2.1.3 Mục tiêu quản lý tài chính tại trường cao ñẳng công lập 7
2.1.4 Nội dung chủ yếu của công tác quản lý tài chính tại trường cao ñẳng
công lập 7
2.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý tài chính tại trường cao ñẳng
công lập 14

2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 16
2.2.1 Quản lý tài chính cơ sở giáo dục công lập của một số nước trong khu vực 16
2.2.2 Bài học kinh nghiệm trong quản lý tài chính ở một số cơ sở giáo dục
công lập ở Việt Nam 18
2.2.3 Một số công trình nghiên cứu liên quan 19

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
21
3.1 ðặc ñiểm về Trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh 21
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 21
3.1.2 Nhiệm vụ của nhà trường 21
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của nhà trường 23
3.1.4 Tình hình nhân sự của trường Cao ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh 25
3.1.5 Quy mô và ngành nghề ñào tạo của trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ
thuật Bắc Ninh 27
3.2 Phương pháp nghiên cứu 29
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 29
3.2.2 Phương pháp phân tích 30
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 30
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
31
4.1 Thực trạng về quản lý tài chính tại trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ
thuật Bắc Ninh 31
4.1.1 Lập dự toán thu chi tại trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh 31
4.1.2 Tổ chức thực hiện thu chi 37
4.1.3 Thực trạng công tác kiểm tra giám sát thu chi tại trường cao ñẳng

nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh 62
4.1.4 Thực trạng công tác quyết toán thu chi tài chính tại trường cao ñẳng
nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh 62
4.2 ðánh giá công tác quản lý tài chính của trường cao ñẳng nghề kinh tế
kỹ thuật Bắc Ninh 64
4.2.1 Những kết quả ñạt ñược 64
4.2.2 Những hạn chế tồn tại và những nguyên nhân 68
4.2.3 Những yếu tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý tài chính tại trường cao
ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh 70
4.3 ðịnh hướng và một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính tại
trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh 73

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.3.1 ðịnh hướng phát triển của trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh 73
4.3.2 Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại trường cao ñẳng nghề kinh
tế kỹ thuật Bắc Ninh 76
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
90
5.1 Kết luận 90
5.2 Một số kiến nghị với nhà nước 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
94
PHỤ LỤC
96

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi


DANH MỤC KÍ TỰ VIẾT TẮT

1 ðVSN ðơn vị sự nghiệp
2 NSNN Ngân sách Nhà nước
3 GD & ðT Giáo dục và ñào tạo
4 KBNN Kho bạc Nhà nước
5 UBND Ủy ban nhân dân
6 CSVC Cơ sở vật chất
7 NCKH Nghiên cứu khoa học
8 NN Nhà nước


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
3.1 Quy mô nhân sự trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh 26
3.2 Số lượng học sinh, sinh viên ra trường của trường cao ñẳng nghề kinh
tế kỹ thuật Bắc Ninh 28
3.3 Số lượng mẫu ñiều tra 29
4.1 Dự toán thu của Trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh 33
4.2 Dự toán chi của trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh 36
4.3 Kinh phí NSNN cấp cho trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc
Ninh 38
4.4 Các nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu hợp pháp khác của trường 40
4.5 Mức thu học phí tại trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh 41
4.6 Số lượng và cơ cấu các nguồn thu thực tế của trường cao ñẳng nghề

kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh 43
4.7 Hệ số chi phụ cấp chức vụ theo chức danh 44
4.8 Hệ số chi phụ cấp ñối với một số vị trí công việc 45
4.9 ðơn giá thanh toán tiền vượt giờ ngoài ñịnh mức 46
4.10 Mức khoán công tác phí 48
4.11 Mức khoán chi hội nghị, hội thảo 49
4.12 ðịnh mức chi tiền ñiện thoại tại các phòng ban 50
4.13 ðịnh mức chi tiền ñiện thoại tại các phòng ban 50
4.14 Mức chi hỗ trợ cước phí sử dụng ñiện thoại cá nhân 51
4.15 Mức chi trả tiền thuê giảng viên thỉnh giảng 54
4.16 ðịnh mức chi công tác biên soạn các chương trình ñào tạo 55
4.17 Thanh toán chi tiền kiểm kê tài sản 57
4.18 Tổng hợp các khoản chi ñã ñược thực hiện trong 3 năm tại trường cao
ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh 61

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii

4.19 Kết quả cân ñối thu chi tại trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc
Ninh qua 2 năm (2011 và 2012) 63
4.20 Kết quả thực hiện kế hoạch nguồn thu của trường qua 3 năm 65
4.21 So sánh kế hoạch và thực hiện dự toán chi tài chính tại trường cao
ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh 67
4.22 ðánh giá của giảng viên và cán bộ nhân viên về thực hiện các nguyên
tắc quản lý tài chính của trường 68
4.23 Ý kiến ñánh giá của học sinh, sinh viên về quản lý các khoản mục thu
của nhà trường 69
4.24 Ý kiến của cán bộ giảng viên và sinh viên về quản lý chi ñầu tư xây
dựng cơ bản của trường 70
4.25 Trình ñộ cán bộ quản lý tài chính 72


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

1. MỞ ðẦU

1. 1 Tính cấp thiết của ñề tài
Quản lý tài chính luôn ñược coi là một nhiệm vụ quan trọng, quyết ñịnh ñến
sự sống còn của mỗi quốc gia, tổ chức, cá nhân. ðối với các trường cao ñẳng nghề,
hoạt ñộng quản lý tài chính không chỉ góp phần ñảm bảo thực hiện tốt các nguyên
tắc, quy ñịnh về quản lý tài chính trong ðVSN có thu, mà còn góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt ñộng của nhà trường nói chung. Việc quản lý tài chính, nếu ñược diễn
ra một cách có hiệu quả, sẽ có thể trực tiếp ảnh hưởng tốt ñến chất lượng ñào tạo
của trường, nâng cao vị thế của trường, và góp phần tích cực vào việc cải thiện ñời
sống cán bộ công nhân viên của trường.
Trong thời gian gần ñây, khi sức ép lên việc cân ñối NSNN ngày càng có khả
năng nặng thêm, các trường công lập nói chung, và trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ
thuật nói riêng ñang ñứng trước những thách thức lớn trong việc tự chủ trong quản
lý tài chính của ñơn vị. Tìm ra các biện pháp nhằm cải thiện công tác quản lý tài
chính ở các trường nghề kinh tế kỹ thuật ñã và ñang thực sự là một nội dung quan
trọng nhằm ñể trả lời các câu hỏi sau:
Thứ nhất, thực trạng quản lý các nguồn thu của trường cao ñẳng nghề kinh tế
kỹ thuật công lập như thế nào? Cụ thể, công tác lập dự toán ñối với các nguồn thu
diễn ra như thế nào? Việc thực hiện quản lý các nguồn thu như thế nào? Kết quả
thực hiện các nguồn thu ñó ra sao? Việc giám sát, ñánh giá công tác quản lý nguồn
thu ñược thực hiện như thế nào và kết quả ra sao?
Thứ hai, công tác quản lý chi tài chính ở trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ
thuật công lập ñang diễn ra như thế nào? Về cụ thể, việc lập kế hoạch chi ñược diễn
ra như thế nào? Thực hiện chi ñược tiến hành ra sao? Kết quả chi và việc thực thi
giám sát, ñánh giá công tác quản lý chi tài chính ở trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ

thuật công lập ra sao?
Thứ ba, thực trạng cân ñối thu chi tại trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật
công lập ra sao? Tiềm năng phát triển của mức ñộ tự ñảm bảo cân ñối thu chi ở
trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật công lập trong tương lai như thế nào?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Thứ tư, những ñiểm hạn chế nào trong công tác quản lý tài chính tại trường cao
ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật công lập nên ñược khắc phục trong thời gian tới? Những
giải pháp nào nên ñược ñưa ra nhằm khắc phục những hạn chế ñó ñể góp phần cải
thiện công tác quản lý tài chính tại trường cao ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật công lập?
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn ñó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề
tài “Quản lý tài chính tại trường Cao ñẳng nghề kinh tế - kỹ thuật Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phản ánh và phân tích thực trạng quản lý tài chính tại trường Cao
ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh, ñề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý tài chính cho ñơn vị này trong những năm tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại cơ sở
giáo dục, trường cao ñẳng công lập.
- Phản ánh và ñánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính của trường Cao
ñẳng nghề kinh tế - kỹ thuật Bắc Ninh trong những năm qua.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính của
trường Cao ñẳng nghề kinh tế - kỹ thuật Bắc Ninh.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý tài chính tại trường Cao ñẳng nghề kinh tế - kỹ thuật Bắc Ninh.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu tại Trường Cao ñẳng nghề kinh
tế - kỹ thuật Bắc Ninh.
Về thời gian: ðề tài ñược thực hiện nghiên cứu từ tháng 3 năm 2012 ñến
tháng 1/2014. Các dữ liệu về thực trạng quản lý tài chính tại Trường Cao ñẳng nghề
kinh tế kỹ thuật Bắc Ninh qua 3 năm, từ 2010 ñến 2012 ñược thu thập ñể phục vụ
nghiên cứu ñề tài.
Về nội dung nghiên cứu: Công tác quản lý tài chính tại trường Cao ñẳng
nghề kinh tế - kỹ thuật Bắc Ninh, trong ñó ñề tài tập trung vào công tác quản lý thu
tài chính, công tác quản lý chi tài chính tại trường Cao ñẳng nghề kinh tế kỹ thuật
Bắc Ninh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về quản lý
Theo Koontz, Odonnell, and Weihrich (1974), quản lý là sự cộng tác liên tục
có tổ chức, có ñịnh hướng của chủ thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách
thể (ñối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp
cụ thể nhằm tạo ra môi trường và ñiều kiện cho sự phát triển của ñối tượng. ðối
tượng quản lý có thể trên qui mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, ñơn vị, có thể
là một con người, sự vật cụ thể. quản lý thể hiện việc tổ chức, ñiều hành tập hợp
người, công cụ, phương tiện tài chính,… ñể kết hợp các yếu tố ñó với nhau nhằm
ñạt mục tiêu ñịnh trước. Chủ thể muốn kết hợp ñược các hoạt ñộng của ñối tượng
theo một ñịnh hướng quản lý ñặt ra phải tạo ra ñược “quyền uy” buộc ñối tượng
phải tuân thủ. Quản lý là sự tác ñộng chỉ huy, ñiều khiển, hướng dẫn các quá trình

xã hội và hành vi hoạt ñộng của con người nhằm ñạt tới mục ñích ñã ñề ra. Sự tác
ñộng của quản lý, phải bằng cách nào ñó ñể người chịu quản lý luôn luôn hồ hởi,
phấn khởi ñem hết năng lực và trí tuệ ñể sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ
chức và cho cả xã hội. Quản lý là một môn khoa học sử dụng trí thức của nhiều
môn khoa học tự nhiên và xã hội nhân văn khác như: toán học, thống kê, kinh tế,
tâm lí và xã hội học… Nó còn là một “nghệ thuật” ñòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế
ñể ñạt tới mục ñích.
Theo Fayei (1987), quản lý là hoạt ñộng mà mọi tổ chức (gia ñình, doanh
nghiệp, chính phủ) ñều có, nó gồm năm yếu tố tạo thành là kế hoạch, tổ chức, chỉ
ñạo, ñiều chỉnh, và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ ñạo
ñiều chỉnh và kiểm soát thực hiện kế hoạch ấy.
Hard Koont (2001) cho rằng quản lý là xây dựng và duy trì một môi trường tốt
giúp con người hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu ñã ñịnh. Quan ñiểm này cũng
phù hợp với ý tưởng của tác giả Hồ Văn Vĩnh (2005) về quản lý cho rằng ñó là sự tác

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

ñộng có tổ chức, hướng tới ñích của chủ thể quản lý nhằm ñạt ñược mục tiêu ñã ñề ra.
Cụ thể, theo tác giả này, hoạt ñộng quản lý có một số ñặc trưng như sau:
- Quản lý luôn là tác ñộng hướng ñích, có mục tiêu;
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận, gồm chủ thể quản lý (cá
nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, ñiều khiển) và ñối tượng quản lý (bộ phận
chịu sự quản lý).
Từ những lý luận trên ñây có thể ñịnh nghĩa quản lý như sau:
Quản lý là sự tác ñộng của chủ thể quản lý lên ñối tượng quản lý nhằm ñạt ñược
những mục tiêu nhất ñịnh trong ñiều kiện biến ñộng của môi trường. Chủ thể quản lý là
tác nhân tạo ra các tác ñộng quản lý nhằm dẫn dắt ñối tượng quản lý ñến mục tiêu. Chủ
thể có thể là một người, một bộ máy quản lý gồm nhiều người, một thiết bị. ðối tượng
quản lý tiếp nhận các tác ñộng của chủ thể quản lý. Như vậy quản lý là sự tác ñộng có

tổ chức, có hướng ñích của chủ thể quản lý lên ñối tượng quản lý và khách thể quản lý
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất tiềm năng, cơ hội của tổ chức ñể ñạt ñược những mục
tiêu ñã ñặt ra trong ñiều kiện biến ñộng của môi trường.
Vì thế, quản lý là một chức năng lao ñộng xã hội bắt nguồn từ tính chất xã
hội của lao ñộng. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt ñộng có mục ñích của con người.
Về cơ bản, mọi người ñều cho rằng quản lý chính là các hoạt ñộng do một hoặc
nhiều người ñiều phối hành ñộng của những người khác nhằm thu ñược kết quả
mong muốn.
2.1.1.2 Khái niệm về quản lý tài chính
Có khá nhiều tác giả ñã ñưa ra các khái niệm về quản lý tài chính. Theo các
tác giả C. Paramasivan và T. Subramanian (2000) thì quản lý tài chính là hoạt ñộng
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, ñiều chỉnh, và giám sát việc thu chi tiền của một cá
nhân, tổ chức. Về cụ thể, có thể thấy khái niệm này kết hợp giữa khái niệm về quản
lý (các tác ñộng có mục ñích của chủ thể quản lý lên các ñối tượng quản lý) và khái
niệm tài chính (thu, chi tiền).
Theo tác giả Joseph Massie (2010) thì quản lý tài chính là hoạt ñộng quản lý
tiền (quỹ tiền) một cách có chủ ñích nhằm ñạt ñược mục tiêu của tổ chức. Hoạt
ñộng này bao gồm hai nội dung quan trọng là làm thế nào ñể có tiền và phân bổ số
tiền ấy vào chi tiêu như thế nào?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

Như vậy có thể hiểu quản lý tài chính là hoạt ñộng quản lý việc tạo lập và sử
dụng các nguồn tiền ñể ñạt ñược mục tiêu của cá nhân, tổ chức.
2.1.1.3 Khái niệm về trường cao ñẳng công lập
Theo ðiều lệ trường cao ñẳng ñược ban hành kèm theo Quyết ñịnh
số 56/2003/Qð-BGD&ðT ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và ðào tạo thì trường cao ñẳng công lập là một cơ sở ñào tạo ñược thành lập và hoạt
ñộng nhằm ñảm bảo các nhiệm vụ sau ñây:

Một là, ñào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, ñạo ñức tốt, có kiến thức và
năng lực thực hành nghề nghiệp tưng xứng với trình ñộ ñào tạo, có sức khoẻ, có
năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho
những người khác, có khả năng hợp tác bình ñẳng trong quan hệ quốc tế, ñáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hai là, tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết hợp ñào tạo
với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy ñịnh của
Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy ñịnh khác của pháp luật.
Bà là, giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hoá dân tộc.
Bốn là, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong ñội
ngũ cán bộ giảng viên của trường.
Năm là, quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng ñội ngũ giảng viên
của trường ñủ về số lượng, cân ñối về cơ cấu trình ñộ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu
tuổi và giới.
Sáu là, tuyển sinh và quản lý người học.
Bảy là, phối hợp với gia ñình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt
ñộng giáo dục.
Tám là, tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các
hoạt ñộng xã hội phù hợp với ngành nghề ñào tạo và nhu cầu của xã hội.
Chín là, quản lý, sử dụng ñất ñai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy ñịnh của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy ñịnh của pháp luật.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

2.1.1.4 Khái niệm về quản lý tài chính trong trường cao ñẳng công lập
Từ khái niệm về quản lý, quản lý tài chính, và quan niệm về trường cao ñẳng
công lập có thể suy luận về khái niệm quản lý tài chính trong trường cao ñẳng công
lập như sau:
Quản lý tài chính trong trường cao ñẳng công lập theo nghĩa rộng là sự tác

ñộng liên tục có hướng ñích, có tổ chức của các nhà quản lý trường cao ñẳng công
lập lên ñối tượng và quá trình hoạt ñộng tài chính của trường nhằm xác ñịnh nguồn
thu và nguồn chi, tiến hành thu chi theo ñúng pháp luật, ñúng các nguyên tắc của
Nhà nước về tài chính, ñảm bảo kinh phí cho mọi hoạt ñộng của trường.
Về cụ thể, quản lý tài chính tại trường cao ñẳng công, ñược quy ñịnh trong
quyền hạn và trách nhiệm của trường (theo ðiều lệ trường cao ñẳng công năm 2003),
là việc huy ñộng, quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục; hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao,
y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục, gắn ñào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
2.1.2 Nguyên tắc quản lý tài chính tại trường cao ñẳng công lập
Tạo nguồn kinh phí cho các hoạt ñộng từ nhiều nguồn khác nhau.
Ngoài ngân sách nhà nước là nguồn kinh phí chính phục vụ cho các hoạt
ñộng của trường cao ñẳng công lập còn có các nguồn thu khác từ học phí, các khoản
phí, các khoản thu từ hoạt ñộng dịch vụ, liên kết ñào tạo, các khoản viện trợ
Phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu, tập trung nguồn kinh phí cho các nội
dung hoạt ñộng chính.
Trong trường cao ñẳng công lập có khá nhiều hoạt ñộng, nội dung chi như
chi sự nghiệp giáo dục ñào tạo, chi hành chính, chi quản lý, chi cho nghiên cứu và
thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước giao. Do ñó, cần ưu tiên chi cho các hoạt ñộng
trực tiếp phục vụ các nhiệm vụ chính ñược giao liên quan ñến giáo dục ñào tạo.
Việc sử dụng các nguồn tài chính cần ñược tổ chức linh hoạt, mềm dẻo.
Thông thường việc sử dụng các nguồn kinh phí cần ñược lập kế hoạch từ trước ñó.
Tuy nhiên, trên thực tế không nên cứng nhắc máy móc, trong nhiều trường hợp cần
thiết phải thay ñổi và cân ñối kinh phí chi cho từng hoạt ñộng ñể ñảm bảo tính hiệu
quả (theo quyết ñịnh số 56/2003/Qð-BGD&ðT).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7


ðiều quan trọng là làm sao với nguồn tài chính có hạn cần phải ñảm bảo
ñược mọi hoạt ñộng giáo dục ñào tạo và các hoạt ñộng khác của trường cao ñẳng
công lập ñược diễn ra bình thường. ðiều ñó ñòi hỏi lãnh ñạo trường cao ñẳng công
lập phải biết và cân ñối các hoạt ñộng ưu tiên và tổ chức phân bổ nguồn kinh phí
cho các hoạt ñộng một cách cân ñối, ñảm bảo hiệu quả, ñạt mục tiêu giáo dục ñào
tạo của nhà trường.
Tính hiệu quả chú trọng ñến trình ñộ trang bị cơ sở vật chất phục vụ giáo dục
ñào tạo, phương pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý hành chính và chất
lượng giáo dục ñào tạo mà nhà trường cung cấp.
2.1.3 Mục tiêu quản lý tài chính tại trường cao ñẳng công lập
Theo ðiều lệ trường cao ñẳng công lập (ban hành theo quyết ñịnh số
56/2003/Qð-BGD&ðT của bộ trưởng bộ giáo dục và ñào tạo, ngày 10 tháng 12
năm 2003) thì các yếu tố căn bản ñể phản ánh mục tiêu quản lý tài chính tại trường
cao ñẳng công lập bao gồm:
- Duy trì cân ñối thu chi: là ñiều kiện tiên quyết, bắt buộc của quản lý tài
chính tại trường cao ñẳng công lập và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ
chế quản lý mới, theo tinh thần tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tại các ñơn
vị sự nghiệp có thu (Nghị ñịnh số 43/2006/Nð-CP).
- Góp phần cải thiện các chất lượng thông qua một số chỉ tiêu chuyên môn
như tăng số lượng sinh viên tốt nghiệp ra trường có việc làm, tăng tỷ lệ giảng viên
có trình ñộ thạc sỹ, tiến sỹ, tăng tỷ lệ tự ñảm bảo kinh phí hoạt ñộng thường xuyên
của nhà trường.
- Cán bộ viên chức, sinh viên hài lòng với hiệu quả quản lý tài chính của nhà
trường. ðiều này ñược thể hiện ở việc không ngừng nâng cao giá trị ñời sống vật
chất của cán bộ viên chức, giảng viên và người lao ñộng phục vụ trường; mức ñộ
hài lòng của sinh viên và người học về chất lượng các khoản chi cho các dịch vụ
hướng ñến giáo dục và ñào tạo.
2.1.4 Nội dung chủ yếu của công tác quản lý tài chính tại trường cao ñẳng công
lập
Công tác quản lý tài chính tại trường cao ñẳng công lập ñược quy ñịnh theo

Nghị ñịnh số 43/2006/Nð-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ nước cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

2.1.4.1 Lập dự toán thu chi trong các trường cao ñẳng công lập
Theo ñiều lệ trường cao ñẳng công lập, lập dự toán thu chi các nguồn kinh phí
của trường cao ñẳng công lập là thông qua các nghiệp vụ tài chính ñể cụ thể hóa ñịnh
hướng phát triển, kế hoạch hoạt ñộng ngắn hạn của nhà trường, trên cơ sở tăng nguồn
thu hợp pháp và vững chắc, ñảm bảo hoạt ñộng thường xuyên của nhà trường, ñồng
thời từng bước củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất của trường, tập trung ñầu tư ñúng
mục tiêu ưu tiên nhằm ñạt hiệu quả cao, hạn chế tối ña những lãng phí và tiêu cực, từng
bước tính công bằng trong sử dụng các nguồn ñầu tư cho trường.
Các căn cứ ñể xây dựng dự toán thu tại trường cao ñẳng công lập bao gồm:
- Phương hướng nhiệm vụ của nhà trường;
- Chỉ tiêu, kế hoạch có thể thực hiện ñược;
- Kinh nghiệm thực hiện các năm trước;
- Khả năng ngân sách nhà nước cho phép;
- Khả năng tổ chức quản lý và kỹ thuật của ñơn vị.
a. Lập dự toán thu theo nguồn
- Ngân sách nhà nước cấp
Ở Việt Nam, ngân sách nhà nước cấp cho các trường cao ñẳng công ñược
hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Nhìn chung, các nguồn ñầu tư kinh phí cho trường
cao ñẳng thông qua kênh phân bổ của chính phủ ñược coi là NSNN cấp cho trường
cao ñẳng công. Theo nghị ñịnh 43 nguồn kinh phí này có thể ñược chia làm hai bộ
phận chính bao gồm chi sự nghiệp và ñầu tư xây dựng cơ bản. ðối với các trường
cao ñẳng công lập, nguồn thu từ NSNN chiếm vai trò rất quan trọng trong việc ñảm
bảo cho hoạt ñộng của các trường. Các nguồn này thường có tỷ lệ từ khoảng trên
50% tổng nguồn thu của các trường và ñang có xu hướng giảm dần do Chính phủ

Việt Nam ñang áp dụng nghị ñịnh 43 về nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các ñơn vị sự nghiệp có thu.
- Nguồn thu từ học phí, lệ phí
Theo quy ñịnh của Bộ tài chính, nguồn thu học phí, lệ phí là phần ngân sách
sự nghiệp giáo dục ñào tạo của Nhà nước giao cho các trường cao ñẳng công lập
quản lý và sử dụng ñể ñảm bảo chất lượng các hoạt ñộng ñào tạo, nghiên cứu và các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

nhiệm vụ sự nghiệp ñược giao tại trường. Các nguồn thu này ở các trường cao ñẳng
công lập thường chiếm tỷ trọng trên dưới 50%.
Mức học phí, phí tại các trường cao ñẳng công lập ñược xác ñịnh dựa trên
mức trần khung quy ñịnh của Bộ tài chính và theo yêu cầu kế hoạch chi hoạt ñộng
của các trường. Theo ñó, mức học phí ñược ấn ñịnh dưới mức trần quy ñịnh, nhưng
có sự sai khác ở các trường tùy theo nhóm ngành và quy mô ñào tạo. Trong cơ chế tự
chủ tài chính hiện hành, các trường cao ñẳng công lập ñang có xu hướng gia tăng học
phí, lệ phí nhằm tăng nguồn thu ñể bảo ñảm hoạt ñộng thường xuyên của nhà trường.
- Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác
Nguồn viện trợ và các nguồn thu khác cũng ñược Chính phủ quy ñịnh là một
phần ngân sách của Nhà nước giao cho các trường cao ñẳng quản lý và sử dụng.
Tuy nhiên, các nguồn này ñang có xu hướng giảm dần và việc chi tiêu thường ñược
ñịnh hướng theo những nội dung ñã ñịnh của nhà tài trợ.
b. Lập dự toán chi trong trường cao ñẳng công lập
Các khoản chi trong trường cao ñẳng công lập có các nhóm chi lớn, bao
gồm: chi cho con người (nhóm I), chi quản lý hành chính (nhóm II), chi nghiệp vụ
chuyên môn (nhóm III), và chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố ñịnh (nhóm IV).
- Chi cho con người (nhóm I)
Bao gồm các khoản về lương và phụ cấp lương (ñược tính theo chế ñộ hiện
hành, kể cả nâng bậc lương hàng năm cho từng ñơn vị hành chính sự nghiệp) và các

khoản phải nộp theo lương, bao gồm bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. ðây là khoản
bù ñắp hao phí sức lao ñộng, bảo ñảm duy trì quá trình tái sản xuất sức lao ñộng cho
giảng viên, cán bộ quản lý và công nhân viên phục vụ tại các nhà trường cao ñẳng.
Theo quy ñịnh, nhóm chi này thường chiếm tỷ trọng khoảng 40% tổng chi thường
xuyên của các trường cao ñẳng công lập. Tuy nhiên tỷ trọng này cũng có thể thay
ñổi tùy vào tình hình tăng, giảm biên chế lao ñộng hợp ñồng của ñơn vị.
- Chi quản lý hành chính (nhóm II)
Nhóm này bao gồm các khoản chi sau: tiền ñiện, tiền nước, văn phòng phẩm,
thông tin liên lạc, hội nghị, khánh tiết, xăng xe Nhóm này mang tính gián tiếp
nhằm duy trì sự hoạt ñộng của bộ máy quản lý của trường cao ñẳng công lập. Do

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

vậy, các khoản chi này ñòi hỏi phải chi ñúng, chi ñủ, kịp thời và cần sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả. Tỷ lệ nhóm chi này thường nằm trong khoảng từ 10% ñến trên
dưới 15% tổng chi thường xuyên của trường cao ñẳng công lập.
Trước ñây, nhóm chi này bị khống chế bởi quy ñịnh của Nhà nước với ñịnh
mức chi nhìn chung rất hạn hẹp và bất hợp lý. Tuy nhiên, trong cơ chế mới ñơn vị
chủ ñộng xây dựng tiêu chuẩn, ñịnh mức và chế ñộ chi tiêu tài chính hiện hành của
Nhà nước ñể ñảm bảo hoạt ñộng thường xuyên cho phù hợp với hoạt ñộng ñặc thù
của các nhà trường cao ñẳng công lập, ñồng thời tăng cường công tác quản lý, sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi nguồn tài chính của mình.
Cùng với việc chủ ñộng ñưa ra ñịnh mức chi, ñơn vị cần xây dựng chính
sách tiết kiệm và quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu. Quản lý tốt nhóm này sẽ tạo
ñiều kiện tiết kiệm, tăng thêm kinh phí cho các nhóm khác.
- Chi nghiệp vụ chuyên môn (nhóm III)
Bao gồm chi mua hàng hóa, vật tư dùng cho công tác ñiều trị và khám bệnh,
trang thiết bị kỹ thuật, sách, tài liệu chuyên môn Nhóm này tùy thuộc vào cơ sở
vật chất và quy mô ñào tạo của nhà trường. Nhóm này thường chiếm tỷ trọng

khoảng từ trên 30% tổng chi thường xuyên của các trường cao ñẳng công lập. ðây
là nhóm chi thiết yếu nhất, thể hiện rõ nhu cầu chi tiêu thực tế nên Nhà nước ít
khống chế việc sử dụng kinh phí nhóm này. Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn có
liên hệ chặt chẽ với chất lượng giáo dục ñào tạo của các nhà trường cũng như mục
tiêu phát triển nhà trường cao ñẳng công lập.
Vấn ñề ñặt ra trong quản lý nhóm chi này là do những quy ñịnh không quá
khắt khe ñòi hỏi các nhà quản lý phải biết sử dụng ñúng mức và thích hợp, tránh
làm mất cân ñối thu chi.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố ñịnh (Nhóm IV)
Hàng năm, do nhu cầu hoạt ñộng, do sự xuống cấp tất yếu của các tài sản cố
ñịnh dùng cho hoạt ñộng chuyên môn cũng như quản lý nên thường phát sinh nhu
cầu kinh phí ñể mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho những tài
sản ñã bị xuống cấp. ðây là những khoản chi mà các nhà trường cao ñẳng thường
quan tâm vì chúng làm thay ñổi bộ mặt của trường và làm thay ñổi công nghệ giáo
dục ñào tạo theo hướng phát triển từng giai ñoạn. Tùy theo tình hình cụ thể của mỗi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

trường cao ñẳng công lập, khoản chi này thường chiếm khoảng trên dưới 10% trong
tổng chi thường xuyên nhằm các mục tiêu duy trì và phát triển cơ sở vật chất, duy
trì và phát triển tiện nghi làm việc, duy trì và phát triển trang thiết bị, duy trì và phát
triển kiến thức, kỹ năng của giảng viên, cán bộ công nhân viên.
+ Về sửa chữa:
Nhìn chung các trường cao ñẳng công lập ñều xuống cấp và ñòi hỏi phải sửa
chữa, nâng cấp, mở rộng. Nhưng ñây là nhóm ñược quy ñịnh rất chặt chẽ trong từng
phần việc: sửa chữa nhỏ, sửa chữa lớn. Vấn ñề ñặt ra là phải sửa chữa ñúng mức,
ñầy ñủ, ñáp ứng tiêu chuẩn phục vụ tốt công tác giảng dạy và nghiên cứu, ñòi hỏi
phát huy năng lực quản lý trong nhóm chi này là nhằm bảo toàn trị giá vốn trong
sửa chữa ñể có kết quả tốt trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn bỏ ra.

+ Về mua sắm tài sản cố ñịnh
Bao gồm tiện nghi làm việc và trang thiết bị phục vụ chuyên môn. Do tác
ñộng của cách mạng khoa học kỹ thuật, yêu cầu ñầu tư mua sắm trang bị cho giáo
dục ñào tạo ở các trường cao ñẳng công lập cũng ngày càng nhiều hơn. Vấn ñề ñặt
ra là việc mua sắm phải tính ñến giá cả/ hiệu quả. Việc mua sắm phải tuân thủ các
quy ñịnh của Nhà nước ñồng thời các trường phải có chiến lược quản lý và sử dụng
các trang thiết bị một cách có hiệu quả.
2.1.4.2 Tổ chức thu chi tài chính tại trường cao ñẳng công lập
Thực hiện dự toán là khâu quan trọng trong quá trình quản lý tài chính
trường cao ñẳng công lập. ðây là quá trình sử dụng tổng hòa các biện pháp kinh tế
tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu ñã ñược ghi trong kế hoạch thành
hiện thực. Thực hiện dự toán ñúng ñắn là tiền ñề quan trọng ñể thực hiện các chỉ
tiêu phát triển trường cao ñẳng công lập. Tổ chức thực hiện dự toán là nhiệm vụ của
tất cả các phòng, ban, các bộ phận trong ñơn vị. Do ñó, ñây là một nội dung quan
trọng trong công tác quản lý tài chính của trường cao ñẳng. Việc thực hiện dự toán
ñược diễn ra trong một niên ñộ ngân sách từ ngày 01/01 ñến ngày 31/12 hàng năm.
a. Căn cứ thực hiện dự toán
Các căn cứ chủ yếu cho thực hiện quản lý thực hiện dự toán thu chi tài chính
tại trường cao ñẳng công lập bao gồm dự toán thu chi, khả năng tài chính của ñơn
vị, chính sách chế ñộ chi tiêu và quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. Căn cứ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

quan trọng nhất ñể tiến hành công tác quản lý thực hiện dự toán là dự toán thu chi
(kế hoạch) của trường cao ñẳng ñã ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt. ðây là căn
cứ mang tính chất quyết ñịnh nhất trong chấp hành dự toán của các trường cao ñẳng
công lập. ðặc biệt là trong ñiều kiện hiện nay, cùng với việc tăng cường quản lý
Nhà nước bằng pháp luật, một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ñiều chỉnh
hoạt ñộng quản lý tài chính ngày càng ñược hoàn thiện. Việc chấp hành dự toán thu

chi ngày càng ñược luật hóa, tạo ñiều kiện cho ñơn vị chủ ñộng thực hiện theo ñúng
chức năng, nhiệm vụ của mình.
b. Yêu cầu của công tác thực hiện dự toán
Theo nghị ñịnh 43, việc quản lý thực hiện dự toán thu chi cần phải ñảm bảo
các yêu cầu sau ñây:
- ðảm bảo phân phối, cấp phát, sử dụng nguồn kinh phí một cách hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả.
- ðảm bảo giải quyết linh hoạt về kinh phí. Do sự hạn hẹp của nguồn kinh
phí và những hạn chế về khả năng dự toán nên giữa thực tế diễn ra trong quá trình
chấp hành và dự toán có thể có những khoảng cách nhất ñịnh ñòi hỏi phải có sự linh
hoạt trong quản lý. Nguyên tắc chung là chi theo dự toán nhưng nếu không có dự
toán mà cần chi thì có quyết ñịnh kịp thời, ñồng thời có thứ tự ưu tiên việc gì trước,
việc gì sau. Khi thực hiện dự toán, các trường cao ñẳng công lập cần phải chú ý ñến
các chi tiết cho các khoản sau ñây:
+ Kinh phí ñầu tư trang thiết bị dạy học, nghiên cứu
+ Tiền lương và phụ cấp cho giảng viên, cán bộ công nhân viên
+ Sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng nhà trường
- Sau khi ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và nhận ñược thông báo
cấp hạn mức, ñơn vị chủ ñộng sử dụng ñể hoàn thành nhiệm vụ ñược giao.
- Tổ chức thực hiện thu nhận các nguồn tài chính theo kế hoạch và theo
quyền hạn.
- Tổ chức thực hiện các khoản chi theo kế hoạch và theo quyền hạn.
- Tổ chức thực hiện các khoản chi theo chế ñộ, tiêu chuẩn và ñịnh mức do
Nhà nước quy ñịnh trên cơ sở ñánh giá hiệu quả, chất lượng công việc.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.1.4.3 Kiểm tra, giám sát công tác quản lý tài chính tại trường cao ñẳng công lập
Việc thực hiện kế hoạch không phải bao giờ cũng ñúng như dự kiến. Do vậy

ñòi hỏi phải có sự thanh tra, kiểm tra thường xuyên ñể phát hiện sai sót, uốn nắn và
ñưa công tác quản lý tài chính ñi vào nền nếp. Việc kiểm tra giúp ñơn vị nắm ñược
tình hình quản lý tài chính nhằm ñảm bảo hiệu quả ñầu tư.
Cùng với việc thanh tra, kiểm tra, công tác ñánh giá rất ñược coi trọng trong
quá trình quản lý tài chính. ðánh giá ñể xem việc gì ñạt hiệu quả, những việc gì
không ñạt hiệu quả gây lãng phí ñể có biện pháp ñộng viên kịp thời cũng như rút
kinh nghiệm quản lý. Hiện nay, dư luận thống nhất các nội dung sau làm chỉ tiêu
ñánh giá hiệu quả quản lý tài chính tại trường cao ñẳng công lập:
- Chất lượng ñào tạo, nghiên cứu: liên quan ñến số lượng và chất lượng sinh
viên tốt nghiệp và có việc làm sau khi ra trường.
- Tình trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác ñào tạo, nghiên
cứu tại trường cao ñẳng công lập.
- Mức ñộ cải thiện trong thu nhập và ñời sống giảng viên, cán bộ công nhân
viên của trường cao ñẳng công lập.
2.1.4.4 Công tác quyết toán thu chi tài chính tại trường cao ñẳng công lập
Công tác quyết toán là khâu cuối cùng của quá trình sử dụng kinh phí. ðây là
quá trình phản ánh ñầy ñủ các khoản chi và báo cáo quyết toán ngân sách theo ñúng
chế ñộ báo cáo về biểu mẫu, thời gian, nội dung và các khoản chi tiêu. Trên cơ sở
các số liệu báo cáo quyết toán có thể ñánh giá hiệu quả phục vụ chính của trường
cao ñẳng công lập, ñánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ñồng thời rút ra ưu,
khuyết ñiểm của từng bộ phận trong quá trình quản lý ñể làm cơ sở cho việc lập kế
hoạch của năm sau.
Công tác quyết toán ñược diễn ra tốt cần ñảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức bộ máy kế toán theo quy ñịnh nhưng ñảm bảo tinh giản, gọn nhẹ,
linh hoạt và hiệu quả.
- Mở sổ sách theo dõi ñầy ñủ và ñúng quy ñịnh.
- Ghi chép cập nhật, phản ánh kịp thời và chính xác.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14


- Thường xuyên tổ chức ñối chiếu, kiểm tra.
- Cuối kỳ báo cáo theo mẫu biểu thống nhất và xử lý những trường hợp trái
với chế ñộ ñể tránh tình trạng sai sót.
2.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng ñến quản lý tài chính tại trường cao ñẳng công
lập
2.1.5.1 Nhân tố bên ngoài
Công cuộc ñổi mới ñất nước ñã tạo nên sự chuyển biến quan trọng trong tất
cả các lĩnh vực hoạt ñộng của xã hội. Quá trình ñổi mới này ñã tạo thuận lợi cho sự
phát triển của cả hệ thống giáo dục nói chung và hệ thống các trường cao ñẳng công
lập nói riêng. Xét về yêu tố bên ngoài, các bộ phận sau sẽ có tác ñộng ñến quản lý
tài chính ở các trường cao ñẳng công lập:
a. Chính sách của Nhà nước về ñầu tư cho các trường cao ñẳng công lập
Qua quá trình nhiều năm tiến hành ñổi mới kinh tế, nước ta ñã ñạt ñược
những thành tựu quan trọng: ñầu tư trong và ngoài nước ñược khuyến khích; tăng
trưởng kinh tế hàng năm tương ñối cao; cấu trúc hạ tầng phát triển mạnh mẽ; lạm
phát ñược kiềm chế. Vì vậy, ñầu tư của Nhà nước cho các lĩnh vực kinh tế xã hội
cũng như giáo dục tăng nhiều. Chi NSNN cho giáo dục hàng năm chiếm khoảng
trên dưới 20%. ðây là nguồn kinh phí chủ yếu cho hoạt ñộng của các trường cao
ñẳng công lập.
b. Sự ổn ñịnh về chính trị và môi trường pháp lý
Việt Nam từng bước xây dựng Nhà nước pháp quyền, mở rộng dân chủ, ổn
ñịnh chính trị. Chính sách ngoại giao mở cửa giúp Việt Nam từng bước hội nhập
với khu vực và thế giới, thoát khỏi sự cô lập và bao vây kinh tế, quan hệ quốc tế
ngày càng ñược mở rộng. Những tiến bộ chính trị này tạo ñiều kiện thuận lợi cho
các trường ñại học, cao ñẳng hợp tác quốc tế, thu hút nguồn viện trợ nước ngoài,
cũng như tiếp cận các tiến bộ trong quản lý giáo dục và ñạo tạo ở tất cả các bậc học.
Nhà nước ñã chú ý ñầu tư phát triển văn hóa xã hội nhằm từng bước nâng
cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, cố gắng thực hiện công bằng xã hội. Với
chính sách “xã hội hóa, ña dạng hóa” ñã tạo ñiều kiện tăng cường các nguồn lực ñể


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

phát triển các mặt xã hội và kết quả bước ñầu có nét khởi sắc. Chính sách này cho
phép các nhà trường cao ñẳng ña dạng hóa việc khai thác các nguồn tài chính phục
vụ cho sự nghiệp giáo dục ñào tạo của mình.
Cùng với các chính sách mới về kinh tế, xã hội, trong những năm qua Nhà
nước ñã ban hành một hệ thống các chính sách ñể củng cố, phát triển hệ thống giáo
dục, nâng cao chất lượng các hệ thống giáo dục, trong ñó có giáo dục cao ñẳng công
lập. Các chính sách này tạo hành lang pháp lý cho các nhà trường cao ñẳng công lập
tổ chức thực hiện tốt quản lý tài chính của mình.
2.1.5.2 Nhân tố bên trong
a. Chất lượng nguồn nhân lực quản lý của trường cao ñẳng công lập
Con người là nhân tố trung tâm trong hoạt ñộng của một tổ chức. ðặc biệt do
ñặc thù của trường cao ñẳng, lấy công tác ñào tạo, nghiên cứu làm trọng tâm nên
yếu tố con người lại càng trở nên quan trọng. Nó ñòi hỏi con người phải vừa có tâm
lại phải vừa có tài. Người quản lý có ảnh hưởng trực tiếp ñến tính kịp thời, chính
xác của các quyết ñịnh quản lý. Do vậy, nó ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng hoạt
ñộng của bộ máy quản lý nói chung cũng như quản lý tài chính nói riêng.
Một trường cao ñẳng công lập có bộ máy quản lý tài chính có trình ñộ
chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm, hiểu biết sẽ ñưa ra ñược những biện pháp
quản lý phù hợp, xử lý thông tin kịp thời và chính xác làm cho công tác kế toán tài
chính ngày càng có kết quả tốt. Và một ñội ngũ quản lý có trình ñộ chuyên môn,
nghiệp vụ, kinh nghiệm, năng ñộng, sáng tạo là ñiều kiện tiền ñề ñể công tác quản
lý tài chính ñi vào nền nếp, tuân thủ các chế ñộ quy ñịnh của Nhà nước về tài chính
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của trường cao ñẳng.
b. Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý tài chính trường cao ñẳng công lập
Ngày nay do ñời sống của nhân dân ngày càng ñược cải thiện nên nhu cầu
học tập ngày càng tăng. Người học ngày càng có ñiều kiện quan tâm ñến việc học,

và ñòi hỏi chất lượng giáo dục ngày càng ñược nâng cao. Vì vậy, ñể ñáp ứng nhu
cầu ñó, ñòi hỏi các nhà trường cao ñẳng phải không ngừng ñầu tư phương tiện,
trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, cũng như ñầu tư nâng cao chất lượng tay nghề ñội ngũ
giảng viên và cán bộ quản lý, phục vụ của nhà trường.

×