Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.02 KB, 27 trang )

1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TRIẾT
Câu 1: Trình bày khái niệm và các hình thức cơ bản của thế giới quan.
Khái quát lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật.
**Khái niệm và các hình thức cơ bản của Thế giới quan
• Khái niệm:
+ Nghĩa hẹp: Thế giới quan là nguồn gốc, bản chất của thế giới
+ Nghĩa rộng: Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con
người về thế giới, về bản thân con người, về cuộc sống và vị trí của con người
trong thế giới ấy.
Nguồn gốc của thế giới quan là thực tiễn cuộc sống, là kết quả trực tiếp của
quá trình nhận thức, suy đến cùng, là kết quả của hoạt động thực tiễn với hoạt động
nhận thức.
• Các hình thức cơ bản của Thế giới quan:
+ Thế giới quan huyền thoại: là hình thái thế giới quan đầu tiên của loài người,
hình thành ở giai đoạn đầu tiên của sự hình thành và phát triển của loài người.
Đặc trưng: là sự kết hợp giữa các yếu tố hoang đường và hiện thực, có nội dung
pha trộn giữa thực với ảo, giữa người với thần đặc trưng cho tư duy nguyên thủy,
giải thích các lực lượng tự nhiên trong tưởng tượng và nhờ tưởng tượng.
(VD: Truyện Sơn Tinh – Thủy Tinh.
Hoang đường: thần núi, thần biển, nước biển dâng cao bao nhiêu thì núi cũng cao
bấy nhiêu – Ko có vô hạn
Hiện thực: Năm nào cũng có lũ lụt – Phản ánh truyền thống sức mạnh chế ngự
thiên nhiên để tồn tại)
+ Thế giới quan tôn giáo: Là hình thái phát triển cao hơn của thế giới quan
thần thoại; có niềm tin mãnh liệt vào các sức mạnh của lực lượng siêu nhiên đối
với thế giới, đối với con người, được thể hiện qua các hoạt động có tổ chức để suy
tôn, sùng bái lực lượng siêu nhiên ấy. Đặc trưng chủ yếu của thế giới quan tôn giáo
là niềm tin vào một thế giới khác hoàn mỹ làm giảm nỗi khổ trần gian.
Nguyên nhân tồn tại của TGQ tôn giáo:
+ Trình độ nhận thức và khả năng hoạt động thực tiễn của con người còn thấp kém


(con người không giải thích được những hiện tượng tự nhiên nên gán vào hiện tựng
ấy tính chất thần bí)
+ Nguồn gốc xã hội: Sự tồn tại lâu dài chế độ áp bức, bóc lột, do đó con người
không lý giải được nguyên nhân, bản chất của tình trạng đó, nảy sinh tâm lý chán
2
chường, muốn giải thoát tâm lý đó họ tin rằng lực lượng bên ngoài có thể giúp giải
thoát.
+ Nguồn gốc tâm lý: sự xuất hiện của tôn giáo là do nhu cầu, chỗ dựa để con người
vượt qua mọi khó khăn để tồn tại, đáp ứng nhu cầu thường trực của con người, khi
con người bất lực, yếu mềm; tâm lý sợ chết của con người.
+ Thế giới quan triết học: thể hiện bằng hệ thống lý luận thông qua các khái
niệm, phạm trù, quy luật. Thế giới quan triết học không chỉ nêu ra các quan điểm,
quan niệm của con người về thế giới, mà còn chứng minh chúng bằng lý luận, hình
thành khi trình độ nhận thức của con người đạt đến mức độ cao của sự khái quát,
trừu tượng hóa.
Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan, giữ vai trò định hướng cho quá
trình củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, cộng đồng và lịch sử.
Gồm: Thế giới quan duy vật và TGQ duy tâm; hoặc thế giới quan khoa học và
TGQ phản khoa học
** Khái quát lịch sử phát triển của thế giới quan duy vật.
K/n: Thế giới quan duy vật thừa nhận bản chất thế giới là vật chất và thừa nhận vai
trò quy định của vật chất đối với ý thức nói chung, đối với con người và xã hội loài
người nói riêng.
Gồm 3 giai đoạn phát triển:
+ Thế giới quan duy vật chất phác:
Thế giới quan duy vật chất phác là thế giới quan thể hiện trình độ nhận thức ngây
thơ, chất phác của những nhà triết học duy vật
+ Thế giới quan duy vật chất phác thừa nhận bản chất của thế giới là vật
chất, nhưng quy vật chất vào một hay một số dạng cụ thể đầu tiên sản sinh ra vũ
trụ. Trong triết học phương Đông và phương Tây, chất đầu tiên ấy là những vật thể

cụ thể như Anu (Nyaya); đất, nước, lửa, không khí v.v (Lokayata); Âm dương, ngũ
hành Trung Quốc), nước (Talét), apeyrôn (Anaximan), lửa (Hêraclít), nguyên tử
(Đêmôcrít, Lơxíp) v.v. Con người được tạo nên từ âm dương, ngũ hành, là sản
phẩm của khí, là sự kết hợp của các nguyên tử v.v.
+ Hạn chế và giá trị của thế giới quan duy vật chất phác là nhận thức mang
nặng tính trực quan, phỏng đoán. Đồng nhất chất hay một số chất với vật chất. Duy
vật không triệt để. Chỉ giải thích thế giới mà chưa cải tạo thế giới. Thế giới quan
duy vật cổ đại đánh dấu bước chuyển từ dựa vào thần linh sang dựa vào tự nhiên
để giải thích thế giới. Là cơ sở và đã đặt ra nhiều vấn đề để thế giới quan duy vật ở
các giai đoạn sau tiếp tục hoàn thiện, phát triển.
3
- Thế giới quan duy vật siêu hình
Thế giới quan duy vật siêu hình xuất hiện từ thời cổ đại với đặc điểm tuyệt
đối hoá mặt vận động, phát triển hay tuyệt đối hoá mặt tĩnh tại, đứng im của sự vật,
hiện tượng trong thế giới
+ Thế giới quan duy vật siêu hình thể hiện rõ vào thế kỷ XVII-XVIII. Do sự
phát triển của khoa học chuyên ngành còn hạn chế; chỉ coi các định luật cơ học là
duy nhất đúng với hoạt động nhận thức; tuyệt đối hoá phương pháp phân tích để
tách cái toàn thể thành cái bộ phận để nghiên cứu và chính phương pháp đó đã
mang lại những thành tựu to lớn trong những lĩnh vực cụ thể nên hầu hết các nhà
triết học tây Âu thời kỳ này chịu ảnh hưởng của phương phán tư duy này. Thế giới
quan duy vật siêu hình coi thế giới do vô số những sự vật cụ thể tồn tại cạnh nhau
trong không gian trống rỗng, vô tận.
+ Hạn chế và giá trị của thế giới quan duy vật siêu hình. Tư duy máy móc,
không nhận thức được thế giới là kết quả của quá trình phát triển của vật chất trong
các mối liên hệ phức tạp, đa dạng và trong trạng thái vận động không ngừng.
Chống thế giới quan duy tâm, tôn giáo. Trong những lĩnh vực hẹp, cụ thể thế giới
quan duy vật siêu hình góp phần giúp đạt hiệu quả cao.
- Thế giới quan duy vật biện chứng
+ Nguồn gốc của thế giới quan duy vật biện chứng. Kế thừa tinh hoa các

quan điểm duy vật về thế giới trong các học thuyết triết học trước đó. Sử dụng các
thành tựu khoa học tự nhiên để chứng minh những mối liên hệ tồn tại trong bản
thân giới tự nhiên; chuyển khoa học từ kinh nghiệm sang khoa học lý luận. Tổng
kết các sự kiện diễn ra ở các nước tây Âu, khi phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa đã phát triển và bộc lộ những mặt mạnh, mặt hạn chế của nó.
+ Thế giới quan triết học duy vật biện chứng coi vật chất sinh ra và quy định
ý thức, nhưng ý thức tồn tại độc lập tương đối và tác động ngược trở lại vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người
+ Nội dung, bản chất của thế giới quan duy vật biện chứng đem lại bức tranh
trung thực về thế giới; giúp định hướng, tạo phương pháp tư duy khoa học để nhận
thức và cải tạo thế giới.
Câu 2: Nội dung cơ bản và bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng?
Tại sao nói chủ nghĩa duy vật biện chứng là hạt nhân lý luận của thế giới
quan khoa học?
4
1. Nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng
a. Quan điểm duy vật biện chứng về thế giới (chuyên đề vật chất, ý thức)
- Bản chất của thế giới là vật chất; thế giới thống nhất ở tính vật chất và vật
chất là thực tại khách quan, tồn tại độc lập với ý thức, quyết định ý thức và được ý
thức phản ánh.
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Thế giới đó tồn tại khách
quan, vĩnh viễn và vô tận, không sinh ra và không mất đi.
- Mọi sự vật, hiện tượng trên thế giới đều là những dạng cụ thể, hoặc là các
tính chất của vật chất. Thế giới không có gì khác ngoài vật chất đang vận động.
- Các sự vật, hiện tượng của thế giới vật chất thống nhất với nhau; vận động
và phát triển theo các quy luật khách quan, chuyển hoá lẫn nhau; là nguồn gốc và
là nguyên nhân và kết quả của nhau.
- Ý thức là đặc tính, là sự phản ánh hiện thực khách quan vào não người, là
sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ não người.
- Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng

b. Quan điểm duy vật biện chứng về xã hội (Hình thái, Giai cấp, Nhà
nước)
Xã hội là tổng hợp những con người hiện thực cùng tất cả các hoạt động, các
quan hệ của họ. Sự phát triển của xã hội loài người do sự phát triển của sản xuất
vật chất quy định.
- Xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên. Sự phát triển lâu dài của
giới tự nhiên dẫn đến sự ra đời của con người và xã hội loài người. Tính đặc thù
của xã hội thể hiện ở chỗ, xã hội vận động, phát triển tuân theo những quy luật tự
nhiên nhưng phải thông qua hoạt động có ý thức của con người đang theo đuổi
những mục đích nhất định.
- Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội; PTSX quyết định quá
trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung; tồn tại xã hội quyết
định ý thức xã hội.
+ Sản xuất vật chất là cơ sở của đời sống xã hội. Lịch sử tồn tại và phát triển
của xã hội gắn liền với lịch sử phát triển của sản xuất vật chất.
+ Sản xuất vật chất trong từng giai đoạn lịch sử được tiến hành theo phương
thức nhất định. Phương thức sản xuất ấy quyết định sinh hoạt xã hội, chính trị và
tinh thần nói chung. Sự thay đổi PTSX sớm muộn sẽ làm thay đổi các mặt khác
của đời sống xã hội.
5
+ Quá trình tồn tại và phát triển của con người ngoài việc gắn liền với một
PTSX nhất định toàn gắn liền với điều kiện tự nhiên, dân số và những điều kiện vật
chất khác. Toàn bộ những điều kiện sinh hoạt vật chất ấy tạo thành tồn tại xã hội.
Mác khẳng định: Không phải ý thức con người quyết định sự tồn tại của họ, trái
lại, sự tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ.
- Sự phát triển của xã hội là quá trình lịch sử-tự nhiên
+ Mỗi xã hội cụ thể trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể là mỗi hình thái kinh
tế - xã hội; mỗi hình thái kinh tế-xã hội gồm ba mặt cơ bản là lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất (tạo nên cơ sở hạ tầng) và kiến trúc thượng tầng.
+ Trong quá trình sản xuất, lực lượng sản xuất thường phát triển; đến mức

độ nhất định, quan hệ sản xuất phải thay đổi cho phù hợp với sự phát triển mới của
lực lượng sản xuất; lúc này cơ sở hạ tầng (mặt vật chất, kinh tế) của xã hội sẽ thay
đổi theo dẫn đến sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng (mặt tư tưởng, chính trị).
Đến đây, tất cả các mặt cơ bản của hình thái kinh tế-xã hội đã thay đổi, hình thái
kinh tế-xã hội này đã chuyển sang hình thái kinh tế-xã hội khác cao hơn, tiến bộ
hơn.
Như vậy, là một bộ phận đặc thù của giới tự nhiên (thế giới vật chất), sự vận
động, phát triển của xã hội vừa chịu sự chi phối của của các quy luật chung nhất,
vừa chịu sự chi phối của các quy luật của riêng mình mà trước hết và quan trọng
nhất là quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến
trúc thượng tầng. Những quy luật đó làm sự thay thế nhau giữa các hình thái kinh
tế-xã hội là quá trình lịch sử-tự nhiên.
- Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử. Cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng.
+ Khẳng định sản xuất vật chất là yếu tố quy định sự tồn tại và phát triển của
xã hội; phương thức sản xuất quy định dời sống tinh thần và sự phát triển của xã
hội loài người là quá trình lịch sử-tự nhiên, chủ nghĩa duy vật biện chứng đồng thời
đã khẳng định quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử.
+ Vai trò đó của quần chúng nhân dân thể hiện ở 1) quần chúng nhân dân là
lực lượng trực tiếp của sản xuất vật chất. 2) quần chúng nhân dân là động lực cơ
bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. 3) quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra
các giá trị văn hoá tinh thần.
+ Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, chủ nghĩa duy vật biện
chứng cũng đánh giá cao vai trò của lãnh tụ trong 1) nắm bắt xu thế của thời đại. 2)
6
định hướng chiến lược, sách lược cho hành động cách mạng. 3) tổ chức, thuyết
phục, giáo dục, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng để giải quyết những
vấn đề mà thời đại đặt ra.
2. Bản chất của thế giới quan duy vật biện chứng

a. Giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên quan điểm thực
tiễn
-Trong việc giải quyết mối quan hệ giữa vật chất với ý thức, chủ nghĩa duy
tâm tuyệt đối hoá ý thức, khẳng định ý thức sinh ra và quy định vật chất, còn chủ
nghĩa duy vật trước Mác tuy khẳng định bản chất thế giới là vật chất, nhưng mắc
hai hạn chế cơ bản là duy vật không triệt để (duy vật về tự nhiên, duy tâm về xã
hội) và cũng không thấy được sự tác động ngược trở lại của ý thức đối với vật chất.
Có nhiều nguyên nhân của hạn chế trên, nhưng nguyên nhân cơ bản và chủ yếu là
thiếu quan điểm thực tiễn.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng với việc giải quyết mối quan hệ giữa vật
chất với ý thức. Vật chất là cái thứ nhất, ý thức là cái thứ hai; vật chất quy định ý
thức. Ý thức không chỉ phản ánh thế giới vật chất, mà còn sáng tạo ra thế giới vật
chất; ý thức có tác động ngược lại, trở thành lực lượng vật chất khi thâm nhập vào
quần chúng. Thực tiễn, là mắt khâu trung gian trong mối quan hệ giữa ý thức với
vật chất. Thông qua hoạt động thực tiễn, ý thức được vật chất hoá; tư tưởng trở
thành hiện thực.
b. Sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật với phép biện chứng
- Việc tách rời thế giới quan duy vật với phép biện chứng làm cho các nhà
triết học trước Mác không nhận thức được mối liên hệ phổ biến; không nhận thức
sự thống nhất và nối tiếp nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất.
- Kế thừa những hạt nhân hợp lý của các học thuyết triết học trước đó; tổng
kết những thành tựu của khoa học đương thời, C.Mác và Ph.Ăngghen đã giải thoát
thế giới quan duy vật khỏi tính siêu hình; giải thoát phép biện chứng khỏi tính duy
tâm, tư biện để sáng lập nên chủ nghĩa duy vật biện chứng- kết quả của sự thống
nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng.
- Sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng đem lại quan
niệm mới về thế giới- thế giới vật chất luôn vận động, biến đổi, chuyển hoá và phát
triển không ngừng.
c. Quan niệm duy vật biện chứng về xã hội
- Hạn chế của các nhà duy vật trước Mác về lịch sử tạo nên tính không triệt

để của các học thuyết triết học duy vật
7
- Quan niệm duy vật biện chứng về xã hội khắc phục hạn chế về tính không
triệt để của các học thuyết triết học duy vật trước Mác bằng cách khẳng định nguồn
gốc vật chất của xã hội (xã hội là một bộ phận đặc thù của tự nhiên); sản xuất vật
chất là cơ sở của đời sống xã hội; phương thức sản xuất quy định quá trình sinh
hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung; tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội;
sự phát triển của xã hội là quá trình lịch sử - tự nhiên; quần chúng nhân dân là chủ
thể chân chính sáng tạo ra lịch sử. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng v.v.
- Quan niệm duy vật biện chứng về xã hội là thành tựu vĩ đại của tư tưởng
khoa học; là cuộc cách mạng trong quan niệm về xã hội; là công cụ vĩ đại trong
nhận thức và cải tạo thế giới.
d. Tính thực tiễn-cách mạng
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng là vũ khí lý luận của giai cấp vô sản, là
công cụ định hướng cho hành động, là vũ khí lý luận tạo bước chuyển biến mới về
chất của phong trào công nhân từ trình độ tự phát lên trình độ tự giác. Chủ nghĩa
duy vật biện chứng không chỉ giải thích thế giới, mà còn đóng vai trò cải tạo thế
giới.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ giải thích thế giới mà còn
đóng vai trò cải tạo thế giới
+ Bất kỳ học thuyết triết học nào cũng không trực tiếp làm thay đổi được thế
giới, mà phải thông qua tri thức của mình về thế giới, con người hình thành mục
đích, phương hướng, biện pháp v.v chỉ đạo hoạt động tác động vào thế giới.
+ Bất kỳ học thuyết triết học nào cũng giải thích thế giới, nhưng để thực
hiện vai trò cải tạo thế giới, triết học phải phản ánh đúng thế giới, phải định hướng
hoạt động của con người hợp quy luật khách quan và phải được quần chúng tin và
hành động theo
+ Sức mạnh cải tạo thế giới của chủ nghĩa duy vật biện chứng thể hiện trong
sự định hướng cho hoạt động của quần chúng được quần chúng hành động theo.
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định sự tất thắng của cái mới

+ Trong tính hợp lý của cái đang tồn tại đã bao hàm cả sự diệt vong tất yếu
của nó. Tính cách mạng của chủ nghĩa duy vật biện chứng thể hiện qua sự phản
ánh đúng đắn các quy luật chi phối sự vận động và phát triển; qua đó khẳng định
tính tất yếu của quá trình xoá bỏ cái lỗi thời, xác lập cái mới cao hơn, tiến bộ hơn.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng không phải là giáo điều mà là sự định
hướng cho mọi hoạt động. Là hệ thống mở, chủ nghĩa duy vật biện chứng cần được
bổ sung, phát triển trên nền tảng của hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thức để
8
tạo ra những nguyên tắc phương pháp luận mà sự vận dụng sáng tạo trong những
hoàn cảnh cụ thể là yêu cầu số một của những nguyên tắc ấy.
• Tóm lại, nội dung và bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng có thể khái
quát thành tư tưởng cơ bản: “Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế
giới vật chất; trong thế giới vật chất, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết
định ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn của con người”.
**Tại sao nói chủ nghĩa duy vật biện chứng là hạt nhân lý luận của thế giới
quan khoa học?
Nội dung, bản chất của chủ nghĩa duy vật biện chứng không phải là kết quả của
sự tư biện mà là thành tựu hoạt động thực tiễn, thành tựu tư duy khoa học của nhân
loại trong quá trình phản ánh thế giới. Do vậy có thể khẳng định…………
Câu 3: Phân tích nội dung, ý nghĩa phương pháp luận của các quy luật
cơ bản của phép biện chứng duy vật và sự vận dụng nó trong nhận thức
và hoạt động thực tiễn?
**Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay
đổi về chất và ngược lại (Quy luật lượng – chất)
Là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, chỉ rõ phương thức,
cách thức của sự vận động, phát triển
Khái niệm công cụ:
• Chất là phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là
sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không

phải là cái khác.
• Lượng là phạm trù dùng để chỉ tính quy định về số lượng quy mô, trình độ
và nhịp điệu vận động của sự vật, hiện tượng.
• Độ là khoảng giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay
đổi về chất của sự vật.
• Điểm nút là điểm tới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng ngay lập tức dẫn tới
sự thay đổi về chất của sự vật
• Bước nhảy: là giai đoạn chuyển hóa từ chất cũ sang chất mới do sự thay đổi
về lượng trước đó gây ra.
Nội dung:
• Chất và lượng đều tồn tại khách quan trong mối quan hệ thống nhất hữu cơ
và quy định lẫn nhau.
9
• Trong quá trình vận động, phát triển của sự vật yếu tố về lượng thường linh
hoạt và thay đổi nhanh. Còn chất thì tương đối ổn định.
• Khi chất mới ra đời thay thế cho chất cũ sẽ quy định những yếu tố về lượng
mới.
Kết luận: Sự thống nhất giữa chất và lượng tạo thành độ của sự vật. Từ sự thay đổi
dần dần về lượng tích lũy lại tới điểm nút thì xảy ra bước nhảy. Chất mới ra đời
cùng lượng mới tạo thành độ mới. Đây là cách thức phát triển của sự vật trong thế
giới khách quan.
Ý nghĩa:
• Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn để có sự thay đổi về chất của sự vật
phải thực hiện không ngừng việc tích lũy dần về lượng.
• Trong hoạt động thực tiễn khi đã tích lũy đủ về lượng phải linh hoạt sử dụng
các hình thức của bước nhảy tạo điều kiện cho chất mới ra đời thay thế cho
chất cũ.
** Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (Quy luật mâu
thuẫn)
Là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, chỉ rõ nguồn gốc, bản chất của phép biện

chứng duy vật, lý giải nguyên nhân và động lực bên trong của sự phát triển
Khái niệm
• Mặt đối lập: là những mặt, yếu tố, những thuộc tính khác nhau có khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau, cùng tồn tại khách quan trong các sự vật,
hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.
• Mâu thuẫn: Mâu thuẫn bao giờ cũng là mâu thuẫn của bản thân sự vật, hiện
tượng. Đây là hiện tượng phổ biến trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Mọi sự
vật, hiện tượng đều chứa mâu thuẫn và mâu thuẫn là nguồn gốc của mọi sự
vận động và biến đổi.
Theo quan điểm của Mác – Lê nin, mâu thuẫn là sự tác động qua lại của các mặt
đối lập.
Phân loại:
+ Mâu thuẫn bên trong: là sự tác động qua lại của các mặt đối lập tạo thành sự vật;
quyết định trực tiếp sự vận động và biến đổi của sự vật.
+ Mâu thuẫn bên ngoài: là mâu thuẫn giữa sự vật này và sự vật khác. Sự tác động
của nó phải thông qua mâu thuẫn bên trong, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm mâu
thuẫn bên trong.
10
Trong lĩnh vực xã hội, phải phân biệt mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không
đối kháng. Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp có lợi ích cơ bản
đối lập nhau (nô lệ và chủ nô, nông dân và địa chủ phong kiến, ). Mâu thuẫn
không đối kháng là những mâu thuẫn giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các bộ
phận dân cư và các lợi ích không cơ bản.
Nội dung:
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập: Theo nghĩa rộng, sự thống nhất của các
mặt đối lập là sự kết hợp với nhau, nương tựa vào nhau và bổ sung cho nhau, làm
tiền đề tồn tại cho nhau. Theo nghĩa hẹp hơn, đây là sự đồng nhất, phù hợp, tác
động ngang nhau.
+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập: là sự bài trừ, phủ định lẫn nhau, là sự triển
khai của các mặt đối lập.

Các mặt đối lập vừa thống nhất, lại vừa đấu tranh với nhau. Trong đó, thống nhất
là tương đối, tạm thời; đấu tranh là tuyệt đối, vĩnh viễn. Sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập làm cho các mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau; đây là nguồn
gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Đồng thời chính
mối quan hệ giữa chúng tạo thành mâu thuẫn rất đa dạng của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Mâu thuẫn là nguồn gốc của vận động và biến đổi nên muốn nhận thức bản chất
sự vật trước hết phải nhận thức mâu thuẫn.
+ Quá trình nhận thức mâu thuẫn cũng là quá trình phân tích mâu thuẫn, cần xác
định rõ loại hình mâu thuẫn, trình độ phát triển của mâu thuẫn để từ đó tìm ra
phương thức giải quyết thích hợp.
+ Chỉ khi phân tích rõ mâu thuẫn mới có thể định ra đường lối chiến lược đúng
đắn. Nhận thức không đúng mâu thuẫn sẽ dẫn đến những quyết định và hành động
sai lầm.
+ Tuy nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn còn phải tùy thuộc vào từng điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể, do đó, phải tránh tư tưởng nôn nóng, máy móc khi giải quyết
mâu thuẫn.
**Quy luật phủ định của phủ định
Chỉ ra khuynh hướng, hình thức và kết quả của sự phát triển.
Khái niệm
• Phủ định hiểu theo nghĩa chung nhất chính là việc bài trừ hay loại bỏ một
sự vật nhất định nào đó.
11
• Phủ định biện chứng là quá trình tự thân phủ định của sự vật dẫn đến sự
vật mới ra đời nhưng ở trình độ cao hơn, tiến bộ hơn.
Nội dung:
• Phủ định biện chứng mới chỉ dừng lại ở 1 nấc thang, một giai đoạn trong quá
trình phát triển của sự vật. Sự vật luôn vận động phát triển theo chu kỳ, theo
nhiều lần phủ định kế tiếp nhau. Hòan thành 1 chu kỳ phải qua 2 lần phủ
định.

• Sau quá trình phủ định của phủ định sự vật mới ra đời nhưng ở trình độ cao
hơn, tiến bộ hơn.
• Sự phát triển của sự vật, hiện tượng không diễn ra theo đường thẳng mà theo
một đường xoáy ốc.
Ý nghĩa:
• Phủ định cái cũ tạo lập cái mới luôn xuất phát từ mâu thuẫn khách quan
trong sự vật. Cái mới tiến bộ nhất định sẽ ra đời thay thế cho cái cũ đã lỗi
thời, lạc hậu
• Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải phát hiện được cái
mới tiến bộ để tạo điều kiện cho nó phát triển, đồng thời tránh khuynh
hướng bảo thủ lạc hậu hay phủ định sạch trơn.
Câu 4: Khái niệm phương pháp và phương pháp luận. Trình bày nội
dung những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép biện chứng
duy vật đối với quá trình nhận thức khoa học.
** Khái niệm phương pháp và phương pháp luận
• Phương pháp là hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức về các quy
luật khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm
thực hiện mục tiêu nhất định
+ Một mặt có nội dung khách quan, được quy định bởi bản chất, đặc điểm của sự
vật hiện tượng.
+ Mặt khác phương pháp chỉ tồn tại trong hoạt động có ý thức của con người. Sau
khi đã xác định được mục tiêu, thì phương pháp trở thành yếu tố quyết định thành
công hay thất bại trong hoạt động thực tiễn.
• Phương pháp luận: là một hệ thống những quan điểm, nguyên tắc xuất phát,
những cách thức chung để thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn
** Trình bày nội dung những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản của phép
biện chứng duy vật đối với quá trình nhận thức khoa học.
12
• Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn
+ Đòi hỏi muốn nhận thức được bản chất sự vật hiện tượng phải xem xét sự tồn tại

của nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, thuộc tính khác nhau
trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy và trong mối liên hệ qua lại giữa sự
vật, hiện tượng ấy với sự vật, hiện tượng khác; tránh phiến diện, một chiều.
+ Là yêu cầu tất yếu của phương pháp tiếp cận khoa học, cho phép tính đến mọi
khả năng của vận động, phát triển có thể có của sự vật, hiện tượng đang nghiên
cứu. Nghĩa là xem xét sự vật, hiện tượng trong một chỉnh thể thống nhất với tất cả
các mặt, bộ phận, yếu tố, thuộc tính cùng mối liên hệ của chúng.
+ Để nhận thức được sự vật, hiện tượng chúng ta cần xem xét chúng trong mối liên
hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Nhận thức của con người về sự vật, hiện
tượng mang tính tương đối, không đầy đủ, trọn vẹn. Do đó, khi xem xét toàn diện
các mặt những mối quan hệ của sự vật, hiện tượng phải chú ý đến sự phát triển cụ
thể của các quan hệ đó.
+ Việc nghiên cứu trong các ngành khoa học tự nhiên không tách rời nhau, phải
trong mối liên hệ với nhau, thâm nhập vào nhau; có nhiều sự vật, hiện tượng đòi
hỏi phải có sự nghiên cứu liên ngành giữa các khoa học.
• Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn
+ Cơ sở lý luận và nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật. Theo
đó, sự phát triển là vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.
+ Yêu cầu khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong trạng thái vận động,
biến đổi, chuyển hóa, để không chỉ nhận thức sự vật, hiện tượng trong hiện tại, mà
còn thấy được khuynh hướng phát triển trong tương lai. Do đó, cần chỉ ra nguồn
gốc, động lực của sự phát triển là mâu thuẫn. Phải xem xét sự vật, hiện tượng trong
sự thống nhất giữa các mặt đối lập, phát hiện những khuynh hướng mâu thuẫn bên
trong, vốn có và sự đấu tranh giữa các khuynh hướng ấy.
+ Yêu cầu nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, từ thấp đến
cao từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện. Mỗi giai đoạn
phát triển lại có những đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau, do đó phải có sự
phân tích cụ thể để tìm ra những hình thức tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc hạn
chế sự phát triển đó.

+ Đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải nhạy cảm với cái mới, sớm
phát hiện ra cái mới, ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho cái mới đó
phát triển thay thế cái cũ, chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ,…
13
• Nguyên tắc lịch sử cụ thể trong nhận thức và thực tiễn
+ Đặc trưng của nguyên tắc: xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tượng trong điều kiện, môi trường cụ thể, hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
+ Điểm xuất phát: là sự vận động, tồn tại, phát triển của các sự vật, hiễn tượng diễn
ra trong thời gian, không gian cụ thể.
+ Để nhận thức đầy đủ về sự vật, hiện tượng phải xem xét chúng trong quá trình
phát sinh, phát triển, chuyển hóa trong các hình thức biểu hiện, trong không gian
và thời gian cụ thể, gắn với điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà sự vật, hiện tượng tồn
tại.
+ Yêu cầu phải nhận thức được vận động có tính phổ biến là phương thức tồn tại
của vật chất. Nghĩa là sự vận động làm cho sự vật, hiện tượng xuất hiện, phát triển
theo những quy luật nhất định và hình thức của vận động quyết định bản chất của
nó, phải chỉ rõ những giai đoạn cụ thể trong quá trình phát triển của sự vật, hiện
tượng,….
+ Yêu cầu chỉ ra được các quy luật khách quan quy định sự vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng, quy định sự tồn tại hiện thời và khả năng chuyển hóa thành
sự vật, hiện tượng mới thông qua sự phủ định.
+ Đòi hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng trong các mối liên hệ cụ thể của chúng,
cần thấy mối liên hệ, sự biến đổi của chúng theo thời gian, cũng như trong không
gian tồn tại khác nhau của mỗi mặt, mỗi thuộc tính, đặc trưng của sự vật, tránh
khuynh hướng chung chung, trừu tượng, không cụ thể.
Câu 5: Khái niệm thực tiễn và lý luận? Những yêu cầu cơ bản và ý nghĩa
phương pháp luận của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn?
Sự vận dụng nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong cách
mạng Việt Nam.
**Khái niệm:

• Thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử, xã
hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
+ Là hoạt động mà con người sử dụng công cụ vật chất tác động vào những đối
tượng vật chất nhất định, làm biến đổi chúng theo mục đích của mình.
+ Được thực hiện một cách tất yếu khách quan và không ngừng phát triển, gắn với
hoạt động của con người, do đó thực tiễn mang tính lịch sử, có mục đích.
+ Hoạt động thực tiễn tạo ra môi trường để con người tồn tại và phát triển.
• Phân loại:
14
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn, con
người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải, vật
chất và các điều kiện cần thiết để duy trì sự tồn tại và phát triển của con người.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động thực tiễn cơ bản nhằm trực tiếp cải tạo,
biến đổi các quan hệ xã hội, các thiết chế, tổ chức bộ máy trong xã hội, chế độ xã
hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: chủ thể là những người có tri thức, sản phẩm
là các định lý, định luật, và có giá trị không thể đo đếm, định lượng được.
• Lý luận: là hệ thống những tri thức được khái quát từ những kinh nghiệm
thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, những tính quy luật của thế giới
khách quan.
** Những yêu cầu cơ bản của nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
1. Thực tiễn là cơ sở, là động lực, là mục đích và tiêu chuẩn của lý luận; lý
luận hình thành, phát triển phải xuất phát từ thực tiễn, đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn
- Thực tiễn là cơ sở của lý luận
+ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức là do nhu cầu của hoạt động thực tiễn
buộc con người phải nhận thức thế giới;
+ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức là vì nhờ hoạt động thực tiễn, các giác
quan và bộ não của con người không ngừng được hoàn thiện và phát triển, tạo ra
năng lực tư duy trừu tượng ngày càng cao;

+ Thực tiễn là cơ sở của nhận thức là vì nhờ thông qua lao động, thực tiễn
trang bị cho con người công cụ, phương tiện nhận thức ngày càng tinh vi hơn, giúp
con người đẩy nhanh quá trình tìm hiểu bản chất sự vật, hiện tượng, mở rộng tầm
bao quát những quá trình đang diễn ra trong thế giới.
- Thực tiễn là động lực của lý luận
+ Hoạt động thực tiễn là nguồn gốc để con người hoàn thiện mình và hoàn
thiện các mối quan hệ với tự nhiên, với xã hội;
+ Hoạt động thực tiễn tạo cơ sở để con người khái quát tri thức thành lý
luận, làm lý luận phản ánh hiện thực ngày càng đầy đủ, phong phú và sâu sắc hơn.
Nhờ vậy, thực tiễn thúc đẩy sự hình thành lý luận.
- Thực tiễn là mục đích của lý luận. Mục đích chủ yếu của lý luận là nâng
cao năng lực hoạt động của con người và mục đích đó chỉ được thực hiện thông
qua hoạt động thực tiễn tạo vai trò đáp ứng nhu cầu hoạt động thực tiễn của lý
luận.
15
- Thực tiễn là tiêu chuẩn chân lý của lý luận
+ Tính chân lý của lý luận là sự phản ánh phù hợp của lý luận với hiện thực
khách quan mà nó phản ánh và đã được thực tiễn kiểm nghiệm. Giá trị của lý luận
phải được thực tiễn chứng minh
+ Không phải mọi thực tiễn đều là tiêu chuẩn của lý luận, bởi thực tiễn cũng
vận động, phát triển và chuyển hoá. Nếu lý luận chỉ phản ánh một giai đoạn nào đó
của thực tiễn, thì lý luận chỉ mới chỉ là tương đối; chỉ có những lý luận nào phản
ánh được thực tiễn trong tính toàn vẹn của nó mới đạt đến chân lý.
2. Thực tiễn phải được chỉ đạo bởi lý luận; ngược lại, lý luận phải được vận
dụng vào thực tiễn, tiếp tục bổ sung và phát triển trong thực tiễn
- Lý luận có khả năng soi đường cho thực tiễn bằng các chức năng định
hướng mục đích; xác định lực lượng, phương pháp và biện pháp thực hiện mục
đích.
+ Lý luận định hướng mục đích. Ban đầu, hoạt động chỉ để đáp ứng nhu cầu
tồn tại và thông qua đó, khái quát thành lý luận; về sau hoạt động muốn có hiệu

quả cần có lý luận soi đường, hoạt động từ bản năng chuyển sang tự giác;
+ Lý luận có khả năng xác định lực lượng, phương pháp và biện pháp thực
hiện mục đích;
+ Lý luận dự báo khả năng phát triển, những khả năng có thể xẩy ra trong
quá trình hoạt động, bởi vậy lý luận không những giúp hoạt động hiệu quả, mà còn
là cơ sở để khắc phục những hạn chế và tăng cường năng lực hoạt động của con
người.
- Lý luận có vai trò giác ngộ mục tiêu, lý tưởng; liên kết các cá nhân thành
cộng đồng, tạo ra sức mạnh trong cải tạo tự nhiên, xã hội.
- Lý luận phải trở lại chỉ đạo hoạt động thực tiễn, kiểm nghiệm trong
thực tiễn và tiếp tục bổ sung, phát triển trong thực tiễn; chống lý luận suông và sự
lạc hậu của lý luận so với thực tiễn.
** Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NGUYÊN TẮC THỐNG NHẤT
GIỮA LÝ LUẬN VỚI THỰC TIỄN TRONG GIAI ĐOẠN CÁCH MẠNG
HIỆN NAY Ở NƯỚC TA
1. Lý luận phải luôn bám sát thực tiễn; phản ánh được yêu cầu của thực tiễn;
khái quát được những kinh nghiệm của thực tiễn
- Thực tiễn luôn vận động, phát triển và biến đổi nên nhận thức/lý luận phải
bám sát để phản ánh quá trình đó; so sánh, đối chiếu, phân tích để chọn lọc những
thực tiễn có tính quy luật làm cơ sở cho quá trình hình thành lý luận;
16
- Lý luận phải khái quát được kinh nghiệm của nhân loại; tổng kết được thực
tiễn mới có tính khoa học và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
2. Hoạt động thực tiễn phải lấy lý luận chỉ đạo; khi vận dụng lý luận phải phù
hợp với điều kiện lịch sử-cụ thể
- Lý luận là sự tổng kết thực tiễn và là mục đích cho thực tiễn tiếp theo;
- Lý luận phản ánh thực tiễn trong dạng quy luật nên lý luận có khả năng trở
thành phương pháp luận cho thực tiễn.
3. Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều
Bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều là những biểu hiện khác nhau của sự vi

phạm nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn.
- Bệnh kinh nghiệm, nguyên nhân và con đường khắc phục
+ Bệnh kinh nghiệm xuất hiện do tuyệt đối hoá những kinh nghiệm đã có và
áp dụng chúng vào hiện tại mặc đù điều kiện đã thay đổi;
+ Muốn khắc phục bệnh này, cần quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận với thực tiễn, luôn bám sát thực tiễn, nâng cao trình độ lý luận; bổ sung, vận
dụng lý luận phù hợp với thực tiễn.
- Bệnh giáo điều, nguyên nhân và con đường khắc phục
+ Bệnh giáo điều xuất hiện do nắm lý luận còn nông cạn, tuyệt đối hoá lý
luận, vận dụng máy móc những kiến thức đã có trong sách vở mà coi nhẹ kinh
nghiệm;
+ Muốn khắc phục bệnh này, cần quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý
luận với thực tiễn, luôn gắn lý luận với thực tiễn, kiểm tra lý luận trong thực tiễn
và phát triển lý luận cùng với sự phát triển của thực tiễn./.
Câu 6: Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX? Sự vận dụng mối
quan hệ này trong cách mạng Việt Nam?
** Khái niệm
LLSX và QHSX là 2 yếu tố cấu thành nên một Phương thức sản xuất.
• Lực lượng sản xuất: là toàn bộ các lực lượng được con người sử dụng trong
quá trình sản xuất ra của cải vật chất, biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất, thể hiện năng lực hoạt động thực tiễn của con người
trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất.
LLSX bao gồm: Sức lao động, tư liệu sản xuất, khoa học
+ Sức lao động: là toàn bộ hao phí cơ bắp và thần kinh được người lao động sử
dụng toàn bộ vào quá trình sản xuất để tạo ra của cải, vật chất thỏa mãn nhu cầu
của con người.
17
+ Tư liệu sản xuất: bao gồm công cụ sản xuất (gồm công cụ sản xuất sẵn có trong
tự nhiên, công cụ sản xuất do thế hệ trước để lại, CCSX do sáng tạo mới), đối
tượng lao động và yếu tố vật chất phục vụ quá trình lao động (giao thông, dịch vụ,

phương tiện vật chất,….)
+ Khoa học: có vai trò to lớn, giúp nâng cao trình độ, năng suất,…
• Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
vật chất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Gồm 3 mối quan hệ:
+ Quan hệ người – người trong quá trình sở hữu TLSX
+ Quan hệ quản lý, phân công trong quá trình sản xuất
+ Quan hệ phân phối sản phẩm lao động
** Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại trong một mối quan hệ biện
chứng với nhau, tạo thành quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát
triển của LLSX.
• Lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định sự hình thành, biến đổi, phát
triển của QHSX
+ Trong một PTSX, LLSX như thế nào thì QHSX sẽ như thế ấy vì LLSX là nội
dung sản xuất, còn QHSX là hình thức của phương thức sản xuất; mà theo nguyên
lý triết học thì nội dung quyết định hình thức, hình thức phụ thuộc nội dung, nội
dung thay đổi trước, hình thức thay đổi sau.
VD: thời cộng sản nguyên thủy, trình độ LLSX thấp kém, lạc hậu, sản phẩm làm ra
chỉ đủ duy trì cuộc sống tối thiểu của các thành viên trong xã hội, chưa có sản
phẩm dư thừa chưa xuất hiện chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX, của cải là của
chung.
Thời kỳ chiếm hữu nô lệ, LLSX phát triển hơn, CCLĐ phát triển, năng suất
lao động cao, có sản phẩm dư thừa xuất hiện chế độ chiếm hữu tư nhân về TLXS.
Các thời kỳ sau, giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế sẽ thống trị về chính trị, tư
tưởng giai cấp thống trị chi phối đời sống của cả xã hội.
+ Khi LLSX thay đổi sớm muộn sẽ kéo theo sự thay đổi của QHSX
Trong 1 PTSX thì LLSX là yếu tố động, thường xuyên biến đổi; còn QHXS
là yếu tố chậm biến đổi. (vì trong xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị về TLSX
luôn duy trì chế độ quyền lực, do nó duy trì cái này thì mới duy trì quyền phân
công và phân phối thu nhập, do đó nó chậm biến đổi)

QHSX từ chỗ thích ứng với sự phát triển của LLSX, nhưng do LLSX thường
xuyên biến đổi, phát triển, trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển LLSX (mâu
18
thuẫn). Mâu thuẫn ngày càng gia tăng, thể hiện trong xã hội là mâu thuẫn giữa
người sở hữu TLSX và người lao động thông qua các cuộc đấu tranh. Để giải quyết
mâu thuẫn, cần đem lại sự thích ứng mới của QHSX với LLSX.
Do đó, QHSX cũ bị thủ tiêu, QHSX mới ra đời phù hợp với sự phát triển của
LLSX.
• QHSX tác động trở lại LLSX
QHSX quy định mục đích của sản xuất, quy định tổ chức quản lý, phân công thu
nhập của quá trình sản xuất, từ đó hình thành hệ thống những yếu tố thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của LLSX
+ QHSX tác động tích cực: QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, trở
thành môi trường, động lực thúc đẩy LLSX phát triển. VD: sau năm 1986, Đảng ta
chủ trương xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu.
+ QHSX tác động tiêu cực: khi QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX sẽ kìm hãm LLSX phát triển. VD: VN trước năm 1986 coi sở hữu tư nhân là
xấu xa.,
**Sự vận dụng mối quan hệ này trong cách mạng Việt Nam
Trước thời kỳ đổi mới, nước ta chủ trương xây dựng một nền kinh tế XHCN
với 2 hình thức sở hữu là sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước, xóa bỏ chế độ sở hữu
tư nhân trong khi trình độ phát triển LLSX còn thấp kém (lao động thủ công là
chính) và phát triển không đồng đều. Những sai lầm đó đã đẩy nền kinh tế nước ta
rơi vào khủng hoảng. Ý thức được điều đó, sau năm 1986, đảng ta xây dựng một
nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Đây là sự vận
dụng một cách đúng đắn và sáng tạo quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát
triển LLSX. Trình độ LLSX ở các vùng, ngành khác nhau là khác nhau. Do vậy, để
khai thác mọi năng lực của LLSX đó, phải tạo lập nhiều loại hình QHSX mới phù
hợp. Hiện nay, nước ta gồm 4 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (Xem lại).

Sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật đã làm nền kinh tế nước ta có những phát
triển vượt bậc, nền kinh tế thoát khỏi khủng hoảng, tạo đà cho sự phát triển, tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao……
Câu 7: Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội?
Sự vận dụng quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam.
** Khái niệm
19
• Cơ sở hạ tầng: là tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành kết cấu kinh tế
của một xã hội nhất định. Gồm:
+ QHSX tàn dư: QHSX cũ chưa bị mất đi hoàn toàn
+ QHSX thống trị (đặc trưng): phản ánh bản chất của chế độ kinh tế, chi phối các
QHSX khác cùng tồn tại trong một CSHT.
+ QHSX mầm mống
• Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật,
triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật với những thể chế tương ứng (nhà nước,
đảng phái, giáo hội, các đoàn thể, hiệp hội,…) được hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định.
** Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT
CSHT và KTTT là 2 mặt thống nhất biện chứng trong một hình thái kinh tế -
xã hội.
• Cơ sở hạ tầng quyết định KTTT
+ Tương ứng với một CSHT sẽ sản sinh ra một KTTT phù hợp, có tác dụng bảo vệ
CSHT ấy
Quan hệ sản xuất là những quan hệ vật chất quyết định các quan hệ chính trị,
tinh thần và các quan hệ xã hội khác.
CSHT quy định tính chất của KTTT. Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào
chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống
chính trị, tinh thần.
+ Sự biến đổi căn bản trong CSHT sớm hay muộn cũng sẽ dẫn đến sự biến đổi căn
bản của KTTT.

• KTTT tác động trở lại CSHT
KTTT bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT đã sinh ra nó. Trong xã
hội có giai cấp, KTTT đảm bảo sự thống trị về chính trị và tư tưởng của giai cấp
giữ địa vị thống trị về kinh tế.
Sự tác động của KTTT đến CSHT theo 2 hướng:
+ Tích cực: sự tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thúc đẩy kinh
tế phát triển, CSHT phát triển.
+ Tiêu cực: sự tác động không phù hợp với quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm
hãm sự phát triển kinh tế.
**Sự vận dụng quan hệ này trong quá trình đổi mới ở Việt Nam.
Trong đổi mới, nước ta vận dụng một cách sáng tạo mối quan hệ biện chứng
giữa CSHT và KTTT, đổi mới một cách đồng bộ với những bước đi thích hợp giữa
20
kinh tế và chính trị, đã giành được nhiều thành tựu to lớn: CNXH được giữ vững,
kinh tế phát triển, tiến bộ xã hội,… Con đường quá độ đi lên CNXH của nước ta
bỏ qua chế độ TBCN tức là bỏ qua vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN
nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được, đặc biệt là
thành tựu KHKT để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại. Bên
cạnh đó, đảng còn chủ trương CNH – HĐH là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá
độ,…….
Câu 8: Phân tích luận điểm của Mác “Sự phát triển các hình thái kinh tế
- xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
** Khái niệm:
Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù chỉ xã hội ở từng nấc thang nhất định, với
một kiểu QHSX đặc trưng thiết lập trên trình độ nhất định của LLSX và với một
kiểu KTTT tương ứng được xây dựng trên những QHSX đó.
** Yếu tố cấu thành: 3 thành phần cơ bản cấu thành
+ QHSX (k/n) (QHSX đặc trưng là CSHT)
+ LLSX (k/n)
+ KTTT (k/n)

Trong đó LLSX giữ vai trò quyết định QHSX, QHSX lại quyết định KTTT và các
quan hệ xã hội khác. Các yếu tố này đều tác động đến hình thái KTXH.
Ngoài các yếu tố trên, mỗi hình thái KTXH còn có các yếu tố khác như: quan hệ
dân tộc, quan hệ giai cấp, quan hệ gia đình.
“Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên”.
+ Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con
người mà tuân theo các quy luật khách quan, mà trước hết và cơ bản nhất là quy
luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX và quy luật KTTT phù hợp
với CSHT.
+ Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế xã hội, tức là quá trình thay thế lẫn
nhau của các hình thái kinh tế xã hội ở trình độ cao hơn trong lịch sử nhân loại, và
do đó là sự phát triển của lịch sử xã hội loài người. Lịch sử xuất hiện loài người từ
trước tới nay là sự thay thế các hình thái kinh tế xã hội từ thấp đến cao, từ chưa
hoàn thiện đến hoàn thiện: Cộng sản nguyên thủy – Chiếm hữu nô lệ phong kiến
– TBCN – XHCN.
+ Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế xã hội không chỉ tuân theo quy luật
khách quan mà còn chịu sự tác động của rất nhiều nhân tố khác: điều kiện địa lý,
tầng lớp xã hội, truyền thống văn hóa, tình hình quốc tế, Do vậy, quá trình phát
21
triển của mỗi cộng đồng người nhất định diễn ra với những con đường, hình thức
và bước đi khác nhau, tạo nên tính phong phú, đa dạng trong sự phát triển của lịch
sử nhân loại. Không nhất thiết phải trải qua tuần tự đầy đủ các hình thái kinh tế xã
hội từ thấp đến cao mà có thể bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế xã hội nhất
định để tiến lên hình thái kinh tế xã hội cao hơn. Việc bỏ qua đó cũng diễn ra theo
một quá trình lịch sử tự nhiên chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
Câu 9: Trình bày nội dung cơ bản và vai trò phương pháp luận của học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội của triết học Mác – Lenin. Sự vận dụng
lý luận hình thái kinh tế - xã hội đối với việc nhận thức về CNXH và con
đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
Giống câu 8

** Vai trò phương pháp luận của học thuyết hình thái kinh tế xã hội
Lý luận về hình thái kinh tế xã hội đã cung cấp một phương pháp luận thực sự
khoa học trong nghiên cứu về lĩnh vực xã hội:
+ Theo lý luận hình thái KTXH, SXVC là cơ sở đời sống xã hội, PTSX quyết định
quá trình sinh hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. Do đó, không thể xuất
phát từ ý chí con người để giải thích đời sống xã hội mà ngược lại phải tìm cơ sở
của các hiện tượng xã hội từ trong sản xuất, từ PTSX.
+ Lý luận hình thái KTXH chỉ ra xã hội không phải là sự kết hợp một cách ngẫu
nhiên, máy móc giữa cá nhân là là các mặt thống nhất chặt chẽ với nhau, tác động
qua lại với nhau, trong đó QHSX là quan hệ cơ bản, quyết định các QHXH khác
muốn nhận thức đúng đời sống xã hội phải phân tích một cách sâu sắc các mặt của
đời sống xã hội và mqh giữa chúng. Việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
phải tiến hành đồng bộ tất cả các mặt của đời sống xã hội: từ LLSX đến QHSX, từ
CSHT đến KTTT.
+ Lý luận hình thái KTXH chỉ ra sự phát triển của các hình thái KTXH là một quá
trình lịch sử tự nhiên không tuân theo ý muốn chủ quan của con người, do đó để
nhận thức đúng về đời sống xã hội, phải tìm ra được các quy luật vận động phát
triển khách quan của xã hội nói chung, từng xã hội cụ thể nói riêng.
+ Lý luận hình thái kinh tế xã hội vừa chỉ ra quy luật phát triển chung của nhân
loại, vừa chỉ ra mỗi dân tộc do điều kiện lịch sử cụ thể mà có con đường phát triển
riêng, đặc thù. Trong thực tiễn đòi hỏi phải vận dụng sáng tạo những quy luật
chung vào điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, dân tộc để tìm ra con đường đi đúng
đắn.
22
Sự vận dụng lý luận hình thái kinh tế - xã hội đối với việc nhận thức về CNXH
và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
Lenin đã chỉ ra hai con đường cơ bản quá độ lên CNXH:
+ Con đường thứ nhất: quá độ trực tiếp lên CNXH, đây là con đường đi lên CNXH
đối với các nước Tư bản phát triển
+ Con đường thứ hai: quá độ lên CNXH thông qua nhiều khâu trung gian, nhiều

bước quá độ. Đây là con đường tiến lên CNXH đối với các nước lạc hậu, kinh tế
kém phát triển.
Việc xác định mục tiêu, nội dung, biện pháp thực hiện con đường đi lên
CNXH ở Việt Nam là kết quả sự vận dụng sáng tạo các nguyên lý của chủ nghĩa
Mác – Lê nin vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể ở nước ta, trong đó trực tiếp nhất là lý
luận hình thái kinh tế xã hội về con đường quá độ gián tiếp lên CNXH. Việc Đảng
ta luôn luôn kiên định con đường tiến lên CNXH là phù hợp với xu hướng thời đại
và điều kiện cụ thể ở nước ta. Cụ thể:
Thứ nhất, kiên định mục tiêu định hướng XHCN: thực tiễn đổi mới từ năm
1986 đến nay đã chứng minh kiên định lập trường định hướng XHCN là lập trường
đúng đắn để thực hiện mục tiêu đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng, khắc phục tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu.
Thứ hai, lựa chọn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội: bỏ qua chế độ
TBCN tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN nhưng
có sự tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ
TBCN đặc biệt về KHCN để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện
đại.
Thứ ba, CNH – HĐH là nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ lên CNXH:
theo học thuyết hình thái kinh tế xã hôi, mỗi xã hội đều xác lập trên cơ sở trình độ
phát triển nhất định của nền sản xuất vật chất, trong đó nhân tố quyết định là sự
phát triển của LLSX. VN là một nước căn bản nền sản xuất còn thủ công, lạc hậu,
thực hiện con đường đi lên CNXH thì giải quyết vấn đề CNH HĐH phải là nhiệm
vụ hàng đầu để phát triển LLSX. Văn kiện của Đảng đều xác định CNH HĐH là
nhiệm vụ trọng tâm của thời kỳ quá độ.
Thứ tư, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức
sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và phân phối.
Con đường đi lên CNXH ở nước ta hiện nay đã được Đảng, Nhà nước và
nhân dân lựa chọn là con đường duy nhất đúng đắn bởi nó có đủ cơ sở lý luận khoa
23
học chủ nghĩa Mác – Lenin và đã được thực tiễn từng bước chứng minh là thích

hợp.
Câu 10: Quan niệm của triết học Mác – Le nin về giai cấp, nguồn gốc,
bản chất giai cấp.
**Nguồn gốc giai cấp
Theo quan điểm triết học Mác – Leenin thì giai cấp không phải là hiện tượng nảy
sinh ngay từ khi xuất hiện xã hội loài người.
+ Giai cấp chỉ xuất hiện gắn liền với giai đoạn lịch sử nhất định của sản xuất vật
chất. Trong lịch sử phát triển của xã hội, có thời kỳ không tồn tại giai cấp, đó là
thời kỳ chế độ cộng sản nguyên thủy.
+ Sự phát triển của LLSX phải đạt đến một trình độ nhất định mới tạo ra những
điều kiện cho giai cấp ra đời: LLSX phát triển dẫn đến phân công lao động trong
xã hội, làm cho quá trình sản xuất được chuyên môn hóa năng suất lao động tăng
cao, của cải dư thừa chiếm của cải dư thừa làm tài sản riêng chế độ tư hữu ra đời
phân hóa xã hội thành các giai cấp có lợi ích đối kháng nhau.
+ Giai cấp sẽ mất đi khi các điều kiện về kinh tế - xã hội tạo nên sự ra đời và tồn
tại của giai cấp không còn nữa. Đấu tranh giai cấp tất yếu dẫn đến chuyên chính vô
sản và chuyên chính vô sản chỉ là bước quá độ để xóa bỏ giai cấp trong xã hội.
Như vậy, chế độ sở hữu tư nhân về TLSX đã làm nên sự khác biệt có tính đối
lập về địa vị kinh tế là nguồn gốc nảy sinh giai cấp và đấu tranh giai cấp trong
lịch sử.
**Khái niệm giai cấp:
Trong tác phẩm “Sáng kiến vĩ đại”, Lê nin đã nêu định nghĩa khái quát về giai cấp:
“Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn, những tập đoàn này khác nhau về
địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau
về quan hệ của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa
nhận) đối với những TLSX, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, và như
vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải ít hay nhiều mà họ
được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm
đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn có địa vị khác nhau trong
một chế độ kinh tế xã hội nhất định.”

** Bản chất của giai cấp
Giai cấp gắn liền với một hệ thống sản xuất nhất định và các giai cấp khác nhau về
địa vị trong hệ thống sản xuất đó. Địa vị đó là do các quan hệ sau quyết định:
+ Các giai cấp có quan hệ khác nhau đối với việc sở hữu TLSX
24
+ Các giai cấp có vai trò khác nhau trong việc tổ chức, quản lý lao động xã hội.
+ Các giai cấp có phương thức và quy mô thu nhập của cải xã hội khác nhau.
Tập đoàn người nào nắm quyền sở hữu đối với TLSX là tập đoàn nắm giữu địa vị
thống trị, ngược lại, tập đoàn nào không có TLSX buộc phải phụ thuộc kinh tế vào
các tập đoàn người thống trị và họ là những người bị cai trị trong xã hội. Đây là
đặc trưng cơ bản nhất, có tính quyết định hình thành giai cấp và phân hóa các tập
đoàn người thành giai cấp này hay giai cấp khác.
Sự khác nhau về sở hữu với TLSX là nguồn gốc sự khác nhau về vai trò trong tổ
chức lao động xã hội và trong tổ chức quản lý lao động xã hội và do đó dẫn đến sự
khác nhau về phương thức, quy mô hưởng thụ các của cải ít hoặc nhiều làm ra
trong xã hội. Những sự khác nhau về lợi ích kinh tế đó đã dẫn đến sự khác nhau về
địa vị của các tập đoàn người trong xã hội và hình thành sự đối kháng về chính trị
giữa các giai cấp trong xã hội có giai cấp.
Câu 11: Quan niệm của triết học Mác – Lênin về nguồn gốc, bản chất,
đặc trưng của nhà nước? Đặc trưng của nhà nước pháp quyền XHCN
Việt Nam?
**Nguồn gốc của Nhà nước
Theo Lênin: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp
không thể điều hòa được. Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào về mặt khách
quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được thì nhà nước xuất hiện.
Và ngược lại, sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ những mâu thuẫn giai cấp là không
thể điều hòa được.”
Như vậy, nguồn gốc của nhà nước:
+ Sự dư thừa tương đối của cải xã hội là cơ sở khách quan làm nảy sinh khát
vọng chiếm đoạt ở những thủ lĩnh thị tộc, bộ lạc.

+ Các thủ lĩnh thị tộc, bộ lạc sử dụng quyền lực để chiếm đoạt của cải đã
thúc đẩy sự phân hoá giai cấp trong xã hội.
+ Chiến tranh làm tăng quyền lực của các thủ lĩnh quân sự và do đó làm tăng
thêm mâu thuẫn xã hội.
+ Các tổ chức lãnh đạo thị tộc, bộ lạc dần thoát khỏi gốc rễ trong nhân dân;
từ chỗ là công cụ của nhân dân trở thành đối lập với nhân dân.
**Bản chất của nhà nước
- Nhà nước là yếu tố đặc biệt quan trọng trong kiến trúc thượng tầng của xã
hội có giai cấp đối kháng.
25
- Nhà nước là hệ thống tổ chức quyền lực công cộng đặc biệt; thường có cấu
trúc gồm bộ phận quyền lực, thực thi quyền lực và giám sát quyền lực.
- Nhà nước là bộ máy quyền lực của một giai cấp này dùng để trấn áp giai
cấp khác; dùng để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác; là cơ
quan quyền lực của một giai cấp đối với toàn thể xã hội; là công cụ chuyên chính
của giai cấp thống trị xã hội.
Như vậy, nhà nước là công cụ chuyên chính giai cấp của giai cấp thống trị;
là công cụ thực hiện quyền lực giai cấp và quyền lực xã hội của giai cấp đó.
**Đặc trưng của nhà nước
- Nhà nước là một bộ máy tổ chức quyền lực thực hiện việc quản lý dân cư
theo lãnh thổ quốc gia; đồng thời trong phạm vi lãnh thổ đó, nhà nước quản lý dân
cư theo các khu vực địa lý hành chính để thực hiện sự thống nhất quyền lực cai trị.
- Nhà nước là một bộ máy tổ chức quyền lực đặc biệt; quyền lực đó được
đảm bảo bằng sức mạnh của những đội vũ trang chuyên nghiệp như quân đội nhà
nghề, cảnh sát vũ trang, nhà tù, những cơ quan hành chính,
- Nhà nước xác lập chế độ thuế khoá để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị.
**Đặc trưng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển
năm 2011) đã khẳng định đặc trưng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam:
+ Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân

dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo.
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa
các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
+ Nhà nước ban hành pháp luật, tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật và không
ngừng tăng cường pháp chế XHCN.
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
có sự phân công, phân cấp đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung
ương.
+ Nhà nước phục vụ nhân dân, gắn bó mật thiết với nhân dân, thực hiện đầy đủ
quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự
giám sát của nhân dân, có biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa tham nhũng; giữ nghiêm
kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích Tổ quốc và của nhân
dân.

×