Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác xếp hạn tín dụng nội bộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Kon Tum (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.43 KB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN HOÀNG ANH
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng- Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN HOÀNG ANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH KON TUM
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Hữu Tiến
ĐÀ NẴNG - NĂM 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết qủa nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ
Nguyễn Hoàng Anh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1


1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu
1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu luận văn 2
6. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 2
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC XHTDNB CỦA
NHTM 6
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM 6
1.1.1. Tín dụng NHTM 6
1.1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM 8
1.1.3. Hậu quả rủi ro tín dụng 11
1.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CỦA NHTM 13
1.2.1. Khái niệm XHTD 13
1.2.2. Mục đích XHTDNB của NHTM 14
1.2.3. Nội dung XHTDNB của NHTM 15
1.2.4. Quy trình XHTDNB của NHTM 16
1.2.5. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả XHTDNB của NHTM 26
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác XHTDNB của NHTM 26
Kết luận chương 1 30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XHTDNB TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH KON TUM32
2.1. GIỚI THIỆU VỀ AGRIBANK KON TUM 32
2.1.1. Lịch sử hình thành 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý 32
2.1.3. Môi trường kinh doanh 34
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 35
2.2 QUY ĐỊNH VỀ XHTDNB CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 36
2.2.1. Quy định chung về hệ thống XHTDNB của Agribank 36
2.2.2. Mô hình, trình tự và các chỉ tiêu XHTDNB đối với doanh nghiệp
40
2.2.3. Trình tự và các chỉ tiêu XHTDNB đối với cá nhân, hộ kinh doanh
và hộ nông dân 42
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XHTDNB KHÁCH HÀNG TẠI
AGRIBANK KON TUM 45
2.3.1. Công tác tổ chức XHTDNB tại Agribank Kon Tum 45
2.3.2. Triển khai XHTDNB tại Agribank Kon Tum 46
2.3.3. Kiểm soát nội bộ đối với công tác tổ chức XHTDNB của Agribank
Kon Tum 66
2.3.4. Kết quả XHTDNB khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại Agribank
Kon Tum 67
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC XHTDNB TẠI AGRIBANK KON TUM 75
2.4.1. Thành công của công tác XHTDNB 75
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 77
Kết luận chương 2 81
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XHTDNB TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG VIỆT NAM- CHI
NHÁNH TỈNH KON TUM 83
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XHTDNB TẠI
AGRIBANK KON TUM 83
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng 83
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác XHTDNB tại Agribank Kon Tum
90
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XHTDNB TẠI AGRIBANK-
KON TUM 91
3.2.1. Nâng cao trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề
nghiệp của nhân sự trong công tác XHTDNB tại Agribank Kon Tum 91

3.2.2. Hoàn thiện công tác thu thập, xử lý và khai thác nguồn thông tin
phục vụ cho công tác XHTDNB 95
3.2.3. Chuẩn bị các bước triển khai XHTDNB đối với khách hàng hộ
kinh doanh, hộ nông dân và cá thể vay vốn 98
3.2.4. Cụ thể hóa hơn nữa các bước trong qui trình XHTDNB 98
3.2.5. Sử dụng có hiệu quả kết quả XHTDNB 99
3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin học 100
3.3. KIẾN NGHỊ 101
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, bộ, ngành liên quan 101
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam 101
3.3.3. Kiến nghị với Agribank Việt Nam 103
KẾT LUẬN 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH VỀ GIAO ĐỀ TÀI
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam
Agribank Kon Tum Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Kon Tum
BCTC Báo cáo tài chính
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC Trung tâm cung cấp thông tin tín dụng của
Ngân hàng nhà nước
DN Doanh nghiệp
DPRR Dự phòng rủi ro
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM NHTM
PTNT Phát triển nông thôn
P. TC-KT Phòng Tài chính – Kế toán
XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ

XHKH Xếp hạng khách hàng
PLN Phân loại nợ
DANH MỤC, CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 35
Bảng 2.2 Tỷ trọng chấm điểm đối với Báo cáo tài chính
doanh nghiệp
52
Bảng 2.3 Tỷ trọng đối với báo cáo tài chính của doanh
nghiệp
52
Bảng 2.4 Tổng hợp chấm điểm xếp hạng và phân loại nợ 53
Bảng 2.5 Xếp hạng và ý nghĩa từng nhóm hạng 54
Bảng 2.6 Tổng hợp số lượng doanh nghiệp xếp hạng tín
dụng nội bộ phân theo nhóm ngành kinh tế và
quy mô
68
Bảng 2.7 Tỷ lệ doanh nghiệp được xếp hạng 69
Bảng 2.8 Kết quả xếp hạng khách hàng là TCKT 70
Bảng 2.9 Tổng hợp số lượng doanh nghiệp XHTDNB
theo từng nhóm nợ
71
Bảng 2.10 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu qua kỳ XHTDNB 72
Bảng 2.11 Mức trích dự phòng và tỷ lệ trích dự phòng 72
Bảng 2.12 Mức phán quyết tín dụng tại Agribank Kon Tum 74
Bảng 3.1 Định hướng cơ cấu tín dụng của Agribank Kon
Tum
89
Sơ đồ 1.1 Các bước tiến hành XHTDNB doanh nghiệp 17
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Agribank Kon Tum 33

Sơ đồ 2.2 Mô hình XHTDNB 40
Sơ đồ 3.1 Mô hình xây dựng hệ thống thông tin nội bộ 96
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là hoạt động cơ bản và truyền thống của các Ngân hàng
thương mại (NHTM). Tín dụng là tài sản sinh lợi chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng tài sản của ngân hàng (NH). Song hoạt động này luôn hàm chứa
khả năng rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro tín dụng (RRTD), gây tổn thất lớn về
vốn, giảm thu nhập, tăng chi phí làm giảm thấp hiệu quả kinh doanh của NH,
tạo ra sự bất ổn của hệ thống NH và hệ thống tài chính. Vì vậy hạn chế RRTD
trong giới hạn tự định luôn là mục tiêu trong hoạt động kinh doanh của các
NH. Xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB) là một công việc của NH nhằm đo
lường rủi ro trước và sau khi cho vay, giúp NH có quyết định cho vay hợp lý,
lựa chọn cách ứng xử (giới hạn tín dụng, đảm bảo tiền vay, lãi suất, các điều
khoản hạn chế …), phát hiện và xử lý rủi ro kịp thời hạn chế tổn thất, đánh
giá mức độ rủi ro của danh mục tài sản tín dụng, phân loại nợ và trích lập dự
phòng xử lý rủi ro.
Công tác XHTDNB tại Agribank Kon Tum thời gian qua gặp nhiều khó
khăn, kết quả đạt được còn hạn chế. Vì vậy tôi chọn vấn đề “Hoàn thiện
công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Kon Tum” làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về
XHTDNB của NHTM.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác XHTDNB của
Agribank Kon Tum, nhận định những thành công, hạn chế cùng nguyên nhân.
1
- Xây dựng hệ thống những quan điểm cơ bản và đề xuất những giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác XHTDNB của Agribank Kon

Tum.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn
công tác XHTDNB của Agribank Kon Tum đối với khách hàng doanh
nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Agribank Kon Tum từ năm 2010 đến quý I
năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, thống kê mô tả, điều tra khảo
sát thực tế Luận văn có tham khảo và sử dụng số liệu trong thống kê, báo
cáo nội bộ chính thức, so sánh với một số ngân hàng khác để làm rõ thêm nội
dung nghiên cứu của đề tài.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết
tắt, kết cấu của luận văn bao gồm những nội dung sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về công tác XHTDNB của NHTM.
Chương 2: Thực trạng công tác XHTDNB tại Agribank Kon Tum.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác XHTDNB tại Agribank Kon
Tum.
6 Tổng quan tài liệu
Hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất trong các hoạt
động của NHTM chính vì vậy, hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng
luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu của các NHTM. XHTDNB là một trong
nhưng công cụ quản lý rủi ro một cách khoa học và hiệu quả mà các NHTM
hiện nay đang triển khai và áp dụng. Vì vậy, việc nghiên cứu và hoàn thiện
2
công cụ quản lý rủi ro này là một công việc mang tính cấp thiết hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thiện công tác XHTDNB tại Agribank
Kon Tum, tác giả đã tham khảo một số công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận
cũng như những ứng dụng thực tế sau:

Nguyễn Ngọc Thu, năm (2007) “Hoàn thiện phương pháp XHTDNB
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”.
- Luận văn đã hệ thống hoá được rủi ro tín dụng, các nguyên nhân dẫn
đến rủi ro tín dụng.
- Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về XHTDNB doanh nghiệp
vay vốn ngân hàng, nguyên tắc và các chỉ tiêu thường dùng để xếp hạng, kinh
nghiệm xếp hạng trên thế giới từ đó đưa ra bài học cho Việt Nam.
- Luận văn đã đưa ra 29 chỉ tiêu phi tài chính để thay thế 12 chỉ tiêu của
hệ thống xếp hạng cũ để kết quả xếp hạng phản ánh chính xác hơn tình hình
hoạt động của khách hàng.
Tuy nhiên, hạn chế của luận văn là chưa đi sâu nghiên cứu phương
pháp XHTDNB đối với doanh nghiệp mới chưa có quan hệ tín dụng, doanh
nghiệp mới thành lập.
Đàm Trần Uyên Ly (2012), “Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng
nội bộ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”.
- Luận văn đã hệ thống hoá rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng. Hệ
thống hoá cơ sở lý luận về XHTD doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. Phân
tích đánh giá thực trạng hệ thống XHTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam kết hợp với kinh nghiệm xếp hạng của các tổ chức lớn, có uy
tín của các nước trên thế giới.
- Luận văn đi sâu nghiên cứu việc xây dựng chính sách cấp tín dụng đối
với khách hàng doanh nghiệp và xây dựng một hệ thống XHTDNB mới khắc
phục những bất hợp lý của hệ thống cũ.
3
- Luận văn đưa ra các giải pháp liên quan đến công tác quản trị điều
hành như nâng cao nhận thức về XHTDNB, tăng cường công tác giáo dục đào
tạo cán bộ, định kỳ, đột xuất kiểm tra công tác thực hiện XHTDNB.
Tuy nhiên, hạn chế của luận văn là chưa xem xét đến hệ thống
XHTDNB hộ, cá nhân và tổ chức tín dụng.
Phạm Huy Hùng (2012), “Xếp hạng tín dụng nội bộ tại các NHTM

Việt Nam – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”. Bài viết đăng trên tạp chí
Ngân hàng.
Tác đã nêu được thực trạng về công tác xếp hạng tín dụng nội bộ tại
các NHTM Việt Nam hiện nay chủ yếu là dựa vào phương pháp chuyên gia,
xếp hạng một cách riêng biệt, chưa có tiêu chí áp dụng chung cho hệ thống
NHTM. Chưa có khung pháp lý cụ thể do NHNN Việt Nam ban hành. Tác giả
đã nêu ra những tồn tại, thiếu sót của công tác XHTDNB các NHTM.
Qua đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp cơ bản trong công tác hoàn
thiện XHTD tại các NHTM như: Hoàn thiện mô hình tổ chức nhân sự; Hoàn
thiện phương pháp xếp hạng; Xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin
và cơ sở dữ liệu đồng bộ; Giám sát và ứng dụng XHTD trong hoạt động tín
dụng của các ngân hàng.
Hạn chế của bài viết chỉ mang tính chung chung, chưa có những giải
pháp cụ thể như phương pháp xếp hạng, tiêu chí xếp hạng, cách sử dụng trong
việc hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM.
Ngoài ra, Luận văn đã tham khảo và nghiên cứu “sổ tay tín dụng của
Agribank Việt Nam”. Từ những tài liệu mang tính chất lý luận trên, tác giả đã
có cái nhìn khái quát về công tác XHTDNB của NHTM.
Đối với Agribank Kon Tum, tính đến nay chưa có một nghiên cứu nào
về công tác XHTDNB.
4
Trên thực tế, Agribank Kon Tum đã vận dụng hệ thống XHTDNB từ
năm 2010 và đã đề xuất Hội sở có những thay đổi để phù hợp với điều kiện
tại tỉnh Kon Tum nhưng đến nay vẫn chưa được hoàn thiện. Vì vậy, đề tài này
không tiếp cận việc hoàn thiện các chỉ tiêu của hệ thống mà đi sâu nghiên cứu
việc hoàn thiện công tác XHTDNB. Các biện pháp cần hoàn thiện, triển khai
công tác XHTDNB để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh hiện tại của
Agribank Kon Tum nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Mỗi hệ thống XHTDNB của NHTM có phần khác nhau, Trên cơ sở
nghiên cứu đó, kết hợp với thực tế tại Agribank Kon Tum, tác giả đã nghiên

cứu nền tảng lý luận ở Chương 1, mô tả thực trạng công tác XHTDNB tại
Agribank Kon Tum ở Chương 2 và đề ra một số giải pháp ở Chương 3.
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.1.1. Tín dụng NHTM
a. Khái niệm:
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì cấp tín dụng được định
nghĩa là thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và
các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Theo quan điểm truyền thống, tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa
hai chủ thể trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử
dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền cam kết hoàn trả
cả gốc và lãi theo các điều kiện đã thoả thụân trong hợp đồng đã ký kết.
b. Phân loại tín dụng ngân hàng
- Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng, chủ yếu đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn lưu động cho khách hàng.
+ Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng, đáp ứng nhu cầu đầu tư tài sản cố định.
+ Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng,
chủ yếu đầu tư các công trình lớn có thời hạn thu hồi vốn đầu tư dài.
- Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay:
+ Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: khách hàng muốn được vay vốn
phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ 3.
+ Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Ngân hàng cho vay chỉ dựa

6
trên uy tín của khách hàng, thường là những khách hàng truyền thống, có
quan hệ tín dụng tốt trong quá khứ, không có nợ quá hạn, nợ xấu.
- Căn cứ vào phương thức cho vay:
+ Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện
ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: cho vay theo một hạn mức tín dụng
duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án
đầu tư phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án
vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một tổ chức
tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thoả
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định.
TCTD và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự
phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng:
TCTD chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài
khoản thanh toán của khách hàng phục vụ nhu cầu thanh toán trong ngắn hạn.
7
- Căn cứ vào mục đich sử dụng vốn vay:

+ Tín dụng sản xuất kinh doanh: Cho vay để đầu tư vào mục đích sản
xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Tín dụng tiêu dùng, phục vụ đời sống: Cho vay vốn để sử dụng vào
các mục đích tiêu dùng phục vụ đời sống.
1.1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM
a. Khái niệm: Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất
ổn định, gây ra hậu quả xấu. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách
hàng vay không thực hiện đầy đủ và đúng hạn nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo
thoả thuận.
Tại quyết định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng
Nhà nước Việt nam đã nêu: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của
tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động Ngân hàng của
tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
b. Phân loại rủi ro tín dụng: Trong hoạt động tín dụng bên cạnh mang
lại lợi nhuận còn có rủi ro tín dụng song hành, do đó việc phân loại RRTD để
có phương pháp và biện pháp hạn chế rủi ro là yếu tố cần thiết. Bao gồm có
rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
- Rủi ro giao dịch: Nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
* Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả
để quyết định cho vay.
8
* Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
* Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lí khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và

kỹ thuật xử lí các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên
nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lí danh mục cho vay của ngân
hàng, được phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập
trung (Concentration risk).
* Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng.
* Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, hay các doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lí nhất định, hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở
các mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích
lập dự phòng, không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không
thu được vốn gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ
và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ
bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống
ngân hàng nói riêng.
c. Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng:
- Nguyên nhân khách quan: Là những tác động ngoài ý
ý
chí của khách
hàng và ngân hàng như thiên tai, hoả hoạn, do sự thay đổi các chính sách
9
quản l
q
ý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch vùng, do hành lang pháp lý chưa phù
hợp, do biến động thị trường trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa
thay đổi, tỷ giá biến động tăng …khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó

khăn tài chính không thể khắc phục được. Từ đó dù cho khách hàng có thiện
chí nhưng vẫn không thể trả được nợ cho ngân hàng.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng:
+ Đối với các doanh nghiệp, khả năng tự chủ về tài chính kém, năng
lực điều hành yếu, thiếu kinh nghiệm, hệ thống quản trị hoạt động kinh doanh
không hiệu quả, dẫn đến việc sử dụng vốn vay không hiệu quả hoặc thất
thoát, ảnh hưởng khả năng trả nợ.
+ Lợi dụng điểm yếu của NHTM, khách hàng vay tìm cách lừa đảo để
được vay vốn, lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp, cầm
cố tài sản giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.
+ Sử dụng vốn sai mục đích so với hợp đồng tín dụng dẫn đến không
có nguồn trả nợ, thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay ngân hàng.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
+ Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi
nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều vào một thời điểm để tăng trưởng tín dụng theo chỉ tiêu kế hoạch, rồi
thắt chặt tín dụng. Chưa có quy trình quản trị rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng
đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính toán điều kiện vay
và khả năng trả nợ. Đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và cá nhân, quyết định
cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ
chấm điểm tín dụng.
+ Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp
hành đúng quy trình cho vay. Cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ
chuyên môn; Cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
10
+ Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lí
khoản vay có vấn đề của cán bộ tín dụng còn yếu, nhất là các ngành đòi hỏi
hiểu biết chuyên môn cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Công tác
kiểm tra, kiểm soát sau cho vay thiếu chặt chẽ, sơ sài dẫn đến khách hàng sử
dụng vốn sai mục đích nhưng ngân hàng chưa có biện pháp ngăn chặn kịp

thời.
+ Thiếu thông tin về khách hàng, thông tin sai lệch, thiếu hợp tác giữa
các ngân hàng trong trao đổi thông tin về khách hàng dẫn đến việc nhiều ngân
hàng cùng cho vay một khách hàng.
+ Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho
rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên. Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa
với việc lựa chọn khách hàng chưa được chú trọng đúng mức, khả năng giám
sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời
cũng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị lơi lỏng.
+ Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số CBTD chưa đủ tầm và
vấn đề quản lí
v
, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng cũng là
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
+ Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các
NHTM khiến cho việc thẩm định khách hàng sơ sài, định giá tài sản thiếu
chính xác.
Tóm lại: Các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những
nguyên nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ
tín dụng. Những nguyên nhân chủ quan, do các chủ thể có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng tín dụng và ngân hàng có thể kiểm soát được nếu có những
biện pháp thích hợp.
1.1.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
a. Đối với ngân hàng:
11
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận Ngân hàng: Những khoản tín
dụng gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về mặt tài chính khi không
thu được vốn và lãi cho vay như dự kiến ban đầu, làm chậm tốc độ quay vòng
vốn, điều này làm cho ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu chi, hoạt động
kinh doanh gặp khó khăn, bế tắc, thu nhập giảm, lợi nhuận giảm.

- Làm giảm khả năng thanh toán của Ngân hàng: Rủi ro tín dụng đã tác
động đến khoản đầu tư, cho vay bị thoất thoát hoặc chậm thu hồi trong khi
ngân hàng vẫn phải đều đặn trả lãi, vốn đã huy động của khách hàng theo
đúng kỳ hạn, làm hạn chế khả năng thanh toán của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng và có thể dẫn đến phá
sản: NHTM gặp nhiều rủi ro là ngân hàng hoạt động kém hiệu quả. Điều này
đã làm cho uy tín của ngân hàng bị giảm sút; Khách hàng mất lòng tin ở ngân
hàng, họ sẽ không gửi tiền vào ngân hàng, có thể còn rút lại những khoản tiền
đã gửi và ít thực hiện các dịch vụ qua ngân hàng; Trường hợp nghiêm trọng
xảy ra khi có quá nhiều người đến rút tiền đồng loạt với số tiền lớn sẽ dẫn đến
sự phá sản thực sự của ngân hàng.
Tóm lại, hậu quả của sự phá sản ngân hàng không chỉ bản thân ngân
hàng phải gánh chịu mà nó còn liên quan đến các ngân hàng khác trong hệ
thống tài chính. Điều này sẽ tạo ra một phản ứng dây chuyền gây ra sự phá
sản hàng loạt của các ngân hàng khác ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ hệ
thống ngân hàng và nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới
vừa qua bắt nguồn từ sự đổ vỡ của hệ thống các NHTM ở Mỹ đã làm cho nền
kinh tế của Mỹ và các nước trên thế giới bị ảnh hưỡng nặng nề về sự phát
triển kinh tế.
b. Đối với kinh tế xã hội:
Bản chất chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính,
chuyên huy động vốn nhàn rỗi của nền kinh tế để cho vay các tổ chức và cá
12
nhân có nhu cầu. Bởi vậy, khi RRTD xảy ra thì không những ngân hàng chịu
thiệt hại, mà đến chừng mực nào đó thì quyền lợi của người gởi tiền cũng bị
ảnh hưởng.
Ngày nay, hoạt động ngân hàng mang tính xã hội hóa cao, nên khi
RRTD xảy ra quá mức đối với một ngân hàng không lường trước được thì
nó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã hội. Nếu có sự thất thoát trong
hoạt động tín dụng, dù chỉ ở một chi nhánh ngân hàng, nhưng không được

ứng cứu kịp thời, có thể gây ra phản ứng dây chuyền, đe dọa đến tính an
toàn và ổn định của cả hệ thống, từ đó sẽ gây ra những bất ổn về kinh tế xã
hội.
1.2.XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng
- Khái niệm về xếp hạng tín dụng: XHTD (credit ratings) là thuật ngữ
bắt nguồn từ tiếng Anh (credit: tín dụng, ratings: sự xếp hạng) do Jonh
Moody đưa ra từ năm 1909, khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công bố
bảng XHTD đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250 công ty theo một hệ
thống ký hiệu gồm 3 chữ cái ABC được xếp lần lượt là Aaa đến C, hiện nay
những ký hiệu này trở thành chuẩn mực quốc tế.
- Khái niệm về xếp hạng tín dụng nội bộ của tổ chức: XHTDNB của
tổ chức là công việc bên trong của tổ chức, tiến hành xếp hạng tín nhiệm đối
với khách hàng của mình nhằm lựa chọn, quyết định và ứng xử hợp lý với
khách hàng theo mục tiêu hoạt động của tổ chức.
- Khái niệm xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng thương mại:
Là việc NH đưa ra nhận định về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài
chính, hoặc đánh giá mức độ rủi ro tín dụng phụ thuộc các yếu tố bao gồm
năng lực đáp ứng các cam kết tài chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều
kiện kinh doanh thay đổi, ý thức và thiện chí trả nợ của người đi vay.
13
1.2.2. Mục đích XHTDNB của NHTM
- Đo lường rủi ro tín dụng:
+ Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một trong những
hoạt động kinh tế có nhiều rủi ro, có thể nói rủi ro là được xem như là yếu tố
không tách rời với quá trình hoạt động của NHTM trên thị trường. Rủi ro
trong hoạt động tín dụng còn được nhân lên gấp đôi, bởi vì ngân hàng không
những phải hứng chịu các rủi ro do các nguyên nhân chủ quan của mình, mà
còn gánh chịu những rủi ro do khách hàng gây ra.
+ Rủi ro tín dụng luôn gắn liền với hoạt động cho vay của ngân hàng.

Việc đánh giá rủi ro này là trách nhiệm của ngân hàng. Các ngân hàng luôn
tìm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể có ở
các món cho vay, đồng thời cố gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến các hoạt
động cho vay như: sàng lọc và giám sát khách hàng vay, thiết lập mối quan hệ
khách hàng lâu dài, quy định các hạn mức tín dụng, tài sản thế chấp.
+ Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, rủi ro của nó ngày
một lớn, đòi hỏi phải có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế các rủi ro để
bảo đảm an toàn cho toàn hệ thống NHTM. Trong xu thế đó, XHTDNB là
một kỹ thuật ngày càng được chú ý rộng rãi trong hoạt động tín dụng ngân
hàng. Vì kết quả XHTDNB đã cho thấy phần nào mức độ rủi ro của khách
hàng vay, kết quả xếp hạng càng thấp thì rủi ro cho vay càng lớn, do đó để
hạn chế rủi ro các NHTM thường lựa chọn những khách hàng có kết quả xếp
hạng ở một mức độ nào đó.
14
- Lựa chọn khách hàng cho vay: Lưạ chọn khách hàng cho vay luôn là
một quyết định quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi đưa
ra quyết định lựa chọn không phù hợp có thể dẫn đến rủi ro rất lớn do khách
hàng không trả được nợ. Do đó, hầu hết các NHTM căn cứ vào kết quả
XHTDNB để lựa chọn khách hàng đặt quan hệ. Chỉ những khách hàng có kết
quả xếp hạng từ một mức rủi ro nào đó ngân hàng mới xem xét cho vay.
- Hỗ trợ phân loại nợ và trích dự phòng xử lý rủi ro: Theo quy định của
ngân hàng nhà nước Việt Nam tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005, thì các tổ chức tín dụng phải xây dựng hệ thống XHTDNB để hỗ
trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng phù hợp với phạm vi
hoạt động, tình hình thực tế của tổ chức tín dụng. Việc hỗ trợ của hệ thống tín
dụng nội bộ được được thể hiện ở chỗ kết quả XHTDNB khách hàng của hệ
thống XHTDNB sẽ làm căn cứ để tính toán và trích lập dự phòng rủi ro
- Xây dựng và thực thi chính sách khách hàng có phân biệt: Chính sách
khách hàng của ngân hàng sẽ được áp dụng cho từng nhóm khách hàng dựa
trên kết quả xếp hạng. Chính sách khách hàng bao gồm:

+ Chính sách cấp tín dụng: Đảm bảo cam kết cho vay theo mức độ xếp
hạng và cung cấp dịch vụ khách hàng hoặc cho vay có tài sản bảo đảm hoặc
không bảo đảm.
+ Chính sách lãi suất: Áp dụng nhiều mức khác nhau dựa trên mức xếp
hạng của doanh nghiệp.
+ Chính sách tài sản đảm bảo tiền vay: Hệ số cho vay trên tài sản bảo
đảm theo loại xếp hạng.
+ Chính sách các loại phí: Những khách hàng có mức độ rủi ro thấp sẽ
được ngân hàng áp dụng các loại phí thấp hơn so với các khách hàng có độ rủi
ro cao hơn.
+ Thiết lập các điều khoản hạn chế trong hợp đồng tín dụng.
15
1.2.3. Nội dung XHTDNB của NHTM
Để XHTDNB, ngân hàng thường căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính và
phi tài chính để đánh giá xếp loại. Các chỉ tiêu được phân tích theo một cơ
cấu nào đó để được chuẩn hoá và đưa thành điểm. Từ đó điểm các chỉ tiêu sẽ
được cộng lại thành khung điểm, đây là căn cứ để XHTDNB. Thông thường
gồm hai nhóm chỉ tiêu sau:
a. Các chỉ tiêu tài chính:
Đây là các chỉ tiêu định lượng, được lấy trực tiếp hoặc kết quả tính toán
dựa trên các báo cáo tài chính như bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp, gồm các chỉ tiêu
sau:
- Các tỷ số khả năng thanh toán.
- Các tỷ số phản ánh hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh.
- Các tỷ số phản ánh kết cấu tài chính.
- Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời; Các tỷ số tài chính khác.
b. Các chỉ tiêu phi tài chính:
Đây là các chỉ tiêu định tính, nguồn của các chỉ tiêu này được lấy
không phải chỉ dựa trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các thông tin

này được thu thập từ nhiều nguồn cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Để xác định các chỉ tiêu này một cách chính xác đòi hỏi người xếp hạng phải
có trình độ, am hiểu về lĩnh vực nhất định, bao gồm các chỉ tiêu chính như
sau: Lĩnh vực hoạt động kinh doanh; Uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín
dụng; Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ; Trình độ quản lý của lãnh đạo
doanh nghiệp; Các chỉ tiêu khác
1.2.4. Quy trình XHTDNB của NHTM
a. Các bước thực hiện XHTDNB:
16
Quy trình XHTD là quá trình thu thập và xử lý thông tin một cách khoa
học, khách quan nhằm đưa ra kết quả chính xác nhất. Quy trình và các nội
dụng của quy trình XHTD ở các NHTM khách nhau là có khác nhau đôi chút.
Nhưng tựu chung lại gồm các bước cơ bản như sau:
17

×