Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Phân tích chuỗi giá trị cá cơm tại tỉnh khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHAN NGỌC TẤN

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ CƠM
TẠI TỈNH KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

PHAN NGỌC TẤN

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ CƠM
TẠI TỈNH KHÁNH HÒA
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:

Kinh tế Nông nghiệp

Mã số:

606201158

Quyết định giao đề tài:



1908/QĐ-ĐHNT

Quyết định thành lập hội đồng:
Ngày bảo vệ:3/12/2015
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ TRÂM ANH
Chủ tịch Hội đồng:
TS. HỒ HUY TỰU
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Phân tích chuỗi giá trị cá cơm
tại tỉnh Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này.

Nha Trang, ngày 22 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Phan Ngọc Tấn

iii


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý

phòng ban trường Đại học Nha Trang, quý thầy cô đã tạo điều kiện tốt nhất cho
tôi được hoàn thành đề tài. Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Thị
Trâm Anh đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến sự giúp đỡ này.
Xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thị Trâm Anh, người hướng dẫn khoa
học chính của luận văn này đã tận tình giúp đỡ tôi rất nhiều về mọi mặt nhằm
thực hiện thành công đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế, Khoa Sau Đại học, Trường
Đại học Nha Trang đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn các chủ tàu, các ngư dân, các chủ nậu vựa, các anh
chị của các công ty chế biến, những người bán sỉ và lẻ ở các chợ trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa đã cung cấp thông tin và các tài liệu tham khảo giúp tôi thực hiện
thành công đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong hội đồng bảo vệ luận văn đã góp ý
cho đề tài này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả các bạn
bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 22 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Phan Ngọc Tấn

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... iv
MỤC LỤC........................................................................................................... v

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.................................................................................. xi
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 5
1.1. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm lợi thế cạnh tranh................................................................ 5
1.1.2. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter........................ 6
1.1.3. Mô hình lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter ...................... 8
1.2. Lý thuyết về chuỗi giá trị ......................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm chuỗi giá trị ...................................................................... 11
1.2.2. Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng......................................................... 13
1.2.3. Tầm quan trọng của phân tích chuỗi giá trị ........................................ 13
1.2.4. Chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản toàn cầu.......................................... 15
1.2.5. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản .................... 19
1.2.6. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị dựa vào ứng dụng mô hình SCP .......... 21
1.3. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến đề tài.......................................... 24
1.3.1. Nghiên cứu nước ngoài...................................................................... 24
1.3.2. Nghiên cứu trong nước ...................................................................... 26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ
XỬ LÝ DỮ LIỆU.............................................................................................. 31
2.1. Tổng quan ngành thủy sản Việt Nam ....................................................... 31
2.1.1. Sản xuất thủy sản của Việt Nam ........................................................ 31
2.1.2. Ngành chế biến thủy sản Việt Nam .................................................... 39
2.2. Tổng quan về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thủy sản Khánh Hòa............ 48
2.2.1. Khai thác thủy sản ............................................................................. 48
2.2.2. Nuôi trồng thủy sản ........................................................................... 50
v



2.2.3. Tình hình chế biến thủy sản............................................................... 51
2.2.4. Tình hình tiêu thụ .............................................................................. 52
2.3. Giới thiệu cá cơm..................................................................................... 53
2.3.1. Cá cơm săn (Stolephorus tri) ............................................................. 53
2.3.2. Cá cơm thường (Stolephorus commersonii)....................................... 55
2.3.3. Cá cơm trổng..................................................................................... 56
2.4. Phương pháp thu thập dữ liệu .................................................................. 57
2.4.1. Quy trình thu thập dữ liệu sơ cấp....................................................... 57
2.4.2. Thông tin dữ liệu ............................................................................... 57
2.4.3. Phương pháp tính toán và xử lý dữ liệu ............................................. 58
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU – THẢO LUẬN ................................ 60
3.1. Phân tích cấu trúc thị trường.................................................................... 60
3.1.1. Cấu trúc thị trường cá cơm Khánh Hòa.............................................. 60
3.1.2. Phân tích các tác nhân trong chuỗi giá trị cá cơm Khánh Hòa............ 61
3.2. Tổ chức vận hành thị trường và tình hình cạnh tranh trong ngành............ 66
3.2.1. Phương thức giao dịch mua bán và thanh toán trên thị trường............ 66
3.2.2. Quy trình xác lập giá mua bán ........................................................... 66
3.2.3. Tiếp cận thông tin thị trường ............................................................. 67
3.2.4. Hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm......................................... 70
3.2.5. Tình hình cạnh tranh trong ngành ...................................................... 70
3.3. Kết quả thực hiện thị trường .................................................................... 73
3.3.1. Phân tích chi phí và lợi nhuận biên của các tác nhân chủ yếu tham gia trong
chuỗi............................................................................................................ 73
3.3.2. Chuỗi cung ứng cho doanh nghiệp chế biến thủy sản......................... 75
3.3.3. Chuỗi cung ứng cho hệ thống bán sỉ .................................................. 78
3.4. Nhận định của Ngư dân về công tác thu mua cá cơm và hiểu biết về công
tác quản lý tại Tỉnh Khánh Hòa ...................................................................... 81
3.5. Thảo luận kết quả .................................................................................... 82
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN XÂY DỰNG VÀ PHÁT

TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CÁ CƠM TẠI KHÁNH HÒA................................... 85
4.1. Quan điểm, định hướng xây dựng và phát triển chuỗi giá trị thủy sản cá
cơm Khánh Hòa.............................................................................................. 85
vi


4.2. Các giải pháp xây dựng và phát triển chuỗi GTTS cá cơm Khánh Hòa .... 86
4.2.1. Các giải pháp xây dựng và phát triển chuỗi cá cơm Khánh Hòa......... 86
4.2.2. Giải pháp tăng cường cho chuỗi giá trị khai thác thủy sản cá cơm
Khánh Hòa .................................................................................................. 88
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 94
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các nhân tố của mô hình SCP............................................................ 22
Bảng 1.2: Các nhân tố của SCP sử dụng trong nghiên cứu chuỗi giá trị cá cơm . 23
Bảng 2.1: Sản lượng thủy sản Việt Nam 2013/2014........................................... 33
Bảng 2.2: Tổng sản phẩm nông lâm thủy sản trong nước theo giá hiện hành...... 40
Bảng 2.3: Năng lực sản xuất của các cơ sở chế biến thủy sản đông lạnh ............ 41
Bảng 2.4: Cơ sở chế biến thủy sản XK theo loài hình doanh nghiệp và loại sản
phẩm chế biến .................................................................................... 42
Bảng 2.5: Số lượng tàu cá phân theo nghề và công suất tỉnh Khánh Hòa ........... 49
Bảng 2.6: Phương pháp tính toán tỷ lệ phân phối giá trị tăng thêm và tỷ suất lợi
nhuận biên trong chuỗi giá trị................................................................ 59
Bảng 3.1: Một số giá trị thống kê của các biến dùng để phân tích ...................... 63
Bảng 3.2: Khả năng tiếp cận thông tin thị trường của mỗi tác nhân.................... 68

Bảng 3.3: Nguồn cung cấp thông tin thị trường cho các tác nhân ....................... 69
Bảng 3.4: Chi phí và lợi nhuận bình quân của tác nhân Ngư dân........................ 75
Bảng 3.5: Phân tích chi phí và lợi nhuận của Nậu vựa ....................................... 76
Bảng 3.6: Phân tích chi phí và lợi nhuận của công ty chế biến thủy sản ............. 77
Bảng 3.7: Chi phí và lợi nhuận bình quân của tác nhân Ngư dân........................ 78
Bảng 3.8: Phân tích chi phí và lợi nhuận của Nậu vựa ....................................... 79
Bảng 3.9: Phân tích chi phí và lợi nhuận của bán sỉ ........................................... 80
Bảng 3.10: Phân tích chi phí và lợi nhuận của bán lẻ ......................................... 81
Bảng 3.11: Đánh giá mức độ hài lòng về quản lý nghề cá .................................. 82

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản điển hình .......................................... 15
Hình 1.2: Một số chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản: (a) cá tuyết của Iceland, (b) cá Nile
perch ở Tanzania, (c) cá cơm xuất khẩu của Maroc và (d) cá trích ở Đan
Mạch................................................................................................... 16
Hình 1.3: Phân phối giá trị gia tăng giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm
thủy sản ở 4 quốc gia khác nhau ......................................................... 17
Hình 1.4: Các dạng chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản khai thác biển .................... 18
Hình 1.5: Chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản khai thác biển tổng quát ................... 19
Hình 1.6: Sự tương tác qua lại giữa ba yếu tố trong mô hình SCP...................... 21
Hình 2.1: Sản lượng thủy sản Việt Nam............................................................. 31
Hình 2.2: Chuỗi giá trị ngành nuôi trồng thủy sản.............................................. 34
Hình 2.3: Mối liên kết dọc giữa các chủ thể trong ngành thủy sản...................... 35
Hình 2.4: Tỉ lệ diện tích nuôi cá tra doanh nghiệp tự đầu tư tại một số tỉnh........ 37
Hình 2.5: Các tỉnh nuôi cá tra lớn ...................................................................... 37
Hình 2.6: Xuất khẩu thủy sản của các vùng........................................................ 38
Hình 2.7: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ...................................................... 48

Hình 3.1: Cấu trúc thị trường cá cơm Khánh Hòa .............................................. 60
Hình 3.2. Thu lưới cá cơm tại Cảng ................................................................... 62
Hình 3.3: Thu mua cá cơm tại Cảng................................................................... 64
Hình 3.4: Những vỉ cá khô được cho vào các sọt lớn, chuyển đến xưởng phân loại
và đưa vào kho chờ ngày xuất khẩu .................................................... 65

ix


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATPDEA

: Andean Trade Promotion and Drug Eradication Act

Bộ NN&PTNNT

: Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

CL

: Chất lượng

Chi cục KT & BVNLTSKH

: Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Khánh Hòa

CV

: Đơn vị công suất máy tàu (mã lực)


EU

: European Union

EC

: European commission

FAO

: Food and Agriculture Organization

GDP

: Gross domestic product

GSO

: General Statistical Ofiice

HACCP

: Hazard Analysis and Critical Control Points

IO

: Industrial Organization

IUU


: Illegal, unreported and unregulated fishing

KHAFA

: Hội nghề cá tỉnh Khánh Hòa

NAFIQAD

: Cục quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản

NGTKKH

: Niên giám thống kê Khánh Hòa

SCP

: Structure - Conduct - Performance

Sở NN & PTNTKH

: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Khánh Hòa

SPS

: Hiệp định vệ sinh kiểm dịch động thực vật

TSCĐ

: Tài sản cố định


TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TNHHMTV

: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

UNIDO

: United Nations Industrial Development Organization

VASEP

: Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers

VSATTP

: Vệ sinh an toàn thực phẩm

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Đề tài “Nghiên cứu chuỗi giá trị cá cơm tại Khánh Hòa”. Mục tiêu nghiên
cứu: (i) xác định cấu trúc chuỗi giá trị mặt hàng cá cơm tại Khánh Hòa; (ii) đánh
giá cách thức tổ chức, vận hành thị trường và tình hình cạnh tranh mặt hàng cá
cơm tại Khánh Hòa; (iii) phân tích phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi
giá trị; (iv) đề xuất giải pháp nâng cao vị thế cạnh tranh cho toàn chuỗi giá trị mặt
hàng cá cơm tại Khánh Hòa.

Phương pháp nghiên cứu tiếp cận phân tích theo chuỗi giá trị trên cơ sở áp
dụng mô hình SCP (Structure - Conduct - Performance) để nghiên cứu trường hợp
chuỗi giá trị cá cơm tại thị trường Khánh Hòa. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông
qua việc phỏng vấn trực tiếp các tác nhân trong chuỗi gồm công ty chế biến, chủ
nậu vựa, người bán sỉ, người bán lẻ và ngư dân bằng việc sử dụng bảng câu hỏi. Số
liệu điều tra cho 2015.
Kết quả nghiên cứu cho thấy chuỗi giá trị sản phẩm cá cơm Khánh Hòa có
những tác nhân tham gia trong một chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản khai thác gồm
ngư dân, nậu vựa, công ty chế biến thủy sản xuất khẩu, người buôn bán sỉ và
người bán lẻ. Người ngư dân, nậu vựa và công ty chế biến thủy sản là những tác
nhân then chốt trong chuỗi giá trị mặt hàng này. Tuy nhiên mối quan hệ giữa các
tác nhân là rời rạc và không gắn kết. Tác nhân đóng vai trò điều tiết và chi phối thị
trường trong nước là các công ty chế biến thủy sản cho dù quyền lực của họ có
giảm sút theo thời gian trong nghiên cứu này. Toàn chuỗi sản xuất và tiêu thụ cá
cơm ở Khánh Hòa đang chịu sức ép cao từ phía người mua do khả năng thương
lượng/mặc cả của nhà chế biến và các nhà nhập khẩu mạnh. Các công ty chế biến
thủy sản hầu như không có thông tin hoặc thông tin không đầy đủ về thị trường
trong và ngoài nước và khả năng đáp ứng thấp các yêu cầu khắt khe về chất lượng
sản phẩm là những nguyên nhân quan trọng dẫn đến họ có quyền lực mặc cả yếu
hơn so với nhà nhập khẩu.
Sự phân phối lợi ích là bất cân bằng giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị.
Ngư dân đóng góp giá trị tăng thêm lớn nhất vào chuỗi giá trị nhưng tỷ suất lợi
nhuận của họ là thấp nhất, ngược lại các nậu vựa và công ty chế biến thủy sản đóng
góp tỷ lệ giá trị thấp hơn nhưng thu được lợi ích cao nhất. Ngoài ra, ngư dân là tác
xi


nhân đối mặt với nhiều rủi ro nhất trong sản xuất, còn các nậu vựa lớn là tác nhân
gặp ít rủi ro nhất.
Mặc dù phân phối lợi ích bất cân bằng giữa các tác nhân trong kênh xuất

khẩu nhưng lợi ích của họ đều tăng lên qua thời gian, đặc biệt là ngư dân nhờ vào
giá cá tăng. Khi lợi ích tăng lên này không phải do gia tăng giá trị tạo ra cho khách
hàng thì nó là nguy cơ cho sự phát triển bền vững mặt hàng thủy sản này bởi lẽ
chính sách nghề cá Việt Nam vẫn đang tồn tại "tiếp cận mở" (Open - access) trong
khai thác thủy sản. Ngư dân có khả năng sẽ gia tăng cường lực và nỗ lực để khai
thác nhiều cá hơn; và sẽ dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn lợi loài cá biển này nếu
như không thực hiện nghiêm túc các chính sách quản lý nghề cá thích hợp. Vì
vậy, các tác nhân trong chuỗi và các đối tượng liên quan cần thiết tìm mọi nỗ lực để
gia tăng giá trị cho khách hàng.
Kết quả nghiên cứu chứng minh rằng (i) mối quan hệ giữa các tác nhân
trong chuỗi là thiếu sự gắn kết; (ii) sự phân phối lợi ích là bất cân bằng giữa các
tác nhân; (iii) ngư dân là tác nhân đối mặt với nhiều rủi ro nhất trong khi lợi ích thu
được là ít nhất và (iv) chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản khai thác này đang có vị thế
cạnh tranh yếu trên toàn chuỗi giá trị.

xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành thủy sản Việt Nam phát triển nhờ vào lợi thế có bờ biển dài khoảng
3.260 km và vùng biển rộng hơn 1 triệu km2 chứa nhiều nguồn lợi thủy sản phong phú
đa dạng. Nguồn lợi chính là cá biển đã phát hiện hơn 2.000 loài khác nhau, trong đó
trên 100 loài có giá trị kinh tế cao với tổng trữ lượng hải sản khoảng 3,1 triệu tấn, khả
năng cho phép khai thác 1,4 triệu tấn/năm (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
2015). Đánh bắt thủy sản được xem là chỗ dựa sinh kế cho hàng chục triệu người dân,
đặc biệt là đối với cộng đồng cư dân ven biển Việt Nam. Sản lượng khai thác thủy sản
cả năm 2014 đạt 2.918 ngàn tấn, tăng 4,1 % so với năm 2013, trong đó: khai thác biển
ước đạt 2.712 ngàn tấn, tăng 4% (GSO, 2014). Đánh bắt hải sản đã tạo việc làm cho
hơn 5 vạn lao động đánh cá trực tiếp và hơn 10 vạn lao động dịch vụ nghề cá.

Từ khi định hướng ngành thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngành chế
biến thủy sản đã nhận được sự chú trọng đặc biệt của các cấp, các ngành và các địa
phương. Chương trình chế biến và xuất khẩu thủy sản đến năm 2005 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và bắt đầu thực hiện từ năm 1998 là một chương trình tạo
bước ngoặt trong thế kỷ 21 cho ngành chế biến thủy sản nước ta. Có thể nói, chế biến
xuất khẩu thủy sản là động lực cho tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu trong khai thác và
nuôi trồng thủy sản. Đến nay, cả nước đã có tổng số hơn 470 cơ sở - doanh nghiệp chế
biến thủy sản, trong đó có 248 cơ sở - doanh nghiệp (chiếm gần 53%) đã đạt tiêu chuẩn
của thị trường EU - một thị trường khó tính vào bậc nhất thế giới. Trong giai đoạn
2001 – 2014, XKTS VN tăng nhanh về cả giá trị và sản lượng. Đến năm 2014, giá trị
XK đạt trên 7,9 tỷ USD, tăng 18% so với năm 2013, sản phẩm thủy sản được XK sang
165 nước và vùng lãnh thổ. 3 thị trường chính là EU, Mỹ và Nhật Bản chiếm trên 60%
tỷ trọng (GSO, 2014).
Khánh Hòa là một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ có bờ biển dài hơn 200 km và
gần 200 hòn đảo. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Khánh Hòa (2014) đánh giá
vùng biển Khánh Hòa có khoảng 600 loài cá, trong đó có khoảng 50 loài có giá trị
kinh tế cao. Loài cá nổi chiếm một tỷ trọng cao với khoảng 115.800 tấn và mức sản
lượng khai thác bền vững khoảng 38.000 tấn/năm. Đây là những điều kiện rất tốt cho
1


ngành thủy sản Khánh Hòa phát triển.
Sản lượng thủy sản khai thác biển tăng bình quân 1,3%/năm từ năm 2010 đến 2014
và chiếm khoảng 73% - 88% tổng sản lượng thủy sản của cả tỉnh, trong đó sản lượng
cá biển luôn chiếm hơn 90% (Sở NN&PTNTKH, 2015). Năm 2014, sản lượng khai
thác của Khánh Hòa khoảng 72.301 tấn và tạo việc làm cho hơn 31.000 lao động (Sở
NN&PTNTKH, 2015). Số lượng tàu cá của toàn tỉnh tăng từ 4.812 chiếc lên 12.802
chiếc (15%/năm) trong giai đoạn 2010-2014 và công suất máy tăng khoảng 18%/năm
(Chi cục KT&BVNLKH, 2015). Năng suất khai thác của đội tàu đánh bắt ở Khánh Hòa
giảm từ năm 2010 đến 2014 với tốc độ giảm bình quân năm của năng suất/tàu là

9,4%/năm và năng suất/mã lực khoảng 12%/năm. Năm 2014, sản lượng đánh bắt bình
quân đạt 5,65 tấn/tàu, tương ứng với 0,195 tấn/1 đơn vị công suất (CV).
Kim ngạch thủy sản xuất khẩu hàng năm của tỉnh luôn chiếm hơn 50% tổng giá trị
kim ngạch của toàn tỉnh (NGTKKH, 2015). Giai đoạn 2010-2014, xuất khẩu thủy sản
Khánh Hòa tăng bình quân 8,55%/năm về sản lượng và 7,04%/năm về giá trị, trở thành
tỉnh đứng thứ 4 cả nước về kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản.
Mặc dù có nhiều lợi thế và đạt được những thành quả to lớn, nhưng ngành thủy
sản Việt Nam nói chung và Khánh Hòa nói riêng đang phải đối mặt với nhiều thách
thức. Sự phát triển thiếu tính bền vững là nguy cơ lớn nhất đối với hoạt động sản xuất và
phân phối sản phẩm thủy sản khai thác ở nước ta trong thời gian qua. Nguyên nhân thứ
nhất là những bất cập và khó khăn liên quan đến chính sách quản lý, qui hoạch và tổ
chức thực hiện quản lý, kiểm soát nghề cá đã dẫn đến sự phát triển quá mức đội tàu đánh
bắt với cường lực khai thác lớn làm cho nguồn lợi biển ngày càng cạn kiệt và sản lượng
khai thác ngày càng giảm (Pomeroy, 2010). Thứ hai là các yêu cầu khắt khe từ các
nước nhập khẩu về vệ sinh an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc xuất xứ (Duy và
ctv, 2012a). Chính những đòi hỏi cao của người tiêu dùng nên nhiều rào cản phi thuế
quan liên quan đến các tiêu chuẩn kỹ thuật như quy định về chất lượng, nguồn gốc xuất
xứ... đã được đặt ra đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu trên thế giới (Trâm Anh và
Thúy Vy, 2010). Thứ ba là giá cả không ổn định và thường phụ thuộc vào những biến
động trên thị trường thế giới. Cuối cùng là vấn đề bất cân bằng lợi ích giữa các tác nhân
và thiếu sự hợp tác chặt chẽ trong toàn chuỗi sản xuất và phân phối sản phẩm thủy sản
(Trâm Anh, 2009; Duy và ctv, 2012a).
2


Xuất phát từ vấn đề đặt ra ở trên, phân tích chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản là vấn đề
được lựa chọn nghiên cứu của đề tài này. Chuỗi giá trị cá cơm khai thác ở vùng biển
của Khánh Hòa chưa được hiểu biết một cách đầy đủ, chưa có nhiều nghiên cứu
chuyên sâu về những hình thức liên kết phổ biến trong chuỗi, cơ chế phân chia lợi
nhuận giữa các tác nhân tham gia chuỗi, giá trị gia tăng trong từng khâu liên

kết…Trong chuỗi sự liên kết giữa ngư dân- thu gom- chế biến- thương mại còn lỏng
lẻo. Bên cạnh đó, nghề khai thác cá cơm hiện nay có những dấu hiệu cho thấy sự phát
triển không bền vững, sản lượng khai thác có xu hướng giảm dần cho thấy nguồn lợi
cá cơm tự nhiên có dấu hiệu cạn kiệt nếu không có những giải pháp biện pháp hợp lý.
Mặt khác chúng ta chưa xây dựng được một thị trường xuất khẩu vững chắc cho các
sản phẩm chế biến từ cá cơm, công tác xây dựng và quảng bá thương hiệu còn yếu,
việc tiếp cận vốn còn gặp nhiều khó khăn và quan trọng nhất là chưa tạo ra được một
chuỗi giá trị gia tăng cho sản phẩm cá cơm dẫn đến giá bán thấp, sản xuất bị động.
Điều này dẫn đến thu nhập của người làm nghề khai thác cá cơm chưa cao, chưa tạo ra
được tiền đề để phát triển bền vững.
Để giải quyết các vấn đề nêu trên, tác giả tiến hành “Nghiên cứu chuỗi giá trị cá
cơm tại Khánh Hòa”. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở để các nhà quản lý, các
nhà hoạch định chính sách xây dựng và đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả, xây
dựng được mô hình liên kết giữa các khâu trong chuỗi, phân phối lợi nhuận hợp lý
giữa các bên tham gia nhằm góp phần bảo vệ bền vững nguồn lợi cá cơm và quảng bá
thương hiệu các sản phẩm được chế biến từ cá cơm khai thác ở vùng biển Khánh Hòa
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn nghiên cứu về chuỗi giá trị và đề xuất phương
pháp nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản khai thác biển cho nghiên cứu này.
- Xác định cấu trúc chuỗi giá trị mặt hàng cá cơm tại Khánh Hòa.
- Đánh giá cách thức tổ chức, vận hành thị trường và tình hình cạnh tranh mặt
hàng cá cơm tại Khánh Hòa.
- Phân tích phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị.
- Đề xuất giải pháp nâng cao vị thế cạnh tranh cho toàn chuỗi giá trị mặt hàng cá
cơm tại Khánh Hòa.
3


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: là các tác nhân trong chuỗi giá trị cá cơm bao gồm: ngư
dân, chủ nậu vựa, công ty chế biến, người bán sỉ và người bán lẻ.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản mặt hàng cá
cơm được thực hiện trên địa tỉnh Khánh Hòa. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài chỉ
giới hạn tập trung vào trả lời các mục tiêu nghiên cứu trên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu:
- Tiếp cận phân tích theo chuỗi giá trị trên cơ sở áp dụng mô hình SCP (Structure Conduct - Performance) để nghiên cứu trường hợp chuỗi giá trị cá cơm tại thị trường
Khánh Hòa.
- Ngoài ra, nghiên cứu vận dụng các mô hình cạnh tranh của Michael Porter để
phân tích tình hình cạnh tranh trong ngành và đánh giá lợi thế cạnh tranh của ngành.
Phương pháp thu thập số liệu:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc phỏng vấn trực tiếp các tác nhân
trong chuỗi gồm công ty chế biến, chủ nậu vựa, người bán sỉ, người bán lẻ và ngư dân
bằng việc sử dụng bảng câu hỏi. Số liệu điều tra cho 2015.
5. Kết cấu đề tài
Nội dung chính của đề tài nghiên cứu gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Đối tượng, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu – Thảo luận

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm lợi thế cạnh tranh
Porter (1980) cho rằng cạnh tranh là giành lấy thị phần trên thị trường và bản chất
của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận cao hơn mức trung bình mà doanh nghiệp đang
có. Nhưng để giành thắng lợi trên thị trường các chủ thể kinh doanh cần có lợi thế

cạnh tranh (Porter, 1985). Theo Porter (1985), lợi thế cạnh tranh là khả năng cung cấp
giá trị cao hơn cho khách hàng so với đối thủ cạnh tranh và tạo giá trị gia tăng cao cho
doanh nghiệp. Vì vậy, lợi thế cạnh tranh giúp cho nhiều doanh nghiệp có được "quyền lực
thị trường" để thành công trong kinh doanh và trong cạnh tranh.
Ở phạm vi không gian rộng hơn, trong lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của
Porter (1990), lợi thế cạnh tranh được hiểu là những nguồn lực, là những lợi thế của
ngành, của quốc gia mà nhờ có chúng các doanh nghiệp kinh doanh trên thương
trường quốc tế tạo ra một số ưu thế vượt trội hơn, ưu việt hơn so với các đối thủ cạnh
tranh trực tiếp. Nhưng ngược lại, sức cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào sức
cạnh tranh của các ngành trong nền kinh tế và sức cạnh tranh của một ngành lại xuất
phát từ năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành. Porter (1985) cũng cho
rằng lợi thế cạnh tranh của ngành hay doanh nghiệp không chỉ nằm ở mỗi hoạt động,
mà còn ở mối liên kết giữa các hoạt động với nhau. Vì vậy, xây dựng lợi thế cạnh
tranh cần dựa trên sự liên kết hợp tác dọc giữa các tác nhân trong chuỗi tạo giá trị cho
khách hàng.
Porter (1990) khẳng định rằng sự thành công của các quốc gia ở ngành kinh
doanh nào đó phụ thuộc vào 3 vấn đề cơ bản: lợi thế cạnh tranh quốc gia, năng suất lao
động bền vững và sự liên kết hợp tác có hiệu quả trong cụm ngành. Lý luận của Porter
(1990) về lợi thế cạnh tranh quốc gia giải thích các hiện tượng thương mại quốc tế trên
góc độ các doanh nghiệp trong ngành tham gia kinh doanh quốc tế và vai trò của nhà
nước trong việc hỗ trợ cho các ngành có điều kiện thuận lợi để giành lợi thế cạnh tranh
quốc gia chứ không phải cho một vài doanh nghiệp cụ thể. Do đó, lợi thế cạnh tranh một
ngành hàng trên thị trường quốc tế không chỉ cần có sự liên kết hợp tác giữa các tác
nhân trong chuỗi giá trị, mà còn cần sự hợp tác hỗ trợ của các bên có liên quan cũng
như từ chính phủ.
5


1.1.2. Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
Porter (1980) đã đề xuất mô hình năm lực lượng cạnh tranh để phân tích cạnh

tranh của một ngành. Mô hình này được phát triển dựa trên mô hình cạnh tranh trong
kinh tế học tổ chức (gọi tắt là IO - Industrial Organization). Tuy nhiên đơn vị phân tích
trong lý thuyết IO là ngành. Porter (1980) đã phát triển tiếp theo mô hình IO bằng cách
chuyển đơn vị phân tích vừa là doanh nghiệp vừa là ngành trong mô hình năm lực lượng
cạnh tranh, trong đó cơ cấu ngành là yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh. Vì
vậy, mô hình này được sử dụng rộng rãi trong phân tích cạnh tranh của ngành cũng
như của doanh nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu này, mô hình năm lực lượng cạnh
tranh được sử dụng để phân tình hình cạnh tranh mặt hàng cá cơm tại Khánh Hòa, qua
đó thấy được những áp lực cạnh tranh của mỗi tác nhân trong chuỗi giá trị.
Theo Porter (1980), một ngành kinh doanh chịu ảnh hưởng bởi năm lực lượng
cạnh tranh cơ bản, đó là (i) khách hàng, (ii) nhà cung cấp, (iii) các đối thủ cạnh tranh
hiện tại, (iv) các đối thủ tiềm ẩn và (v) các sản phẩm/dịch vụ thay thế.
- Khách hàng:
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp đến mỗi tác nhân trong
chuỗi giá trị. Khách hàng có thể bao gồm: người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân
phối (bán buôn, bán lẻ), các nậu vựa, các công ty chế biến thủy sản xuất khẩu, nhà
nhập khẩu.
Khách hàng thường tạo ra áp lực về giá cả hoặc những yêu cầu về chất lượng sản
phẩm hay dịch vụ. Khách hàng có thể điều khiển áp lực cạnh tranh trong ngành thông qua
quyết định mua hàng của họ. Sức ép mặc cả của khách hàng đối với mỗi tác nhân trong
ngành tùy thuộc vào (i) số lượng khách hàng, (ii) khối lượng sản phẩm mà khách hàng
mua, (iii) mức độ khác biệt hóa về sản phẩm, (iv) khả năng hội nhập dọc ngược chiều của
khách hàng và (v) khả năng nắm bắt thông tin thị trường về giá cả, tình hình cung cầu và
cạnh tranh trên thị trường...
- Nhà cung cấp:
Nhà cung cấp là những cá nhân hay tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào cho mỗi
tác nhân trong chuỗi. Đối với công ty chế biến thủy sản xuất khẩu, nhà cung ứng
nguyên liệu cá đầu vào có thể là ngư dân đánh bắt, các chủ nậu vựa, các nhà bán
buôn Việc các nhà cung cấp đảm bảo đầy đủ các yếu tố đầu vào về số lượng, chất lượng,
6



chủng loại, giá cả, các điều kiện cung cấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngành, hay
doanh nghiệp thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả.
Quyền lực của nhà cung cấp phụ thuộc vào: (i) mức độ tập trung của nhà cung
cấp thể hiện ở quy mô và số lượng các nhà cung cấp. Số lượng nhà cung cấp quyết
định đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành nói chung và
mỗi tác nhân nói riêng; (ii) số lượng sản phẩm mà họ cung ứng, (iii) mức độ khác biệt về
sản phẩm cung ứng, (iv) sự sẵn có của sản phẩm thay thế, (v) chi phí chuyển đổi nhà
cung cấp và (vi) khả năng hội nhập dọc thuận chiều của nhà cung cấp.
- Đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Xem xét đối thủ cạnh tranh hiện tại là cơ sở để đánh giá mức độ cạnh tranh trong
ngành. Cường độ cạnh tranh của các đối thủ hiện tại trong một ngành nói chung
thường phụ thuộc vào các yếu tố: (i) số lượng và quy mô của các đối thủ hoạt động
trong ngành; (ii) tốc độ tăng trưởng ngành; (iii) chi phí cố định và chi phí lưu kho; (iv)
chi phí chuyển đổi; (v) mức độ khác biệt hóa sản phẩm; (vi) các rào cản gia nhập và rút
lui khỏi ngành.
Khi các đối thủ cạnh tranh lớn chiếm giữ một vị trí quan trọng trên thị trường và
tính chất tập trung của ngành cao thì họ có khả năng thống lĩnh thị trường và có quyền lực
trong đàm phán với hệ thống cung cấp hay tạo hệ thống phân phối tập trung.3 Khi chỉ có
một số ít đối thủ nhưng chiếm giữ một thị phần lớn thì thị trường trở nên ít cạnh tranh, thị
trường tiến gần đến tình trạng độc quyền. Trái lại, khi không có đối thủ nào có được thị
phần quan trọng, thị trường sẽ bị phân tán, nhưng mức độ cạnh tranh trong ngành sẽ gay
gắt hơn và các đối thủ thường cố gắng gia tăng phần thị phần của mình. Vì vậy, thị
trường ở các ngành này thường diễn ra các cuộc chiến cạnh tranh về giá cả.
- Đối thủ tiềm ẩn:
Đối thủ tiểm ẩn là những cá nhân hoặc tổ chức chưa tham gia vào ngành nhưng
có khả năng cạnh tranh trong tương lai nếu họ quyết định gia nhập ngành và sẽ tác
động đến mức độ cạnh tranh trong ngành.
Đối thủ tiềm ẩn tạo ra áp lực cạnh tranh cho ngành mạnh hay yếu phụ thuộc vào

nhiều yếu tố trong đó có các yếu tố sau: (i) sức hấp dẫn của ngành, (ii) nguồn lực và
năng lực của họ và (iii) các rào cản gia nhập ngành như: lợi thế theo quy mô, sự khác
biệt của sản phẩm, các đòi hỏi về vốn, chi phí chuyển đổi, khả năng tiếp cận với kênh phân
phối và những bất lợi về chi phí không liên quan đến quy mô.
7


- Sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của khách
hàng. Đối với sản phẩm thủy sản, khách hàng có khả năng lựa chọn thay thế giữa các
loài thủy sản khác nhau hoặc các sản phẩm thực phẩm thay thế khác.
Áp lực cạnh tranh của các sản phẩm thay thế phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó
bao gồm chi phí chuyển đổi trong việc sử dụng sản phẩm, xu hướng sử dụng sản phẩm thay
thế của khách hàng, tương quan giữa giá cả và chất lượng của sản phẩm thay thế. Khi
khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, các sản phẩm thực phẩm mới với giá cả hợp lý
và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cao ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng thì các sản phẩm thay thế sẽ tạo nên sức ép cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ
đối với các doanh nghiệp trong ngành.
Tóm lại, trong môi trường cạnh tranh gay gắt của ngành xuất khẩu thủy sản như
hiện nay, để nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường thế giới đòi hỏi các
công ty chế biến thủy sản xuất khẩu cần tìm ra một lợi thế cạnh tranh đặc biệt, mang lại
hiệu quả bền vững mà khó có đối thủ nào có thể thực hiện được. Xây dựng một chuỗi
giá trị gắn kết bền vững giữa các tác nhân (các nhà cung ứng và khách hàng) được xem
là giải pháp lâu dài cho ngành thủy sản Việt Nam nói chung và Nha Trang, Khánh Hòa
nói riêng.
1.1.3. Mô hình lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter
Porter (1990) cho rằng khả năng cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào năng
lực của các ngành trong việc đổi mới và nâng cấp của quốc gia đó. Các công ty tạo ra
được lợi thế so với các đối thủ cạnh tranh giỏi nhất trên thế giới là do áp lực và thách
thức mà môi trường quốc gia đó tạo ra. Các công ty trong một ngành tạo lập được lợi

thế cạnh tranh nhờ vào môi trường trong quốc gia đó tạo ra được áp lực cạnh tranh
giữa những đối thủ cạnh tranh mạnh ở trong nước, các nhà cung ứng nội địa năng động
và những khách hàng trong nước có nhu cầu và đòi hỏi cao.
Lý thuyết "lợi thế cạnh tranh quốc gia" của Porter (1990) giải thích tại sao một số
công ty nhất định tại một số quốc gia cụ thể lại có khả năng cạnh tranh cao hơn các
công ty của quốc gia khác khi tham gia kinh doanh quốc tế? Hay tại sao một ngành của
quốc gia này có lợi thế cạnh tranh hơn quốc gia khác trên thị trường quốc tế? Porter
(1990) cho rằng mỗi quốc gia tạo lập được lợi thế cạnh tranh cho ngành bằng cách
8


thiết lập được bốn thuộc tính quan trọng để tạo ra hình thoi bền vững của lợi thế cạnh
tranh quốc gia hay xây dựng được "sân chơi" gắn kết cho các doanh nghiệp trong một
"cụm" ngành hoạt động. Bốn thuộc tính này là điều kiện các nhân tố sản xuất, điều
kiện cầu nội địa, các ngành hỗ trợ và liên quan, và chiến lược công ty, cơ cấu và sự
cạnh tranh trong ngành.
- Điều kiện các nhân tố sản xuất:
Porter (1990) cho rằng các nhân tố sản xuất không bao giờ giống nhau giữa các
quốc gia nên sự sẵn có của các nhân tố sản xuất đầu vào đóng vai trò quan trọng trong lợi
thế cạnh tranh của một quốc gia. Porter (1990) phân các nhân tố đầu vào thành hai
nhóm: các nhân tố sản xuất cơ bản và các nhân tố sản xuất tiên tiến. Các nhân tố sản
xuất cơ bản bao gồm nguồn tài nguyên thiên nhiên, đất đai, lao động, vốn và các điều kiện
về khí hậu, vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng. Một số quốc gia xuất khẩu sẽ sử dụng nhiều
các yếu tố đầu vào cơ bản mà họ có sẵn và tạo lập được lợi thế cạnh tranh ban đầu.
Các nhân tố sản xuất tiên tiến là những yếu tố do mỗi quốc gia tạo ra trong quá trình
phát triển kinh tế như nguồn lao động có kỹ năng cao hoặc các yếu tố chuyên môn hóa
hóa. Các nhân tố tiên tiến có khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững hơn so với các
yếu tố cơ bản (Porter, 1990).
- Điều kiện về nhu cầu nội địa:
Porter (1990) cho rằng tình trạng hoàn hảo của khách hàng và các kênh phân

phối nội địa có một tác động tích cực đến việc tạo lợi thế cạnh tranh cho một ngành
công nghiệp tại một quốc gia. Khi nhu cầu của khách hàng càng phức tạp, càng đặc thù và
đòi khỏi khắt khe về sản phẩm hoặc dịch vụ thì càng thúc đẩy các công ty phải gia tăng
cải tiến và đổi mới. Nếu khách hàng càng có những phản ảnh về sản phẩm, hệ thống
phân phối.. thì các công ty trong ngành càng có điều kiện nhận dạng những điểm yếu của
mình để khắc phục, đồng thời hiểu biết yêu cầu của khách hàng nhiều hơn và có thể xác
định được nhu cầu mới trong tương lai tại thị trường nội địa cũng như nước ngoài. Bởi vì
áp lực yêu cầu khắt khe của nhu cầu nội địa, thông qua cạnh tranh các doanh nghiệp
trong ngành có khả năng xây dựng được năng lực cạnh tranh của mình trước khi tham
gia kinh doanh quốc tế.
- Các ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan:
Năng lực cạnh tranh của các công ty trong nước được gia tăng nhờ vào tình trạng
9


hoàn hảo của các nhà cung cấp nội địa (Porter, 1990). Một công ty có quan hệ cùng
phối hợp hoạt động với những nhà cung cấp hàng đầu tại địa phương thì càng có điều
kiện và cơ hội thực hiện các cải tiến của mình. Ví dụ một công ty chế biến thủy sản
xuất khẩu có thể nâng cao được chất lượng sản phẩm của mình bởi vì nó có mối quan hệ
phối hợp chặt chẽ với các đơn vị cung cấp đầu vào tại địa phương có thể cung ứng
nguyên liệu chất lượng tốt, giá rẻ và giao hàng nhanh chóng. Bên cạnh những nhà cung
cấp (hay các ngành công nghiệp hỗ trợ), sự phát triển của các ngành có liên quan cũng
tạo động lực cho việc thực hiện các cải tiến liên tục nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh
của công ty (Porter, 1990). Sự phát triển mạnh các cơ sở nghiên cứu công nghệ chế biến
thủy sản, thiết bị và công nghệ bảo quản, các trung tâm kiểm định chất lượng thủy sản,
các dạng dịch vụ hậu cần nghề cá địa phương là ví dụ cho những ngành có liên quan hỗ
trợ các công ty chế biến thủy sản xuất khẩu. Tuy nhiên, Porter (1990) nhấn mạnh đến
khả năng đổi mới và nâng cấp năng lực của các ngành hỗ trợ và có liên quan tại địa
phương để có khả năng cạnh tranh quốc tế và sự liên kết chặt chẽ và gần gũi giữa
chúng với các công ty là cơ sở quan trọng để xây dựng một ngành có lợi thế cạnh tranh.

- Chiến lược công ty, cấu trúc ngành và cạnh tranh trong ngành:
Porter (1990) cho rằng lợi thế cạnh tranh quốc gia còn phụ thuộc vào chiến lược
của các công ty, cấu trúc và bản chất cạnh tranh của ngành. Chiến lược và phương
thức quản lý công ty cũng như cấu trúc của ngành tạo ra những lợi thế và bất lợi khác
nhau trong cạnh tranh ở những ngành giữa các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, lợi thế
cạnh tranh quốc gia bắt nguồn từ sự phù hợp của các thuộc tính này với điều kiện của
mỗi quốc gia và nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh trong mỗi ngành.
Tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành tại thị trường nội địa cũng là một
động lực thúc đẩy các công ty cải tiến và đổi mới không ngừng. Nếu các công ty phải
đối phó với áp lực cạnh tranh dài hạn và khốc liệt trong ngành thì đòi hỏi họ phải thực
hiện mọi nỗ lực tốt nhất để thực hiện các cải tiến. Điều này sẽ tạo dựng hàng rào bảo vệ
trước sự xâm nhập của các công ty nước ngoài, đồng thời tạo lập được lợi thế cạnh
tranh trên thương trường quốc tế.
- Vai trò của Chính phủ và các cơ hội:
Vai trò của Chính phủ là thông qua các chính sách vĩ mô tác động vào cả bốn
"mặt" của "viên kim cương" sao cho chúng cùng phát triển tương xứng, đồng bộ và hỗ trợ
10


lẫn nhau tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thương trường quốc tế. Chính sách của Chính phủ có thể tăng cường lợi thế cạnh
tranh của quốc gia thông qua việc đầu tư nhằm tạo ra các yếu tố sản xuất có chất lượng
ngày càng cao hơn, tác động đến việc tạo ra cấu trúc ngành gắn kết hiệu quả, tác động đến
nhu cầu của người mua, đưa ra những chính sách khuyến khích cạnh tranh hay trong
việc định hướng phát triển những ngành công nghiệp có liên quan và hỗ trợ cho ngành
có lợi thế cạnh tranh.
Các cơ hội cũng có khả năng làm thay đổi các điều kiện của mô hình kim cương.
Những thay đổi có lợi về chi phí đầu vào, tỷ giá hối đoái, quyết định chính trị của các
chính phủ nước ngoài hay sự tăng mạnh của cầu trên thế giới có thể tạo ra những lợi
thế trong cạnh tranh và có tác dụng thúc đẩy những giai đoạn mới mạnh mẽ. Các cơ

hội rất quan trọng vì chúng có khả năng tạo ra sự thay đổi bất ngờ cho phép dịch
chuyển vị thế cạnh tranh một doanh nghiệp hoặc một ngành.
Tóm lại: Mô hình kim cương của Porter (1990) đã lý giải những lực lượng thúc
đẩy sự đổi mới và qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành trên thị trường. Bốn
nhóm nhân tố quan trọng trong mô hình được phát triển trong mối quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau và tác động quan trọng đến việc hình thành và duy trì năng lực cạnh tranh
quốc tế của các doanh nghiệp trong ngành. Sự "cộng hưởng" của chúng cùng với
những tác động của Chính phủ và khả năng khai thác cơ hội thúc đẩy doanh nghiệp
trong ngành hoạt động hiệu quả hơn và giành được lợi thế cạnh tranh trên thị trường
quốc tế.
1.2. Lý thuyết về chuỗi giá trị
1.2.1. Khái niệm chuỗi giá trị
Theo Porter (1985), chuỗi giá trị là chuỗi tất cả các hoạt động từ khâu đầu tiên đến
khâu cuối cùng trong doanh nghiệp mà chúng tạo ra giá trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Các
hoạt động tạo giá trị bao gồm các hoạt động chính và các hoạt động hỗ trợ. Mỗi hoạt động
trong chuỗi sẽ tạo thêm một giá trị nhất định cho sản phẩm cung ứng cho khách hàng và tạo
ra giá trị cho doanh nghiệp. Các hoạt động chính là các hoạt động liên quan đến việc chuyển
đổi về mặt vật lý, quản lý sản phẩm cuối cùng để cung cấp cho khách hàng, bao gồm: hậu
cần đầu vào, sản xuất, hậu cần ra ngoài, marketing và bán hàng, dịch vụ khách hàng. Các
hoạt động hỗ trợ cho các hoạt động chính bao gồm các hoạt động thu mua, phát triển công
nghệ, quản trị nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp. Phân tích mô hình chuỗi giá
11


trị của Porter (1985) giúp nhận dạng những điểm yếu trong mỗi hoạt động cần cải tiến cũng
như phát hiện các nguồn lực tạo nên năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Porter (1985)
lập luận rằng nếu bản thân mỗi hoạt động có khả năng tạo ra giá trị và sự liên kết chặt chẽ
giữa các hoạt động được vận hành một cách hiệu quả sẽ tạo nên một nguồn lực mạnh của
lợi thế cạnh tranh.
Mô hình phân tích chuỗi giá trị của Porter (1985) bị giới hạn bởi những hoạt động

tạo giá trị trong phạm vi một doanh nghiệp tạo ra sản phẩm cho khách hàng. Với xu
hướng tự do hóa thương mại và kinh doanh, cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị được
mở rộng ở phạm vi ngành, địa phương và quốc gia, đặc biệt là cách tiếp cận chuỗi giá trị
sản phẩm toàn cầu. Kaplinsky (2000), Kaplinsky và Morris (2001), Gereffi (1994, 1999)
and Gereffi and Korzeniewicz (1994) là những người tiên phong ứng dụng mô hình
phân tích chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu. Với cách tiếp cận toàn cầu, chuỗi giá trị được
định nghĩa là tập hợp tất cả các hoạt động để tạo ra giá trị của một sản phẩm hoặc dịch
vụ cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua những giai đoạn khác nhau của hoạt động
sản xuất, làm tăng giá trị và phân phối (Kaplinsky, 2000; Kaplinsky và Morris, 2001).
Vì vậy, có thể nói rằng chuỗi giá trị là tập hợp những hoạt động phức tạp tạo giá trị của
toàn bộ các tác nhân trong chuỗi, xuất phát từ các tác nhân đầu tiên sản xuất nguyên
liệu đầu vào, rồi qua các tác nhân sản xuất tạo ra sản phẩm và cuối cùng là những nhà
phân phối sản phẩm. Trong chuỗi giá trị toàn cầu có thể có sự tham gia của nhiều công ty,
nhiều ngành giữa các quốc gia với nhau để thực hiện những công đoạn tạo giá trị khác
nhau trước khi chuyển giao sản phẩm hoàn chỉnh đến người tiêu dùng cuối cùng.
Nghiên cứu này sẽ sử dụng định nghĩa mở rộng theo cách tiếp cận toàn cầu cho việc phân
tích chuỗi giá trị sản phẩm thủy sản.
Một chuỗi giá trị hình thành và tồn tại khi tất cả các bên có liên quan trong chuỗi vận
hành theo mục tiêu tối đa hóa giá trị sinh ra trong chuỗi (Kaplinsky và Morris, 2001;
Jacinto và Pomeroy, 2011). Trong bất kỳ chuỗi giá trị nào thì mỗi thành viên của chuỗi là
người mua hàng của người trước và là nhà cung cấp cho người sau, các thành viên trong
chuỗi có chung một mục đích và cùng nhau làm việc để đạt được mục đích đó. Mỗi thành
viên của chuỗi có thể độc lập với nhau, nhưng lại phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi thành viên
góp thêm giá trị tại mắt xích cuối của chuỗi bằng cách đóng góp vào sự thỏa mãn của
khách hàng.

12


1.2.2. Chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng là một quá trình chuyển đổi từ nguyên vật liệu thô cho tới sản
phẩm hoàn chỉnh thông qua quá trình chế biến và phân phối tới tay khách hàng cuối
cùng (Ganeshan và Harrison, 1995). Trong chuỗi cung ứng , sản phẩm đi qua tất cả các
hoạt động theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản phẩm luôn có sự thay đổi về giá cả cũng
như giá trị. Như vậy, dựa vào định nghĩa ta thấy rằng chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng
không có sự khác nhau vì chúng đều là chuỗi của sự nối tiếp nhau các quá trình và các
hoạt động giữa các tác nhân liên quan nhằm tạo ra sản phẩm/dịch vụ hoàn chỉnh cung
cấp đến người tiêu dùng cuối cùng.
Tuy nhiên, sự khác biệt trong cách tiếp cận phân tích chuỗi giá trị đang được các nhà
khoa học quan tâm hơn so với chuỗi cung ứng (Feller và ctv, 2006). Mục tiêu chính
của phân tích chuỗi giá trị là tối đa hóa giá trị tạo ra cho khách hàng và tối đa hóa lợi
ích cho các bên có liên quan cũng như lợi ích trên toàn chuỗi giá trị, và phát triển bền
vững qua thời gian (Feller và ctv, 2006; De Silva, 2011). Trong khi đó, chuỗi cung ứng
trọng tâm vào chi phí và hiệu quả của các hoạt động hậu cần trên toàn chuỗi. Hay nói
cách khác, mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là tối thiểu hóa chi phí và nguồn lực
cung cấp sản phẩm trên cơ sở cắt giảm tới mức có thể các trung gian và các khoản chi phí
trong hoạt động phân phối nhằm đáp ứng nhanh nhất, thuận tiện nhất và hiệu quả nhất
nhu cầu của người tiêu dùng (Feller và ctv, 2006; De Silva, 2011). Trong chuỗi cung
ứng, vấn đề được quan tâm là tính hiệu quả của dòng chảy cung ứng sản phẩm, xuất
phát từ hoạt động cung cấp các yếu tố đầu vào, hình thành sản phẩm và phân phối cho
người tiêu dùng một cách nhanh nhất, chính xác nhất và chi phí thấp nhất (Feller và
ctv, 2006). Đối với chuỗi giá trị sự tập trung bắt đầu từ yêu cầu tối đa hóa giá trị cho
người tiêu dùng cuối cùng và lần lượt là các tác nhân trung gian tham gia cung cấp sản
phẩm trong chuỗi giá trị (Kaplinsky và Morris, 2001). Tuy vây, De Silva (2011) cho
rằng một chuỗi cung ứng tốt là cần thiết để phát triển một chuỗi giá trị bền vững.
1.2.3. Tầm quan trọng của phân tích chuỗi giá trị
- Một trong những vai trò lớn nhất của việc xây dựng chuỗi giá trị là nâng cao
khả năng cạnh tranh và tạo lập lợi thế cạnh tranh bền vững (Kaplinsky và Morris,
2001). Với xu hướng toàn cầu hóa trong cung ứng, sản xuất và phân phối cùng với
phân công lao động mạnh mẽ, xây dựng chuỗi giá trị toàn cầu gắn kết giữa các tác

13


×