Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giải pháp nâng cao kết quả sử dụng đất đai sau khi chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất khác tại huyện nam sách tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 133 trang )


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP I HÀ NỘI











PHẠM MẠNH HÙNG




GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SAU KHI
CHUYỂN MỤC ðÍCH SỬ DỤNG TỪ ðẤT NÔNG NGHIỆP SANG
ðẤT KHÁC TẠI HUYỆN NAM SÁCH – TỈNH HẢI DƯƠNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI - NĂM 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI










PHẠM MẠNH HÙNG


GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SAU KHI
CHUYỂN MỤC ðÍCH SỬ DỤNG TỪ ðẤT NÔNG NGHIỆP SANG
ðẤT KHÁC TẠI HUYỆN NAM SÁCH – TỈNH HẢI DƯƠNG




CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ : 60.62.01.15


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN VĂN SONG



HÀ NỘI - NĂM 2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ii

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñề tài “Giải pháp nâng cao kết quả sử dụng ñất sau
khi chuyển mục ñích sử dụng từ ñất nông nghiệp sang ñất khác tại huyện
Nam Sách - tỉnh Hải Dương” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng
ñược sö dông, c«ng bè trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự cộng tác, giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.



Tác giả luận văn




Phạm Mạnh Hùng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iii

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin cảm ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Văn Song,
thầy giáo trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi về mọi mặt ñể hoàn thành
luận văn Thạc sỹ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường ñại học
Nông nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế &
Phát triển Nông thôn, bộ môn Kinh tế Tài nguyên - Môi trường; cùng toàn
thể bạn bè, ñồng nghiệp, ñặc biệt là gia ñình ñã giúp ñỡ tôi về tinh thần,
vật chất và thời gian ñể tôi hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu,
thực hiện ñề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Uỷ ban nhân dân Huyện Nam Sách và các cơ
quan, ñơn vị có liên quan của huyện, Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn trên ñịa
bàn huyện ñã nhiệt tình tạo ñiều kiện giúp tôi thu thập số liệu và những thông
tin cần thiết ñể hoàn thành luận văn.
Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo, các bạn ñồng
nghiệp ñể công trình nghiên cứu tiếp ñược hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2013

Tác giả



Phạm Mạnh Hùng




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục bảng ix
PHẦN I. LỜI MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1.1 Vai trò của ñất ñai trong phát triển kinh tế xã hội 5
2.1.2 Lý luận về sử dụng ñất 9
2.1.3 Lý luận về chuyển mục ñích sử dụng từ ñất nông nghiệp sang ñất khác 15
2.1.4 Lý luận về kết quả sử dụng ñất 19
2.2 Cơ sở thực tiễn của ñề tài 25
2.2.1 Những nghiên cứu về quản lý sử dụng ñất bền vững trên thế giới
và Việt Nam 25
2.2.2 Nghiên cứu trong nước về sử dụng ñất bền vững Việt Nam: 31
2.3 Bài học kinh nghiệm trong sử dụng ñất nông nghiệp và chuyển
sang mục ñích sử dụng khác. 37
PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 39

3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 39
3.1.2 ðặc ñiểm ñiều kiện kinh tế xã hội 43
3.2 Phương pháp nghiên cứu 51

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế v

3.2.1 Khung phân tích 51
3.2.2 Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu và thu thập số liệu 51
3.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu 54
3.3 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 55
3.3.1 Số hộ bị thu hồi ñất nông nghiệp chuyển ñổi sang mục ñích sử
dụng khác: 55
3.3.2 Cơ cấu sử dụng ñất trong diện tích ñã ñược chuyển ñổi: 55
3.3.3 Số diện tích ñất ñưa vào sử dụng so với diện tích quy hoạch ñược
chuyển ñổi: 56
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 57
4.1 Tổng quan về tình hình quản lý và sử dụng ñất ñai của huyện
Nam Sách 57
4.1.1 Công tác quản lý ñất ñai: 57
4.1.2 Tình hình sử dụng ñất 58
4.3 Kết quả sử dụng ñất sau khi chuyển ñổi 66
4.3.1 ðất nông nghiệp chuyển sang ñất sản xuất kinh doanh 66
4.3.2 ðất nông nghiệp chuyển sang ñất xây dựng cơ sở hạ tầng và công
trình dịch vụ công 74
4.3.3 ðất nông nghiệp chuyển sang ñất xây dựng nhà ở dân cư 77
4.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả sử dụng ñất sau khi chuyển
ñổi ñất nông nghiệp sang ñất khác. 82
4.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả sử dụng ñất sau khi chuyển
ñổi ñất nông nghiệp sang ñất khác. 83
4.4.1 Quy hoạch, kê hoạch phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch kế

hoạch sử dung ñất của huyện: 83
4.4.2 Chính sách ñầu tư, thu hút ñầu tư, giao ñất, cấp Giấy chứng nhận
Quyền sử dung ñất của huyện 84
4.4.3 Yếu tố về môi trường 84

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vi

4.4.4 Nhận thực của hộ dân và các chủ thể ñược giao ñất : 85
4.4.5 Trình ñộ, năng lực công tác của cán bộ quản lý cấp huyện, cấp xã
và vai trò quản lý nhà nước của chính quyền ñịa phương 85
4.5 ðánh giá việc tác ñộng sau khi sử dụng ñất nông nghiệp sang
mục ñích khác 86
4.5.1 Tác ñộng tích cực. 86
4.5.2 Tác ñộng tiêu cực: 89
4.6 ðánh giá chung về những ưu ñiểm, tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân ảnh hưởng ñến sử dụng ñất sau khi ñã chuyển mục ñích từ
ñất nông nghiệp sang ñất khác 92
4.6.1 Ưu ñiểm: 92
4.6.2 Hạn chế: 92
4.6.3 Nguyên nhân: 93
4.7 ðịnh hướng & giải pháp nâng cao kết quả sử dụng ñất sau khi
chuyển ñổi sang mục ñích khác 94
4.7.1 ðịnh hướng của huyện Nam Sách trong việc chuyển mục ñích sử
dụng ñất nông nghiệp từ nay ñến năm 2020: 94
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC 114

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ: Bình quân
CN- TTCN: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
NN- CN-XD-DV: Nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ
CNH-HðH: Công nghiệp hoá hiện ñại hoá
KT-XH: Kinh tế- xã hội
CN- XD: Công nghiệp, xây dựng
DV: Dịch vụ
ðV: ðơn vị
HC: Hành chính
KCCT: Kết cấu công trình
GTNT: Giao thông nông thôn
BT, XM: Bê tông, xi măng
NN: Nông nghiệp
CTSN Công trình sự nghiệp
DT: Diện tích
KD: Kinh doanh
GPMB: Giải phóng mặt bằng
THPT: Trung học phổ thông
UBND: Uỷ ban nhân dân
CN: Công nghiệp
Lð: Lao ñộng
QH: Quy hoạch
SD: Sử dụng
TT: Thị trấn
ANTT: An ninh trật tự
KH: Kế hoạch
UBMTTQ: Uỷ ban mặt trận tổ quốc
TB&XH: Thương binh & xã hội

SDð: Sử dụng ñất
SXKD: Sản xuất kinh doanh

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế viii

VLXD: Vật liệu xây dựng
SXVLXD: Sản xuất vật liệu xây dựng
QHSDð: Quy hoạch sử dụng ñất
TBKHKT: Tiến bộ khoa học kỹ thuật

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ix

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Cơ cấu sử dụng ñất ñai của Nam Sách qua 4 năm 2009-2012 44
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng qua 4 năm 2009 - 2012 46
3.3 Một số cơ sở hạ tầng kỹ thuật của huyện ñến năm 2012 47
3.4 Giá trị sản xuất của huyện qua 4 năm (2009 – 2012) 49
3.5 Cơ cấu kinh tế chung của huyện theo GTSX (gi¸ hiÖn hành)Từ
năm 2009 - 2012 50
3.6 Số lượng và cơ cấu mẫu ñiều tra 52
4.1 Biến ñộng sử dụng ñất từ năm 2005 ñến năm 2012 60
4.2 Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp từ 2010 - 2012 62
4.3 Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp các năm 2010-2012 64
4.4 Diện tích ñất NN chuyển sang mục ñích sử dụng khác 65
4.5 Số hộ bị thu hồi ñất Nông nghiệp chuyển sang ñất doanh nghiệp,
sản xuất kinh doanh 66
4.6 Tình hình sử dụng ñất sản xuất kinh doanh của các chủ thể sau

khi chuyển từ ñất nông nghiệp (2009-2012) 70
4.7 Kết quả sử dụng ñất về lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp, hộ
cá thể trước và sau khi chuyển ñổi - tính bình quân trên 1ha 73
4.8 Cơ cấu sử dụng ñất cho xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình
dịch vụ công sau khi chuyển ñổi (2009 - 2012) 76
4.9 Kết quả chia lô và xây dựng hạ tầng ñất ở ñiểm dân cư mới 79
4.10 Kết quả sử dụng ñất sau khi trúng ñấu giá ở ñiểm dân cư mới
(2009 - 2012) 80
4.11 Dự báo nhu cầu sử dụng ñất huyện Nam Sách ñến năm 2020 95

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1

PHẦN I. LỜI MỞ ðẦU

1.1- Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn
phân bố khu dân cư và các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng
[Luật ðất ñai 2003 (13)].
Việc sử dụng hợp lý ñất ñai ñể ñạt ñược hiệu quả kinh tế - xã hội cao và
ñảm bảo sự phát triển bền vững là một trong những mối quan tâm hàng ñầu
của ðảng và Nhà nước ta [Ngô Thắng Lợi 2006 (12)].
Kinh tế càng phát triển, quá trình công nghiệp hoá nông thôn ñược ñẩy
mạnh góp phần làm cho ñời sống của người dân từng bước ñược cải thiện. Từ
ñó, xuất hiện nhu cầu chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất theo xu thế từ ñất nông
nghiệp sang ñất phi nông nghiệp. Việc chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang mục
ñích phi nông nghiệp là xu thế tất yếu trong quá trình CNH - HðH ñất nước ñã
có tác ñộng tích cực trong thúc ñẩy kinh tế phát triển, cải thiện các vấn ñề xã
hội, ñẩy nhanh tốc ñộ ñô thị hóa ; tuy nhiên, thực tế xảy ra việc sử dụng ñất

sau chuyển ñổi có những vấn ñề bất cập, chưa tích cực như việc sử dụng kết
quả chưa cao, còn có những diện tích bị bỏ hoang, còn tồn tại tình trạng chủ thể
ñược giao ñất sau chuyển ñổi không sử dụng vì lợi nhuận trước mắt ñã chuyển
nhượng cho chủ thể khác, một số nơi sử dụng không ñúng quy hoạch; hoạt
ñộng của nhiều khu, cụm CN chưa chấp hành nghiêm Luật Môi trường, vi
phạm các cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường Từ ñó dẫn ñến
tài nguyên ñất bị suy thoái, môi trường bị ô nhiễm, ñời sống người nông dân
trong vùng phát triển công nghiệp còn bấp bênh, ngay cả trong vùng nông
nghiệp thì việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cũng mang tính tự phát
không theo quy hoạch Tất cả những vấn ñề ñó ñe doạ tính bền vững trong
quá trình phát triển [Smith A.Jand Dumanski J 1939 (23)].

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2

Cùng chung với nhịp ñập của cả nước thì huyện Nam Sách cũng không
nằm ngoài quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn.
Mặc dù ñất chật người ñông nhưng do vị trí ñịa lý thuận lợi nằm ở phía Bắc
tỉnh Hải Dương, thuộc tam giác kinh tế giữa thành phố Hà Nội - Quảng Ninh
- Hải Phòng, do môi trường ñầu tư thông thoáng nên ñất nông nghiệp có xu
hướng bị thu hẹp, chuyển dần sang ñất phi nông nghiệp. Trong những năm
qua (từ năm 2005 - 2012), thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, huyện
ñã chuyển mục ñích sử dụng ñất từ ñất nông nghiệp sang cho các mục ñích
sản xuất kinh doanh, xây dựng hạ tầng, công trình dịch vụ công và phát triển
mở rộng khu dân cư khoảng gần 200 ha; song thực tế vẫn còn những diện tích
ñất sau chuyển ñổi bỏ hoang, sử dụng không hết, không hợp lý; quá trình sử
dụng ñất còn gây ô nhiễm môi trường, tình trạng găm ñất ñể ñầu cơ, chuyển
nhượng còn diễn ra. Các quá trình này ñã và ñang gây áp lực mạnh mẽ ñến
việc quản lý và sử dụng ñất bền vững của huyện.
Vấn ñề ñặt ra là làm sao ñể sử dụng quỹ ñất một cách hợp lý, mang lại

nhiều lợi ích cho phát triển kinh tế xã hội; ñáp ứng nhu cầu ñẩy mạnh CNH -
HðH. Một trong những phương pháp tiếp cận ñể xét xem việc sử dụng quỹ
ñất hợp lí và ñạt hiệu quả hay không là ñánh giá thực trạng sử dụng ñất sau
khi chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñể có giải pháp nâng cao kết quả sử dụng
ñất sau chuyển ñổi. Từ thực tế ñó, tôi ñi vào nghiên cứu ñề tài: “Giải pháp
nâng cao kết quả sử dụng ñất sau khi chuyển ñổi mục ñích sử dụng từ ñất
nông nghiệp sang ñất khác tại huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương”
Câu hỏi nghiên cứu ñặt ra là:
1- Thực trạng sử dụng ñất sau khi chuyển ñổi từ ñất nông nghiệp sang
ñất khác tại huyện Nam Sách như thế nào?
2- Các yếu tố ảnh hưởng ñến thực trạng sử dụng ñất sau khi chuyển từ
ñất nông nghiệp sang ñất khác tại huyện Nam Sách như thế nào?
3- Những giải pháp và biện pháp gì nhằm nâng cao kết quả sử dụng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3

quỹ ñất sau khi chuyển ñổi từ ñất nông nghiệp sang ñất khác tại huyện Nam
Sách?
1.2- Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1- Mục tiêu chung
Trên cơ sở ñánh giá thực trạng kết quả sử dụng ñất sau khi chuyển
ñổi mục ñích từ ñất nông nghiệp sang ñất khác, từ ñó ñề ra những giải
pháp ñể nâng cao kết quả sử dụng ñất sau chuyển ñổi tại huyện Nam Sách
- tỉnh Hải Dương.
1.2.2- Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan
ñến chuyển ñổi ñất nông nghiệp và sử dụng ñất sau khi chuyển ñổi sang
mục ñích khác.
- ðánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả sử

dụng ñất sau khi chuyển ñổi từ ñất nông nghiệp sang ñất khác tại ñịa bàn
huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương.
- ðề xuất các giải pháp ñể nâng cao kết quả sử dụng ñất sau khi chuyển
ñổi nhằm ñáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương giai ñoạn 2013 - 2020.
1.3- ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1- ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu giải pháp nâng cao kết quả sử dụng ñất khi chuyển mục
ñích sử dụng từ ñất NN sang ñất khác khác ñối với các chủ thể chính bao gồm
nông hộ, các chủ doanh nghiệp, tổ chức ñược quyền sử dụng loại ñất này.
1.3.2- Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1- Phạm vi về nội dung
ðánh giá quá trình chuyển ñổi ñất nông nghiệp sang ñất khác; thực
trạng quản lý và kết quả sử dụng ñất sau khi chuyển ñổi, nhằm tìm ra
những bất cập, hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng ñất sau khi chuyển

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4

ñổi. Trên cơ sở ñó ñưa ra giải pháp nhằm nâng cao kết quả sử dụng ñất sau
khi chuyển ñổi.
1.3.2.2 - Phạm vi về không gian
Nghiên cứu tại ñịa bàn huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dương.
1.3.2.3- Phạm vi về thời gian
-Thời gian nghiên cứu ñề tài: Số liệu thu thập và nghiên cứu trong 4
năm 2009 - 2012. Dự báo tài liệu ñến năm 2015 - 2020.
-Thời gian thực hiện ñề tài: Từ tháng 10/2012 - tháng 6/2013

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1- Cơ sở lý luận về sử dụng ñất
2.1.1- Vai trò của ñất ñai trong phát triển kinh tế xã hội
2.1.1.1- Khái niệm về ñất ñai
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm ñất ñai, song chia theo
từng mục ñích nghiên cứu sử dụng, các nhà khoa học sử dụng các khái niệm
khác nhau, cụ thể:
Về mặt thổ nhưỡng, ñất là vật thể thiên nhiên có cấu tạo ñộc lập lâu
ñời, hình thành do kết quả cả nhiều yếu tố như ñá mẹ, ñộng thực vật, khí hậu,
ñịa hình, thời gian (Fresco L.O và ñồng sự, 1993). Theo cách hiểu này, ñất ñai
ñược nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, với khái niệm này, ñất ñai bao gồm
tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng
nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất.
Theo hội nghị quốc tế về môi trường tại Rio de Janerio, 1993, ðất ñai
về mặt thuật ngữ khoa học ñược hiểu theo nghĩa rộng như sau: "ñất ñai là một
diện tích cụ thể của bề mặt trái ñất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi
trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt ñó bao gồm: khí hậu, bề mặt, thổ
nhưỡng, dáng ñịa hình, mặt nước ( hồ, sông, suối, ñầm lầy ). Các lớp trầm
tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn
thực vật và ñộng vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết quả của con
người trong quá khứ và hiện tại ñể lại ( san nền, hồ chứa nước hay hệ thống
tiêu thoát nước, ñường xá, nhà cửa ).
Như vậy, "ñất ñai" là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng
ñứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp ñất phủ bề mặt, thảm thực vật,
ñộng vật, diện tích nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế

6

ñất), theo chiều nằm ngang trên mặt ñất ( là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, ñịa
hình, thuỷ văn,thảm thực vật cùng các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng
và có ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất cũng như cuộc sống của xã
hội loài người.
Về mặt ñời sống kinh tế - xã hội, ñất ñai là nguồn tài nguyên quốc gia
vô cùng quý giá (Deininger, 2003). ðiều này thể hiện ở việc ñất ñược coi là
một yếu tố ñầu vào quan trọng của hầu hết mọi quá trình sản xuất. Luật ñất
ñai 1993 của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “ ðất ñai là
tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan
trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều
thế hệ, nhân dân ta ñã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập,bảo vệ
ñược vốn ñất ñai như ngày nay ".
* Theo ðiều 13 Luật ðất ñai năm 2003 thì tổng diện tích ñất tự nhiên
ñược chia thành 3 nhóm lớn là: nhóm ñất nông nghiệp, nhóm ñất phi nông
nghiệp, nhóm ñất chưa sử dụng [Luật ðất ñai 2003 (13)]:
- ðất nông nghiệp theo phân loại của Luật ñất ñai năm 2003 bao gồm:
(1) ðất trồng cây hàng năm gồm ñất trồng lúa, ñất ñồng cỏ dùng vào chăn
nuôi, ñất trồng cây hàng năm khác; (2) ðất trồng cây lâu năm; (3) ðất rừng
sản xuất; (4) ðất rừng phòng hộ; (5) ðất rừng ñặc dụng; (6) ðất nuôi trồng
thủy sản; (7) ðất làm muối; (8) ðất nông nghiệp khác theo quy ñịnh của
Chính phủ.
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc dùng vào
việc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp [Luật ðất ñai 2003 (13)].
- Nhóm ñất phi nông nghịêp bao gồm các loại ñất:

+ ðất ở gồm ñất ở tại nông thôn, ñất ở tại ñô thị;

+ ðất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7

+ ðất sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh;
+ ðất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm ñất xây dựng khu
công nghiệp; ñất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; ñất sử
dụng cho hoạt ñộng khoáng sản; ñất sản xuất vật liệu xây dựng, làm ñồ gốm;
+ ðất sử dụng vào mục ñích công cộng gồm ñất giao thông, thuỷ lợi;
ñất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và ñào tạo, thể dục thể
thao phục vụ lợi ích công cộng; ñất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh; ñất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy ñịnh của
Chính phủ;
ðất sử dụng vào mục ñích công cộng là ñất sử dụng vào mục ñích xây
dựng công trình ñường giao thông, cầu, cống, cảng, nhà ga, hệ thống cấp
nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, ñê, ñập; ñất sử dụng
làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi
cho trẻ em, quảng trường, sân vận ñộng, khu an dưỡng, khu nuôi dưỡng người
già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở tập luyện thể dục - thể thao, công
trình văn hoá, ñiểm bưu ñiện văn hoá xã,
+ ðất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
+ ðất làm nghĩa trang, nghĩa ñịa;
+ ðất sông, suối và mặt nước chuyên dùng;
+ ðất phi nông nghiệp khác theo quy ñịnh của Chính phủ

2.1.1.2- Vai trò của ñất ñai trong phát triển kinh tế - xã hội
ðất ñai tham gia vào tất cả các hoạt ñộng của ñời sống kinh tế, xã hội.
ðất ñai là ñịa ñiểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công
nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và công trình thuỷ lợi khác. Cung cấp nguyên liệu

cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch ngói, xi, măng, gốm sứ.
ðất ñai là nguồn của cải, là một tài sản cố ñịnh hoặc ñầu tư cố ñịnh, là
thước ño sự giầu có của một quốc gia. ðất ñai còn là sự bảo hiểm cho cuộc
sống, bảo hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8

và như là một nguồn lực cho các mục ñích tiêu dùng.
Trong các ñiều kiện vật chất cần thiết, ñất ñai giữ vị trí và ý nghĩa ñặc
biệt quan trọng - là ñiều kiện ñầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi quá trình
sản xuất, là nơi tìm ñược công cụ lao ñộng, nguyên liệu lao ñộng và nơi sinh
tồn của xã hội loài người.
Tuy nhiên, vai trò của ñất ñai ñối với từng ngành rất khác nhau:
Trong các ngành phi nông nghiệp: ðất ñai giữ vai trò thụ ñộng với
chức năng là cơ sở không gian và vị trí ñể hoàn thiện quá trình lao ñộng, là
kho tàng dự trữ trong lòng ñất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình
sản xuất và sản phẩm ñược tạo ra không phụ thuộc vào ñặc ñiểm, ñộ phì nhiêu
của ñất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong ñất.
Trong các ngành nông - lâm nghiệp: ðất ñai là yếu tố tích cực của quá
trình sản xuất, là ñiều kiện vật chất - cơ sở không gian, ñồng thời là ñối tượng
lao ñộng (luôn chịu sự tác ñộng của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới
xáo ) và công cụ hay phương tiện lao ñộng (sử dụng ñể trồng trọt, chăn
nuôi ). Quá trình sản xuất nông - lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với ñộ
phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên của ñất.
Trong lịch sử phát triển của thế giới, bất cứ nước nào dù phát triển hay
ñang phát triển thì sản xuất nông nghiệp ñều có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế, tạo ra ổn ñịnh xã hội và an toàn lương thực quốc gia. Sản phẩm nông
nghiệp là nguồn thu ngoại tệ, tuỳ theo lợi thế của mình mà mỗi nước có thể
xuất khẩu thu ngoại tệ hay trao ñổi lấy sản phẩm công nghiệp ñể ñầu tư lại

cho nông nghiệp và các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân.
Theo báo cáo của World Bank (1995), hàng năm mức sản xuất so với
yêu cầu sử dụng lương thực vẫn thiếu hụt từ 150 - 200 triệu tấn, trong khi ñó
vẫn có 6-7 triệu ha ñất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn. Trong 1.200 triệu
ha ñất bị thoái hoá có tới 544 triệu ha ñất canh tác bị mất khả năng sản xuất
do sử dụng không hợp lý.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9

Ngày 28/02/2007, Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã phê duyệt công bố
diện tích ñất ñai năm 2005 cả nước với tổng diện tích tự nhiên là 33.121.159
ha, trong ñó ñất nông nghiệp chỉ có 24.822.560 ha; dân số là 80.902.400
người, bình quân diện tích ñất nông nghiệp là 3.068 m
2
/người (Theo báo cáo
của Tổng Cục thống kê năm 2005). So sánh với 10 nước khu vực ðông Nam
Á, tổng diện tích tự nhiên của Việt Nam xếp thứ 2, bình quân diện tích ñất tự
nhiên trên ñầu người của Việt Nam ñứng vị trí thứ 9 trong khu vực.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu
cho xã hội về sản phẩm nông nghiệp ñang trở thành vấn ñề cấp bách ñược các
nhà quản lý và sử dụng ñất quan tâm.





2.1.2- Lý luận về sử dụng ñất
2.1.2.1- Khái niệm sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hoà mối quan hệ người

- ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên ñất, phát huy tối ña công dụng của ñất
nhằm ñạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì vậy, việc sử dụng
ñất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức
sản xuất cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của ñất ñai.
Với ý nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử
dụng ñất ñược thể hiện theo bốn mặt sau:
- Sử dụng ñất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng ñất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu ñất ñai trên diện tích ñất ñược sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng ñất;
- Quy mô sử dụng ñất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng ñất;
- Giữ mật ñộ sử dụng ñất thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất một

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10

cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.1.2.2- Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất
Những người trực tiếp sử dụng ñất và những người có liên quan ñến
việc sử dụng ñất có những lợi ích khác nhau về việc sử dụng ñất. ðất là nguồn
tài nguyên ñược sử dụng ñể thoả mãn nhu cầu cho những người có mối quan
hệ gắn bó với ñất. Có những vấn ñề ưu tiên trước mắt và có những vấn ñề lâu
dài, tuỳ thuộc vào mục tiêu của từng người sử dụng ñất, từ ñó họ có những
quyết ñịnh sử dụng ñất theo hướng mục tiêu của mình. Vấn ñề ưu tiên trước
mắt của người nông dân là sản xuất lương thực và thu nhập. Do ñó các quyết
ñịnh sử dụng ñất của người nông dân với những mục tiêu cho thời gian gần,
còn các lợi ích về lâu dài thường ít ñược chú trọng và quan tâm.

Một cộng ñồng lớn hơn như ở cấp quốc gia cũng là một ñối tượng sử
dụng ñất theo cách nhìn nhận ñất ñai ñược dùng cho: ñô thị, ñiều kiện cơ sở
vật chất, công nghiệp, giải trí Ở phạm vi này, các mục tiêu cơ bản là nâng
cao mức sống và ñáp ứng mọi nhu cầu của người dân. Các mục tiêu của quốc
gia có xu hướng lâu dài, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên cho tương lai.
Vì vậy, thường tồn tại một sự phân biệt cơ bản về lợi ích giữa các mục tiêu
của người sử dụng ñất thực tế và của cộng ñồng nơi họ sinh sống. Cộng ñồng
dù là ñịa phương, tỉnh hoặc quốc gia sẽ thường xuyên cố gắng gây ảnh hưởng
lên cách thức sử dụng ñất hoặc là bằng việc mở rộng các chương trình, trợ cấp
hoặc là bằng pháp luật.
Vậy trong sử dụng ñất ñai phải tính ñến lợi ích ña dạng của mọi tổ
chức, cá nhân từ lợi ích của người sử dụng ñất trực tiếp, lợi ích của khu vực,
lợi ích ñịa phương và lợi ích quốc gia. Ngoài ra, việc sử dụng ñất của người
dân và quốc gia này cũng ảnh hưởng tới các nước lân cận và các nước khác
trên toàn thế giới. ðó là tình hình ô nhiễm hoặc những tác ñộng có hại gây
ảnh hưởng từ nước này sang nước khác, hoặc là nơi mà các hoạt ñộng của
một nước hoặc một nhóm các nước trong khu vực gây ảnh hưởng ñến các hệ

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11

thống toàn cầu làm tổn hại t
ới tất cả chúng ta [Nguyễn Xuân Quát 1996 (14)].
2.1.2.3- Xu thế sử dụng ñất
a- Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Quá trình phát triển xã hội, cũng là quá trình diễn biến sử dụng ñất.
Khi con người còn sống trong phương thức săn bắn và hái lượm, họ chỉ có thể
dựa vào sự ban hưởng của tự nhiên, sự thích ứng với tự nhiên ñể tồn tại,
không tồn tại ý thức về sử dụng ñất. Cho ñến thời kỳ du mục, con người sống
trong những túp lều lợp bằng cỏ, những vùng ñất có nước và có cỏ bắt ñầu

ñược sử dụng. ðến sau khi xuất hiện ngành trồng trọt, nhất là sau khi ñã xuất
hiện những công cụ sản xuất thô sơ, năng lực sử dụng ñất ñược tăng cường,
diện tích ñất ñai ñược sử dụng tăng lên nhanh chóng, ý nghĩa kinh tế của ñất
ñai cũng gia tăng. Nhưng trình ñộ sử dụng ñất lúc ñó còn rất thấp, phạm vi sử
dụng cũng rất hạn chế, vẫn thuộc trạng thái kinh doanh thô, ñất khai phá
nhiều nhưng thu nhập rất thấp. Theo mức tăng trưởng của dân số và sự phát
triển của kinh tế, văn hoá và khoa học, kỹ thuật, quy mô, phạm vi và chiều
sâu của việc sử dụng ñất ngày một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và
tinh thần của người dân cũng ngày càng cao, sự phát triển của các ngành nghề
cũng theo xu hướng ngày càng phức tạp và ña dạng, phạm vi sử dụng ñất
ngày càng gia tăng, từ một vùng có tính cục bộ phát triển ra nhiều vùng kể cả
những vùng ñất mà trước kia chưa có khả năng khai thác sử dụng. Không chỉ
phát triển theo không gian, mà trình ñộ tập trung cao hơn nhiều. Cho dù là ñất
canh tác hoặc ñất phi canh tác cũng ñều phát triển theo hướng kinh doanh tập
trung, ñất ít, hiệu quả cao [Võ Tử Can 2001 (3)].
Tuy nhiên, quá ñộ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh thâm
canh cao trong sử dụng ñất là một tiến trình lịch sử lâu dài, muốn nâng cao
sức sản xuất và sức tải của một ñơn vị diện tích, nhất thiết phải không ngừng
nâng mức ñầu tư về lao ñộng, vốn liếng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và
quản lý. Ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia muốn

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12

thực hiện ñường lối cơ bản này cũng không thể sử dụng cùng một phương
thức trong cùng một thời gian. Bởi vì tình hình của mỗi quốc gia một khác,
trình ñộ phát triển kinh tế kỹ thuật không giống nhau, ngay trong cùng một
quốc gia mà những vùng khác nhau, các ñiều kiện cũng rất khác nhau [Võ Tử
Can 2001 (3)].
b- Cơ cấu sử dụng ñất phát triển theo hướng ña dạng hoá và chuyên

môn hoá
Theo ñà phát triển khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội, cơ cấu sử
dụng ñất cũng chuyển dần sang xu thế phức tạp hoá và chuyên môn hoá, yêu
cầu của con người về vật chất, văn hoá, tinh thần và môi trường ngày một cao,
chúng sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp có yêu cầu cao hơn ñối với ñất ñai. Khi con
người có mức sống còn thấp, ñang còn ñấu tranh với cuộc sống, thì việc sử
dụng ñất thường mới tập trung vào nông nghiệp, nhất là vấn ñề ăn, mặc, ở,
nhưng khi cuộc sống ñã nâng cao, bước vào giai ñoạn hưởng thụ, trong sử
dụng ñất còn nghĩ tới nhu cầu vui chơi văn hóa, thể thao và môi
trường [Tổng Cục Thống Kê 2005, 2009 (17)].
c- Sử dụng ñất ñai theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá
Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và xã hội dẫn tới việc xã hội hoá
sản xuất, một vùng ñất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm là tiền
ñề cho nơi khác sản xuất tập trung sản phẩm khác. Sự hỗ trợ bổ sung lẫn nhau
hình thành sự phân công hợp tác, sự xã hội hoá sản xuất này cũng là xã hội
hoá trong sử dụng ñất.
ðồng thời do ñất ñai là cơ sở vật chất và công cụ ñể con người sinh
sống và xã hội tồn tại, trên cơ sở chuyên môn hoá của yêu cầu xã hội hoá sản
xuất, cần cố gắng thích ứng nhu cầu của xã hội, ñể thúc ñẩy phúc lợi công
cộng và tiến bộ xã hội, cho dù ở xã hội mà mục tiêu sử dụng ñất chủ yếu vì
lợi ích của tư nhân thì những vùng ñất ñai hướng sử dụng công cộng như:
nguồn nước, núi rừng, khoáng sản, sông ngòi, mặt hồ, biển cả, cầu cảng, hải

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13

cảng, danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn ñộng thực vật quý hiếm ñại bộ
phận ñều do Nhà nước quy ñịnh chính sách thực thi hoặc tiến hành công quản,
kinh doanh ñể phòng ngừa việc tư hữu sẽ tạo nên mâu thuẫn xã hội.
Xã hội hoá sử dụng ñất là sản phẩm tất yếu của sự phát triển xã hội hoá

sản xuất, nó ñược quyết ñịnh bởi yêu cầu khách quan của xã hội hoá sản xuất,
cho nên xã hội hoá sử dụng ñất và công hữu hoá là xu thế tất yếu. Muốn kinh
tế phát triển, thúc ñẩy cao hơn nữa xã hội hóa sản xuất, về cơ bản phải thực
hiện xã hội hoá và công hữu hoá sử dụng ñất [Tổng Cục Thống Kê 2005,
2009 (17)].
2.1.2.3- Sử dụng ñất bền vững với các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi
trường
ðể duy trì ñược khả năng bền vững ñối với ñất ñai [Smyth A.J và
J.Dumanski 1993 (23)] ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sử dụng ñất
bền vững ñó là:
- Duy trì, nâng cao các hoạt ñộng sản xuất
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hoá chất lượng ñất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế
- ðược sự chấp nhận của xã hội
Năm nguyên tắc trên ñây ñược coi như những trụ cột của việc sử dụng
ñất bền vững. Nếu trong thực tế ñạt ñược cả 5 mục tiêu trên thì khả năng bền
vững sẽ thành công còn nếu chỉ ñạt ñược một vài mục tiêu chứ không phải tất
cả thì khả năng bền vững chỉ thành công ñược ở từng bộ phận.
a. Bền vững về kinh tế
Phát triển bền vững về kinh tế là việc ñảm bảo kết hợp hài hoà giữa
mục tiêu tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá xã hội, cân ñối tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế với việc sử dụng các ñiều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14

nhiên, khoa học, công nghệ ñặc biệt chú trọng phát triển công nghệ sạch.
Mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế là ñạt ñược sự tăng trưởng ổn

ñịnh với cơ cấu kinh tế hợp lý, ñáp ứng ñược yêu cầu nâng cao ñời sống của
nhân dân, tránh ñược sự suy thoái hoặc ñình trệ trong tương lai, tránh ñể lại
gánh nợ nần lớn cho các thế hệ mai sau.
b. Phát triển bền vững về xã hội
Phát triển bền vững về xã hội là việc phải xây dựng một xã hội có nền
kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn ñịnh, ñi ñôi với dân chủ công bằng và tiến bộ
xã hội, trong ñó, giáo dục, ñào tạo, y tế và phúc lợi xã hội phải ñược chăm lo
ñầy ñủ và toàn diện cho mọi ñối tượng trong xã hội. Mục tiêu phát triển bền
vững về xã hội là nâng cao chất lượng cuộc sống, mọi người ñều có cơ hội
ñược học hành và có việc làm, giảm tình trạng ñói nghèo và hạn chế khoảng
cách giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giảm các tệ nạn xã hội.
c- Phát triển bền vững về môi trường
Phát triển bền vững về môi trường là việc sử dụng tài nguyên thiên
nhiên tái tạo trong phạm vi chịu tải của chúng nhằm khôi phục ñược cả về số
lượng và chất lượng, các dạng tài nguyên không tái tạo phải ñược sử dụng tiết
kiệm và hợp lý nhất. Môi trường tự nhiên (không khí, ñất, nước, cảnh quan
thiên nhiên ) và môi trường xã hội (dân số, chất lượng dân số, sức khỏe, môi
trường sống, lao ñộng và học tập của con người ) không bị các hoạt ñộng
của con người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ sản
xuất và sinh hoạt ñược xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường ñược bảo
ñảm, con người ñược sống trong môi trường sạch.
Mục tiêu của phát triển bền vững về môi trường là khai thác hợp lý, sử
dụng tiết kiệm và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa, ngăn chặn
xử lý và kiểm soát có hiệu quả ô nhiễm môi trường, bảo vệ tốt môi trường
sống, bảo vệ ñược các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ
sinh quyển và bảo tồn sự ña dạng sinh học, khắc phục suy thoái và cải thiện

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15


chất lượng môi trường [Phan Văn Khải, Chương trình nghị sự 21 (8)].
2.1.3- Lý luận về chuyển mục ñích sử dụng từ ñất nông nghiệp sang ñất
khác
2.1.3.1- Khái niệm về chuyển mục ñích sử dụng ñất và căn cứ chuyển mục
ñích sử dụng ñất
a- Khái niệm chuyển mục ñích sử dụng ñất:
Chuyển mục ñích sử dụng ñất là thay ñổi mục ñích sử dụng ñất theo
quy hoạch sử dụng ñất ñược duyệt bằng quyết ñịnh hành chính (trong trường
hợp phải xin phép) khi người sử dụng ñất có yêu cầu.
Mục ñích chuyển mục ñích sử dụng ñất nhằm:
- Sử dụng ñất ñúng quy hoạch ñã duyệt.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.
- ðáp ứng nhu cầu sử dụng ñất của người sử dụng ñất.
b- Khái niệm thu hồi ñất:
Theo khoản 5 ñiều 4 luật ñất ñai 2003 quy ñịnh: “Thu hồi ñất là việc
Nhà nước ra quyết ñịnh hành chính ñể thu lại quyền sử dụng ñất hoặc thu lại
ñất ñã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo
quy ñịnh của Luật ñất ñai hiện hành”.
Mục ñích thu hồi ñất nhằm: ðảm bảo cho mọi diện tích ñất ñai ñược sử
dụng hợp pháp ñúng mục ñích, ñạt hiệu quả cao, khắc phục trình trạng tuỳ
tiện trong quản lý sử dụng ñất ñai. ðồng thời, ñáp ứng nhu cầu sử dụng ñất
phục vụ lợi ích quốc gia.
c- Những căn cứ, ñiều kiện chuyển mục ñích sử dụng ñất theo quy ñịnh
của Luật ðất ñai năm 2003:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất hoặc quy hoạch xây dựng ñô thị,
quy hoạch xây dựng ñiểm dân cư nông thôn ñã ñược cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt;
- Nhu cầu sử dụng ñất thể hiện trong dự án ñầu tư, ñơn xin giao ñất,

×