Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích chuỗi giá trị thịt bò tại thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.25 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NÔI




NGUYỄN THỊ THANH THÚY


PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ THỊT BÒ
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số : 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN VIẾT ĐĂNG



HÀ NỘI - 2012
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


i

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thanh Thúy

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


ii

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực, say mê nghiên cứu
khoa học của bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều người.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Viết Đăng người đã
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế
Nông nghiệp và Chính sách, các thầy cô giáo Khoa Kinh tế & Phát triển nông
thôn đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình học tập và các ý
kiến đóng góp để tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Trung tâm Nghiên cứu và

phát triển Hệ thống nông nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP.
Hà Nội, Chi cục Thú y TP. Hà Nội, Phòng Nông nghiệp và Trạm thú y huyện
Ba Vì; các hộ chăn nuôi bò, các lò mổ, các cửa hàng, công ty phân phối thực
phẩm trên địa bàn Hà Nội đã cung cấp các số liệu, các thông tin cần thiết
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự cổ vũ, động viên và chia sẻ của gia đình,
các anh chị em đồng nghiệp, bạn bè trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.
Hà Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2012
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thanh Thúy
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ vi
PHẦN I MỞ ĐẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI GIÁ
TRỊ THỊT BÒ 4
2.1 Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị thịt bò 4
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị 4
2.1.2 Vai trò của phân tích chuỗi giá trị 12
2.1.3 Các công cụ phân tích chuỗi giá trị 13
2.1.4 Đặc điểm chuỗi giá trị thịt bò tại TP. Hà Nội 21
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị thịt bò 22
2.2 Cơ sở thực tiễn về chuỗi giá trị thịt bò 23
2.2.1 Tình hình nghiên cứu về chuỗi giá trị ở các nước trên thế giới. 23
2.2.2 Nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản tại Việt Nam 24
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


iv

PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 27
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 29
3.2 Phương pháp nghiên cứu 33
3.2.1 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu 33
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu 34

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu 35
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 36
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 36
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 Thực trạng chuỗi giá trị thịt bò tại TP. Hà Nội 39
4.1.1 Thực trạng cung ứng và tiêu dùng thịt bò ở TP. Hà Nội 39
4.1.2 Sơ đồ các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị 41
4.1.3 Sơ đồ chuỗi giá trị thịt bò 64
4.1.4 Phân tích chi phí và lợi nhuận trong chuỗi giá trị thịt bò 67
4.2 Các giải pháp nâng cao giá trị sản phẩm thịt bò 70
4.2.1 Giải pháp chung cho chuỗi giá trị thịt bò 70
4.2.2 Giải pháp cho từng tác nhân trên chuỗi giá trị thịt bò 71
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 75
5.1 Kết luận 75
5.2 Kiến nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78



Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân
GO Giá trị sản xuất
HTCN Hệ thống chăn nuôi
HTX Hợp tác xã

IC Chi phí trung gian
IFAD Quĩ quốc tế về phát triển nông nghiệp
MI Thu nhập hỗn hợp
NĐ Nghị định
NHNN Ngân hàng nông nghiệp
NHTT Nhãn hiệu tập thể
PP Phân phối
QTKT Quy trình kỹ thuật
TBKT Tiến bộ kỹ thuật
UBND Ủy ban nhân dân
VA Giá trị gia tăng
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ
STT Tên bảng Trang


2.1 Các phương pháp phân tích chuỗi giá trị 5
3.1 Hiện trạng sử dụng đất đai của TP. Hà Nội 29
3.2 Biến động dân số của TP. Hà Nội, 2008-2010 30
3.3 Cơ sở hạ tầng về giáo dục, y tế, văn hóa của Hà Nội 32
3.4 Phân bổ mẫu điều tra 34
3.5 Phân loại chi phí cho các tác nhân 38
4.1 Số lượng bò thịt trên địa bàn TP. Hà Nội 40
4.2 Phân tích kinh tế chăn nuôi bò thịt 44
4.3 Một số yêu cầu và tiêu chí đánh giá chất lượng của người thu gom 46

4.4 Thông tin chung của người thu gom 48
4.5 Yêu cầu của các lò mổ về một số chỉ tiêu khi nhập bò 50
4.6 Nguồn hàng của các lò mổ 51
4.7 Thông tin cơ bản của một số lò mổ 52
4.8 Phương tiện vận chuyển thịt bò của các lò mổ 53
4.9 Chi phí lò mổ tính bình quân trên 1 con bò thịt 300kg 54
4.10 Cơ cấu các loại thịt và phụ phẩm tính bình quân trên 1 con bò
thịt 300kg 55
4.11 Thông tin chung về người bán buôn 57
4.12 Cơ cấu tỷ lệ thịt do tác nhân bán lẻ cung ứng 58
4.13 Giá bán lẻ thịt bò được phân loại qua các năm 59
4.14 Giá thịt bò thăn trong nước và nhập khẩu ở các thời điểm
trong năm 2010-2011 60
4.15 Địa điểm thường xuyên mua thịt bò của người tiêu dùng 61
4.16 Phân tích kinh tế giữa các tác nhân 68

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT Tên sơ đồ Trang


2.1 Chuỗi giá trị của Porter (1985) 8
2.2 Hệ thống giá trị của Porter (1985) 9
4.1 Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị 41
4.2 Chuỗi giá trị thịt bò tại TP. Hà Nội 64
4.3 Giá trị chia sẻ cho các tác nhân từ giá trị tăng lên 69



DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
STT Tên đồ thị Trang


4.1 Mức độ quan tâm của người thu gom khi đi mua bò 47
4.2 Mức độ ưu tiên của các lò mổ đối với các tiêu chí liên quan đến
chất lượng 54
4.3 Biến động giá bán lẻ thịt bò qua các năm 60
4.4 Biến động giá thịt bò trong nước và nhập khẩu 62
4.5 Số lượng hệ thống siêu thị ở Hà Nội và TP. HCM, 1990-2005 66
4.6 Giá trị tăng thêm trên chuỗi thịt bò của các tác nhân tính trên 1kg 68
4.7 Chia sẻ lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi 69




Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


1

PHẦN I
MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hà Nội là thị trường lớn và tiềm năng đối với nhiều sản phẩm tiêu dùng,
trong đó có sản phẩm thịt bò. Việc sử dụng thịt bò trong cơ cấu bữa ăn ngày
càng phổ biến hơn và được xem như loại thịt thông dụng thứ hai sau thịt lợn.

Qua nghiên cứu cho thấy nhu cầu tiêu thụ thịt bò tại Hà Nội trung bình là
4,2kg/người/năm), cả nước là 2,5kg/người/năm (năm 2004). Với mức sống
ngày càng được nâng cao nên xu thế người tiêu dùng hướng sang sử dụng thịt
bò ngày càng tăng, đặc biệt khi dịch cúm gia cầm và cúm lợn thường xuyên
xảy ra. Các hệ thống siêu thị như Metro, Big C, Hapromark, có lượng nhu
cầu mua từ 3-5 tấn/tháng (thịt bò trong nước), loại thịt ngon (VD: thịt mông,
thịt bắp có tỷ lệ mỡ rắt cao), nguồn hàng phải thường xuyên, phải do một lò
mổ chuyên cung cấp hàng và có đầy đủ hệ thống giấy chứng nhận nguồn gốc
và kiểm soát vệ sinh ATTP.
Mặc dù đã được phát triển từ lâu nhưng thị trường bò thịt ở Hà Nội vẫn
còn nhiều vấn đề cần được giải quyết để đảm bảo lợi ích cho nông dân và các
tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị. Trong bối cảnh chung của sản phẩm bò
thịt ở Hà Nội hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn trong quản lý chất lượng
vệ sinh ATTP, liên kết các hộ chăn nuôi nhỏ đến với thị trường và sự khác
biệt về giá trị gia tăng trong các kênh phân phối cũng là một vấn đề cần được
giải đáp về mặt tổ thức thị trường của chuỗi giá trị.
Trước những vấn đề trên, việc “Phân tích chuỗi giá trị thịt bò ở thành
phố Hà Nội” có vai trò quan trọng để tìm ra những điểm mạnh và những điểm
còn hạn chế của chuỗi giá trị, từ đó tìm ra các giải pháp tác động kịp thời đến
thể chế quản lý chăn nuôi, tổ chức thị trường.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


2

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng các tác nhân tham gia trong chuỗi giá
trị thịt bò ở TP. Hà Nội, phát hiện điểm thuận lợi và những khó khăn trong

quá trình hoạt động của chuỗi, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát huy
thuận lợi, khắc phục khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chuỗi
mang lại lợi ích cho tất cả các tác nhân tham gia chuỗi.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về phân tích chuỗi giá trị thịt bò.
- Phân tích thực trạng hoạt động và mối quan hệ giữa các tác nhân tham
gia chuỗi giá trị
thịt bò ở TP. Hà Nội trong
những năm qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển ngành hàng
thịt bò ở TP. Hà
Nội
một cách có hiệu quả trong thời gian tiếp theo.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1. Các cá nhân, tổ chức tham gia trực tiếp và gián tiếp vào quá trình sản
xuất, khai thác, chế biến, tiêu thụ sản phẩm thịt bò tại Hà Nội gồm: người sản
xuất, người thu gom (lái buôn), người chế biến (lò mổ, doanh nghiệp giết
mổ), người bán buôn, người bán lẻ (hệ thống kênh phân phối: nhà hàng, siêu
thị, công ty phân phối thực phẩm…) .
Trong thực tế một số cá nhân có thể tham gia vào nhiều công đoạn và
có vai trò khác nhau, việc tách biệt vai trò của đối tượng này là rất khó khăn,
tác giả sẽ phân tích theo giai đoạn của chuỗi giá trị trong ngành hàng để tập
trung làm rõ giá trị gia tăng trong từng giai đoạn cụ thể.
2. Một số khách hàng sử dụng sản phẩm thịt bò trên địa bàn TP. Hà Nội
(nhà hàng, khách sạn, gia đình) làm thông tin đối chứng với các phản ánh của
các tác nhân trong chuỗi giá trị.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


3


1.4 Phạm vi nghiên cứu
 Phạm vi không gian:
Đề tài nghiên cứu tình hình sản xuất, thu gom, giết mổ, tiêu thụ thịt bò
trên địa bàn TP. Hà Nội.
 Phạm vi thời gian
Thời gian nghiên cứu của đề tài tập trung trong ba năm gần đây từ năm
2009 đến năm 2011. Tuy nhiên, có một số vấn đề như tình hình sản xuất tiêu
dùng thịt bò ở Việt Nam và Thế giới thời gian nghiên cứu dài hơn ba năm gần
đây.
 Phạm vi nội dung:
Đề tài tập trung tìm hiểu và phân tích chuỗi giá trị thịt bò của thành phố
Hà Nội, qua đó đề xuất phương án nâng cao giá trị toàn chuỗi.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ
THỊT BÒ

2.1 Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị thịt bò
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị
a. Chuỗi giá trị
• Khái niệm:
Chuỗi giá trị nói đến cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản
phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản
xuất khác nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ
sau khi đã sử dụng. Tiếp đó, một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người

tham gia trong chuỗi hoạt động để tạo ra tối đa giá trị trong toàn chuỗi.
“Chuỗi giá trị” nghĩa là một chuỗi các quá trình sản xuất (các chức
năng) từ cung cấp các DV đầu vào cho một sản phẩm cụ thể cho đến sản xuất,
thu hái, chế biến, marketing, và tiêu thụ cuối cùng ; “Sự sắp xếp có tổ chức,
kết nối và điều phối người sản xuất, nhà chế biến, các thương gia, và nhà phân
phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể”; “Một mô hình kinh tế trong đó kết
hợp việc chọn lựa sản phẩm và công nghệ thích hợp cùng với cách thức tổ
chức các đối tượng liên quan để tiếp cận thị trường”.
Định nghĩa này có thể giải thích theo nghĩa hẹp hoặc rộng.
Theo nghĩa hẹp, một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt động thực hiện
trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này
có thể gồm có: giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư
đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v.
Tất cả những hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với
người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung “giá trị” cho thành
phẩm cuối cùng.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


5

Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp những hoạt động do
nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế
biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v ) để biến một nguyên liệu thô
thành thành phẩm được bán lẻ. Chuỗi giá trị ‘rộng’ bắt đầu từ hệ thống sản
xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối liên kết với các doanh
nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến v.v
Cách tiếp cận theo nghĩa rộng không xem xét các hoạt động do một
doanh nghiệp duy nhất tiến hành, mà nó xem xét cả các mối liên kết ngược và
xuôi cho đến khi nguyên liệu thô được sản xuất được kết nối với người tiêu

dùng cuối cùng. Trong phần còn lại của sách hướng dẫn này, cụm từ “chuỗi
giá trị” sẽ chỉ được dùng để chỉ định nghĩa rộng này.
b. Phân loại phương pháp nghiên cứu về chuỗi giá trị và ứng dụng
Theo sự phân loại về khái niệm, có ba luồng nghiên cứu chính trong
các tài liệu về chuỗi giá trị: (i) phương pháp filière (ii) khung khái niệm do
Porter lập ra (1985) và (iii) phương pháp toàn cầu do Kaplinsky đề xuất
(1999), Gereffi (1994) và Gereffi.
Ứng dụng của các phương pháp đối với từng lĩnh vực áp dụng được thể
hiện qua bảng khái quát sau:
Bảng 2.1: Các phương pháp phân tích chuỗi giá trị
Stt

Phương pháp nghiên cứu Ứng dụng
1 Phương pháp filière NC chuỗi về hệ thống
sản xuất nông nghiệp
2 Khung khái niệm do Porter lập ra (1985) NC chuỗi về các công
ty/nhà máy sx chế biến
3 Phương pháp toàn cầu do Kaplinsky đề
xuất (1999), Gereffi (1994; 1999; 2003)
và Gereffi, và Korzeniewicz (1994).
NC về các chuỗi giá trị
của các quốc gia/nhà
máy hội nhập toàn cầu

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


6

Trong khi phân tích sử dụng linh hoạt các phương pháp và cũng có thể

kết hợp cả ba phương pháp trên để phân tích một chuỗi giá trị.
Luồng tư tưởng nghiên cứu thứ nhất là phương pháp Fìliere (Fìliere
nghĩa là chuỗi, mạch) gồm các trường phái tư duy và truyền thống nghiên cứu
khác nhau. Khởi đầu phương pháp này được dùng để phân tích hệ thống nông
nghiệp của các nước đang phát triển trong hệ thống thuộc địa của Pháp
(Browne, J. Harhen, J. & Shivinan, J., 1996). Phân tích chủ yếu làm công cụ
để nghiên cứu cách thức mà các hệ thống sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là
cao su, bông, cà phê và dừa) được tổ chức trong bối cảnh các nước phát triển
(Eaton, C. and A. W. Shepherd, 2001). Theo luồng nghiên cứu này, khung
Filiere chú trọng đặc biệt đến cách các hệ thống sản xuất địa phương được kết
nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng cuối cùng
(Fearne, A. and D. Hughes, 1998).
Do đó khái niệm chuỗi (Filiere) luôn bao hàm nhận thức kinh nghiệm
thực tế được sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của các hàng hóa và xác
định những người tham gia vào hoạt động (Pagh, J.D.& Cooper, M.C, 1998).
Tính hợp lý của chuỗi (Filiere) hoàn toàn tương tự như khái niệm chuỗi giá trị
mở rộng đã trình bày ở trên. Phương pháp chuỗi có hai luồng, có vài điểm
chung với phân tích chuỗi giá trị đó, gồm:
Việc đánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính chú trọng vào vấn đề
tạo thu nhập và phân phối lợi nhuận trong chuỗi hàng hóa, và phân tách các
chi phí và thu nhập giữa các thành phần được kinh doanh nội địa và quốc tế
để phân tích sự ảnh hưởng của chuỗi đến nền kinh tế quốc dân và sự đóng góp
của nó vào GDP theo “phương pháp ảnh hưởng”.
Phân tích có tính chú trọng vào chiến lược của phương pháp chuỗi,
được sử dụng nhiều nhất ở trường đại học Paris – Nanterre, một số tổ chức
nghiên cứu như CIRAD và INRA và các tổ chức phi chính phủ làm về phát
triển nông nghiệp đã nghiên cứu một cách có hệ thống sự tác động lẫn nhau
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….



7

của các mục tiêu, các cản trở và kết quả của mỗi bên có liên quan trong chuỗi,
các chiến lược cá nhân và tập thể, cũng như các hình thái qui định mà Hugon
(1985) đã xác định là có bốn loại liên quan đến chuỗi hàng hóa ở Châu Phi
được phân tích gồm: Quy định trong nước, quy định về thị trường, quy định
của nhà nước và quy định kinh doanh của nông nghiệp quốc tế. Moustier và
Leplaideur (1989) đã đưa ra một khung phân tích về tổ chức chuỗi hàng hóa
(lập sơ đồ, các chiến lược cá nhân và tập thể, và hiệu suất về mặt giá cả và tạo
thu nhập, có tính đến vấn đề chuyên môn hóa của nông dân và thương nhân
ngành thực phẩm so với chiến lược đa dạng hóa.
Luồng nghiên cứu thứ hai liên quan đến công trình của Micheal Porter
(1985) về các lợi thế cạnh tranh. Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị
để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và
trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh
khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được tóm tắt
như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng hoặc dịch
vụ có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh mình như thế nào? Hay ta làm
thế nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng sẵn
sàng mua với giá cao hơn, hoặc chiến lược tạo sự khác biệt trên thị trường?
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một
khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi
thế cạnh tranh thực tế và tiềm tàng của mình để dành lợi thế trên thị trường.
Hơn thế nữa Porter lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh không thể
tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một công ty cần được phân
tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh
trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó. Porter phân biệt giữa các
hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng
hóa (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá
trị cuối cùng của sản phẩm.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


8

Trong khung phân tích của Porter, khái niệm về chuỗi giá trị không
trùng với ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo đó
tính cạnh tranh của một công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất.
Tính cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi
giá trị bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên
ngoài, tiếp thị bán hàng và các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế
hoạch chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu…

Sơ đồ 2.1: Chuỗi giá trị của Porter (1985)
Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp
dụng trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ
các quyết định quản lý và chiến lược điều hành. Ví dụ một phân tích về chuỗi
giá trị của một siêu thị ở Châu Âu có thể chỉ ra lợi thế cạnh tranh của siêu thị
đó so với các đối thủ cạnh tranh là khả năng cung cấp rau quả nhập từ nước
ngoài (Goletti, F, 2005).
Tìm ra nguồn lợi thế cạnh tranh là thông tin có giá trị cho các mục đích
kinh doanh. Tiếp theo những kết quả tìm được đó, doanh nghiệp kinh doanh
siêu thị có lẽ sẽ tăng cường củng cố mối quan hệ với các nhà sản xuất hoa quả
nước ngoài và chiến dịch quảng cáo sẽ chú ý đặc biệt đến những vấn đề này.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


9

Một cách để tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm “hệ thống

giá trị”. Có nghĩa là: Thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một công ty
duy nhất, có thể xem các hoạt động của công ty như một phần của một chuỗi
các hoạt động rộng hơn mà Porter gọi là “hệ thống giá trị”. Một hệ thống giá
trị bao gồm các hoạt động do tất cả các công ty tham gia trong việc sản xuất
một hàng hóa hoặc dịch vụ thực hiện, bắt đầu từ nguyên liệu thô đến phân
phối người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ thống giá trị rộng hơn
so với khái niệm “chuỗi giá trị của doanh nghiệp”. Tuy nhiên chỉ cần chỉ ra
rằng trong khung phân tích của Porter, khái niệm hệ thống giá trị chủ yếu là
công cụ giúp quản lý điều hành đưa ra các quyết định có tính chất chiến lược.





Sơ đồ 2.2: Hệ thống giá trị của Porter (1985)
Luồng tư tưởng mới đây nhất là phương pháp tiếp cận toàn cầu, khái
niệm các chuỗi giá trị được áp dụng để phân tích toàn cầu hóa đã được các tác
giả Gereffi and Korzeniewicz (1994); Kaplinsky (1999) và Fearne, A. and D.
Hughes (1998) nghiên cứu. Kaplinsky và Morris 2001đã quan sát được rằng
trong quá trình toàn cầu hóa, người ta nhận thấy khoảng cách thu nhập trong nội
địa và giữa nước tăng lên. Các tác giả này lập luận rằng phân tích chuỗi giá trị
có thể giúp giải thích quá trình này, nhất là trong một viễn cảnh năng động:
Thứ nhất, bằng cách lập sơ đồ chi tiết các hoạt động trong chuỗi, phân
tích chuỗi giá trị sẽ thu thập được thông tin, phân tích được những khoản thu
nhập của các bên tham gia trong chuỗi nhận được sẽ là tổng thu nhập của
chuỗi giá trị.
Thứ hai, phân tích chuỗi giá trị có thể làm sáng tỏ việc các công ty,

Chuỗi giá trị
của nhà cung

cấp

Chuỗi giá trị
của công ty
Chuỗi giá trị
của người
mua
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


10

vùng và quốc gia được kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào? Hình
thức phân tích này sẽ giúp xác định được kết quả phân phối của các hệ thống
sản xuất toàn cầu, các nhà sản xuất cá thể phải nâng cao năng suất và hiệu
quả các hoạt động và do đó đặt mình vào con đường tăng trưởng thu nhập
bền vững.
Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tác giả tiếp cận chuỗi giá trị thịt bò
tại TP. Hà Nội theo lý thuyết Filiere và phương pháp của Porter. Trong điều
kiện các tác nhân tham gia thị trường hiện chỉ ở thị trường nội địa và sản
phẩm thịt bò chưa được phân phối và phát triển đạt được các yêu cầu của
toàn cầu hóa.
c. Các thuật ngữ sử dụng trong nghiên cứu chuỗi giá trị
Tác nhân: Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt động kinh tế, là
trung tâm hoạt động độc lập và tự quyết định hành vi của mình.
Tác nhân là một tế bào sơ cấp với các hoạt động kinh tế, là trung tâm
hoạt động độc lập và tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng: Tác
nhân là những hộ, những doanh nghiệp… tham gia trong ngành hàng thông
qua hoạt động kinh tế của họ. Tác nhân được phân làm hai loại:
- Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh, người chế

biến, người tiêu thụ…)
- Tác nhân tinh thần (các doanh nghiệp, xí nghiệp, công ty, nhà máy…)
Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập
hợp các chủ thể có cùng một loại hoạt động. Ví dụ, tác nhân “nông dân để chỉ
tập hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân để chỉ tập hợp tất cả cá
hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài chỉ tất cả các chủ thể ngoài pham vi
không gian phân tích.
Trên thực tế có một số tác nhân chỉ tham gia vào một ngành hàng, một
chuỗi nhất định và có nhiều tác nhân có mặt trong nhiều chuỗi giá trị, nhiều
ngành hàng của nền kinh tế quốc dân. Có thể phân loại các tác nhân thành
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


11

một số nhóm tuỳ theo bản chất hoạt động chủ yếu trong ngành hàng như sản
xuất của cải, chế biến, tiêu thụ và dịch vụ, hoạt động tài chính và phân phối .
Trong thực tế, một tác nhân có thể có nhiều hoạt động khác nhau.
Vì vậy, khi phân tích tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà xác định các tác
nhân tham gia trong từng chuỗi giá trị với chức năng cụ thể cho chính xác,
tránh hiện tượng bỏ sót hay phân tích trùng lặp nhiều lần hoạt động của các
tác nhân.
Trong phân tích chuỗi giá trị theo luồng hàng, người ta thường chia
thành các tác nhân sau: Người sản xuất, người thu gom, người bán buôn,
người chế biến, người bán lẻ, người tiêu dùng cuối cùng.
Sản phẩm: Trong chuỗi giá trị mỗi tác nhân đều tạo ra sản phẩm của
riêng mình. Trừ những sản phẩm bán lẻ cuối cùng, sản phẩm của mọi tác nhân
khác chưa phải là sản phẩm cuối cùng của chuỗi mà chỉ là kết quả của quá trình
sản xuất của từng tác nhân. Trong chuỗi giá trị sản phẩm của tác nhân trước là
chi phí trung gian của tác nhân liền kề sau nó. Chỉ có sản phẩm của tác nhân cuối

cùng trước khi đến tay người tiêu dùng mới là sản phẩm của chuỗi giá trị.
Mạch hàng: Là khoảng cách giữa hai tác nhân, nó chứa đựng quan hệ
kinh tế giữa hai tác nhân và những hoạt động chuyển dịch về sản phẩm. Qua
từng mạch hàng giá trị sản phẩm được tăng thêm và do đó giá cả cũng được
tăng thêm do các khoản giá trị mới sáng tạo ra ở từng tác nhân.
Luồng hàng: Những mạch hàng liên tiếp được sắp xếp theo trật tự từ
tác nhân đầu tiên đến tác nhân cuối cùng sẽ tạo nên luồng hàng và toàn bộ
chuỗi giá trị của ngành hàng. Luồng hàng thể hiện sự di chuyển các luồng vật
chất do kết quả hoạt động kinh tế của hệ thống tác nhân khác nhau ở từng
công đoạn đến từng chủng loại của sản phẩm cuối cùng.
Luồng vật chất: Luồng vật chất bao gồm một tập hợp liên tiếp những
sản phẩm do các tác nhân tạo ra được lưu chuyển từ tác nhân này qua các tác
nhân khác liền kề nó trong từng luồng hàng.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


12

2.1.2 Vai trò của phân tích chuỗi giá trị
Thứ nhất, ở mức độ cơ bản nhất, một phân tích chuỗi giá trị lập sơ đồ
một cách hệ thống các bên tham gia vào sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán
một (hoặc nhiều) sản phẩm cụ thể. Việc lập sơ đồ này đánh giá các đặc điểm
của những người tham gia, cơ cấu lãi và chi phí, dòng hàng hóa trong chuỗi,
đặc điểm việc làm và khối lượng và điểm đến của hàng hóa được bán trong
nước và nước ngoài (Kaplinsky và Morris 2001). Những chi tiết này có thể thu
thập được nhờ kết hợp điều tra thực địa, thảo luận nhóm tập trung, PRA, phỏng
vấn thông tin và số liệu thứ cấp.
Thứ hai là phân tích chuỗi giá trị có vai trò trung tâm trong việc xác
định sự phân phối lợi ích của những người tham gia trong chuỗi. Có nghĩa là,
phân tích lợi nhuận và lợi nhuận biên trên một sản phẩm trong chuỗi để xác

định ai được hưởng lợi nhờ tham gia chuỗi và những người tham gia nào có
thể được hưởng lợi nhờ được tổ chức và hỗ trợ nhiều hơn. Điều này đặc biệt
quan trọng trong bối cảnh của các nước đang phát triển (và đặc biệt là nông
nghiệp), với những lo ngại rằng người nghèo nói riêng dễ bị tổn thương trước
quá trình toàn cầu hóa (Kaplinsky và Morris 2001). Có thể bổ sung phân tích
này bằng cách xác định bản chất việc tham gia trong chuỗi để hiểu được các
đặc điểm của những người tham gia.
Thứ ba, phân tích chuỗi giá trị có thể dung để xác định vai trò của việc
nâng cấp trong chuỗi giá trị. Nâng cấp gồm cải thiện chất lượng và thiết kế
sản phẩm giúp nhà sản xuất thu được giá trị cao hơn hoặc đa dạng hóa dòng
sản phẩm. Phân tích quá trinh nâng cấp gồm đánh giá khả năng sinh lời của
các bên tham gia trong chuỗi cũng như thông tin về các cản trở đang tồn tại.
Các vấn đề quản trị có vai trò then chốt trong việc xác định những hoạt động
nâng cấp đó diễn ra như thế nào. Ngoài ra, cơ cấu của các quy định, rào cản
gia nhập, hạn chế thương mại, và các tiêu chuẩn có thể tiếp tục tạo nên và ảnh
hưởng đến môi trường mà các hoạt động nâng cấp diễn ra.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


13

Cuối cùng, phân tích chuỗi giá trị có thể nhấn mạnh vai trò của quản trị
trong chuỗi giá trị. Quản trị trong chuỗi giá trị nói đến cơ cấu các mối quan hệ
và cơ chế điều phối tồn tại giữa các bên tham gia trong chuỗi giá trị. Quản trị
quan trọng từ góc độ chính sách thông qua xác định các sắp xếp về thể chế có
thể cần nhắm tới để nâng cao năng lực trong chuỗi giá trị, điều chỉnh các sai
lệch về phân phối và tăng giá trị gia tăng trong ngành.
2.1.3 Các công cụ phân tích chuỗi giá trị
a. Công cụ 1 – Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích
Trước khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị, phải quyết định xem sẽ ưu

tiên chọn tiểu ngành nào, sản phẩm hay hàng hóa nào để phân tích. Vì các
nguồn lực để tiến hành phân tích lúc nào cũng hạn chế nên phải lập ra phương
pháp để lựa chon một số nhất định các chuỗi giá trị để phân tích trong số
nhiều lựa chọn có thể được.
Các câu hỏi chính đặt ra để tìm được câu trả lời và thông qua đó
chúng ta sẽ tìm được sản phẩm, hàng hóa nào để phân tích chuỗi giá trị là:
Việc chọn những chuỗi giá trị để phân tích dựa trên những tiêu chí chính
nào? Có những chuỗi giá trị tiềm năng nào có thể phân tích? Sau khi áp
dụng những tiêu chí lựa chọn, những chuỗi giá trị nào là thích hợp nhất để
phân tích?
Các bước tiến hành:
Bước 1: Xác định các tiêu chí
Bước 2: Định lượng mức độ quan trọng của các tiêu chí
Bước 4: Bảng xếp thứ tự các loại sản phẩm/hoạt động theo các tiêu chí
Bước 3: Liệt kê các sản phẩm/hoạt động có tiềm năng
b. Công cụ 2 – Lập sơ đồ chuỗi giá trị
Mục tiêu: Lập sơ đồ chuỗi giá trị có ba mục tiêu chính: Giúp hình
dung được các mạng lưới để hiểu hơn về các kết nối giữa các tác nhân và các
quy trình trong một chuỗi giá trị; Thể hiện tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các tác
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


14

nhân và quy trình trong chuỗi giá trị; Cung cấp cho các bên có liên quan hiểu
biết ngoài phạm vi tham gia của riêng họ trong chuỗi giá trị.
Không có sơ đồ chuỗi gía trị nào hoàn toàn toàn diện và bao gồm tất cả
mọi yếu tố. Việc quyết định lập sơ đồ những gì phụ thuộc vào, chẳng hạn
như, các nguồn lực ta có, phạm vi và mục tiêu của nghiên cứu và nhiệm vụ
của tổ chức của chúng ta. Một chuỗi giá trị, cũng như thực tiễn, có rất nhiều

khía cạnh: dòng sản phẩm thực tế, số tác nhân tham gia, giá trị tích luỹ được
v.v. Vì vậy, việc chọn xem sẽ đưa vào những khía cạnh nào mà ta muốn lập
sơ đồ là rất quan trọng.
Thông qua viẹc trả lời những câu hỏi dưới đây thể hướng dẫn chọn
những vấn đề nào để đưa vào sơ đồ: Có những quy trình khác nhau (căn bản)
nào trong chuỗi giá trị? Ai tham gia vào những quy trình này và họ thực tế
làm những gì? Có những dòng sản phẩm, thông tin, tri thức nào trong chuỗi
giá trị? Khối lượng của sản phẩm, số lượng những người tham gia, số công
việc tạo ra như thế nào? Sản phẩm (hoặc dịch vụ) có xuất xứ từ đầu và được
chuyển đi đâu? Giá trị thay đổi như thế nào trong toàn chuỗi giá trị? Có
những hình thức quan hệ và liên kết nào tồn tại? Những loại dịch vụ (kinh
doanh) nào cung cấp cho chuỗi giá trị?
Các bước tiến hành
Bước 1: Lập sơ đồ các quy trình cốt lõi trong chuỗi giá trị

Bước 2: Xác định và lập sơ đồ những người tham gia chính vào các quy trình này
Bước 3: Lập sơ đồ dòng sản phẩm, thông tin và kiến thức

Bước 4: Lập sơ đồ khối lượng sản phẩm, số người tham gia và số công việc
Bước 5: Lập sơ đồ dòng luân chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ về mặt địa lý
Bước 6: Xác định trên sơ đồ giá trị ở các cấp độ khác nhau của chuỗi giá trị
Bước 7: Lập sơ đồ các mối quan hệ và liên kết giữa những người tham gia
trong chuỗi giá trị
Bước 8: Lập sơ đồ các Dịch vụ Kinh doanh cung cấp cho chuỗi giá trị
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


15

c. Công cụ 3: Phân tích chi phí và lợi nhuận

Tính chi phí và lợi nhuận cho phép nhà nghiên cứu xác định chuỗi giá
trị vì người nghèo đến mức độ nào. Cần cân nhắc việc nghiên cứu chi phí và
lợi nhuận thực tế khi một nhà nghiên cứu muốn biết liệu chuỗi giá trị có phải
là một nguồn thu nhập tốt cho người nghèo hay không, và thứ hai là liệu
người nghèo có tiếp cận được một chuỗi giá trị hay không. Chi phí và lợi
nhuận trước đây, mặt khác, cho phép nhà nghiên cứu biết đã có những xu
hướng tài chính nào trong chuỗi giá trị và liệu chuỗi giá trị đó có tiềm năng
tăng trưởng trong tương lai hay không.
Biết các chi phí và lợi nhuận của những người tham gia một chuỗi giá trị
cho phép nhà nghiên cứu: xác định các chi phí hoạt động và đầu tư đang được
phân chia giữa những người tham gia chuỗi giá trị như thế nào để kết luận xem
liệu người nghèo có thể tham gia chuỗi được không, xác định doanh thu và lợi
nhuận đang được phân chia giữa những người tham gia chuỗi giá trị như thế
nào để kết luận xem liệu những người tham gia, đặc biệt là người nghèo, có thể
tăng lợi nhuận trong chuỗi giá trị được không. Nói cách khác, liệu có thể nâng
cao vị trí của người nghèo trong chuỗi giá trị bằng cách làm cho chuỗi hiệu quả
hơn (giảm chi phí và tăng giá trị); So sánh lợi nhuận của một chuỗi giá trị với
lợi nhuận của một chuỗi giá trị khác và do vậy, có thể thấy có nên chuyển từ
chuỗi giá trị này sang chuỗi giá trị kia hay không;
Các câu hỏi chính mà nhà nghiên cứu phải trả lời để đạt được các mục
tiêu của phần này là: Chi phí, gồm cả chi phí cố định và thay đổi, của mỗi
người tham gia là gì và cần đầu tư bao nhiêu để tham gia một chuỗi giá trị?
Thu nhập của mỗi người tham gia trong chuỗi giá trị là bao nhiêu? Vốn đầu
tư, chi phí, thu nhập, lợi nhuận và lợi nhuận biên thay đổi theo thời gian như
thế nào? Vốn đầu tư, chi phí, thu nhập, lợi nhuận và lợi nhuận biên được phân
chia giữa những người tham gia trong chuỗi giá trị như thế nào? Chi phí và
lợi nhuận củ chuỗi giá trị này thấp hơn hay cao hơn so với các chuỗi giá trị
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….



16

sản phẩm khác? Nói cách khác, chi phí cơ hội của việc thuê mua các nguồn
lực sản xuất cho chuỗi giá trị cụ thể này là thế nào? Nguyên nhân của việc
phân chia chi phí và lợi nhuận trong một chuỗi giá trị là gì?
Các bước tiến hành
Bước 1: Xác định các chi phí và mức vốn đầu tư cần thiết
Bước 2: Tính doanh thu trên người tham gia
Bước 3: Tính tỉ suất tài chính
Bước 4. Những thay đổi qua thời gian
Bước 5. Vị thế tài chính tương đối của những người tham gia trong chuỗi giá trị
Bước 6. Tính chi phí cơ hội
Bước 7: Điểm chuẩn
Bước 8: Đi xa hơn dữ liệu định lượng
d. Công cụ 4 – Phân tích công nghệ, kiến thức và nâng cấp
Với công cụ này công nghệ và kiến thức có mặt và được dung trong
chuỗi giá trị sẽ được phân tích. Trên cơ sở phân tích này sẽ cho biết: Liệu
người nghèo, các tác nhân tham gia trong chuỗi có thể làm được điều đó? Nói
cách khác liệu họ có trình độ kiến thức cần thiết để hiểu công nghệ và thực
hiện hoặc vận hành nó? Liệu người nghèo có đủ tiền để làm điều đó? Liệu đòi
hỏi đầu tư công nghệ có nằm trong tầm với của người nghèo?
Những mục tiêu của công cụ này là: Để phân tích tính hiệu quả và hiệu
lực của công nghệ trong việc sử dụng trong chuỗi giá trị; Để đảm bảo một loại
hình của công nghệ hiện tại và đòi hỏi trong chuỗi giá trị; Để phân tích tính hợp
lý của công nghệ (có đủ điều kiện, hợp, có thể tiếp cận, có thể tái tạo và thay thế)
phù hợp với những kỹ năng của công nghệ ở các mức khác nhau của chuỗi giá
trị; Để phân tích các lựa chọn nâng cao trong chuỗi giá trị cung cấp những chất
lượng đòi hỏi của sản phẩm đầu ra; Phân tích tác động của đầu tư bên ngoài
trong kiến thức và công nghệ.


Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……………………….


17

Các bước tiến hành
Bước 1: Vẽ sơ đồ sự biến đổi/sự khác nhau ở Kiến thức và Công nghệ trong
các quy trình riêng biệt trong chuỗi giá trị.
Bước 2: Nhận thấy chuỗi thị trường riêng biệt dựa trên Kiến thức và Công nghệ
Bước 3: Nhận biết và xác định số lượng lỗ hổng trong Kiến thức và Công
nghệ gây cản trở việc nâng cao trong chuỗi thị trường
Bước 4: Phân tích những lựa chọn nào là trong tầm với của người nghèo (về
mức kiến thức, đầu tư, sử dụng…)
e. Công cụ 5 – Phân tích thu nhập trong chuỗi giá trị
Mục tiêu của phân tích thu nhập trong chuỗi giá trị là: Phân tích tác
động của việc tham gia vào các chuỗi giá trị tới việc phân bổ thu nhập trong
và giữa các mức khác nhau của chuỗi giá trị ở cấp bậc của người tham gia
đơn lẻ; Phân tích tác động của các hệ thống quản trị chuỗi giá trị khác nhau
tới sự phân bổ thu nhập và giá sản phẩm cuối cùng, miêu tả sự tác động của sự
phân bổ thu nhập tới người nghèo và những nhóm người yếu thế và tiềm năng
đối với sự giảm nghèo từ các chuỗi giá trị khác nhau.
Để đạt được các mục tiêu trên, thông thường các nhà nghiên cứu phải làm
rõ được một số vấn đề sau: Có những sự khác nhau trong và giữa những mức
khác nhau của chuỗi giá trị không? Tác động của các hệ thống quản trị khác
nhau tới sự phân bổ thu nhập giữa và trong các mức khác nhau của chuỗi giá
trị? Những tác động hiện thời và trong tương lai của các thu nhập phân bổ của
chuỗi giá trị lên người nghèo và những nhóm người yếu thế là gì? Những thay
đổi trong thu nhập bắt nguồn từ việc phát triển của các loại chuỗi giá trị khác
nhau là gì? Sự đa dạng của thu nhập và rủi ro đối với sinh kế giữa và trong
các mức khác nhau của chuỗi giá trị là gì?

Các bước tiến hành
Bước 1: Định nghĩa loại hình
Bước 2: Tính lợi nhuận

×