Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nâng cao năng lực công chức thanh tra thuế của cơ quan tổng cục thuế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 111 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




VŨ THỊ THU TRANG






NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC THANH TRA THUẾ
CỦA CƠ QUAN TỔNG CỤC THUẾ VIỆT NAM





LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM





VŨ THỊ THU TRANG




NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG CHỨC THANH TRA THUẾ
CỦA CƠ QUAN TỔNG CỤC THUẾ VIỆT NAM



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. CHU THỊ KIM LOAN



HÀ NỘI - 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.



Tác giả


Vũ Thị Thu Trang


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN!

Để hoàn thành luận văn này, trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến các thầy cô giáo và cán bộ Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Chu Thị Kim Loan,
người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề
tài cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không tránh khỏi những thiếu xót, rất

mong nhận được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô giáo và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn Vụ Thanh tra Tổng cục Thuế; Vụ Tổ chức
cán bộ, Tổng cục Thuế; gia đình và bạn bè; đồng nghiệp đã nhiệt tình ủng
hộ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.


Tác giả


Vũ Thị Thu Trang







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN! ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH vii
PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1.1. Lý do nghiên cứu 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CÔNG CHỨC THANH TRA THUẾ 4
2.1. Một số khái niệm cơ bản 4
2.1.1. Công chức 4
2.1.2. Công chức thanh tra thuế 5
2.1.3. Năng lực công chức 6
2.1.4. Năng lực công chức thanh tra 8
2.1.5. Năng lực công chức thanh tra thuế 13
2.2. Nội dung nâng cao năng lực công chức thanh tra 13
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công chức thanh tra thuế 13
2.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 15
2.2.3. Nâng cao phẩm chất đạo đức, tác phong, ý thức tổ chức kỷ luật lao động 16
2.2.4. Nâng cao khả năng thích ứng công việc 18
2.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực công chức thanh tra thuế 19
2.4. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao năng lực công chức thanh tra 20
2.4.1. Các chính sách, pháp luật của Nhà nước 20
2.4.2. Quan điểm của các cấp lãnh đạo trong tổ chức 21
2.4.3. Công tác tuyển dụng 21


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

2.4.4. Công tác bố trí, sắp xếp công chức 22
2.4.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng 22
2.4.6. Điều kiện lao động và môi trường làm việc 22
2.4.7. Công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và kỷ luật 23
2.4.8. Chính sách, chế độ đãi ngộ đối với công chức 23

2.5. Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức thanh tra thuế 24
2.5.1. Nhóm tiêu chí đánh giá năng lực trình độ của công chức thanh tra thuế 24
2.5.2. Nhóm tiêu chí đánh giá mức độ đảm nhận công việc của công chức 26
2.5.3. Nhóm tiêu chí đánh giá về khả năng nhận thức và mức độ sẵn sàng đáp
ứng về sự thay đổi công việc của công chức thanh tra 27
2.5.4. Nhóm tiêu chí khác 28
2.6. Khái quát thực trạng năng lực công chức thanh tra Việt Nam 28
2.7. Một số kinh nghiệm của các nước về nâng cao năng lực công chức thanh tra
thuế 31
2.7.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 31
2.7.2. Bài học rút ra đối với Thanh tra Tổng cục Thuế 33
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
3.1. Khái quát về Tổng cục Thuế và thanh tra Tổng cục Thuế 35
3.1.2. Đặc điểm cơ bản của Vụ Thanh tra Tổng cục Thuế 38
3.2. Phương pháp nghiên cứu 43
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 43
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 45
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 45
3.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu 46
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 47
4.1. Thực trạng năng lực công chức thanh tra thuế của Tổng cục Thuế 47
4.1.1. Giới tính, độ tuổi và kinh nghiệm của công chức thanh tra thuế 47
4.1.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị 49


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.1.3. Phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong và ý thức tổ chức kỷ luật 53
4.1.4. Kỹ năng nghề nghiệp 57

4.1.5. Mức độ đảm nhận công việc 61
4.2. Thực trạng nâng cao năng lực công chức thanh tra thuế của Tổng cục Thuế
thời gian qua 64
4.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ 64
4.2.2. Nâng cao phẩm chất đạo đức, tác phong, ý thức tổ chức kỷ luật 67
4.2.3. Nâng cao khả năng thích ứng công việc 69
4.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới nâng cao năng lực công chức thanh tra thuế
thời gian qua 72
4.3. Đánh giá chung về năng lực và nâng cao năng lực công chức thanh tra thuế 75
4.3.1. Ưu điểm 75
4.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 76
4.4. Giải pháp nâng cao năng lực công chức thanh tra thuế của cơ quan Tổng
cục Thuế 78
4.4.1. Phương hướng phát triển công chức thanh tra Tổng cục Thuế đến
năm 2020 78
4.4.2. Những giải pháp nâng cao năng lực công chức thanh tra thuế 81
4.4.2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo nhân lực 89
PHẦN V. KẾT LUẬN 90
5.1. Kết luận 90
5.2. Khuyến nghị 91
5.2.1. Đối với Nhà nước 91
5.2.2. Đối với Tổng cục Thuế 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG



Bảng 4.1. Tổng hợp công chức thanh tra thuế theo giới tính và độ tuổi 48
Bảng 4.2. Thống kê trình độ CMNV, LLCT, QLNN của công chức thanh
tra thuế 3 năm (2011 đến 2013) 50
Bảng 4.3. Đánh giá của cán bộ thanh tra Bộ Tài chính và lãnh đạo Tổng cục
Thuế về phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống của công chức
thanh tra thuế 54
Bảng 4.6. Đánh giá của cán bộ thanh tra Bộ Tài chính và lãnh đạo Tổng cục
Thuế về kỹ năng nghề nghiệp của công chức thanh tra thuế 59
Bảng 4.7. Đánh giá của doanh nghiệp về kỹ năng nghề nghiệp của công
chức thanh tra thuế 60
Bảng 4.8. Mức độ hoàn thành công việc của cán bộ thanh tra thuế 62
Bảng 4.9. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức thanh tra Tổng cục Thuế
năm 2011 đến 2013 67
Bảng4.10. Mô tả công việc, tiêu chuẩn chức danh và tiêu chuẩn hoàn
thành công việc đối với công chức là thanh tra viên 1 của
thanh tra Tổng cục Thuế 70
Bảng 4.11. Tiền lương của công chức thanh tra thuế Tháng 12 năm 2013 74
Bảng 4.12. Kết quả thanh tra hàng năm của công chức thanh tra thuế, Tổng
cục Thuế (năm 2011 - 2013) 76



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH


Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy ngành thuế theo Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg 37

Sơ đồ 3.2. Mô hình cơ cấu chức năng thanh tra, kiểm tra thuế 41
Sơ đồ 3.3. Cơ cấu tổ chức Vụ Thanh tra Tổng cục Thuế 42
Sơ đồ 4.1. Mô tả các bước thực hiện trong công tác thanh tra 84
Sơ đồ 4.2. Mô tả các bước để tiến hành một cuộc thanh tra 88
Hình 4.1. Tỷ lệ công chức thanh tra thuế từ năm 2011-2013 51
Hình 4.2. Tỷ lệ công chức thanh tra thuế theo trình độ chuyên môn năm 2013 52


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Lý do nghiên cứu
Hoạt động quản lý Nhà nước về thuế chính là sự tác động có định
hướng của chủ thể quản lý (cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (Đối
tượng nộp thuế) nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc
dân vào ngân sách nhà nước. Do vậy kiểm tra, thanh tra thuế chính là một
công đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt động Lãnh đạo quản lý Nhà
nước của cơ quan thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế bao gồm từ việc
xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc tổ chức
để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra,
thanh tra thuế, việc thực hiện đó như thế nào để từ đó tác động ngược trở lại
từ khâu xác định chủ trương kế hoạch có hợp lý hay không nhằm đảm bảo
cho hoạt động của cơ quan thuế đạt được hiệu quả cao.
Kiểm tra, thanh tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản
lý thuế theo mô hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự
khai tự nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp
giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm
bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra,

thanh tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm,
giúp người nộp thuế nhận thấy có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và
kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan
thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và
tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của
người nộp thuế, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh
trong đời sống kinh tế - xã hội.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

Tổ chức bộ máy thanh tra ngành Thuế được hình thành từ khi hệ thống
tổ chức ngành thuế được thống nhất từ những năm 1990 và liên tục kiện toàn
để phù hợp và đáp ứng các yêu cầu nhiệm vụ được giao. Sau hơn 10 năm ổn
định và kiện toàn tổ chức, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế
được tăng cường cả về số lượng và năng lực, trình độ công chức làm công tác
thanh tra, kiểm tra đã được nâng lên. Năng lực và hiệu quả các cuộc thanh tra,
kiểm tra được nâng cao, các hành vi vi phạm pháp luật của người nộp thuế
cũng như của công chức, viên chức thuế đã được phát hiện và xử lý kịp thời
góp phần vào việc chống thất thu ngân sách nhà nước, nâng cao kỷ cương, kỷ
luật và tính tuân thủ của đội ngũ công chức, viên chức thuế; góp phần vào
công cuộc cải cách nền hành chính, làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế,
xã hội, là công cụ đáng tin cậy giúp lãnh đạo ngành thuế ổn định tổ chức,
nâng cao hiệu quả hoạt động trong công tác thuế, góp phần vào việc thực hiện
thành công nhiệm vụ cải cách và hiện đại hoá ngành Thuế.
Hiện nay, số lượng công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra chiếm
khoảng 21% tổng số công chức ngành thuế. Tuy nhiên, để đáp ứng tốt công tác
thanh tra kiểm tra, theo thông lệ tỷ lệ này phải đạt 30-35%. Với số lượng và năng

lực công chức làm công tác thanh tra hiện nay, cơ quan thuế mới chỉ đảm bảo
thanh tra thuế 8% - 10% số lượng doanh nghiệp hàng năm. Thực tế trong những
năm qua, tình trạng nợ thuế diễn ra tương đối phổ biến, ngoài một số đối tượng
nợ thuế thực sự vì các lý do khách quan thì còn một bộ phận không nhỏ đối
tượng nộp thuế cố tình trây ỳ, thậm chí chiếm đoạt tiền thuế nhưng cơ quan thuế
vẫn chưa đủ lực lượng để kiểm soát và cưỡng chế thu hồi theo quy định của
Luật Quản lý thuế…Nhằm tránh thất thu ngân sách nhà nước, mỗi năm
ngành thuế phải đảm bảo thanh tra được tối thiểu 20% số lượng đối tượng
nộp thuế, như vậy sẽ đảm bảo mỗi một đối tượng nộp thuế 5 năm sẽ được
thanh tra một lần.



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

Xuất phát từ các lý do nêu trên, tác giả chọn chủ đề: “Nâng cao năng
lực công chức thanh tra thuế của cơ quan Tổng cục Thuế Việt Nam” làm
đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực công chức thanh tra thuế ở Cơ
quan Tổng cục Thuế Việt Nam, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao
năng lực của công chức thanh tra thuế tại Cơ quan Tổng cục Thuế Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao năng lực công chức
thanh tra thuế.
- Phân tích làm rõ thực trạng năng lực công chức thanh tra thuế tại Cơ
quan Tổng cục Thuế Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực công chức thanh tra thuế cơ

quan Tổng cục Thuế Việt Nam.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn này là năng lực của công chức làm
công tác thanh tra thuế tại cơ quan Tổng cục Thuế Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Ngành Thuế gồm 3 cấp từ Trung ương đến cấp
huyện, ở Trung ương có cơ quan Tổng cục Thuế; ở địa phương có Cục Thuế
tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế.
Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu nâng cao năng lực công chức làm công
tác thanh tra tại cơ quan Tổng cục Thuế, cụ thể là các công chức tại Vụ Thanh
tra của Tổng cục Thuế Việt Nam.
-

Về phạm vi thời gian: Đề tài phân tích đánh giá năng lực của các công chức
làm công tác thanh tra tại cơ quan Tổng cục Thuế trong giai đoạn 2011 - 2013.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CÔNG CHỨC THANH TRA THUẾ

2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Công chức
Xưa nay trong nhiều tạp chí, sách báo có nhắc đến công chức nhưng
thực chất khái niệm về công chức không hoàn toàn đồng nhất giữa các quốc

gia. Một số quốc gia giới hạn trong phạm vi quản lý nhà nước, thi hành pháp
luật. Một số quốc gia khác khái niệm công chức bao gồm tất cả những người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp, thực hiện dịch vụ công. Nhưng nhìn
chung thì đa số các nước đều giới hạn nghiên cứu công chức trong phạm vi bộ
máy hành chính nhà nước (chính phủ và cấp chính quyền địa phương), những
nhà hoạt động chính trị do bầu cử hay trong các cơ quan sự nghiệp và cơ sở
kinh doanh của nhà nước không phải là công chức.
Theo Điều 4 Luật công chức năm 2008 và Nghị định số 06/2010/NĐ-
CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ ban hành quy định những người là công
chức thì: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

2.1.2. Công chức thanh tra thuế
2.1.2.1. Công chức thanh tra
Thanh tra hiểu theo nghĩa hành động là sự xem xét, đánh giá và xử lý
việc thực hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân do tổ chức, người có thẩm

quyền thực hiện theo trình tự pháp luật, quy định nhằm phục vụ cho hoạt
động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân khác. Mục đích
hoạt động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc
phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân
tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước;
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân (Quyết định số 04/2008/QĐ-BNV ngày 17/11/2008 của Bộ Nội vụ về
việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức ngành thanh tra).
Với cách hiểu trên thì công chức thanh tra được hiểu là toàn bộ những
công chức được tổ chức phân công thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
2.1.2.2. Công chức thanh tra thuế
Hệ thống thanh tra hiện nay được chia ra thành 2 hình thức thanh tra:
Thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân:
+ Thanh tra nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình
tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan,
tổ chức, cá nhân. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính, thanh
tra chuyên ngành:
- Thanh tra hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

- Thanh tra chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật,
quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực đó.
+ Thanh tra nhân dân được tổ chức dưới hình thức Ban thanh tra nhân
dân, được thành lập ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, có nhiệm vụ giám sát việc thực
hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện
pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở
xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp nhà nước. Với cách phân loại trên thì thanh tra thuế là hình thức
thanh tra chuyên ngành (Quyết định số 04/2008/QĐ-BNV ngày 17/11/2008
của Bộ Nội vụ về việc ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức
ngành thanh tra).
Từ nội dung phân tích nêu trên, công chức thanh tra thuế được hiểu như
sau: Công chức thanh tra thuế là công chức được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành.
2.1.3. Năng lực công chức
Năng lực công chức là một trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm
cho quá trình phân cấp diễn ra đạt kết quả tốt. Ðội ngũ công chức, công chức
là nguồn lực chủ yếu của hệ thống quản lý hành chính có thể vận hành và
hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao. Do tình hình kinh tế, xã hội
thường xuyên thay đổi đòi hỏi phải liên tục phát triển năng lực của tất cả
công chức, công chức trong hệ thống quản lý hành chính. Năng lực của đội
ngũ công chức, công chức được tiếp cận trên các khía cạnh. Năng lực công
chức sử dụng ở nhiều phương diện như: Năng lực công tác, năng lực quản lý
điều hành,
- Theo cuốn “Gốc và nghĩa của từ điển tiếng Việt” thông dụng thì năng


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7

lực được chia thành 2 vế: Năng là làm nổi việc; lực là sức mạnh. Năng lực
được hiểu là sức mạnh có thể làm nổi việc.
- Theo từ điển tiếng Việt thông dụng Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành
thì năng lực được hiểu là khả năng làm việc tốt.
- Theo từ điển của nhà xuất bản văn hoá thông tin, hiểu năng lực theo 2
nghĩa: (1). Năng lực là những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì, ví
dụ năng lực tư duy của con người; (2). Năng lực là khả năng thực hiện tốt một
công việc, ví dụ có năng chuyên môn, năng lực tổ chức.
Năng lực thực thi công vụ của mỗi công chức là lĩnh vực khó phân tích.
Lĩnh vực này liên quan tới cá tính và giá trị, niềm tin của mỗi công chức và
những yếu tố này định hướng cách thức xử lý công việc của họ. Lĩnh vực cá
nhân của năng lực bao gồm khả năng đưa ra sáng kiến có giá trị, dám chịu
trách nhiệm, sáng tạo, có khả năng phân biệt cái gì là quan trọng đối với công
việc và cái gì thì không quan trọng và có khát vọng đạt được kết quả. Năng
lực của mỗi công chức, công chức được coi là khả năng của một người để làm
được công việc được giao, để xử lý một tình huống (thậm chí cả tình huống
không hề dự báo trước) và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi
trường xác định. Như vậy tức là phải biết sử dụng tổng hợp các tài sản của
một con người ví dụ nhý kiến thức, kỹ nãng và cá tính để đạt được các mục
tiêu và mục đích cụ thể. Năng lực gắn với bối cảnh mang tính cá nhân và
năng động. Ngoài các kiến thức về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên
môn nghiệp vụ và kỹ năng thực thi công vụ đã được trang bị, đối với mỗi
công chức, công chức, năng lực còn bao hàm khả năng quan hệ giữa công
chức, công chức với nhau, quan hệ với lãnh đạo, quản lý, với các tổ chức bên
ngoài và nhân dân trên cõ sở những thái độ, kỹ năng giao tiếp cần thiết. Năng
lực của mỗi công chức, công chức không phải là tổng các kiến thức, kỹ năng,
thái độ, mà nó quy tụ đồng thời các nguồn lực, hoạt động và kết quả cần đạt.
Công chức, công chức phải biết phối hợp các yếu tố trên trong một điều kiện,

hoàn cảnh nhất định để hành động một cách có năng lực.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

Tóm lại, năng lực công chức là khả năng của công chức để thực hiện
tốt công việc hay làm việc có hiệu quả cao.
2.1.4. Năng lực công chức thanh tra
Từ những khái niệm về năng lực chúng ta có thể định nghĩa: năng lực
công chức thanh tra là tập hợp tất cả các thuộc tính của công chức thanh tra,
tạo cho công chức thanh tra khả năng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn đặt ra tại
thời điểm nhất định.
Cũng như năng lực đội ngũ công chức, năng lực công chức thanh tra
được xem xét và đánh giá bới các thuộc tính dưới góc độ: một là, các thuộc
tính là nguồn lực của cá nhân công chức thanh tra; hai là, các thuộc tính là
nguồn lực của tập hợp các cá nhân công chức thanh tra đặt trong mối quan hệ
tác động lẫn nhau để tạo ra khả năng tập thể.
Ở góc độ thứ hai các tiêu chí đánh giá mang tính tổng hợp, toàn diện,
với phạm vi rộng và phức tạp, vì vậy trong phạm vi luận văn tác giả chỉ đề
cập đến khía cạnh thứ nhất, nghĩa là các thuộc tính với tư cách là năng lực của
cá nhân công chức thanh tra đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn đặt ra trong thời
điểm hiện tại và tương lai.
Trước hết, Công chức thanh tra là công chức nên đương nhiên phải có
đủ các tố chất, năng lực của công chức thanh tra thuế theo yêu cầu và tiêu
chuẩn đặt ra. Vậy vấn đề đặt ra là: trong điều kiện hiện nay yêu cầu và tiêu
chuẩn đặt ra đối với công chức nói chung và công chức thanh tra là gì?
Theo Điều 36 Luật Công chức quy định về điều kiện đăng ký dự tuyển
công chức thì những người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân
tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký dự tuyển

công chức:
1. Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
2. Đủ 18 tuổi trở lên;
3. Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

4. Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
5. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
6. Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm vụ;
7. Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển.
Theo điều 56 Luật công chức (2008) thì các tiêu chí đánh giá công chức
bao gồm các nội dung sau đây:
1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước;
2. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
3. Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
4. Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
5. Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
6. Thái độ phục vụ nhân dân.
Ngoài những quy định nêu trên, công chức lãnh đạo, quản lý còn được
đánh giá theo các nội dung sau đây:
1. Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo,
quản lý;
2. Năng lực lãnh đạo, quản lý;
3. Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
Tiêu chuẩn công chức còn thể hiện thông qua nghĩa vụ của công chức
đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân được quy định tại Điều 8,9 và 10 Luật

công chức, bao gồm:
1. Trung thành với Đảng, Nhà nước; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích
quốc gia.
2. Tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát
của nhân dân.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Trong thi hành công vụ phải bảo đảm:
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế
của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành
vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn
kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước
được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết
định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra
quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì
phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách
nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của
người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định của mình.

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Đối với công chức là người đứng đầu ngoài việc thực hiện quy định
trên còn phải thực hiện 6 nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của công chức;
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy
ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn
hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh công
chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ
quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của
cá nhân, tổ chức;
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Từ yêu cầu, tiêu chuẩn trên có thể tổng quát những tố chất mà người
công chức bao gồm: phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và thể lực.
Đối với công chức thanh tra hay thanh tra viên tiêu chuẩn được quy
định tại Điều 31 của Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010 như sau:
1. Thanh tra viên là công chức được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để
thực hiện nhiệm vụ thanh tra, được cấp trang phục, thẻ thanh tra.
2. Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thủ

trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
Trong đó, tiêu chuẩn chung của Thanh tra viên được quy định tại Điều
32 của Luật thanh tra được quy định như sau:
1. Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết,
trung thực, công minh, khách quan;
2. Tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp
luật; đối với Thanh tra viên chuyên ngành còn phải có kiến thức chuyên môn
về chuyên ngành đó;
3. Có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ thanh tra;
4. Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra (không kể thời gian tập sự),


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

trừ trường hợp là công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội nhân dân, sĩ quan
Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác từ 05 năm trở lên
chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước.
Căn cứ vào tiêu chuẩn quy định trên, Chính phủ sẽ quy định tiêu chuẩn
cụ thể đối với Thanh tra viên của từng ngạch thanh tra.
Như vậy so sánh tiêu chuẩn của công chức và công chức thanh tra thì
yêu cầu tiêu chuẩn của công chức thanh tra cao hơn:
- Về phẩm chất: Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp; có phẩm
chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh,
khách quan;
- Về trình độ học vấn, chuyên môn: Phải tốt nghiệp đại học, có kiến
thức quản lý nhà nước và am hiểu pháp luật; đối với Thanh tra viên chuyên
ngành còn phải có kiến thức chuyên môn về chuyên ngành đó; có văn bằng

hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ thanh tra;
- Về kinh nghiệm thực tế: Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra
(không kể thời gian tập sự), trừ trường hợp là công chức, viên chức, sĩ quan
Quân đội nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức,
đơn vị khác từ 05 năm trở lên chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước.
Tóm lại để đánh giá năng lực của công chức nói chung và công chức
thanh tra nói riêng là rất phức tạp vừa mang tính định lượng vừa mang tính
định tính khác với nhiều tiêu chuẩn theo những khía cạnh đánh giá và yêu cầu
đánh giá rất khác nhau. Nó bao gồm tất cả đặc tính, thuộc tính của công chức
trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định, nhưng chung quy có thể khái quát tiêu
chuẩn người công chức qua 4 tiêu chí sau:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức.
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Sức khoẻ.
- Khả năng thích ứng.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

2.1.5. Năng lực công chức thanh tra thuế
Như trình bày ở trên, công chức thanh tra thuế là công chức được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành. Do vậy, ngoài các điều kiện, tiêu
chuẩn về công chức nói chung, theo Điều 12 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP
ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành thì
tiêu chuẩn của công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành được quy định như sau:
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công
chức thuộc biên chế của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra

chuyên ngành (sau đây gọi là công chức thanh tra chuyên ngành) có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định của ngạch công chức đang giữ và các tiêu
chuẩn cụ thể sau đây:
- Am hiểu pháp luật, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành;
- Có nghiệp vụ thanh tra;
- Có ít nhất 1 năm làm công tác chuyên môn trong lĩnh vực được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành (không kể thời gian tập sự).
2.2. Nội dung nâng cao năng lực công chức thanh tra
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công chức thanh tra thuế
Theo các quy định hiện hành về chức năng nhiệm vụ của Tổng cục
Thuế và chức năng nhiệm vụ của Vụ Thanh tra thuộc Tổng cục, chức năng,
nhiệm vụ của công chức thanh tra được quy định như sau:
- Hướng dẫn, trả lời các vướng mắc trong quá trình thực hiện chính
sách thuế, chính sách quản lý thuế đối với người nộp thuế, các vướng mắc,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

khiếu nại về thuế trong quá trình thực hiện thanh tra kiểm tra của các cơ quan
thuế cấp dưới, cũng như của các doanh nghiệp.
- Tổng hợp các vướng mắc phát sinh trong quá trình thanh tra, kiểm
tra về thuế đối với người nộp thuế từ đó nghiên cứu đề xuất, kiến nghị việc
xây dựng mới và sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về thuế đối với
người nộp thuế.
- Tham gia ý kiến vào dự thảo các văn bản pháp luật về thuế, văn bản
hướng dẫn về chính sách thuế, chính sách quản lý thuế.
- Đề xuất, xây dựng chuyên đề thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
chính sách, pháp luật về thuế; đồng thời tổ chức hướng dẫn chỉ đạo, cơ quan

thuế cấp dưới xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra nhằm đạt được kết quả
cao nhất.
- Tham gia xây dựng, sửa đổi bổ sung các ứng dụng công nghệ thông
tin quản lý thuế, liên kết thông tin, khai thác cơ sở dữ liệu phù hợp với yêu
cầu quản lý thuế đối với người nộp thuế.
- Tham gia công tác dự báo dài hạn, trung hạn về tình hình sản xuất
kinh doanh, từ đó tham gia xây dựng thanh, kiểm tra đốc thu ngân sách đối
với người nộp thuế.
- Phối hợp cùng công chức các phòng tổng hợp, xây dựng báo cáo kết
quả thanh tra, kiểm tra từ đó nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra, kiểm tra đối với người nộp thuế.
- Tham gia xây dựng quy trình, sổ tay nghiệp vụ, kỹ năng thanh tra thuế
đối với người nộp thuế.
- Báo cáo tổng hợp, phân tích, đánh giá, dự báo các chỉ tiêu quản lý
thuế và xây dựng các tiêu thức đánh giá rủi ro trong quản lý thuế đối với


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

người nộp thuế.
2.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ là yếu tố quan trọng quyết định năng
lực và hiệu quả công việc của công chức. Theo yêu cầu tiêu chuẩn của công
chức thanh tra tối thiểu phải tối nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước
và am hiểu pháp luật; riêng thanh tra viên chuyên ngành còn phải có kiến thức
chuyên môn về chuyên ngành đó; có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ
thanh tra; Điều đó cho thấy yêu cầu công việc thanh tra là rất phức tạp, khó
khăn, nhất thiết phải có nghiệp vụ chuyên sâu, am hiểu về pháp luật, có kiến
thức quản lý nhà nước và kiến thức chuyên ngành. Để thực sự trở thành thanh

tra viên đòi hỏi công chức thanh tra phải không ngừng học hỏi, cập nhật các
tri thức, kiến thức chuyên ngành, am tường các chính sách, các quy định pháp
lý, các nguyên tắc chuyên môn và nhiều kiến thức kinh tế, xã hội khác. Để
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngoài sự nỗ lực phấn đấu của công
chức, các cơ quan, đơn vị, tổ chức thanh tra phải có chương trình kế hoạch
huấn luyện, bồi dưỡng đào tạo để cung cấp và trang bị cho công chức, nhân
viên của mình những kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ thanh tra. Trong đó có thể
kết hợp nhiều hình thức, phương pháp đào tạo khác nhau để nâng cao trình độ
kỹ năng cho công chức thanh tra. Tùy theo đối tượng đào tạo và kiến thức
trình độ người học có thể lựa chọn hình thức đào tạo như: Đào tạo mới, đào
tạo lại, đào tạo nâng cao, đào tạo định hướng hay có thể áp dụng các phương
pháp đào tạo trong công việc như: kèm cặp, chỉ dẫn, đào tạo bàn giấy, luân
chuyển công việc; hoặc áp dụng phương pháp đào tạo ngoài công việc như:
Mở các lớp tập huấn, tổ chức các buổi tọa đàm, hội thảo trao đổi nghiệp vụ, tổ
chức tham quan, tổ chức các cuộc thi, các hội diễn để trao đổi kinh
nghiệm vv. Phải có biện pháp khuyến khích, động viên học tập, nâng cao
nghiệp vụ đối với công chức thông qua các chính sách đãi ngộ, động viên, các


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

chính sách sử dụng bố trí lao động thông qua việc tiêu chuẩn hóa các vị trí,
chức danh công chức, thông qua chính sách tuyển dụng công khai, minh bạch,
chính sách trọng dụng, thu hút nhân tài, đề bạt, thăng tiến. Mỗi cơ quan tổ
chức phải xây dựng chiến lược nhân lực, có các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn về đào tạo phát triển nguồn nhân lực và nâng cao năng lực đội ngũ
công chức. Phải có quy trình, lộ trình thực hiện quy hoạch công chức bảo đảm
phát hiện, tạo điều kiện phát triển và sử dụng nhân tài trong đơn vị. Bên cạnh
đó, cần phải có những nội quy quy chế cụ thể, các hình thức kỷ luật nghiêm

khắc bãi nhiệm, xa thải đối với cá nhân không tích cực học tập, không đáp
ứng yêu cầu công việc. Cần phải xác định rõ cho công chức yêu cầu học tập
nâng cao trình độ, những đòi hỏi của tổ chức trong tương lai để từ đó có thái
độ, tinh thần học tập đúng đắn đáp ứng yêu cầu đặt ra.

2.2.3. Nâng cao phẩm chất đạo đức, tác phong, ý thức tổ chức kỷ luật lao động
Phẩm chất đạo đức, tác phong, ý thức tổ chức kỷ luật lao động là yếu tố
tối quan trọng tạo nên nhân cách người công chức trong thời đại ngày nay.
Trước hết, nó đòi hỏi người công chức phải thực hiện “cần, kiệm, liêm, chính,
chí, công vô tư” trong hoạt động công vụ. Hơn lúc nào hết, đòi hỏi người
công chức phải trung thành với Tổ quốc, tận tụy với nhân dân, chấp hành
nghiêm chỉnh chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm với công việc được
giao, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan. Tất cả điều này là thể
hiện cái tâm, cái đức của người công chức, thiếu nó không thể trở thành người
công chức tốt được, như Bác hồ đã từng dạy: “Đạo đức là cái gốc của người
công chức”, “Có tài mà không có đức thì vô dụng”. Bởi vậy việc nâng cao
phẩm chất, đạo đức, tác phong, ý thức tổ chức kỷ luật lao động trong lúc này
là hết sức cần thiết, nó bảo đảm định hướng hành vi của người công chức khi

×