Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

những đòi joir đối với nhà quản lý doanh nghiệp và phương sách thỏa mãn những đòi hỏi ấy trong điều kiện của nước ta K2003

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.41 KB, 13 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Kinh tế là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự hng vong của
đất nớc. Kinh tế của mỗi nớc giao lu và hoà nhập này đang phát triển theo xu
thế toàn cầu. Chắc ai trong chúng ta ai cũng đã rõ song song với việc phát triển
xa lộ tin học đã làm cho thế giới ngày nay dờng nh nhỏ bé lại, thậm chí trở
thành nh một ngôi nhà thế giới... do dó, thị trờng từng quốc gia trở thành thị
trờng nằm trong thị trờng thế gioí thống nhất. Sức cạnh tranh của các nớc trở
thành cạnh tranh toàn diện.Nếu trớc đây mặt chủ yếu trong kinh tế là kĩ thuật -
kinh tế thì ngày nay là kinh tế - xã hội. đòi hỏi nâng cao mặt xã hội trong kinh
doanh đang đợc thể chế hoá ở nhiều nớc. Ta biết, xu hớng thống nhất lợi ích
công ty với lợi ích quốc gia, liên quốc gia đã trở thành một trong những tiêu
chuẩn quan trọng để thẩm định dự án đầu t.
Hiện nay trong lĩnh vực quản trị kinh doanh đang có sự thay đổi sâu sắc về hai
mặt: một là, quản lý dựa trên kinh nghiệm đợc thay thế bằng quản lý dựa trên
khoa học; hai là,đang diễn ra cuộc cách mạng trong các cơ quan quản lý ( cách
mạng văn phòng ): về mặt thay đổi cơ sở vật chất kỹ thuật của quản lý và tiêu
chuẩn mới về nhân sự quản lý. Bởi vậy có thể nói thế kỷ XXI là thế kỷ của con
ngời, của nhân tài chiếm u thế sẽ thay thế cho kinh tế phát triển. Vì rằng trong
những thế kỷ tới, vấn đề nắm vững kỹ thuật và vấn đề nhân tài là những nhân tố
thực sự chiếm u thế. Ba yếu tố kỹ thuật, tri thức và trí tuệ sẽ làm cho nhà quản
lý giỏi, nhà quản lý tài ba trở thành nhân tố quan trọng nhất, then chốt nhất của
sự phát triển kinh tế của thế kỷ XXI.
Trong thực tế, các nhà quản lý kinh doanh của chúng ta cha đợc chuẩn bị đầy
đủ cả về mặt chi thức, kĩ năng, cả về mặt tâm lý để bớc vào cơ chế thị trờng.
Hầu nh các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cha có đợc một
chiến lợc kinh doanh dài hạn hớng vào những thị trờng mục tiêu đã đợc nghiên
cứu kỹ với những nét độc đáo về công nghệ, sản phẩm về phong cách quản lý
cũng nh kinh doanh.
Chính vì lý do thiết thực đó, nên em chọn đề tài : Những đòi hỏi đối với
nhà quản lý doanh nghiệp và phơng sách thoả mãn những đòi hỏi ấy trong


điều kiện của nớc ta . Để có thể giúp đợc một phần nhỏ bé của mình vào việc
quản lý doanh nghiệp đó. ở đề tài này ngoài phần mở đầu và kết luận với phần
nội dung gồm:
I. Các khái niệm.
II. Những đòi hỏi đối với những nhà quản lý doanh nghiệp
III. Các phơng pháp đào tạo các nhà quản lý
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Các khái niệm:
1. Quản lý:
Khi con ngời bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ
không thể đạt đợc vơí t cách là những cá nhân riêng lẻ, thì quản lý xuất hiện nh
một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hớng tới những mục tiêu
chung.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
- Quản lý là biết chính xác điều mình muốn ngời khác làm và sau đó thấy đợc
rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
- Quản lý là những hoạt động cần thiết phải đợc thực hiện khi những con ngời
kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt đợc những mục tiêu chung.
- Quản lý là quá trình cùng làm việc và thông qua các cá nhân, các nhóm cũng
nh các nguồn lực khác để hoàn thành các mục đích chung của một nhóm ngời,
một tổ chức.
- Quản lý là một nghệ thuật đạt đợc mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều
khiển, phối hợp, hớng dẫn, chỉ huy hoạt động của ngời khác...
Tổng quát, quản lý là phơng thức tốt nhất để đạt đợc mục tiêu chung của một
nhóm ngời, một tổ chức, một cơ quan, hay nói rộng hơn là một nhà nớc
hoặc, quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hởng của chủ thể quản lý đến
khchs thể quản lý nhằm đạt đợc mục tiêu chung. Quá trình tác động này có thể
đợc thể hiện qua sơ đồ đơn giản sau:
mô hình về quản lý


Nh vậy, hiệu quả quản lý phụ thuộc vào các yếu tố: chủ thể, khách thể, mục
tiêu, phơng pháp và công cụ quản lý. Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân,
một nhóm hay một tổ chức. Công cụ quản lý là phơng tiện tác động của chủ thể
quản lý tới khách thể. Công cụ quản lý có thể là mệnh lệnh (ngôn ngữ hay phi
ngôn ngữ), quyết định (thông qua văn bản hoặc bằng văn bản), các văn bản luật,
Công cụ
Chủ thể
quản lý
Khách thể
Quản lý
Phơng
pháp
Mục tiêu
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chính sách chơng trình, mục tiêu... phơng pháp có thể hiểu là cách thức tác
động của chủ thể đến khách thể. Trong quản lý hiện đại,phơng pháp quản lý đợc
đúc kết từ nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học xã hội và khoa học hành vi.
Mặt khác, quản lý đợc quan niệm theo hai góc độ:
- Theo góc độ chính trị - xã hội rộng lớn, quản lý đợc hiểu là sự kết hợp giữa tri
thức với lao động. Vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù hợp.
Cơ chế đúng, hợp lý thì xã hội phát triển, ngợc lại xã hội phát triển chậm hoặc
rối ren.
- Theo góc độ hành động, quản lý đợc hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều hành.
Theo C.Mác, quản lý (quản lý xã hội) là chức năng đặc biệt đợc sản sinh ra từ
tính chất xã hội hoá lao động. Nó có tầm quan trọng đặc biệt, vì mọi sự phát
triển của xã hội đều thông qua hoạt động của con ngời và thông qua quản lý con
ngời điều khiển con ngời. Ngời viết: bất kỳ một lao động xã hội hay một cộng
đồng nào đợc tiến hành trên qui mô tơng đối lớn cũng đều có sự quản lý...
Từ cơ sở lý luận trên, có thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động của con ngời để
hớng đến mục đích, đúng ý chí và phù hợp với quy luật khách quan. Quản lý đ-

ợc dùng rộng rãi cho cả quản lý hành chính nhà nớc, quản lý kinh tế - kỹ thuật,
quản lý sản xuất và kinh doanh, văn hoá xã hội an ninh, quốc phòng, nội vụ,
ngoại giao...Quản lý là một yếu tố hết sức quan trọng, không thể thiếu đợc trong
đời sống xã hội. Xã hội phát triển càng cao, vai trò của quản lý càng lớn và nội
dung càng phức tạp.
2. Nhà quản lý:
a. Nhà quản lý là ai ?
Có một nhà khoa học nói rằng: Nhà máy, thiết bị, vật t và con ngời không giúp
đợc gì cho công việc kinh doanh cũng nh máy bay, xe tăng, tàu chiến và binh
lính không tạo ra đợc một lực lợng quân sự hùng hậu, nếu không có một yếu tố
quan trọng không thể thiếu đợc: Dó là những nhà quản lý có hiệu quả . Thực
tế hoạt động của các tổ chức đã cho thấy ngời quản lý là một trong những yếu
tố quan trọng bậc nhất quyết định sự thắng bại của một tổ chức.
Ngời quản lý là ngời có trách nhiệm đối việc đạt đợc mục tiêu của tổ chức
thông qua việc sử dungj một cách có hiệu lực và hiệu quả các nguồn lực của tổ
chức. Các nguồn lực của tổ chức gồm: nguồn nhân lực, tài chính, vật chất và
thông tin.
b. Nhà quản lý và nhà lãnh đạo không phải lúc nào cũng là một:
Nhiều ngời cho rằng quản lý và lãnh đạo là những khái niệm đồng nghĩa. Trong
khi đó cũng có rất nhiều tranh luận về sự khác nhau căn bản giữa hai khái niệm
này.
- Các nhà quản lý thờng có xu hớng xem công việc là một quá trình tạo khả
năng lôi cuốn sự kết hợp của con ngời và ý tởng để thiết lập ra các chiến lợc và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ra các quyết định. Các nhà quản lý quan hệ với mọi ngời dựa trên vai trò mà họ
đóng góp trong một chuỗi các sự kiện hoặc trong tiến trình ra quyết định.
- Các nhà lãnh đạo thờng làm việc ở những vị trí có sự mạo hiểm cao hơn, họ có
xu hớng khám phá mạo hiểm, nhất là khi xuất hiện cơ hội. Các nhà lãnh đạo
quan tâm đến ý tởng và họ quan hệ với mọi ngời theo trực giác và sự đồng cảm.
Nh vậy, không phải là một nhà lãnh đạo nào cũng là nhà quản lý và ngợc lại,

không phải nhà quản lý nào cũng có vai trò lãnh đạo. Trong tổ chức nào cũng
có thể có sự tồn tại vai trò lãnh đạo chính thức của các nhà quản lý hoặc không
chính thức (của các cá nhân không phải là những nhà quản lý nh các thủ lĩnh
nhóm, những ngời có uy tín về phẩm chất và năng lực chuyên môn...), trong khi
không thể có sự quản lý không chính thức, vì tất cả các nhà quản lý đều đợc
trao quyền lực (quyền lực địa vị) để thi hành chức năng quản lý, bất kể họ có
thể hiện đợc vai trò lãnh đạo của mình không. ở nớc ta, trong một thời gian dài
trớc đây, có nơi, có lúc trong các hoàn cảnh nhất định đã có sự nhầm lẫn chức
năng và nhiệm vụ giữa quản lý và lanhx đạo, vai trò lãnh đạo của cá nhân và
của tổ chức cũng cha đợc phân biệt rành mạch.
3. Công việc của nhà quản lý:
Với t cách là yếu tố quan trọng không thể thiếu đợc trong việc duy trì và phát
triển của một tổ chức, ngời quản lý phải thực hiện bốn nhóm chức năng sau:
- Lập kế hoạch: Là khởi điểm của một quá trình quản lý. Để thành công các tổ
chức cần phải lập kế hoạch. Các thành viên trong tổ chức cần có mục tiêu và kế
hoạch để đạt đợc mục tiêu đó. Lập kế hoạch là quá trình vạch ra các mục tiêu và
quyết định phơng thức đạt đợc mục tiêu. khả năng thực hiện chức năng lập kế
hoạch dựa trên các kỹ năng nhận thức và ra quyết định của nguơì quản lý.
- Tổ chức: Một nhà quản lý cũng phải biết thiết kế và phát triển một hệ thống tổ
chức để thực hiện các kế hoạch. Tổ chức là một quá trình phâncông và phối hợp
các nhiệm vụ và nguồn lực để đạt đợc các mục tiêu đã đợc vạch ra. Nhà quản lý
là ngời phân bổ và sắp xếp các nguồn lực. Một phần quan trọng trong việc phối
hợp các nguồn nhân lực là phân công các công việc và nhiệm vụ khác nhau cho
các thành viên trong tổ chức.
- Hớng dẫn, lãnh đạo: Ngời quản lý phải làm việc với các nhân viên, xem họ
thực hiện các nhiệm vụ của mình hàng ngày nh thế nào. Các nhà quản lý phải
có khả năng truyền đạt và thuyết phục về các mục tiêu cho nhân viên và thúc
đaảy cho đạt đợc các mục tiêu bằng nhiều biện pháp khác nhau.
- Kiểm tra: Là một quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế thích hợp để đảm
bảo đạt đợc các mục tiêu của tổ chức. Một phần quan trọng của kiểm tra là đánh

giá sự tiến bộ của tiến trình thực thi và điều chỉnh khi cần thiết. Khả năng kiểm
tra của nhà quản lý dựa trên các kỹ năng nhận thức, ra quyết định, quan hệ con
ngời và giao tiếp.
4. Nhà quản lý là một nghề:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hiện nay trong các doanh nghiệp, số nhà quản lý có trình độ chuyên môn kỹ
thuật, hiểu biết về quản lý kinh tế chiếm tỷ lệ ngày càng tăng và họ đã phát huy
tác dụng trong thực tiẽen công tác.ở mức độ khác nhau, nhng các nhà quản lý
thành đạt đề là những ngời nắm đợc nghề và biết cách hành nghề. Nhà quản lý
đòi hỏi phải có đào tạo cơ bản. Theo quan niệm này nhà quản lý là ngời điều
hành doanh nghiệp, và bảo đảm kinh doanh có hiệu quả. Vì nhà quản lý luôn
luôn tác động vào tập thể ngời dới quyền, do đó nhà quản lý phải có kiến thức
vận dụng các môn khoa học, có phơng pháp và nghệ thuật quản lý, phải nắm bắt
đợc thông tin và xử lý thông tin để đạt mục tiêu.
II. Những đòi hỏi đối với nhà quản lý doanh nghiệp :
1. Nhà quản lý cần có những kỹ năng gì :
Để thực hiện các chức năng quản lý và các vai trò xã hội khác nhau trong tổ
chức, các nhóm kỹ năng chủ yếu cần thiết cho công việc của ngời quản lý là:
Các kỹ năng về kỹ thuật, các kỹ năng về con ngời và giao tiếp, các kỹ năng liên
quan đến nhận thức và ra quyết định.
a. Các kỹ năng kỹ thuật: Là khả năng sử dụng các phơng pháp và kỹ thuật để
thực thi một nhiệm vụ.
b. Các kỹ năng về con ngời và giao tiếp: Là khả năng làm việc với mọi ngời
trong các nhóm công tác. Đó là khả năng hợp tác, tham gia vào công việc cụ
thể, là khả năng sáng tạo ra một môi trờng trong đó mọi ngời cảm thấy an toàn
và không ngần ngại bôcj bạch ý kiến của mình. Không có các kỹ năng về con
ngời và giao tiếp không thể trở thành một nhà quản lý giỏi đợc.
c. Các kỹ năng nhận thức và ra quyết định: Là khả năng hiểu đợc các ý tởng
trừu tợng, là khả năng thấy đợc bức tranh khái quát và những nhân tố chính
cũng nh các mối quan hệ giữa chúng trong mỗi hoàn cảnh và lựa chọn đợc

những biện pháp thay thế để giải quyết các vấn đề.
Thông thờng các nhà quản lý đợc phân thành các cấp khác nhau thích ứng với
vai trò và phạm vi tham gia vào các khâu của quá trình quản lý. Đó là các nhà
quản lý cácp cao, các nhà quản lý cấp trung gian và các nhà quản lý cấp tác
nghiệp.
Các nhà quản lý cấp cao liên quan trực tiếp đến việc ban hành các quyết định
lớn ảnh hởng đến toàn bộ tổ chức và các nguồn lực của nó. Trong khi đó các
nhà quản lý cấp trung gian triển khai các quyết định xuống cấp dới. Còn cấp tác
nghiệp trực tiếp điều hành đến việc ban hành việc thực thi của nhân viên. Vì
vậy, yêu cầu về mức độ của ba nhóm kỹ năng trên đối với cấp quản lý cũng
khác nhau. Mô hình đơn giản sau sẽ mô tả đợc phần nào sự khác nhau này:
Sơ đồ về những kỹ năng cần thiết
đối với từng cấp quản lý

×