Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp kỹ thuật góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúa chất lượng tại huyện đông hưng, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1020.2 KB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



ðẶNG TIẾN DŨNG

ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP KỸ THUẬT GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SẢN XUẤT LÚA CHẤT LƯỢNG TẠI HUYỆN ðÔNG HƯNG,
TỈNH THÁI BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01.10


Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. NGUYỄN THỊ LAN


HÀ NỘI - 2013


i

i

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả




ðặng Tiến Dũng








ii
ii
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân trọng cảm ơn PGS. TS Nguyễn Thị Lan, người ñã tận tình
giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài cũng như trong
quá trình hoàn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo ở Viện ðào tạo Sau ñại học, Bộ
môn Hệ thống Nông nghiệp - Khoa Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Nông nghiệp huyện ðông Hưng, UBND
huyện ðông Hưng, gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã tạo ñiều kiện, nhiệt tình
ủng hộ, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện ñề tài và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tác giả


ðặng Tiến Dũng



iii

iii

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ðOAN
i

LỜI CẢM ƠN
ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC BẢNG vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix

I. MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2 Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục ñích nghiên cứu 2

1.2.2 Yêu cầu 2

1.3 Ý nghĩa của ñề tài 3

1.3.1 Ý nghĩa khoa học 3

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3

1.4 Giới hạn của ñề tài 3


II. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 4

2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài 4

2.1.1 Lý thuyết hệ thống 4

2.1.2 Các phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu 5

2.1.3 Một số khái niệm cơ bản 6

2.1.4 Phát triển nông nghiệp hàng hoá 13

2.1.5 Phát triển sản xuất lúa hàng hóa 17

2.2 Cơ sở thực tiễn 18

2.2.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới 18

2.2.2 Tình hình nghiên cứu cải tiến giống lúa chất lượng trên thế
giới 22

2.2.3 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam 23



iv

iv

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2.2.4 Sản xuất lúa chất lượng tại tỉnh Thái Bình và huyện ðông Hưng
30

2.2.5 Tình hình sử dụng phân bón ở Việt Nam 33

2.2.6 Hiệu quả sử dụng phân bón ñối với lúa 36

III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

3.1 ðịa ñiểm, thời gian và ñối tượng nghiên cứu 39

3.1.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 39

3.1.2 Thời gian nghiên cứu 39

3.1.3 ðối tượng nghiên cứu 39

3.2 Nội dung nghiên cứu 39

3.2.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 39

3.2.2 ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất và ñất nông nghiệp 40

3.2.3 Hiện trạng sản xuất lúa chất lượng 40

3.2.4 Hiệu quả kinh tế của một số công thức trồng trọt có lúa chất lượng 40

3.2.5 Thí nghiệm trên ñồng ruộng 40


3.3. Phương pháp nghiên cứu 40

3.3.1

Thu thập thông tin thứ cấp 40

3.3.2 Thu thập tài liệu sơ cấp 40

3.3.3

Phân tích hiệu quả sản xuất lúa chất lượng 41

3.4 Triển khai thí nghiệm ñồng ruộng 41

3.4.1 Vật liệu thí nghiệm 41

3.4.2 Thời gian thí nghiệm 42

3.4.3 Bố trí thí nghiệm 42

3.4.4 ðiều kiện thí nghiệm 43

3.4.5 Các chỉ tiêu theo dõi 44

3.4.5 Phương pháp phân tích số liệu 45

IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 46

4.1 ðặc ñiểm chung về huyện ðông Hưng 46


4.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 46



v

v

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4.1.2 Tài nguyên ñất ñai
51

4.1.3. Hiện trạng sử dụng ñất 52

4.1.4 ðiều kiện kinh tế - xã hội 56

4.1.5 Nhận xét chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện ðông
Hưng
65

4.2 Hiện trạng sản xuất lúa tại huyện ðông Hưng, tỉnh Thái Bình 67

4.2.1 Thực trạng phát triển sản xuất lúa tại huyện ðông Hưng 67

4.2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng lúa ở huyện ðông Hưng 69

4.2.3 Hiện trạng sản xuất lúa chất lượng của huyện ðông Hưng 73

4.2.4 ðầu tư phân bón cho lúa chất lượng của huyện 77


4.2.5. Một số biện pháp kỹ thuật khác 82

4.3. Hiện trạng hệ thống cây trồng có lúa chất lượng của huyện 84

4.3.1 Hiện trạng các công thức trồng trọt có lúa chất lượng 84

4.3.2 Hiệu quả kinh tế các công thức trồng trọt có lúa 87

4.4 Kết quả thí nghiệm 91

4.4.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng 91

4.4.2 Các chỉ tiêu sinh lý 96

4.5 Một số giải pháp 106

4.5.1 Biện pháp kỹ thuật 106

4.5.2 Về phân bón 106

4.5.3 Một số giải pháp khác 106

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108

TÀI LIỆU THAM KHẢO 110

PHỤ LỤC 115




vi

vi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Nội dung Trang

Bảng 2.1 Diện tích trồng lúa trên thế giới 18

Bảng 2.2 Diện tích trồng lúa một số nước khu vực châu Á 19

Bảng 2.3 Năng suất lúa các khu vực trên thế giới 20

Bảng 2.4 Năng suất lúa một số nước khu vực châu Á 20

Bảng 2.5 Sản lượng lúa của một số nước Châu Á 21

Bảng 2.6 Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam 24

Bảng 2.7 Diện tích, năng suất, sản lượng chia theo khu vực ở Việt Nam 27

Bảng 2.8 Lượng dinh dưỡng cây lúa cần ñể tạo ra 1 tấn thóc 34

Bảng 2.9 Nhu cầu và cân ñối phân bón ở Việt Nam ñến năm 2020 35

Bảng 4.1 Diễn biến một số yếu tố khí hậu nông nghiệp của

huyện ðông Hưng 48

Bảng 4.2 Các nhóm ñất của huyện ðông Hưng năm 2011 51

Bảng 4.3a Hiện trạng sử dụng ñất tự nhiên của huyện ðông Hưng từ
năm 2009- 2011
53

Bảng 4.3b Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện ðông Hưng
năm 2009 – 2011 55

Bảng 4.4 Tình hình lao ñộng và sử dụng lao ñộng của huyện ðông
Hưng năm 2011
57

Bảng 4.5 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế huyện ðông Hưng năm
2009 - 2011 61

Bảng 4.6 Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện ðông Hưng năm
2009- 2011
64

Bảng 4.7 Diện tích gieo trồng cây hàng năm trên ñịa bàn huyện từ
năm 2009- 2011 68



vii

vii


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Bảng 4.8 Diện tích gieo trồng lúa trên ñịa bàn huyện ðông Hưng
năm 2009 - 2011
70

Bảng 4.9 Hiện trạng sử dụng cơ cấu giống lúa năm 2011 của
huyện ðông Hưng
71

Bảng 4.10 Diện tích sản xuất lúa chất lượng ở huyện ðông Hưng
giai ñoạn 2007- 2011 (qua các vụ)
74

Bảng 4.11 Năng suất lúa thuần và lúa chất lượng của huyện giai ñoạn
2007- 2011
75

Bảng 4.12 Cơ cấu giống lúa chất lượng của huyện từ năm 2009- 2011 76

Bảng 4.13 Hiện trạng sử dụng phân bón cho lúa chất lượng của huyện
ðông Hưng (2011)
77

Bảng 4.14 Hiện trạng sử dụng bón phân vi sinh và năng suất lúa
chất lượng 79

Bảng 4.15 Tỷ lệ nông dân bón phân ñúng khuyến cáo cho lúa chất
lượng (%)

81

Bảng 4.16 Hiện trạng thời vụ gieo cấy lúa chất lượng của huyện ðông
Hưng năm 2011
82

Bảng 4.17 Một số loại thuốc BVTV ñã ñược sử dụng trong sản xuất
lúa chất lượng năm 2011
83

Bảng 4.18 Hiện trạng hệ thống cây trồng có lúa chất lượng của huyện
ðông Hưng năm 2011
85

Bảng 4.19 Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt có lúa chất
lượng năm 2011 (tính trên 1 ha ñất)
88

Bảng 4.20a Ảnh hưởng tương tác của liều lượng phân bón và giống ñến
ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây (cm)
91

Bảng 4.20b Ảnh hưởng của giống ñến ñộng thái tăng trưởng chiều cao 92

Bảng 4.20c Ảnh hưởng của phân bón ñến ñộng thái tăng trưởng
chiều cao (cm)
92




viii
viii
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Bảng 4.21a. Ảnh hưởng tương tác của liều lượng phân bón và giống ñến
ñộng thái tăng trưởng số nhánh (nhánh/khóm)
94

Bảng 4.21b Ảnh hưởng của giống ñến ñộng thái tăng trưởng số nhánh 95

Bảng 4.21c Ảnh hưởng của phân bón ñến ñộng thái tăng truởng
số nhánh (nhánh)
95

Bảng 4.22a Ảnh hưởng tương tác của liều lượng phân bón và giống ñến
chỉ số diện tích lá (m
2
lá/m
2
ñất) 96

Bảng 4.22b Ảnh hưởng của giống ñến chỉ số diện tích lá 97

Bảng 4.22c. Ảnh hưởng của phân bón ñến chỉ số diện tích lá 98

Bảng 4.23a Ảnh hưởng tương tác của liều lượng phân bón và giống ñến
khối lượng chất khô tích luỹ (g/khóm)
99

Bảng 4.23b Ảnh hưởng của giống ñến tích lũy chất khô (g/khóm) 100


Bảng 4.23c Ảnh hưởng của phân bón ñến tích lũy chất khô (g/khóm) 101

Bảng 4.24a Ảnh hưởng tương tác của liều lượng phân bón và giống ñến
năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
102

Bảng 4.24b Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống 104

Bảng 4.24c Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ở các mức
phân bón
105



ix

ix

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BVTV Bảo vệ thực vật
BT7 Bắc Thơm số 7
CCCC Chiều cao cuối cùng
CT Công Thức
ðC ðối chứng
ðNHH ðẻ nhánh hữu hiệu
DT Diện Tích

FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp LHQ
ha Hecta
HT 1 Hương thơm số 1
HTCT Hệ thống canh tác
HTNN Hệ thống nông nghiệp
HTTT Hệ thống trồng trọt
KHKT Khoa học kỹ thuật
KL Khối lượng
LAI Chỉ số diện tích lá
LHQ Liên hợp quốc
NPK ðạm Lân Kali
NS Năng suất
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
NXB Nhà xuất bản
SNHH Số nhánh hữu hiệu
SXCN Sản xuất công nghiệp
SXHH Sản xuất hàng hóa
TGST Thời gian sinh trưởng
UBND Uỷ Ban Nhân Dân
WTO Tổ chức thương mại Thế giới



1

1

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


I. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Ở Thái Bình, lúa vẫn là cây trồng chính trong cơ cấu cây trồng của tỉnh.
Hiện nay, diện tích các giống lúa có năng suất khá, nhưng chất lượng vẫn
chưa cao. Diện tích các giống lúa chất lượng mới chỉ chiếm khoảng 10- 15%.
Vì vậy, ñể nâng cao hiệu quả kinh tế ,tăng thu nhập cho nông dân ñòi hỏi
Thái Bình phải lựa chọn giống lúa ngắn ngày, thích ứng rộng, ñáp ứng phát
triển trong tương lai chất lượng cao, năng suất khá ñể mở rộng ra sản xuất.
ðông Hưng là huyện ñồng bằng nằm ở phía tây nam của tỉnh Thái Bình
là một huyện thuần nông, một thực tế còn tồn tại trong sản xuất lúa của huyện
là trình ñộ canh tác của nông dân còn hạn chế, chủ yếu chỉ quan tâm ñến số
lượng, chưa quan tâm nhiều tới chất lượng. Trong cơ cấu sản xuất lúa nông
dân vẫn sử dụng chủ yếu là Khang Dân 18 và Q5. Hai giống lúa này tuy co
năng suất ổn ñịnh nhưng chất lượng thấp, bắt ñầu ñã thể hiện sự suy giảm về
năng suất và khả năng chống chịu. Do vậy, việc nghiên cứu, ñưa các giống
lúa mới ngắn ngày, sạch bệnh, có năng suất và chất lượng ñể nâng cao hiệu
quả sản xuất là cần thiết không chỉ ñối với huyện ðông Hưng mà là vấn ñề
tất yếu trong sản xuất lúa của Thái Bình.
ðể phát triển sản xuất và xây dựng nông thôn mới, những năm qua
(2009-2011) huyện ðông Hưng ñã thực hiện chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng nâng cao năng suất cây trồng và vật nuôi. Theo ñó, sự
chuyển dịch cơ cấu trong lĩnh vực trồng trọt thể hiện sự thay ñổi mạnh mẽ về
cơ cấu mùa vụ và giống cây trồng. Trong ñó cơ cấu mùa vụ ñược bố trí hợp
lý hơn như: tăng trà lúa xuân muộn ðồng thời, thực hiện ñưa chương trình
giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao vào thâm canh. ðại hội ñại biểu
ðảng bộ huyện ðông Hưng lần thứ XVI nhiệm kỳ 2010 - 2015 ñặt nhiệm vụ
trọng tâm là tập trung mọi nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội.



2

2

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Trong ñó, về sản xuất nông nghiệp sẽ thực hiện ñẩy mạnh cơ cấu chuyển dịch
kinh tế nông nghiệp, từng bước phân vùng sản xuất hợp lý, nhằm tạo ra
những vùng sản xuất chuyên canh, sản xuất hàng hóa. Trong ñó, hình thành
vùng sản xuất lúa có giá trị kinh tế cao ở các vùng trọng ñiểm như ðông La,
Nguyên Xá, thị trấn ðông Hưng.
Xuất phát từ luận cứ nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
"ðánh giá hiện trạng và ñề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất
lúa chất lượng tại huyện ðông Hưng tỉnh Thái Bình".
1.2 Mục ñích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1 Mục ñích nghiên cứu
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng sản xuất lúa và lúa chất lượng của huyện
ðông Hưng, làm cơ sở cho việc ñề xuất một số giải pháp kỹ thuật thích hợp
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất lúa chất lượng; nhằm khai thác có hiệu
quả tiềm năng ñất ñai, ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội góp phần thúc ñẩy
sản xuất cây trồng theo hướng hàng hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế và thu
nhập cho nông dân trong huyện.
1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá ñược những thuận lợi và khó khăn của ñiều kiện tự nhiên và
kinh tế - xã hội chi phối sản xuất lúa và lúa chất lượng.
- ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp và ñất trồng lúa, bộ
giống, năng suất và ñiều kiện thâm canh, hiệu quả kinh tế của giống lúa chất
lượng tại ðông Hưng.
- Xác ñịnh ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ vi sinh tới năng suất
và hiệu quả sử dụng phân bón vi sinh trong sản xuất lúa chất lượng.

- ðề xuất một số giải pháp kỹ thuật, chọn giống lúa chất lượng phù hợp
ñiều kiện sinh thái của huyện và một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng hiệu
quả sản xuất lúa chất lượng cho người nông dân.


3

3

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1.3 Ý nghĩa của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của ñề tài là cơ sở khoa học góp phần bổ sung, lý
thuyết về hoàn thiện về hệ thống cây trồng, ñặc biệt là hệ thống cây trồng có
lúa chất lượng sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên theo hướng sinh thái nông
nghiệp bền vững.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp mở
rộng ngành trồng lúa chất lượng, phát triển kinh tế - xã hội của huyện ðông
Hưng - tỉnh Thái Bình
ðẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng ñặc biệt là cây lúa theo hướng
sản xuất hàng hoá.
1.4 Giới hạn của ñề tài
Trong phạm vi thời gian có hạn ñề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu hệ
thống cây trồng có lúa và lúa chất lượng của huyện, trong thời gian một năm.






4

4

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

II. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1 Lý thuyết hệ thống
Trong thế giới tự nhiên cũng như trong xã hội loài người mọi hoạt
ñộng ñều diễn ra bởi các hợp phần (components) có những mối liên hệ, tương
tác hữu cơ với nhau ñược gọi là tính hệ thống. Vì vậy, muốn nghiên cứu một
sự vật, hiện tượng, hoạt ñộng nào ñó chúng ta phải coi lý thuyết hệ thống là
cơ sở của phương pháp luận và tính hệ thống là ñặc trưng, bản chất của
chúng (ðào Châu Thu, 2004).
Lý thuyết hệ thống ñã ñược nhiều người nghiên cứu và ñược áp dụng
ngày càng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học giúp cho sự hiểu biết và giải
thích các mối quan hệ tương hỗ. Cơ sở lý thuyết hệ thống ñã ñược
L.Vonbertanlanty ñề xướng vào ñầu thế kỷ XX, ñã ñược sử dụng như một cơ
sở ñể giải quyết các vấn ñề phức tạp và tổng hợp. Một vài năm gần ñây quan
ñiểm về hệ thống ñược phát triển mạnh và áp dụng khá phổ biến trong lĩnh
vực sinh học và nông nghiệp.
Theo ðào Thế Tuấn (1984), hệ thống là các tập hợp trật tự bên trong
(hay bên ngoài) của các yếu tố có liên quan ñến nhau (hay tác ñộng lẫn nhau),
thành phần của hệ thống là các yếu tố. Các mối liên hệ và tác ñộng của các
yếu tố bên trong mạnh hơn so với các yếu tố bên ngoài hệ thống và tạo nên
trật tự bên trong của hệ thống. Một hệ thống là một nhóm các yếu tố tác ñộng

lẫn nhau, hoạt ñộng cho một mục ñích chung
Theo Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng, ðào Châu Thu, Trần ðức
Viên (1996) ñịnh nghĩa hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ với
nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và vận ñộng, nhờ ñó xuất hiện những
thuộc tính mới, thuộc tính mới ñược gọi là tính “trồi”.


5

5

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ðể hệ thống phát triển bền vững cần nghiên cứu bản chất và ñặc tính
của các mối tương tác qua lại giữa các yếu tố trong hệ thống ñó, ñiều tiết các
mối tương tác chính là ñiều khiển hệ thống một cách có quy luật. ''Muốn
chinh phục thiên nhiên phải tuân theo những quy luật của nó''.
Về mặt thực tiễn cho thấy việc tác ñộng vào sự vật một cách riêng lẻ,
từng mặt, từng bộ phận của sự vật ñã dẫn ñến sự phiến diện và ít hiệu quả.
Áp dụng lý thuyết hệ thống ñể tác ñộng vào sự vật một cách toàn diện, tổng
hợp mang lại hiệu quả cao và bền vững hơn. Do nông nghiệp là một hệ thống
ña dạng và phức hợp, ñể phát triển sản xuất nông nghiệp ở một vùng lãnh thổ
cần tìm ra các mối quan hệ tác ñộng qua lại của các bộ phận trong hệ thống
và ñiều tiết mối tương tác ñó phục vụ cho mục ñích của con người nằm trong
hệ thống và quản lý hệ thống ñó.
2.1.2 Các phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu hệ thống ñược ñề cập ñến từ rất sớm, một
số phương pháp nghiên cứu phổ biến như phương pháp mô hình hoá, phương
pháp chuyên khảo, phương pháp phân tích kinh tế… Sau ñây là một số quan
ñiểm, phương pháp của các nhà khoa học khi nghiên cứu về hệ thống.

Champer (1989) ñã ñề xuất hướng nghiên cứu bắt ñầu từ nông dân
theo mô hình “nông dân trở lại nông dân”. ðiểm xuất phát vấn ñề bắt ñầu từ
sự lựa chọn của nông dân, nông dân trực tiếp tham gia thực hiện công tác
nghiên cứu cùng với nhà khoa học và phổ biến, chuyển giao kiến thức, kỹ
thuật, kinh nghiệm sản xuất cho nông dân khác trong vùng. Một số cách
trong hướng nghiên cứu này là nghiên cứu có ñịnh hướng tới nông dân
nghèo; coi trọng kiến thức của nông dân nghèo; ñặt người nông dân vào việc
kiểm tra và có vai trò ñảo ngược tình thế.
FAO (1992) ñưa ra phương pháp phát triển hệ thống canh tác và cho ñây
là một phương pháp tiếp cận nhằm phát triển các hệ thống nông nghiệp và


6

6

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

cộng ñồng nông thôn trên cơ sở bền vững, việc nghiên cứu chuyển ñổi cơ cấu
sản xuất ngành trồng trọt phải ñược bắt ñầu từ phân tích hệ thống canh tác
truyền thống.
Tác giả Phạm Chí Thành và CS (1996) ñã giới thiệu các phương pháp
mô tả hệ thống nông nghiệp theo các bước sau
* Mô tả nhanh ñiểm nghiên cứu, bao gồm phương pháp không dùng
phiếu ñiều tra và phương pháp có dùng phiếu ñiều tra.
* Phương pháp thu thập thông tin từ nông dân am hiểu công việc (KIP).
* Phương pháp thu thập, phân tích và ñánh giá thông tin (SWOT).
* Thu thập thông tin, xác ñịnh, chuẩn ñoán những hạn chế, trở ngại
(phương pháp ABC và phương pháp WEB).
* Xây dựng bản ñồ mặt cắt trong mô tả hệ sinh thái nông nghiệp và mô

tả hoạt ñộng sản xuất nông hộ.
* Khảo sát và chuẩn ñoán (những nguyên lý và thực hành).
Sau khi thu thập thông tin, phải tiến hành xử lý, phân tích số liệu và
trình bày kết quả các cuộc ñiều tra, khảo sát.
2.1.3 Một số khái niệm cơ bản
2.1.3.1 Hệ sinh thái nông nghiệp (Agro Eco Systerms)
Hệ sinh thái nông nghiệp do con người tạo ra, và duy trì trên cơ sở các
quy luật khách quan của các hệ sinh thái và mục ñích thoả mãn nhu cầu nhiều
mặt và ngày càng tăng, vì hệ sinh thái nông nghiệp có chu trình vật chất không
khép kín. ðó là hệ sinh thái thứ cấp (hệ sinh thái trẻ), chịu sự tác ñộng của con
người như quá trình cung cấp năng lượng sống và năng lượng quá khứ ñể hệ
sinh thái sinh trưởng mạnh và có năng suất cao. Hệ sinh thái nông nghiệp có số
lượng ban ñầu giảm, kém ổn ñịnh, dễ bị thiên tai ñịch hoạ phá hoại.
Gần ñây các nhà sinh thái học của các trường ðại học ðông Nam Á


7

7

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

(SUAN) cho rằng hệ sinh thái nông nghiệp bao gồm hệ xã hội loài người và hệ
sinh thái. Từ ñó, họ ñề xướng khái niệm '' Hệ sinh thái nhân văn'' (A. Terry
Rambo và Sajisse, 1984) Khái niệm ñược ñưa ra trên quan ñiểm cho rằng có
mối quan hệ giữa xã hội loài người và hệ sinh thái.
2.1.3.2 Hệ thống nông nghiệp (Agricultural systems) HTNN
Hiện nay có nhiều ñịnh nghĩa khác nhau về hệ thống nông nghiệp. Hệ
thống nông nghiệp là tập hợp không gian của sự phối hợp các ngành sản xuất
và các kỹ thuật do một xã hội thực hiện ñể thoả mãn các nhu cầu của mình.

Nó biểu hiện ñặc biệt sự tác ñộng qua lại giữa một hệ thống sinh học - sinh
thái và môi trường tự nhiên là ñại diện và một hệ thống xã hội - văn hoá, qua
các hoạt ñộng xuất phát từ những thành quả kỹ thuật.
Tác giả Mayzoyer (1986) lại cho rằng hệ thống nông nghiệp trước
hết là một phương thức khai thác môi trường ñược hình thành và phát
triển trong lịch sử, một hệ thống sản xuất thích ứng với các ñiều kiện sinh
thái, khí hậu của một không gian nhất ñịnh, ñáp ứng với các ñiều kiện và
nhu cầu của thời ñiểm ấylại cho rằng hệ thống nông nghiệp thích ứng với
các phương thức khai thác nông nghiệp của không gian nhất ñịnh do một
xã hội tiến hành, là kết quả của sự phối hợp các nhân tố tự nhiên, xã hội -
văn hoá, kinh tế và kỹ thuật.
Mặc dù mỗi tác giả có một ñịnh nghĩa khác nhau về hệ thống nông
nghiệp, nhưng nhìn chung họ ñều thống nhất rằng hệ thống nông nghiệp thực
chất là một hệ sinh thái nông nghiệp ñược ñặt trong một ñiều kiện kinh tế - xã
hội nhất ñịnh, tức là hệ sinh thái nông nghiệp ñược con người tác ñộng bằng
lao ñộng, các tập quán canh tác, hệ thống các chính sách…
Hệ thống nông nghiệp = hệ sinh thái nông nghiệp + các yếu tố kinh tế, xã hội.
Hệ thống nông nghiệp bao gồm nhiều hệ phụ như hệ phụ trồng trọt;
chăn nuôi, chế biến, ngành nghề; quản lý, lưu thông và phân phối.


8

8

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Phạm Chí Thành và Trần ðức Viên (1994) là Một phức hợp của ñất
ñai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, lao ñộng, các nguồn lợi và ñặc trưng
khác trong một ngoại cảnh mà nông hộ quản lý tuỳ theo sở thích, khả năng và

kỹ thuật có thể có.
Khi nghiên cứu các mối quan hệ của HTNN, ðào Thế Tuấn, 1984 ñó
ñưa ra sơ ñồ tổng quát về mối quan hệ giữa cây trồng và môi trường trong sơ
ñồ 1. Trong ñó ñiều kiện tự nhiên về ñất, nước, khí hậu, các ñặc ñiểm sinh lý
cá thể cây trồng trong quần thể không thể tách rời các yếu tố kinh tế xã hội.









(Nguồn ðào Thế Tuấn, 1984)
Sơ ñồ 2.1 Mối quan hệ giữa cây trồng và môi trường
Nhìn chung hệ thống nông nghiệp là hệ thống hữu hạn trong ñó con
người ñóng vai trò trung tâm, con người quản lý và ñiều khiển các hệ thống
nhỏ trong ñó theo những quy luật nhất ñịnh, nhằm mang lại hiệu quả cao nhất
cho hệ thống nông nghiệp.
Nghiên cứu hệ thống nông nghiệp cần quan tâm ñến ba ñặc ñiểm ñáng
quan tâm sau
- Tiếp cận ''dưới lên'' và xem hệ thống mắc ở ñiểm nào tìm cách can
thiệp ñể giải quyết cản trở.
Khí hậu
Năng suất kinh tế
Quần thể cây trồng Quần thể sinh vật
ðặc ñiểm di truyền
của cá thể cây trồng
ðất và nước

Tác ñ
ộng của
con người


9

9

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

- Coi trọng mối quan hệ xã hội như những nhân tố của hệ thống.
- Coi trọng phân tích ñộng thái của sự phát triển.
2.1.3.3 Hệ thống canh tác (Farming systems) HTCT
Hệ thống canh tác (HTCT) là sản phẩm của bốn nhóm biến số Môi
trường vật lý, kỹ thuật sản xuất, chi phối của nguồn tài nguyên và ñiều
kiện kinh tế xã hội. Trong HTCT vai trò của con người ñặt ở vị trí trung
tâm của hệ thống và quan trọng hơn bất cứ nguồn tài nguyên nào kể cả ñất
canh tác. Nhà thổ nhưỡng học người Mỹ ñã chứng minh cho quan ñiểm
này, ông cho rằng ñất không phải là quan trọng nhất mà chính con người
sống trên mảnh ñất ñó. Muốn phát triển một vùng nông nghiệp, kỹ năng
của nông dân có tác dụng hơn ñộ phì của ñất. Như vậy, hệ thống canh tác
là sự bố trí một cách thống nhất và ổn ñịnh các ngành nghề trong nông trại
ñược quản lý bởi hộ gia ñình trong môi trường tự nhiên, sinh học và kinh
tế xã hội, phù hợp với mục tiêu, sự mong muốn và nguồn lực của nông hộ
(Shaner, Philip, Sohomohl, 1982).
Trong nghiên cứu và xây dựng hệ thống canh tác ở miền Bắc, theo hệ
thống phân các biến sinh thái và hệ thống phân ra các vi sinh thái của Valenza
( 1982) thay thế cho cách làm xây dựng chế ñộ canh tác chia chế ñộ canh tác ra
làm hai phần phần cứng và phần mềm. Phần mềm là các biện pháp kỹ thuật có

thể thay ñổi theo thị trường, ñiều kiện kinh tế kỹ thuật, phong tục và kỹ năng
lao ñộng của nông dân. còn phần cứng là những nội dung khó thay ñổi.
Một khái niệm khác coi trọng vai trò của con người là phân ra Hệ sinh
thái nông nghiệp (Agro-Ecosystems) và hệ kinh tế xã hội (Socio- Economic
Systems). Trong ñó hệ kinh tế - xã hội là hệ tích cực, sự biến ñổi chung của
hệ thống nông nghiệp phụ thuộc phần lớn hệ này (Lê Trọng Cúc, 1996).
Theo Nguyễn Duy Tính, (1995) HTCT là một thể thống nhất trong mối
quan hệ tương tác giữa các loài cây trồng, giống cây trồng ñược bố trí hợp lý


10
10
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

trong không gian và thời gian, cùng với hệ thống biện pháp kỹ thuật thực
hiện nhằm ñạt năng suất cây trồng cao và nâng cao ñộ phì của ñất ñai. Hệ
thống canh tác là một hệ thống bao gồm nhiều hệ thống phụ là hệ thống trồng
trọt, hệ thống chăn nuôi, hệ thống chế biến, tiếp thị, quản lý kinh tế, ñược
bố trí một cách hệ thống và ổn ñịnh với mục tiêu của từng nông trại hay
nhiều vùng.
Hoàn thiện hệ thống hoặc phát triển HTCT mới, trên thực tế là sự tổ
hợp lại các công thức luân canh, tổ hợp lại các thành phần cây trồng và giống
cây trồng, ñảm bảo các thành phần trong hệ thống có mối quan hệ tương tác
với nhau, thúc ñẩy lẫn nhau, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế về ñiều kiện ñất
ñai, tạo cho hệ thống có sức sản xuất cao, bảo vệ môi trường sinh thái.











(Nguồn Zandstras, 1981)
Sơ ñồ 2.2 Các thành phần của hệ thống canh tác
Do ñặc tính sinh học của cây trồng và môi trường luôn biến ñổi nên
HTCT mang ñặc tính ñộng. Vì vậy nghiên cứu HTCT không thể dừng lại ở
một không gian và thời gian rồi kết thúc mà là việc làm thường xuyên ñể tìm
ra xu thế phát triển, yếu tố hạn chế và những giải pháp khắc phục ñể chuyển
HỆ THỐNG CANH TÁC
HỆ THỐNG CHẾ BIẾN HỆ THỐNG TRỒNG TRỌT HỆ THỐNG CHĂN NUÔI




ñầu ñầu
vào ra
Môi trường,
ñiều kiện, tự
nhiên, kinh tế
xã h
ội


HỆ THỐNG CÂY TRỒNG
CÂY TRỒNG
CÔNG THỨC
LUÂN CANH


Năng suất,
chất lượng,
giá cả



11
11
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ñổi HTCT nhằm mục ñích khai thác ngày càng có hiệu quả nguồn tài nguyên
thiên nhiên, tăng hiệu quả kinh tế xã hội phục vụ cuộc sống con người.
Nghiên cứu ñể xây dựng một hệ thống mới ñòi hỏi một trình ñộ cao
hơn, trong ñó cần có sự tính toán cân ñối kỹ càng, tổ chức sắp xếp sao cho
mỗi bộ phận của hệ thống dự kiến nằm ñúng vị trí trong mối quan hệ tương
tác của các phần tử trong hệ thống, có thứ tự ưu tiên ñể ñạt ñược mục tiêu của
hệ thống một cách tốt nhất.
ðể thiết kế HTCT ñược chọn lựa cho một môi trường không gian hệ
thống ñược Macarthun tổng hợp ñưa ra sơ ñồ trong tài liệu của chương trình
nghiên cứu hệ thống canh tác châu Á như sau:


















Sơ ñồ 2.3 Thiết kế hệ thống cây trồng cho một môi trường ñã chọn trước
Chọn ñiểm nghiên cứu

Mô tả ñiểm nghiên cứu
H
ệ thống cây trồng
hiện tại
Nh
ững ñiểm
nghiên cứu khác
Những ph
ương án
khả thi về sinh học
Sự thể hiện
những cây
tr
ồng có giá trị,
có kỹ thuật
thông qua
gradient
Tài nguyên t


nhiên
Những ph
ương án
khả thi về kinh tế
Tài nguyên
kinh tế
ðiều kiện
kinh tế
Phương án
có khả năng
Thử nghiệm hệ thống
cây trồng

Môi trường


12
12
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Qua sơ ñồ trên cho thấy việc lựa chọn thiết kế HTCT cho một ñịa
phương, một vùng sản xuất cần ñảm bảo hiệu quả kinh tế và tính bền vững.
Do vậy cần phải nghiên cứu ñầy ñủ khoa học về môi trường tự nhiên kinh
tế xã hội. Khi ñưa những cây trồng mới vào sản xuất phải kế thừa ñược
những ñiểm tối ưu của cơ cấu cây trồng trước ñó và sử dụng có hiệu quả
cao hơn các nguồn tài nguyên, khí hậu, ñất ñai. Các nông sản phẩm sản
xuất ra phải ñảm bảo tốt tính sử dụng và trao ñổi tiêu thụ. Khi phát triển
HTCT mới cần ñảm bảo sự ña dạng về sinh học, không ảnh hưởng xấu ñến
môi trường sinh thái, dễ thực hiện và phải ñược tiến hành theo một hệ
thống khoa học, ñồng bộ từ ñiều tra, ñánh giá, xây dựng mô hình ñiểm và

tổng kết triển khai nhân rộng.
Nguyễn Duy Tính và cs (1995) thuộc chương trình theo ñề tài KN -
01 - 16, ñã ñưa ra phương pháp nghiên cứu HTCT (sơ ñồ 2.4).
ðây là sơ ñồ cải tiến nhiều hơn và phù hợp với ñiều kiện thực tế ñã ñặt
ra phải giải quyết ñể phát triển nông nghiệp bền vững theo cơ chế thị trường.











(Nguồn Nguyễn Duy Tính, 1995)
Sơ ñồ 2.4 Các bộ phận của nghiên cứu hệ thống cây trồng
Chọn ñiểm nghiên cứu
Mô tả ñiểm nghiên cứu
Thiết kế các hệ thống
cây trồng cải tiến
Ki
ểm tra hệ thống
cây trồng
Các t
ập hợp
môi trường
- Nguồn lực cơ sở
- Hệ thống cây




Phát triển
thành phần
kỹ thuật và
ñánh giá
Sản xuất thử và ñánh giá
Chương trình sản xuất
ðiều chỉnh
kinh tế - kỹ thuật


13
13
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2.1.3.4 Hệ thống trồng trọt (HTTT)
Hệ thống trồng trọt là hoạt ñộng sản xuất cây trồng trong một nông
trại, nó bao gồm các hợp phần cần thiết ñể sản xuất một tổ hợp các cây trồng
của nông trại và mối quan hệ của chúng với môi trường.
Hệ thống trồng trọt là hệ thống con và là trung tâm của HTNN, cấu trúc
của nó quyết ñịnh sự hoạt ñộng của hệ thống con khác như chăn nuôi, chế
biến, ngành nghề khác. Nghiên cứu hệ thống trồng trọt là một vấn ñề phức
tạp, vì nó liên quan tới vấn ñề môi trường ñất ñai; vấn ñề khí quyển, khí hậu,
thời tiết; vấn ñề sâu bệnh, mức ñầu tư, trình ñộ khoa học kỹ thuật nông
nghiệp; vấn ñề hiệu ứng hệ thống của hệ thống cây trồng
2.1.3.5 Hệ thống cây trồng (HTCT)
Hệ thống cây trồng là tổ hợp cây trồng bố trí theo không gian và thời
gian với hệ thống biện pháp kỹ thuật ñược thực hiện nhằm ñạt năng suất cây

trồng cao và nâng cao ñộ phì của ñất ñai.
Theo ðào Thế Tuấn (1984) hệ thống cây trồng là một thể thống nhất
trong mối quan hệ tương tác giữa các loại cây trồng, giống cây trồng ñược bố
trí hợp lý trong không gian và thời gian. ðối tượng nghiên cứu hệ thống cây
trồng là:
- Các công thức luân canh
- Cơ cấu cây trồng, tỷ lệ diện tích, mùa vụ dành cho cây trồng nhất ñịnh
- Kỹ thuật canh tác cho cả hệ thống ñó.
2.1.4 Phát triển nông nghiệp hàng hoá
Phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá là một quá trình tất yếu của
nền nông nghiệp nước ra. Phát triển kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất
hàng hoá phải dựa trên cơ sở xuất phát ñiểm và môi trường kinh tế – xã hội
hiện nay ở nước ta. Trong một quá trình dài nền kinh tế nông thôn chủ yếu là
sản xuất tự cung tự cấp và tập trung sản xuất lương thực với bất kỳ giá nào.


14
14
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Từ khi thực hiện cải cách kinh tế, nhiều chủ trương chính sách mới ra ñời ñã
góp phần giải phóng sức sản xuất. Từ những năm 1990 trở lại ñây trong nông
nghiệp và nông thôn ñã giành ñược một số kết quả nổi bật. Trước hết ñó là
ñưa nước ra ta từ một nước nhập khẩu lương thực sang một nước ñủ lương
thực ăn, dự trữ và xuất khẩu ñứng thứ 2 thế giới chỉ sau Thái Lan.
Phát triển nông nghiệp hàng hóa là một quan ñiểm mang tính ñịnh
hướng, quan ñiểm này dựa trên nền tảng của cơ chế thị trường. Nói ñến thị
trường là nói ñến cung, cầu, giá cả các loại hàng hoá và dịch vụ. Bất cứ một
nền sản xuất nào cũng tập trung giải quyết 3 vấn ñề chủ yếu là sản xuất cái
gì? sản xuất cho ai? sản xuất như thế nào? Bàn về câu hỏi thứ nhất, thứ hai

trong nền kinh tế thị trường là không phải sản xuất tự cung tự cấp cho bản
thân và gia ñình người sản xuất. Chính vì vậy ñây là nền kinh tế mở, nền kinh
tế hướng ngoại, hướng tới thị trường trong nước và quốc tế, không phải sản
xuất cái mà ta có mà sản xuất cái mà thị trường cần.
Nhà nước ñã tạo một môi trường thể chế thích hợp cho sự lựa chọn sản
xuất, khuyến khích sản xuất hàng hoá, tạo hành lang và môi trường kinh tế
thông thoáng và tạo ñiều kiện xây dựng cơ sở hạ tầng, cho vay vốn sản xuất
giúp người sản xuất và các doanh nghiệp hoạt ñộng một cách có hiệu quả.
Tuy nhiên muốn sản phẩm của mình ñược xã hội thừa nhận với tư cách
là sản phẩm hàng hoá, người sản xuất phải tìm hiểu thị trường, hiểu biết nhu
cầu cả về số lượng, chất lượng, mẫu mã, hình thức và phải chào hàng, giới
thiệu quảng cáo tiếp thị ñể sản phẩm của mình tiếp cận ñược với thị trường ,
ñến ñược với người tiêu dùng.
Thị trường là mặt cầu, còn về mặt cung sản xuất phải dựa trên những
tiềm năng, nguồn lực trong nông nghiệp. Phải biết khai thác lợi thế so sánh
ñể biến các tiềm năng ñó thành hiện thực. Nghiên cứu cung, cầu là giải quyết
mối quan hệ giữa khai thác tiềm năng sẵn có ñể thoả mãn nhu cầu của thị
trường dựa trên cơ sở lợi thế so sánh của mình.


15
15
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

Thị trường là ñộng lực thúc ñẩy cải tiến cơ cấu cây trồng hợp lý. Thông
qua sự vận ñộng của giá cả thị trường có tác ñộng ñịnh hướng cho người sản
xuất nên trồng cây gì, với số lượng chi phí như thế nào ñể ñáp ứng ñược nhu
cầu của xã hội và thu ñược kết quả cao. Thông qua thị trường, người sản xuất
ñiều chỉnh quy mô sản xuất, cải tiến cơ cấu cây trồng, thay ñổi giống cây
trồng, cơ cấu mùa vụ cho phù hợp với thị trường.

Thị trường có tác dụng ñiều chỉnh cơ cấu cây trồng, chuyển dịch theo
hướng ngày càng ñạt hiệu quả cao hơn. Cải tiến cơ cấu cây trồng chính là
ñiều kiện, là yêu cầu ñể mở rộng thị trường. Khu vực nông thôn là thị trường
cung cấp nông sản hàng hoá cho toàn xã hội và là thị trường tiêu thụ sản
phẩm của ngành công nghiệp, cung cấp nông sản cho ngành dịch vụ và ñó
cũng là nơi cung cấp lao ñộng cho các ngành nghề trong nền kinh tế quốc
dân. Do vậy, thị trường và sự cải tiến cơ cấu cây trồng có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Thị trường là ñộng lực thúc ñẩy cải tiến cơ cấu cây trồng, song
nó có mặt hạn chế là nếu ñể cho phát triển một cách tự phát sẽ dẫn ñến sự
mất cân ñối ở một giai ñoạn, một thời ñiểm nào ñó. Chính vì vậy cần có
những chính sách của nhà nước ñiều tiết kinh tế vĩ mô ñể phát huy mặt tích
cực và hạn chế mặt tiêu cực của thị trường.
Theo Phạm Văn Tiêm (2005), khi thị trường lương thực ñược thông
suốt, lương thực ñược ñiều tiết theo quy luật cung cầu trên thị trường cả
nước, vận chuyển lương thực từ vùng dư thừa sang vùng thiếu ñược tự do,
ngoài các thành phần kinh tế tự vận chuyển, nhà nước cũng ñã tổ chức lưu
thông với khối lượng lớn trong những năm 1989 – 1991 so với các năm
1976 – 1980. Cũng chính các chính sách của Nhà nước từ khi ñổi mới ñến
nay cũng ñã có tác dụng tích cực, to lớn thúc ñẩy sản xuất lương thực phát
triển nhanh, liên tục, ñạt mức tăng ñáng kể, hàng nông sản ñược tự do lưu
thông theo cơ chế thị trường, mở rộng và tăng cường xuất khẩu kích thích
sản xuất lương thực phát triển ngày càng hiệu quả.

×