Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty HAVECO hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




NGUYỄN THANH NAM




GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY HAVECO HƯNG YÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ










HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






NGUYỄN THANH NAM



GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY HAVECO HƯNG YÊN



CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGÔ THỊ TUYẾT MAI






HÀ NỘI, 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ii
LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự góp ý cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc tài liệu.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12. năm 2013

Tác giả luận văn



Nguyễn Thanh Nam









Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iii
LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn tận tình
của PGS.TS Ngô Thị Tuyết Mai cùng với những ý kiến ñóng góp quý báu của
các thầy cô Bộ môn Tài chính Kế toán, Khoa Quản trị kinh doanh Trường ðại
học Nông nghiệp Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
nhất tới những sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Tôi xin chân thành cảm ơn Hội ñồng quản trị, Ban lãnh ñạo công ty

HAVECO Hưng Yên, các phòng ban chức năng của công ty, Ban lãnh ñạo
công ty ðồng Xanh Hưng Yên, Ban lãnh ñạo công ty cổ phần chế biến thực
phẩm Bắc Giang và một số công ty ñã cung cấp những số liệu minh chứng,
Cục Thống kê tỉnh Hưng Yên, cùng các Sở, Ban ngành khác trên ñịa bàn tỉnh,
bạn bè, các ñồng nghiệp và gia ñình ñã giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn này. Vì hạn chế về nguồn lực và thời gian, ñề tài không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin trân trọng tiếp thu các ý kiến phê bình,
ñóng góp của các nhà khoa học và bạn ñọc ñể ñề tài ñược hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Thanh Nam

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế iv
MỤC LỤC

Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục biểu ñồ ix
Danh mục hình ix
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 2
2 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 4
2.1 Cơ sở lí luận 4
2.1.1 Một số khái niệm 4
2.1.2 Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp 10
2.1.3 Các chỉ tiêu ñánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 12
2.1.4 Các công cụ doanh nghiệp sử dụng ñể nâng cao năng lực cạnh tranh 18
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp 22
2.2 Cơ sở thực tiễn 31
2.2.1 Kinh nghiệm về giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
cổ phần INTIMEX Việt Nam 31
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế v
2.2.2 Kinh nghiệm về giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
cổ phần thực phẩm xuất khẩu ðồng Giao 32
2.2.3 Kinh nghiệm về giải pháp nân cao năng lực cạnh tranh của công ty
TNHH Trung Thành (Trung Thành Foods) 32
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 34
3.1.1 ðặc ñiểm Huyện Kim ðộng 34
3.1.2 ðặc ñiểm công ty HAVECO Hưng yên 38
3.2 Phương pháp nghiên cứu của luận văn 41
3.2.1 Khung phân tích của luận văn 41
3.2.2 Xác ñịnh các câu hỏi nghiên cứu 41
3.2.3 Phương pháp nghiên cứu của luận văn 43
3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 47

3.3.1 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh quy mô 47
3.3.2 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lượng. 48
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty HAVECO 49
4.1.1 Năng lực doanh thu và lợi nhuận của công ty so với ñối thủ cạnh tranh 49
4.1.2 Năng lực về chiếm lĩnh thị phần xuất khẩu so với ñối thủ cạnh tranh 52
4.1.3 Năng lực tiêu thụ sản phẩm trên thị trường so với ñối thủ cạnh tranh 53
4.1.4 Chất lượng sản phẩm so với ñối thủ cạnh tranh 63
4.1.5 So sánh về giá bán một số sản phẩm chính của công ty so với ñối thủ
cạnh tranh 65
4.1.6 Thương hiệu và uy tín của công ty so với ñối thủ cạnh tranh 65
4.2 Phân tích nhân tố ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của công ty
Haveco Hưng Yên 67
4.2.1 Môi trường bên ngoài 67
4.2.2 Môi trường bên trong 73
4.3 Những thuận lợi, khó khăn, ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức
ảnh hưởng ñến năng lực cạnh tranh của công ty 82
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vi
4.3.1 Những thuận lợi, khó khăn tác ñộng ñến năng lực cạnh tranh của công ty 82
4.3.2 ðiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức và kết hợp mô hình SWOT
trong phân tích năng lực cạnh tranh của công ty 83
4.4 Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty HAVECO 86
4.4.1 ðịnh hướng phát triển sản xuất, xuất khẩu hàng nông sản của Việt
Nam và công ty HAVECO Hưng yên ñến năm 2020 86
4.4.2 Mục tiêu phát triển sản xuất, xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam
và công ty HAVECO Hưng yên ñến năm 2020 87
4.4.3 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty HAVECO
ñến năm 2020 87
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 96
5.1 Kết luận 96

5.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm xuất
khẩu của công ty Haveco 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 101



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT CHÚ GIẢI
BP Bộ phận
CT Cạnh tranh
CSH chủ sở hữu
DN Doanh nghiệp
DNV&N Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DT Doanh thu
DC Dưa chuột
HC-QT Hành chính - Quản trị
KTCL Kiểm tra chất lượng
KD Kinh doanh
Lð Lao ñộng
LN Lợi nhuận
NLCT Năng lực cạnh tranh
PTSP Phát triển sản phẩm
SX Sản xuất
TC Tài chính
TT Tỷ trọng
UBND Ủy ban nhân dân
XK Xuất khẩu






Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế viii
DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
3.1 Số lượng mẫu ñiều tra 44
3.2 Bảng tổ hợp Ma trận SWOT 46
4.1 Doanh thu và lợi nhuận 2008-6 tháng 2013 50
4.2a Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu của công ty giai ñoạn 2008 – 6 tháng ñầu
năm 2013 55
4.2b So sánh kim ngạch xuất khẩu của công ty từ 2008 ñến 2012 56
4.3a So sánh kim ngạch xuất khẩu theo kênh từ 2008 – năm 2012 57
4.3b Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo kênh của công ty 2008 – 6 tháng
ñầu năm 2013 58
4.4a Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty 2008 – 6
tháng ñầu năm 2013 61
4.4b So sánh kim ngạch XK theo thị trường công ty 2008 – năm 2012 62
4.5 So sánh năng lực tiêu thụ công ty HAVECO với ñối thủ cạnh tranh 6
tháng năm 2013 63
4.6 Tỷ giá hối ñoái giữa USD và VND từ năm 2008 – 2012 70
4.7 Nguồn vốn của công ty từ 2008 ñến 2012 76
4.8 Hệ số khả năng thanh toán của công ty trong 5 năm. 77
4.9 Cơ cấu lao ñộng của công ty giai ñoạn 2008 - 2012 80
4.10 So sánh các hình thức quảng bá sản phẩm của công ty và ñối thủ cạnh tranh 82
4.11 Kết hợp mô hình SWOT trong phân tích năng lực cạnh tranh 85

4.12 Bảng giá một số sản phẩm chính của công ty năm 2012 92

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ix
DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên hình Trang
4.1 Doanh thu của công ty HAVECO với ñối thủ cạnh tranh
51
4.2 Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty năm 2008,
2010, 1013 59
4.3 Chất lượng sản phẩm so với ñối thủ cạnh tranh của công ty 64
4.4 Giá sản phẩm chính của công ty với ñối thủ cạnh tranh 65
4.5 Trình ñộ lao ñộng công ty HAVECO với ñối thủ cạnh tranh 79
4.6 Mối quan hệ giữa lao ñộng và kim ngạch của công ty 94

DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
2.1 Hệ thống kênh phân phối 21
2.2 Mô 5 lực lượng của Michanel Porter 27
3.1 Bản ñồ huyện Kim ðộng tỉnh Hưng Yên 35
5.1 Vai trò của tỉnh trong sự phát triển của doanh nghiệp 99


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 1
1. MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại, phát triển và
củng cố uy tín của mình, mỗi doanh nghiệp phải vận ñộng tích cực, phát huy tìm tòi
mọi biện pháp giảm thiểu chi phí và không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh.

ðể tồn tại và phát triển trong ñiều kiện cạnh tranh như hiện nay các doanh nghiệp
phải nắm bắt ñược thông tin về thị trường về nguồn khách hàng trên cơ sở các thông
tin về cung, cầu và giá cả trên thị trường giúp cho doanh nghiệp tìm ra cơ cấu sản
phẩm tối ưu, xác ñịnh ñược giá bán hợp lý ñảm bảo vừa tận dụng ñược nguồn lực
hiện có, vừa mang lại lợi nhuận cao. ðể thực hiện tất cả các ñiều nói trên vấn ñề
nâng cao năng lực cạnh tranh luôn ñược các doanh nghiệp quan tâm nhất là trong
thực trạng nền kinh tế hiện nay: ngày càng nhiều doanh nghiệp ñược mở ra, trong
khi ñó sự suy thoái của nền kinh tế chưa ñược phục hồi hàng loạt các doanh nghiệp
ñang ñứng trên bờ vực phá sản, sản phẩm sản xuất bị ứ ñọng, tiêu thụ chậm hoặc
không tiêu thụ ñược với tất cả các sản phẩm nói chung và nói riêng ñối với mặt
hàng nông sản. ðể phát triển tiêu thụ cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh trong
nước là vấn ñề ñã khó, riêng với nông sản xuất khẩu vấn ñề ñặt ra lại càng khó khăn
hơn vì những biến ñộng của xu thế thế giới do nhu cầu của con người ngày càng
cao, càng khắt khe hơn về tiêu chuẩn chất lượng, mẫu mã, phương thức phân phối,
giá cả, sự an toàn…ñối với mặt hàng này. Công ty cổ phần chế biến nông sản chất
lượng cao Hải Hưng (HAVECO) là công ty ñược thành lập từ năm 2005, chuyên
sản xuất cung cấp hàng nông sản xuất khẩu, với tuổi ñời còn trẻ, tiềm lực còn chưa
mạnh, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, vấn ñề cạnh tranh và
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty ñang là vấn ñề bức xúc ñược quan tâm ưu
tiên giải quyết của Ban lãnh ñạo công ty.
Từ những vấn ñề khoa học và thực tiễn về sản xuất, tiêu thụ, cạnh tranh như
ñã trình bày ở trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài "Giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty HAVECO Hưng Yên".

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh, ñánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh
và ñưa ra những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
HAVECO Hưng Yên.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
- Nghiên cứu, ñánh giá thực trạng cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty HAVECO thông qua các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
- ðề xuất những ñịnh hướng và giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới.
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp,
cụ thể là nghiên cứu các công cụ cạnh tranh, năng lực cạnh tranh trong quá khứ,
hiện tại của công ty HAVECO Hưng Yên và so sánh một số doanh nghiệp sản xuất
hàng nông sản xuất khẩu trên ñịa bàn tỉnh Hưng Yên, một số khách hàng tiêu thụ
sản phẩm hoặc làm cầu nối tiêu thụ sản phẩm nông sản xuất khẩu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Nội dung nghiên cứu:
ðể hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, ñề tài tập trung nghiên cứu thực
trạng và ñánh giá năng lực cạnh tranh của công ty HAVECO dựa theo nhiều chỉ
tiêu ñánh giá thể hiện ở các góc ñộ khác nhau như: năng lực sản xuất, năng lực
tiêu thụ, năng lực tài chính, năng lực quảng bá xây dựng thương hiệu. Từ các
chỉ tiêu và các góc ñộ xem xét trên, luận văn sử dụng phương pháp so sánh
trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực sản xuất kinh
doanh và xuất khẩu hàng nông sản.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 3
1.3.2.2 Không gian nghiên cứu:
ðề tài nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty HAVECO trên
ñịa bàn tỉnh Hưng Yên trong mối quan hệ với các bạn hàng, ñối tác của công ty và
ñối thủ cạnh tranh.
1.3.2.3 Thông tin về số liệu sử dụng trong ñề tài:

ðề tài chủ yếu sử dụng số liệu thông tin thứ cấp thông qua các sách, giáo
trình, ñề tài nghiên cứu khoa học, tài liệu báo cáo liên quan ñến thực trạng hoạt
ñộng cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty HAVECO trong mối
quan hệ với các doanh nghiệp khác từ năm 2008 ñến 6 tháng ñầu năm 2013.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 4
2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái
niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này ñược sử dụng cho cả phạm
vi doanh nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên
quốc gia vv… Thuật ngữ “Cạnh tranh” ñược sử dụng rất phổ biến hiện nay
trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính trị, quân sự, sinh thái,
thể thao; thường xuyên ñược nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn ñàn
kinh tế cũng như các phương tiện thông tin ñại chúng và ñược sự quan tâm của
nhiều ñối tượng, từ nhiều góc ñộ khác nhau, dẫn ñến có rất nhiều khái niệm
khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể như sau:
Tiếp cận ở góc ñộ ñơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là hành ñộng
ganh ñua, ñấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục ñích giành
ñược sự tồn tại, sống còn, giành ñược lợi nhuận, ñịa vị, sự kiêu hãnh, các phần
thưởng hay những thứ khác.
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh ñua về kinh tế giữa những
chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những ñiều kiện thuận lợi trong
sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa ñể từ ñó thu ñược nhiều lợi ích nhất cho
mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản xuất với người tiêu dùng (người
sản xuất muốn bán ñắt, người tiêu dùng muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau

ñể mua ñược hàng rẻ hơn; giữa những người sản xuất ñể có những ñiều kiện tốt hơn
trong sản xuất và tiêu thụ. Một số nhà nghiên cứu về cạnh tranh ñã ñưa ra quan niệm về
cạnh tranh như sau:
- Theo K. Marx: "Cạnh tranh là sự ganh ñua, ñấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm giành giật những ñiều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 5
ñể thu ñược lợi nhuận siêu ngạch"[11]. Nghiên cứu sâu về sản xuất hàng hóa tư bản
chủ nghĩa và cạnh tranh tư bản chủ nghĩa Marx ñã phát hiện ra quy luật cơ bản của
cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật ñiều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua
ñó hình thành nên hệ thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch
giữa giá cả chi phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị của nó nhưng
vẫn thu ñựơc lợi nhuận.
- Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của
cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận
trung bình mà doanh nghiệp ñang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình
quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn ñến hệ quả
giá cả có thể giảm ñi [11].
- Theo từ ñiển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh trong
cơ chế thị trường ñược ñịnh nghĩa là "Sự ganh ñua, sự kình ñịch giữa các nhà kinh
doanh nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hoá về phía mình.
- Theo Từ ñiển Bách khoa Việt Nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt ñộng tranh ñua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các
nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành
các ñiều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất [10].
- Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn
kinh tế học (xuất bản lần thứ 12), cạnh tranh (Competition) là sự kình ñịch giữa
các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau ñể giành khách hàng hoặc thị trường, hai
tác giả này ñưa ra cạnh tranh ñồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect
Competition) [11].
- Các tác giả trong cuốn "Các vấn ñề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh

tranh kiểm soát ñộc quyền kinh doanh, thuộc dự án VIE/97/016 thì cho: Cạnh tranh
có thể ñược hiểu là sự ganh ñua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số
nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, ñể
ñạt ñựơc một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị
phần, cạnh tranh trong một môi trường như vậy ñồng nghĩa với ganh ñua.
- Tác giả Nguyễn Văn Khôn trong từ ñiển Hán việt giải thích: "Cạnh tranh là
ganh ñua hơn thua" [10]
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 6
- Ở Phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban Cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống
Mỹ thì. Cạnh tranh ñối với một quốc gia là mức ñộ mà ở ñó, dưới các ñiều kiện thị
trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ ñáp ứng ñược
các ñòi hỏi của thị trường quốc tế, ñồng thời duy trì và mở rộng ñược thu nhập thực
tế của người dân nước ñó.
- Tại diễn ñàn Liên hợp quốc, trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm
2003 ñịnh nghĩa cạnh tranh ñối với một quốc gia là" Khả năng của nước ñó ñạt
ñược những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là ñạt ñựơc các tỷ lệ
tăng trưởng kinh tế cao ñược xác ñịnh bằng các thay ñổi của tổng sản phẩm quốc
nội (GDP) tính trên ñầu người theo thời gian.
Từ khi nước ta thực hiện ñường lối mở cửa nền kinh tế, từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự ñiều tiết vĩ mô của nhà nước
theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, vấn ñề cạnh tranh bắt ñầu xuất hiện và len lỏi
vào từng bước ñi của các doanh nghiệp, môi trường hoạt ñộng kinh doanh của
doanh nghiệp lúc này ñầy sự biến ñộng và vấn ñề cạnh tranh ñó trở nên cấp bách,
sôi ñộng trên cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế, Trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh, cạnh tranh ñược hiểu là sự ganh ñua giữa các doanh nghiệp trên
thị trường nhằm giành ñược ưu thế hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hoá hoặc
dịch vụ, về cùng một loại khách hàng so với các ñối thủ cạnh tranh. Như vậy, trong
bất cứ một lĩnh vực nào, bất cứ một hoạt ñộng nào của con người cũng nổi cộm lên
vấn ñề cạnh tranh. Các quốc gia cạnh tranh nhau ñể giành lợi thế trong ñối ngoại,
trao ñổi, các doanh nghiệp cạnh tranh nhau ñể lôi cuốn khách hàng về phía mình, ñể

chiếm lĩnh những thị trường có nhiều lợi thế và con người cạnh tranh nhau ñể vươn
lên khẳng ñịnh vị trí của mình cả về trình ñộ chuyên, môn nghiệp vụ ñể những
người dưới quyền phục tùng mệnh lệnh, ñể có uy tín và vị thế trong quan hệ với các
ñối tác. Như vậy, có thể nói cạnh tranh ñã hình thành và bao trùm lên mọi lĩnh vực
của cuộc sống, từ tầm vi mô ñến vĩ mô, từ một cá nhân riêng lẻ ñến tổng thể toàn xã
hội. ðiều này xuất phát từ một lẽ ñương nhiên nước ta ñã và ñang bước vào giai
ñoạn phát triển cao về mọi lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hoá, mà bên cạnh ñó
cạnh tranh vốn là một quy luật tự nhiên và khách quan của nền kinh tế thị trường.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 7
Nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của mỗi người, bởi tự do là nguồn gốc
dẫn tới cạnh tranh, cạnh tranh là ñộng lực ñể thúc ñẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa
phát triển. Bởi vậy, ñể giành ñược các ñiều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm buộc các doanh nghiệp phải thường xuyên ñộng não, tích cực nhạy bén và
năng ñộng, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật công
nghệ mới; bổ sung xây dựng các cơ sở hạ tầng; mua sắm thêm trang thiết bị máy
móc, loại bỏ những máy móc ñã cũ kỹ và lạc hậu và ñiều quan trọng phải có
phương pháp tổ chức quản lý có hiệu quả, ñào tạo và ñãi ngộ trình ñộ chuyên môn,
tay nghề cho người lao ñộng. Thực tế cho thấy ở ñâu thiếu sự cạnh tranh thường ở
ñó biểu hiện sự trì trệ và yếu kém sẽ dẫn doanh nghiệp mau chóng bị ñào thải ra
khỏi quy luật vận ñộng của nền kinh tế thị trường. ðể thúc ñẩy tiêu thụ và ñẩy
nhanh tốc ñộ chu chuyển hàng hóa các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị
trường, tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Do ñó, cạnh tranh không chỉ kích
thích tăng năng suất lao ñộng, giảm chi phí sản xuất mà còn cải tiến mẫu mã, chủng
loại hàng hoá, nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ làm cho sản
xuất ngày càng gắn liền với tiêu dùng, phục vụ nhu cầu xã hội ñược tốt hơn. Cạnh
tranh là một ñiều kiện ñồng thời là một yếu tố kích thích hoạt ñộng kinh doanh phát
triển. Bên cạnh những mặt tích cực, cạnh tranh còn ñể lại nhiều hạn chế và tiêu cực
ñó là sự phân hóa sản xuất hàng hóa, làm phá sản những doanh nghiệp kinh doanh
gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, cơ sở hạ tầng hạn hẹp, trình ñộ công nghệ thấp và
có thể làm cho doanh nghiệp phá sản khi doanh nghiệp gặp những rủi ro khách quan

mang lại như thiên tai, hoả hoạn.v.v… hoặc bị rơi vào những hoàn cảnh, ñiều kiện
không thuận lợi.
Từ những ñịnh nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra
các ñiểm hội tụ chung sau ñây.
Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong
môi trường cạnh tranh, ñể có cạnh tranh phải có các ñiều kiện tiên quyết sau:
Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: ðó là các chủ thể có
cùng các mục ñích, mục tiêu và kết quả phải giành giật, tức là phải có một ñối
tượng mà các chủ thể cùng hướng ñến chiếm ñoạt, trong nền kinh tế, với chủ thể
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 8
canh tranh bên bán, ñó là các loại sản phẩm tương tự có cùng mục ñích phục vụ một
loại nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia canh tranh ñều có thể làm ra
và ñược người mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh bên mua là giành
giật mua ñược các sản phẩm theo ñúng mong muốn của mình.
Việc cạnh tranh phải ñược diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể,
ñó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các
ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các doanh nghiệp chính là các ñặc ñiểm
nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thông lệ
kinh doanh ở trên thị trường, còn giữa người mua với người mua, hoặc giữa những
người mua và người bán là các thoả thuận ñược thực hiện có lợi hơn cả ñối với
người mua.
Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố ñịnh hoặc
ngắn (từng vụ việc) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt ñộng của mỗi chủ
thể tham gia cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian không
nhất ñịnh hoặc hẹp (một tổ chức, một ñịa phương, một nghành) hoặc rộng (một
nước, giữa các nước)
Như vậy, cạnh tranh ñược hiểu và ñược khái quát một cách chung nhất ñó là
cuộc ganh ñua gay gắt giữa các chủ thể ñang hoạt ñộng trên thị trường với nhau, kinh
doanh cùng một loại sản phẩm hoặc những sản phẩm tương tự thay thế lẫn nhau nhằm
chiếm lĩnh thị phần, tăng doanh số và lợi nhuận. Các doanh nghiệp thương mại cần

nhận thức ñúng ñắn về canh tranh ñể một mặt chấp nhận canh tranh theo khía cạnh tích
cực ñể từ ñó phát huy yếu tố nội lực nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, mặt
khác tình trạng cạnh tranh bất hợp lý dẫn ñến làm tổn hại ñến lợi ích cộng ñồng cũng
như làm suy yếu chính mình.
2.1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ñến nay vẫn chưa ñược
hiểu một cách thống nhất, dưới ñây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp ñáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. ðây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 9
nay, theo ñó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với ñối
thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp
trong các công trình nghiên cứu của MEHRA (1998), RAMASAMY(1995),
BUCKLEY (1991), SCHEALBACH (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Ủy
ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế), cách quan niệm như vậy tương ñồng với
cách tiếp cận thương mại truyền thống ñã nêu trên, hạn chế trong cách quan niệm
này là chưa bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước
sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội ñồng Chính sách năng lực của
Mỹ ñưa ra ñịnh nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch
vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM)
cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh
nghiệp khác ñánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như
vậy mang tính chất ñịnh tính, khó có thể ñịnh lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh ñồng nghĩa với năng suất lao ñộng. Theo Tổ chức
Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức
sản xuất ra thu nhập tương ñối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu
quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong ñiều kiện cạnh tranh quốc

tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao ñộng là thức ño duy nhất về năng lực cạnh
tranh, tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ của doanh nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh ñồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp. Tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lượng cao hơn ñối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập
cao và phát triển bền vững.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 10
2.1.2 Vai trò của nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và
trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là ñộng lực thúc ñẩy sản xuất phát triển, góp phần
vào sự phát triển kinh tế. Trước ñây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung phạm trù
cạnh tranh hầu như không tồn tại giữa các doanh nghiệp, tại thời ñiểm này các
doanh nghiệp hầu như ñã ñược nhà nước bao cấp hoàn toàn về vốn, chi phí cho mọi
hoạt ñộng, kể cả khi các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ trách nhiệm này cũng thuộc
về nhà nước. Vì vậy, vô hình chung nhà nước ñã tạo ra một lối mòn trong kinh
doanh, một thói quen trì trệ và ỉ lại, doanh nghiệp không phải tự tìm kiếm khách
hàng mà chỉ có khách hàng tự tìm ñến doanh nghiệp, chính ñiều ñó ñã không tạo
ñược ñộng lực cho doanh nghiệp phát triển. Sau khi kết thúc ðại hội ðảng toàn
quốc lần thứ VI (1986) nước ta ñã chuyển sang một giai ñoạn mới, một bước ngoặt
lớn, nền kinh tế thị trường ñược hình thành thì vấn ñề cạnh tranh xuất hiện và có vai
trò ñặc biệt quan trọng không chỉ ñối với doanh nghiệp mà còn ñối với người tiêu
dùng cũng như nền kinh tế quốc dân nói chung.
2.1.2.1 ðối với nền kinh tế quốc dân
ðối với nền kinh tế cạnh tranh không chỉ là môi trường và ñộng lực của sự
phát triển nói chung, thúc ñẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao
ñộng mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, cạnh tranh còn

là ñiều kiện giáo dục tính năng ñộng của các doanh nghiệp, bên cạnh ñó cạnh tranh
góp phần gợi mở những nhu cầu mới của xã hội thông qua sự xuất hiện của nhứng
sản phẩm mới. ðiều ñó chứng tỏ ñời sống của con người ngày càng ñược nâng cao
về chính trị, về kinh tế và văn hoá. Cạnh tranh bảo ñảm thúc ñẩy sự phát triển của
khoa học kỹ thuật, sự phân công lao ñộng xã hội ngày càng phát triển sâu và rộng.
Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích to lớn mà cạnh tranh ñem lại thì nó vẫn còn mang
lại những mặt hạn chế như cạnh tranh không lành mạnh tạo sự phân hoá giàu nghèo,
cạnh tranh không lành mạnh sẽ dẫn ñến có những manh mối làm ăn vi phạm pháp
luật như trốn thuế, lậu thuế, lậu hàng giả, buôn bán trái phép những mặt hàng mà
Nhà nước và pháp luật nghiêm cấm.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 11
2.1.2.2 ðối với ngành kinh tế
Hiện nay ñối với nền kinh tế nói chung và ñối với ngành nói riêng cạnh tranh
ñóng một vai trò rất quan trọng trong sự phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm,
cạnh tranh bình ñẳng và lành mạnh sẽ tạo bước ñà vững chắc cho mọi ngành nghề
phát triển. Cạnh tranh sẽ tạo bước ñà và ñộng lực cho ngành phát triển trên cơ sở
khai thác lợi thế và ñiểm mạnh của ngành ñó là thu hút ñược một nguồn lao ñộng
dồi dào và có thể khai thác tối ña nguồn lực ñó.
Như vậy, trong bất cứ một hoạt ñộng kinh doanh nào dù là có quy mô hoạt
ñộng lớn hay quy mô hoạt ñộng nhỏ, dù là hoạt ñộng ñó ñứng ở tầm vĩ mô hay vi
mô thì không thể thiếu sự có mặt và vai trò của yếu tố cạnh tranh .
2.1.2.3 ðối với doanh nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt ñộng kinh
doanh trên thị trường thì ñều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và ñứng vững, ñể tồn
tại và ñứng vững các doanh nghiệp phải có những chiến lược cạnh tranh cụ thể và
lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Họ cạnh tranh ñể giành
những lợi thế về phía mình, cạnh tranh ñể giành giật khách hàng, làm cho khách
hàng tự tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu,
nhu cầu người tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào ñáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng, kịp thời, nhanh chóng và ñầy ñủ các sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo với

mức giá phù hợp thì doanh nghiệp ñó mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy
cạnh tranh là rất quan trọng và cần thiết, cạnh tranh ñòi hỏi doanh nghiệp phải phát
triển công tác maketing bắt ñầu từ việc nghiên cứu thị trường ñể quyết ñịnh sản xuất
cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? nghiên cứu thị trường ñể doanh
nghiệp xác ñịnh ñược nhu cầu thị trường và chỉ sản xuất ra những gì mà thị trường
cần chứ không sản xuất những gì mà doanh nghiệp có, cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải ñưa ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn, tiện dụng với người tiêu
dùng hơn. Muốn vậy các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ
thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao
trình ñộ tay nghề cho công nhân, cử các cán bộ ñi học ñể nâng cao trình ñộ chuyên
môn. Cạnh tranh thắng lợi sẽ tạo cho doanh nghiệp một vị trí xứng ñáng trên thị
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 12
trường tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp, trên cơ sở ñó sẽ có ñiều kiện mở rộng
sản xuất kinh doanh, tái sản xuất xã hội, tạo ñà phát triển mạnh cho nền kinh tế phát
triển bến vững.
2.1.2.4 ðối với sản phẩm
Nhờ có cạnh tranh, mà sản phẩm sản xuất ra ngày càng ñược nâng cao về
chất lượng, phong phú về chủng loại và mẫu mã, giúp cho lợi ích của người tiêu
dùng ngày càng nâng lên hơn, ngày nay các sản phẩm ñược sản xuất ra không chỉ
ñể ñáp ứng nhu cầu trong nước mà còn cung cấp và xuất khẩu ra nước ngoài, qua
những ý nghĩa trên ta thấy rằng cạnh tranh không thể thiếu sót ở bất cứ một lĩnh vực
nào của nền kinh tế, cạnh tranh lành mạnh sẽ thực sự tạo ra những nhà doanh
nghiệp giỏi và ñồng thời là ñộng lực thúc ñẩy nền kinh tế phát triển, ñảm bảo công
bằng xã hội, bởi vậy cạnh tranh là một yếu tố rất cần có sự hỗ trợ và quản lý của
nhà nước ñể phát huy những mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực như cạnh
tranh không lành mạnh dẫn ñến ñộc quyền và gây lũng loạn, xáo trộn thị trường ảnh
hưởng ñến sự phát triển chung của xã hội.
2.1.3 Các chỉ tiêu ñánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
2.1.3.1. Doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp so với ñối thủ
cạnh tranh

- Doanh thu là là tổng số tiền mà doanh nghiệp ñã thu về hoặc có quyền ñòi
về do việc bán các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ ñược xác ñịnh là ñã hoàn thành
trong một thời kỳ nhất ñịnh. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế cơ
bản phản ánh mục ñích kinh doanh cũng như kết quả về tiêu thụ hàng hoá, thành
phẩm. Tăng doanh thu là một trong những mục tiêu nhằm thúc ñẩy sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. ðồng thời tăng doanh thu có nghĩa là tăng lượng tiền về
cho doanh nghiệp và tăng lượng hàng hoá tung ra trên thị trường. Vì vậy việc tăng
doanh thu vừa có ý nghĩa với xã hội và có ý nghĩa với doanh nghiệp. Tăng doanh
thu bán hàng là ñiều kiện ñể doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu
hồi vốn nhanh, bù ñắp các chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ ñối
với Nhà nước. Cụ thể: Doanh thu tăng giúp cho doanh nghiệp có ñiều kiện thực
hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình và là ñiều kiện ñể ñạt ñược mục ñích kinh
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 13
doanh mà doanh nghiệp ñề ra ñồng thời nó là ñiều kiện cơ bản ñể tăng thu nhập
nhằm tái mở rộng và cải thiện ñời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân
viên. Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang
trải các khoản chi phí trong quá trình sản xuất, kinh doanh góp phần ñảm bảo cho
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp liên tục và tạo ra lợi nhuận. Do ñó khi doanh
thu tăng thì doanh nghiệp có khả năng tự chủ về vốn, không phải phụ thuộc vào
nguồn vốn bên ngoài và làm giảm chi phí về vốn. Việc tăng doanh thu sẽ giúp cho
doanh nghiệp giải quyết tốt những vấn ñề tài chính như chi phí sản xuất kinh doanh
ñược trang trải, vốn ñược thu hồi và góp phần tăng thu nhập cho các quỹ của doanh
nghiệp từ ñó mở rộng quy mô sản xuất. ðồng thời doanh thu tăng tạo ñiều kiện cho
doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của mình ñối với Nhà nước.
Ngoài ra khi doanh thu của một doanh nghiệp tăng sẽ chứng tỏ ñược vị thế
và uy tín của mình trên thương trường củng cố vị trí vững chắc cho doanh nghiệp,
duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chính vì những lý do trên chỉ tiêu
doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp, khi so sánh chỉ tiêu này của công ty với các ñối thủ cạnh tranh,
cho biết ñược quy mô tiêu thụ của công ty với các ñối thủ là mạnh hay yếu ñể từ ñó

công ty ñưa ra giải pháp phù hợp hơn.
- Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh thu sau khi ñã trừ ñi các chi phí
dùng vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, lợi nhuận ñược coi là một chỉ tiêu tổng
hợp ñánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi vì nếu doanh nghiệp thu
ñược lợi nhuận cao chắc chắn doanh nghiệp có doanh thu cao và chi phí thấp. Căn
cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp có thể ñánh giá ñược khả năng cạnh
tranh của mình so với ñối thủ. Nếu lợi nhuận cao thì khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp cao và ñược ñánh giá hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp rất khả quan.
- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tổng tư bản ứng
ra ñể sản xuất – kinh doanh.
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh tỷ suất lợi nhuận như : Tỷ suất lợi nhuận trên tài
sản ngắn hạn; tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn; tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản; tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu; tỷ suất lợi nhuận trên vốn ñầu tư; tỷ suất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 14
lợi nhuận trên giá thành; tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu.
Trong ñó ta ñặc biệt quan tâm tới tỷ suất lợi nhuận trên tổng doanh thu

Tỷ suất lợi nhuận =

Chỉ tiêu này cho thấy nếu có 1 ñồng doanh thu thì sẽ thu ñược bao nhiêu
ñồng lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu này thấp tức là tốc ñộ tăng của lợi nhuận nhỏ hơn tốc
ñộ tăng của doanh thu, chứng tỏ sức cạnh tranh của doanh nghiệp thấp, hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp chưa ñạt hiệu quả cao, ñã có quá nhiều ñối thủ thâm
nhập vào thị trường của doanh nghiệp. Do ñó doanh nghiệp phải không ngừng mở
rộng thị trường ñể nâng cao khả năng cạnh tranh, nhằm mục ñích nâng cao lợi
nhuận. Nếu chỉ tiêu này cao tức là tốc ñộ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc ñộ tăng của
doanh thu, hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp ñược ñánh giá là có hiệu quả,
ñiều này chứng tỏ khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cao. Doanh nghiệp cần
phát huy lợi thế của mình một cách tối ña và không ngừng ñề phòng ñối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp bất cứ lúc nào do sức hút

lợi nhuận cao.
2.1.3.2. Thị phần sản phẩm của doanh nghiệp so với ñối thủ cạnh tranh
Thị phần sản phẩm xuất khẩu ñược hiểu là phần thị trường mà doanh nghiệp
chiếm giữ trong tổng dung lượng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Do ñó thị phần của
doanh nghiệp ñược xác ñịnh:

Thị phần của doanh nghiệp =


Chỉ tiêu này càng lớn nói lên sự chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng
rộng, thông qua sự biến ñộng của chỉ tiêu này ta có thể ñánh giá mức ñộng hoạt
ñộng của doanh nghiệp có hiệu quả hay không bởi nếu doanh nghiệp có một mảng
thị trường lớn thì chỉ số trên ñạt mức cao nhất và ấn ñịnh cho doanh nghiệp một vị
trí ưu thế trên thị trường. Nếu doanh nghiệp có một phạm vi thị trường nhỏ hẹp thì
Tổng lợi nhuận
Tổng doanh thu
Doanh thu của doanh

nghiệp

Tổng doanh thu toàn ngành
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế 15
chỉ số trên ở mức thấp, phản ánh tình trạng doanh nghiệp ñang bị chèn ép bởi các
ñối thủ cạnh tranh, bằng chỉ tiêu thị phần, doanh nghiệp có thể ñánh giá sơ bộ khả
năng chiếm lĩnh thị trường so với toàn ngành.
ðể ñánh giá ñược khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các ñối thủ
ta dùng chỉ tiêu thị phần tương ñối: ñó là tỷ lệ so sánh về doanh thu của công ty so
với ñối thủ cạnh tranh mạnh nhất ñể từ ñó có thể biết ñược những mặt mạnh hay
những ñiểm còn hạn chế so với ñối thủ. Ưu ñiểm của chỉ tiêu này là ñơn giản, dễ
hiểu nhưng nhược ñiểm của nó là khó nắm bắt ñược chính xác số liệu cụ thể và sát

thực của ñối thủ.
2.1.3.3 Chất lượng sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp so với ñối thủ cạnh tranh
Trong ñiều kiện cạnh tranh trên qui mô toàn cầu hiện nay, ñể tồn tại và phát
triển, doanh nghiệp phải sản xuất ñược những sản phẩm ñáp ứng ñược nhu cầu các
ñối tượng tiêu dùng của mình, các yếu tố hàng ñầu tác ñộng ñến quyết ñịnh của
khách hàng trong việc mua một sản phẩm hay dịch vụ chính là chất lượng sản
phẩm, giá cả và với khách hàng là doanh nghiệp thì tiến ñộ và thời gian giao hàng
còn quan trọng hơn nữa. Bất kỳ ñối tượng khách hàng nào, chất lượng ñều là mối
quan tâm hàng ñầu ảnh hưởng ñến quyết ñịnh tiêu dùng của họ. Trước ñòi hỏi ngày
càng cao của khách hàng khi mà thị trường người tiêu dùng thay thế cho thị trường
người sản xuất, các doanh nghiệp ñang gặp một bài toán khó, vừa làm sao sản xuất
ra những mặt hàng có chất lượng cao, giá thành rẻ ñể ñảm bảo lợi nhuận, ñồng thời
với giá cả cạnh tranh. Trong bối cảnh như vậy, cách tốt nhất cho các doanh nghiệp
ñể tồn tại và phát triển là ñảm bảo ñược niềm tin cho khách hàng về chất lượng sản
phẩm và dịch vụ của mình thông qua một môi trường sản xuất mà trong ñó, từng cá
nhân ở mọi cấp ñộ ñều có ý thức về chất lượng. Trên thực tế hiện nay, các doanh
nghiệp ngày càng quan tâm hơn tới các phương pháp quản lý chất lượng ñể tạo
ñược niềm tin cho khách hàng và cải tiến chất lượng các sản phẩm và dịch vụ. ðể
giải quyết những băn khoăn của các doanh nghiệp làm sao tạo ñược ý thức của toàn
thể cán bộ công nhân viên về chất lượng, làm sao xây dựng ñược một hệ thống quản
lý tốt ñể xúc tiến các hoạt ñộng chất lượng, qua ñó ñảm bảo ñược niềm tin của
khách hàng. Nhiều phương pháp quản lý chất lượng hữu hiệu ñã ñược những công

×