Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà đồng bằng sông cửu long chi nhánh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.96 KB, 119 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM






HOÀNG THỊ PHƯƠNG





NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH HÀ TÂY



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS NGUYỄN VĂN SONG






HÀ NỘI, NĂM 2014
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn là GS.TS Nguyễn Văn Song. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất cứ công trình nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho
việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau cũng như chính tác giả là người trực tiếp xử lý khách quan và chính
xác nhất, các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất cứ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.

Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2014
Tác giả luận văn



Hoàng Thị Phương









Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Đề tài là sản phẩm của sự kết hợp giữa kiến thức lý thuyết và kinh nghiệm
thực tế mà tôi đã có trong quá trình học tập tại Học viện nông nghiệp Việt Nam
cũng như làm việc tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi
nhánh Hà Tây. Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của
nhiều cá nhân và tổ chức.
Trước tiên, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
GS.TS Nguyễn Văn Song. Người đã dành nhiều thời gian và công sức trực tiếp
hướng dẫn tôi suốt quá trình thực hiện luận văn, bắt đầu từ việc chọn đề tài, thiết
lập bảng câu hỏi cho tới những công việc cuối cùng để hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể giảng viên Học viện nông nghiệp Việt
Nam đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt hai năm qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và tập thể cán bộ, nhân viên
Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Hà Tây, đã tạo điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn tại chi nhánh.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi về mặt tinh thần
cũng như những góp ý bổ ích để tôi có thể hoàn thiện đề tài một cách tốt nhất.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng trong luận văn này vẫn không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót nhất định. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo, bạn bè
tiếp tục đóng góp ý kiến để đề tài ngày càng được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2014

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Phương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC




LỜI CAM ĐOAN 0
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ vii
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài 5
2.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 5
2.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 10
2.1.3. Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng 14

2.1.4. Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng 14
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng 16
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 21
2.2.1. Ở Việt Nam 21
2.2.2. Trên thế giới 24
2.2.3 Các chính sách liên quan tới tín dụng ở các ngân hàng thương mại 29
2.2.4 Một số nghiên cứu liên quan 32
2.2.5 Kinh nghiệm và bài học rút ra cho tác giả và ngân hàng MHB Hà Tây trong quá trình
nghiên cứu. 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long(MHB)- chi nhánh Hà Tây. 36
3.1.2 Khái quát về Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hà Tây 37
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng MHB chi nhánh Hà Tây 45
3.2 Phương pháp nghiên cứu 51
3.2.1 Khung phân tích 51
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 52
3.2.3 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 53
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 53
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 58
4.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh của MHB Hà Tây 58
4.1.1 Hoạt động huy động vốn 58
4.1.2 Hoạt động cho vay 67
4.1.3 Đánh giá chất lượng tín dụng 71
4.1.4 Hoạt động tín dụng khác như: Bảo lãnh, chiết khấu 73
4.2 Đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng MHB chi nhánh Hà Tây và

khách hàng 73
4.2.1 Đánh giá chung kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng MHB chi nhánh
Hà Tây 73
4.2.2 Tổng hợp ý kiến của các Doanh nghiệp, cá nhân về hoạt động tín dụng của MHB Hà Tây 78
4.2.3 Đánh giá của các khách hàng về hoạt động tín dụng của MHB Hà Tây 80
4.3 Những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại MHB Hà Tây 82
4.3.1 Một số vấn đề liên quan đến nguồn vốn cho vay 82
4.3.2 Về chính sách cho vay 82
4.3.3 Mạng lưới giao dịch còn hạn chế 84
4.3.4 Khách hàng chưa được tiếp cận với công nghệ ngân hàng hiện đại 84
4.3.5 Trình độ cán bộ công nhân viên. 85
4.3.6 Hoạt động quảng cáo, marketing chưa được quan tâm đúng mức 86
4.3.7 Một số tồn tại, hạn chế khác 87
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

4.4 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP phát triển nhà
ĐBSCL chi nhánh Hà Tây 87
4.4.1 Một số quan điểm của MHB Hà Tây 87
4.4.2 Các giải pháp 88
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
5.1 KẾT LUẬN 104
5.2 KIẾN NGHỊ 105
5.2.1 Đối với chính phủ 105
5.2.2 Đối với Ngân hàng MHB 106
5.2.3 Đối với ngân hàng MHB chi nhánh Hà Tây 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC 109



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm (2011 – 2013) 59
Bảng 4.2: Lãi suất huy động vốn của chi nhánh MHB Hà Tây trong 3 năm 2011-
2013 65
Bảng 4.3 Phân loại nguồn vốn 66
Bảng 4.4: Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ cho vay 67
Bảng 4.5: Tình hình dư nợ cho vay phân theo lĩnh vực kinh tế 69
Bảng 4.6: Dư nợ cho vay phân theo khách hàng 70
Bảng 4.7: Đánh giá dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn 70
Bảng 4.8: Nợ quá hạn giai đoạn 2011-2013 71
Bảng 4.9: Nợ quá hạn khó đòi so với tổng dư nợ 72
Bảng 4.10: Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB chi nhánh Hà Tây 75
Bảng 4.11: Doanh thu chi phí theo hoạt động 77
Bảng 4.12: Tổng hợp ý kiến của các DN về hiệu quả hoạt động tín dụng của
MHB Hà Tây 78
Bảng 4.13: Tổng hợp ý kiến các cá nhân về hiệu quả hoạt động tín dụng của
MHB Hà Tây 79





Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 4.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động của MHB Hà Tây 61
Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ cho vay 68



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành
tựu mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội. Xu hướng toàn cầu
hóa trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO
đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi doanh nghiệp, mọi lĩnh vực trong đó không
thể không nói tới ngân hàng – một lĩnh vực nhạy cảm ở Việt Nam. Cùng với sự
phát triển của sản xuất hàng hóa, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) cũng
ngày càng phát triển và trở thành các trung gian tài chính đưa vốn từ nơi thừa
sang nơi thiếu, đáp ứng được nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp. Sản xuất
hàng hóa phát triển, nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp phục vụ sản xuất kinh
doanh là rất lớn, tích lũy không kịp để mở rộng sản xuất, chính vì vậy các doanh
nghiệp cần sử dụng vốn tín dụng để thực hiện mục đích của mình.
Trong hoạt động của các NHTM hiện nay, hoạt động tín dụng là một
nghiệp vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ
cấu thu nhập (70% doanh thu của các NHTM ở Việt Nam), nhưng cũng là hoạt
động phức tạp, tiềm ẩn những rủi ro lớn cho các NHTM. Tín dụng trong điều
kiện nền kinh tế mở, cạnh tranh và hội nhập vẫn tiếp tục đóng một vai trò quan
trọng trong kinh doanh ngân hàng và đang đặt ra những yêu cầu mới về nâng

cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.
Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu
Long (MHB) được thành lập năm 1997 theo quyết định 769/TTg của Thủ tướng
Chính phủ, chính thức đi vào hoạt động từ năm 1998. Là một ngân hàng thương
mại hoạt động đa năng, đóng vai trò chủ đạo trong cho vay phát triển nhà ở, xây
dựng kết cấu hạ tầng, hoạt động an toàn, hiệu quả. MHB cung cấp đầy đủ các
sản phẩm, dịch vụ tài chính của một ngân hàng hiện đại. Cho đến nay, MHB đã
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2

nhận được sự tín nhiệm rất lớn từ khách hàng. Như các NHTM khác, hoạt động
tín dụng chiếm tỷ trọng rất lớn trong doanh thu của ngân hàng MHB (95%).
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay tăng trưởng tín dụng của ngân hàng MHB
nói riêng thời gian hiện tại đang gặp khó khăn, năm 2012 tổng dư nợ cho vay
toàn hệ thống là 24.651 tỷ đồng tăng 1,697 tỷ ( tỷ lệ tăng 7,39%) so năm 2011,
đạt 98,76 kế hoạch năm 2012 trong khi Chính phủ và NHNN đã mục tiêu tăng
12%. Tỷ lệ nợ xấu MHB 2,99%/tổng dự nợ 24.651 tỷ đồng (Báo cáo thường
niên của MHB năm 2012). Tỷ lệ nợ xấu tăng cao làm giảm hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng MHB. Nằm trong tình trạng đó, ngân hàng MHB chi
nhánh Hà Tây cũng gặp nhiều khó khăn trong hoạt động tín dụng hiện nay.
Nhiệm vụ trọng tâm của ngân hàng thương mại MHB chi nhánh Hà Tây trong
thời gian tới là tập trung hoàn thiện cơ chế điều hành, thực hiện kế hoạch kinh
doanh, trong đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là yêu cầu bức xúc
đặt ra để hạn chế thấp nhất các rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng tại ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả hoạt động tín dụng đối với
hoạt động ngân hàng và từ yêu cầu thực tiễn, để hiểu rõ hơn về hoạt động tín
dụng của NHTM MHB, nhằm khai thác có hiệu quả hoạt động tín dụng ngân
hàng góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần

phát triển nhà Đồng bằng sông cửu long chi nhánh Hà Tây”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả của phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long -
chi nhánh Hà Tây, đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng tại ngân hàng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả hoạt động
tín dụng ngân hàng;
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà Đồng
bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Tây;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chi
nhánh Hà Tây.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
+ Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà
Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Tây như thế nào?
+ Các cơ chế hoạt động tín dụng tại Ngân hàng đã thực sự phù hợp với
các hoạt động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay chưa?
+ Kết quả và hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng ngân hàng
thương mại cổ phần phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà
Tây đã đạt được hiệu quả như thế nào?
+ Những giải pháp nào nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân
hàng ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
chi nhánh Hà Tây?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Tây.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi nội dung:
+ Thực trạng hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần phát
triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Tây;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4

+ Hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng;
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của ngân hàng thương mại cổ phần
Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Tây;
+ Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng
thương mại cổ phần phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Tây.
* Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu được thực hiện tại ngân hàng TMCP phát triển nhà ĐBSCL
chi nhánh Hà Tây và các khách hàng của ngân hàng.
* Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 5 năm
2013 đến tháng 2/2014. Do đó các dữ liệu, thông tin tập trung trong khoảng thời
gian từ năm 2011 đến 2013.


















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
2.1.1.1 Tín dụng là gi?
Từ “tín dụng” được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, đứng trên góc độ
hoạt động ngân hàng, tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa)
giữa bên cho vay ( ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá
nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán (T.S Hồ Diệu, T.S Lê Thẩm Dương cùng cộng sự, 2001)
2.1.1.2 Bản chất của tín dụng
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở hoàn trả và có những đặc trưng sau:
- Tín dụng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Ở đây
người cho vay tin tưởng người đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời
gian nhất định và do đó có khả năng trả được nợ.

- Tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Để đảm
bảo thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay thường xác định rõ thời gian cho vay.
Việc xác định thời hạn đó dựa vào:
+ Quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay.
+ Tính chất vốn của người đi vay: nếu vốn của người đi vay ổn định thì
thời hạn cho vay có thể dài hơn và ngược lại thì thời hạn cho vay phải ngắn hơn
để đảm bảo khẳ năng thanh toán của ngân hàng.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên
tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng có của tín dụng. Vì vốn cho
vay của ngân hàng là vốn huy động của những người tạm thời thừa nên sau một
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

thời gian nhất định ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động
như: khấu hao tài sản cố định, trả lương cán bộ nhân viên, chi phí văn phòng
phẩm…nên người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả cho ngân hàng một
khoản lãi ( NGUT.TS.Tô Ngọc Hưng, 2009).
2.1.1.3 Vai trò của tín dụng.
a, Đối với nền kinh tế
Có thể thấy rằng mọi hoạt động của nền kinh tế đều có liên quan đến tài
sản mà biểu hiện giá trị của nó là tiền. Tiền lưu thông trong nền kinh tế chính là
vốn. Tất cả các nghành kinh tế đều cần vốn để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh, sản xuất, dịch vụ hay những mục tiêu khác. Chính vì vậy tín dụng có vao
trò rất quan trọng đối với nền kinh tế của đất nước, có năm vai trò cơ bản đối với
nền kinh tế là:
+ Thứ nhất, tín dụng Ngân hàng (NH) thúc đẩy sự ra đời và phát triển của
các doanh nghiệp theo mục tiêu phát triển kinh tế đất nước. Tín dụng ngân hàng
tham gia vào toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, ngay cả những hoạt
động dịch vụ, phi sản xuất cũng không thể tách rời sự hỗ trợ của tín dụng NH.
+ Thứ hai, tín dụng NH là đòn bẩy kinh tế để thực hiện tái sản xuất mở

rộng, ứng dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại, nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.
NH với chức năng tiêu dùng vốn, tập trung nguồn vốn từ trong và ngoài nước đã
phần nào đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Thứ ba, tín dụng NH là công cụ tài trợ cho các dự án tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập, thực hiện xóa đói giảm nghèo và các chương trình, dự án
mang tính xã hội.
+ Thứ tư, tín dụng NH thúc đẩy quá trình tích tụ vốn sản xuất mở rộng
quá trình phân công lao động xã hội và hợp tác kinh tế trong nước và quốc tế.
+ Thứ năm, thông qua hoạt động tín dụng NH, nhà nước có thể kiểm soát
các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để đề ra các biện pháp,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7

chính sách quản lý kinh tế và pháp lý phù hợp. Nhà nước có thể điều chỉnh cơ
cấu kinh tế và hoạt động của các thành phần kinh tế thông qua các chính sách ưu
đãi về lãi suất và các điều kiện cho vay đối với doanh nghiệp đầu tư sản xuất
theo mục tiêu định hướng kinh tế của đất nước.
b, Đối với ngân hàng
+ Cấp tín dụng là hoạt động chính mang lại nguồn thu nhập lớn nhất đối
với các ngân hàng. Với các nước phát triển trên thế giới thì lợi nhuận thu được
của các ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ chiếm tỷ trọng khá lớn. “ Ở Việt
Nam thì tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, chiếm
trên 70% tổng thu nhập, có ngân hàng tỷ lệ này chiếm 90%” ( Ngân hàng nhà
nước Việt Nam, “ Nâng cao năng lực Quản trị rủi ro của các Ngân hàng
Thượng mại Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, NXB Phương Đông ).
+ Là một trung gian tài chính giữa Cung và Cầu về vốn, trong đó Cung là
các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, các tổ chức, doanh nghiệp…mà ngân hàng
huy động được và Cầu là các đối tượng cần vốn từ ngân hàng để bổ sung phục
vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, chúng ta dễ nhận thấy rằng tín

dụng ngân hàng chính là kênh tiêu thụ nguồn vốn huy động của ngân hàng. Hay
nói cách khác, tín dụng chính là đầu ra chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
2.1.1.4 Tính nguyên tắc trong hoạt động tín dụng:
* Hoạt động tín dụng phải dựa trên cơ sở lòng tin.
Quan hệ tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng được xác lập trên cơ
sở lòng tin, hay nói cách khác cấp độ tín dụng phụ thuộc vào mức độ tin tưởng
của ngân hàng đối với khả năng thiện chí trả nợ của khách hàng. Với ngân hàng,
mỗi khách hàng đều có cấp độ tín nhiệm khác nhau và được xác lập trên rất
nhiều tiêu chí, nếu cấp độ tín nhiệm của khách hàng dưới mức nào đó mà ngân
hàng không thể nào chấp nhận được thì ngân hàng sẽ từ chối quan hệ tín dụng.
Trường hợp khách hàng đã xác lập được quan hệ tín dụng với ngân hàng thì tuỳ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

theo cấp độ tín nhiệm mà ngân hàng xác lập điều kiện ràng buộc nhằm giúp cho
ngân hàng quản trị được rủi ro tín dụng.
* Hoạt động tín dụng phải tuân thủ nguyên tắc phân tán rủi ro.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động có rủi ro cao, do đó phải tuân
thủ các nguyên tắc phân tán rủi ro bằng cách đa dạng hoá các sản phẩm, đối
tượng khách hàng và khu vực, ngành nghề đầu tư. Ngân hàng không nên tập
trung vốn tín dụng cho một nhóm đối tượng khách hàng, một ngành hoặc lĩnh
vực có liên quan với nhau hoặc một địa bàn. Nếu ngân hàng không tuân thủ các
nguyên tắc này thì khi nhóm đối tượng, lĩnh vực hoặc khu vực mà ngân hàng tập
trung vốn tín dụng xảy ra rủi ro thì hậu quả đối với ngân hàng rất nặng nề, có thể
bị phá sản. Trong hoạt động tín dụng, đa dạng hoá sản phẩm, đối tượng khách
hàng và khu vực đầu tư sẽ giúp cho ngân hàng phân tán được rủi ro tín dụng.
* Hoạt động tín dụng theo nguyên tắc phân biệt đối với khách hàng.
Trong hoạt động tín dụng luôn tồn tại thông tín bất cân xứng, xét về bản
chất thông tin bất cân xứng là việc khách hàng vay hiểu rõ hơn ngân hàng về

tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính và tính khả thi của các dự án,
phương án xin vay của họ. Mỗi khoản vay đều hàm chứa một mức độ rủi ro
riêng biệt của nó do đó đòi hỏi ngân hàng phải căn cứ vào từng khoản vay cụ thể
để xác lập quan hệ tín dụng. Để hạn chế những rủi ro thông tin bất cân xứng,
ngân hàng cần qui định các điều kiện ràng buộc khắt khe hơn đối với khoản vay
mà ngân hàng không thực sự chắc chắn về mức độ rủi ro mà ngân hàng đã lượng
hoá do bất cân xứng về thông tin. Những ràng buộc khắt khe này là những yếu
tố hỗ trợ để ngân hàng quản trị rủi ro khoản vay tốt hơn.
* Hoạt động tín dụng trên cơ sở khả năng và kinh nghiệm của ngân hàng.
Ngân hàng cần xây dựng các sản phẩm tín dụng để cung cấp cho khách
hàng trên cơ sở khả năng và kinh nghiệm của ngân hàng, có như vậy thì các sản
phẩm của ngân hàng mới được chuyên môn hoá cao từ đó giúp cho ngân hàng
thực hiện có hiệu quả chiến lược quản trị rủi ro.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9

2.1.1.5 Phân loại tín dụng.
a, Thời hạn tín dụng
Căn cứ vào tiêu thức này người ta chia tín dụng thành 3 loại:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm ( một số
nước quy định dưới 2 năm). Tín dụng ngắn hạn được dùng để bổ sung sự thiếu
hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu sinh
hoạt của các cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại tín
dụng này được cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng cac xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng ( đường xá, bến cảng, sân bay…), cải tiến và mở rộng
sản xuất với quy mô lớn.

b, Đối tượng tín dụng
Căn cứ tiêu thức này người ta chia tín dụng làm 2 loại:
+ Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động bị
thiếu hụt tạm thời. Tín dụng vốn lưu động bao gồm: cho vay dự trữ hàng hóa,
cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức
chiết khấu kỳ phiếu.
+ Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài
sản cố định, có nghĩa là đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới
kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
c, Mục đích sử dụng vốn
Căn cứ tiêu thức này, người ta chia tín dụng làm 2 loại:
+ Tín dụng sản suất và lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cấp cho nhà
doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng như: Mua sắm nhà cửa, xe cộ, các loại hàng hóa như tủ lạnh, điều
hòa, máy giặt…
d, Mức độ đảm bảo
+ Tín dụng có đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người
bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay
+ Tín dụng không có đảm bảo: là hình thức tín dụng không có tài sản hoặc
người bảo lãnh đảm bảo cho khoản nợ vay.
e, Xuất xứ của tín dụng
+ Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng thông qua một trung gian
tài chính như ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác.
+ Tín dụng trực tiếp: là hình thức cấp tín dụng giữa người có tiền ( hoặc
hàng hóa) với người cần sử dụng tiền ( hoặc hàng hóa) đó, không cần thông qua

một trung gian tài chính nào cả ( NGƯT.TS.Tô Ngọc Hưng, 2009).
2.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Việc huy động vốn có ảnh hưởng quyết định đến hoạt động tín dụng vì có
huy động được vốn thì ngân hàng mới có nguồn vốn để thực hiện chức năng cho
vay. Nếu ngân hàng phát huy tốt công tác huy động vốn không những mở rộng
hoạt động cho vay, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn mang lại nhiều lợi
nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt,
việc huy động vốn của ngân hàng thương mại ngày càng trở nên khó khăn, đòi
hỏi các ngân hàng phải có chiến lược, kế hoạch nhằm huy động vốn và tăng trưởng
nguồn vốn của mình. Đặc biệt là nguồn vốn huy động tại địa phương, với chi phí
rẻ, nguồn vốn ổn định, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 11

Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng được huy động từ các nguồn chính sau đây:
Vốn huy động từ khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế
và các tổ chức xã hội. Ngân hàng phải sử dụng tốt công cụ lãi suất để huy động vốn
nhiều nhất, tiền gửi dân cư có, gồm: Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà người gửi có thể rút ra bất
cứ lúc nào và ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền gửi
không kỳ hạn thường có lãi suất thấp. Là một nguồn vốn có chi phí huy động rẻ
nhưng tính ổn định của nó không cao song sự tăng lên của nguồn vốn này là tất
yếu vì cùng sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là sự phát triển của thị trường
thẻ ATM. Tiền gửi loại này, gồm tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch) của các
tổ chức kinh tế và tài khoản cá nhân ( ATM). Khách hàng không quan tâm đến
khả năng sinh lời của tài sản, họ chỉ quan tâm đến chất lượng dịch vụ thanh toán
mà ngân hàng cung cấp.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân. Đây là khoản
tiền có sự thoả thuận về thời hạn gửi và rút, có lãi suất tuỳ theo từng kỳ, thời hạn

gửi tiền, mức tiền gửi. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, khách hàng gửi
tiền nhằm mục đích kiếm lãi, loại tiền gửi này có lãi suất cao hơn tlãi suất tiền
gửi không kỳ hạn, Tiền gửi có kỳ hạn phân thành;
Tiết kiệm có kỳ hạn: Từ là 1 tháng đến 36 tháng
- Vốn do nhà nước cấp hoặc cho vay: Hàng năm nhà nước trích một phần
ngân sách của mình để đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
- Vốn uỷ thác từ các tổ chức phi chính phủ ở trong và ngoài nước, vốn
bảo trợ, viện trợ, đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn theo
chương trình đã định.
- Vốn từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích, các chứng chỉ
tiền gửi (Quyết định số 123/QĐ/HĐQT – KHTH, 2008 )
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12

2.1.2.2. Hoạt động cho vay vốn
Cùng với hoạt động huy động vốn thì hoạt động cho vay vốn là hoạt động
rất quan trọng và cần thiết. Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
thu lợi nhuận chủ yếu bằng cách cho vay. Hoạt động cho vay vốn của ngân hàng
phải đảm bảo vừa phục vụ tốt cho sự phát triển kinh tế trên địa bàn, vừa mang
lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng.
Đối tượng vay vốn của ngân hàng là: Các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nước có nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với từng đối tượng cụ thể thì ngân hàng áp dụng cơ chế về cho vay,
mức lãi suất, thời hạn và mức cho vay phù hợp theo đúng quy định.
Để hoà nhập vào thị trường chung, hiện nay ngân hàng thương mại cổ phần
phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long đã không bó hẹp hoạt động trong lĩnh đầu
tư mà còn mở rộng ra tất các các lĩnh vực khác cho sản xuất và tiêu dùng.
Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long
thực hiện các phương thức cho vay đó là:

- Cho vay thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho
phép người vay được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến
một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được
gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu
chi và thời gian thấu chi (có thể phải trả phí cam kết cho ngân hàng). Trong quá
trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ séc… vượt
quá số dư tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi khách hàng có
tiền nhập về tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Số lãi phải trả = Lãi suất thấu chi x Thời gian thấu chi x Số tiền thấu chi
Các khoản chi quá hạn mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và bị đình chỉ
sử dụng hình thức này.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 13

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó
ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng
có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu
cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho
vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Việc cho vay dựa trên
luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu
kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới.
- Cho vay trả góp: Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân
hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa
thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài
hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần được tính
toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ (thường là từ khấu hao và thu nhập

sau thuế của dự án, hoặc từ thu nhập hàng kì của người tiêu dùng).
- Cho vay trực tiếp: Là cho vay trong đó người vay trực tiếp nhận tiền
vay, làm hợp đồng vay, hoàn trả tiền vay, lãi vay tại ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Phần lớn cho vay của ngân hàng là cho vay trực
tiếp. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp.
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian.
2.1.2.3. Các hoạt động khác
- Thanh toán quốc tế
- Thẻ ATM
- Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của các tổ chức tín dụng
với bên có quyền về thực hiện nghiệp vụ tài chính thay cho khách hàng không
thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ
chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 14

2.1.3. Khái niệm về hiệu quả hoạt động tín dụng
Hiệu quả tín dụng là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong
lĩnh vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng ngân
hàng. Đó là khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các
mục tiêu kinh tế xã hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoàn trả
nợ vay đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại từ nguồn tích
lũy do đầu tư tín dụng và do đạt được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ
sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng
Vì vậy, hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả
năng thích nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan
(khả năng quản lý, trình độ của cán bộ quản lý ngân hàng …) khách quan mức
độ an toàn vốn tín dụng, lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế xã hội
…). Do đó hiệu quả tín dụng là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa ngân
hàng - khách hàng vay vốn - nền kinh tế xã hội, cho nên khi đánh giá hiệu quả

tín dụng cần phải xem xét cả ba phía ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế (Đỗ
Huy Sơn, 2012 )
2.1.4. Đánh giá hoạt động tín dụng ngân hàng
Là đánh giá mức độ thực hiện hoạt động tín dụng ngân hàng về quy mô
tín dụng, chất lượng tín dụng, cơ cấu tín dụng, khả năng sinh lời của tổ chức tín
dụng trên cơ sở vận dụng các hình thức tín dụng, quy trình tín dụng, chính sách
tín dụng quy định, để đạt được mục tiêu của hoạt động tín dụng trên ba góc độ:
Đối với người đi vay: (tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân) tín dụng ngân
hàng phải đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng về vốn, lãi suất và kỳ hạn
hợp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thủ tục đơn giản, thuận tiện giúp cho
khách hàng có được một cơ cấu vốn, ngân sách tối ưu nhằm nắm bắt được cơ
hội sản xuất kinh doanh, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
mang lại lợi ích, lợi nhuận cho khách hàng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

Đối với nền kinh tế: Hoạt động tín dụng phải đạt hiệu quả tín dụng là việc sử
dụng tốt nhất các nguồn nhàn rỗi trong xã hội cho sự phát triển của nền kinh tế.
Đối với ngân hàng: Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng với qui mô, cơ cấu
vốn thế nào để vừa đảm bảo an toàn vốn, an toàn thanh khoản, vừa đem lại lợi
nhuận nhiều nhất.
Đối với ngân hàng, hoạt động tín dụng đem lại hiệu quả tín dụng thể hiện
trên những mặt sau:
- Quy mô tín dụng: Thể hiện qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ và
tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng.
- Chất lượng tín dụng: Thể hiện qua tỷ lệ dư nợ quá hạn trong tổng dư nợ
tín dụng. Tỷ nợ dư nợ quá hạn thấp cho thấy các khoản tín dụng của ngân hàng
là an toàn và lành mạnh. Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng thu hồi và tỷ
lệ nợ quá hạn khó đòi cũng được xem xét chất lượng tín dụng của ngân hàng là

tốt hay xấu.
- Cơ cấu tín dụng: Để bảo đảm an toàn trong hoạt động tín dụng thì các
ngân hàng phải xây dựng cho mình một cơ cấu tín dụng hợp lý theo ngành nghề,
lĩnh vực đầu tư cũng như cơ cấu tín dụng theo thời gian và biện pháp bảo đảm.
Cơ cấu tín dụng phụ thuộc vào tình trạng của nền kinh tế, khối lượng và cơ cấu
nguồn vốn của ngân hàng. Một cơ cấu tín dụng hợp lý sẽ bảo đảm cho khả năng
phát triển an toàn bền vững của hoạt động tín dụng ngân hàng.
- Khả năng sinh lời: Khi ngân hàng cho khách hàng vay vốn để đầu tư
phát triển sản xuất, ngân hàng có thể tính toán được lợi nhuận mà khoản tín
dụng mang lại cho ngân hàng, đó là khoản chênh lệch giữa khoản lãi cho
vay với lãi huy động và các khoản chi phí khác như trả lương, thuê trụ
sở…Từ khoản lợi nhuận này mà ngân hàng có thể đầu tư mở rộng hoạt động
của mình.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 16

2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng
Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng chính là
những nhân tố gây ra sự biến động tốt và xấu của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động tín dụng. Có nhiều nhân tố, chủ quan và khách quan, nhân tố bên trong và
bên ngoài nhưng tựu trung lại có thể phân thành bốn nhóm nhân tố chính.
+
Nhân tố từ phía môi trường kinh tế
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến hoạt động kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng sẽ thấy được ảnh hưởng của nó tới hiệu quả tín dụng.
Bất kỳ một ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của những chu kỳ kinh
tế. Trong giai đoạn nền kinh tế hưng thịnh thì các doanh nghiệp làm ăn phát đạt,
xuất hiện nhiều nhu cầu mở rộng sản xuất, nên nhu cầu tín dụng cũng tăng, hoạt

động tín dụng của ngân hàng sẽ phát triển. Trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái
thì tất yếu nhu cầu tín dụng giảm vì hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ do
sản phẩm không tiêu thụ được, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế cũng giảm
sút. Lúc này ngân hàng sẽ dư thừa, ứ đọng một lượng vốn lớn, nguồn vốn huy
động được sử dụng không hiệu quả có nghĩa là chất lượng tín dụng giảm.
Một yếu tố mà chúng ta cần phải đề cập đến ở đây, đó chính là lãi suất tín
dụng cũng ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng ngân hàng.Với phương châm “đi vay
để cho vay” các ngân hàng luôn phải cố gắng để có thể đưa ra một mức lãi suất
hợp lý sao cho vừa thu hút được vốn nhàn rỗi vừa đem lại lợi nhuận. Bởi nếu lãi
suất huy động tiền nhàn rỗi quá thấp thì sẽ không khuyến khích được các tổ
chức, cá nhân gửi tiền vào ngân hàng dẫn đến Ngân hàng không đủ vốn để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Ngược lại nếu lãi suất huy động đặt ra cao sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích của ngân hàng, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong vấn
đề cho vay. Và đối với lãi suất cho vay cũng vậy trường hợp đưa ra mức lãi suất
cao sẽ dẫn đến tình trạng không cho vay được, ứ động vốn hoặc có cho vay được
nhưng khó thu hồi. Bởi khách hàng của ngân hàng không phải tất cả đều làm ăn
có hiệu quả mà có những khách hàng làm ăn không có lãi hoặc lãi thấp sẽ khó
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 17

có thể trả được những khoản nợ lớn của ngân hàng gây rủi ro cho hoạt động của
ngân hàng. Ngoài ra những biến động về tỷ giá trên thị trường cũng ảnh hưởng
trực tiếp tới hoạt động của ngân hàng.
+
Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp luật
Môi trường pháp luật được hiểu là một hệ thống luật và văn bản pháp lý
liên quan đến hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng. Những hoạt động này muốn có hiệu quả thì phải có một hệ thống pháp
luật đồng bộ, thống nhất đầy đủ đi kèm hỗ trợ. Pháp luật đã trở thành một bộ
phận không thể thiếu trong cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Không

có pháp luật hoặc một hệ thống pháp luật không đầy đủ, không phù hợp với
những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế sẽ
trở nên hỗn độn, không thể tiến hành trôi chảy. Pháp luật đã tạo lập hàng lang
pháp lý giúp cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt
kết quả cao. Chỉ trong trường hợp các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng, chấp
hành luật pháp một cách nghiêm minh thì quan hệ tín dụng mới đạt kết quả
mong muốn đem lại hiệu quả hoạt động tín dụng cao cho ngân hàng.
+
Nhóm nhân tố thuộc về phía Ngân hàng
- Thẩm định tín dụng:
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan
toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để
ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Mục đích của việc thẩm định dự án là nhằm giúp ngân hàng có các kết
luận chính xác về tính khả thi, tính hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những
khả năng rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay hay từ chối.
Đồng thời, cũng từ việc thẩm định ngân hàng có thể tham gia góp ý cho chủ đầu
tư, xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý phù hợp với
năng lực của doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả cao.

×