Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước tại Tỉnh Quảng Bình (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.07 KB, 119 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ
NẴNG



NGUYỄN KHOA TÂN


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƢỚC
TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH


Chuyên ngành : Kinh tế phát
tri

n

Mã số: 60.31.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH T



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đào Hữu Hoà




Đà Nẵng - Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi; được thực
hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức, nghiên cứu khảo sát tình hình
thực tiễn tại địa phương.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tác giả luận văn





Nguyễn Khoa Tân



















MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Cấu trúc của luận văn 4
6. Tổng quan tài liệu 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 8
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA NSNN VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 8
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc 8
1.1.2. Khái niệm, vai trò của vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn vốn NSNN11
1.1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với các dự án vốn đầu tƣ XDCB bằng
nguồn vốn NSNN 17
1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB BẰNG
NGUỒN VỐN NSNN 20
1.2.1. Công tác lập và kế hoạch vốn đầu tƣ 20

1.2.2. Về công tác lập, thẩm định các dự án đầu tƣ 21
1.2.3. Công tác lập và quản lý dự toán xây dựng công trình 22
1.2.4. Về công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu 22
1.2.5. Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản 23
1.2.6. Về công tác quyết toán vốn đầu tƣ dự án hoàn thành 24
1.2.7. Thanh tra, kiểm tra quá trình sử dụng vốn đầu tƣ XDCB 24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
ĐẦU TƢ XDCB BẰNG NGUỒN VỐN NSNN 25
1.3.1. Nhân tố về cơ chế chính sách quản lý đầu tƣ xây dựng 25
1.3.2. Trách nhiệm của các cấp các ngành có liên quan 25
1.3.3. Năng lực tổ chức thực hiện dự án của chủ đầu tƣ và các ban quản
lý 26
1.3.4. Nhân tố về đặc điểm của sản phẩm xây dựng 27
1.3.5. Nhân tố về nguồn cán bộ làm công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB27
1.4. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB BẰNG
NGUỒN VỐN NSNN Ở TRONG NƢỚC 28
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tƣ XDCB của Thành phố Đà Nẵng28
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tƣ XDCB tỉnh Thanh Hóa 31
1.4.3 Những bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý của các địa phƣơng
trong nƣớc 32
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG BÌNH 34
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH VÀ
HOẠT ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ XDCB TRÊN ĐỊA BÀN THỜI GIAN QUA34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Bình 34
2.1.2. Đặc điểm đầu tƣ XDCB bằng các nguồn vốn trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2008 – 2012: 36
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

QUẢNG BÌNH 44
2.2.1. Những kết quả đạt đƣợc 44
2.2.2. Những hạn chế 59
2.2.3 Những nguyên nhân hạn chế 74
CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 81
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 81
3.1.1. Cơ sở pháp lý 81
3.1.2. Quy hoạch đầu tƣ phát triển tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 82
3.1.3. Quan điểm, phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu
tƣ XDCB bằng nguồn vốn ngân sách 84
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 91
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự án, lập kế hoạch vốn đầu tƣ 91
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ 97
3.2.3. Tăng cƣờng công tác quản lý lựa chọn nhà thầu 99
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ XDCB 100
3.2.5. Đẩy nhanh công tác quyết toán VĐT 102
3.2.6. Tăng cƣờng công tác thanh tra, giám sát 104
3.2.7. Một số giải pháp khác 105
KẾT LUẬN 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT
NGHĨA
CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
XDCB
Xây dựng cơ bản
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
TMĐT
Tổng mức đầu tƣ
KT-XH
Kinh tế - xã hội
ODA
Nguồn vốn hỗ trợ chính thức
FDI
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
BQL
Ban quản lý
HĐND
Hội đồng nhân dân
ĐTPT
Đầu tƣ phát triển
KCN
Khu công nghiệp
TW
Trung ƣơng
TPCP
Trái phiếu chính phủ
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
UBND
Uỷ ban nhân dân
NSTW

Ngân sách trung ƣơng
ĐTXDCB
Đầu tƣ xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG


Số bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Nguồn vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội Tỉnh Quảng
Bình thời kỳ 2008 - 2012
38
Bảng 2.2
Cơ cấu vốn đầu tƣ phát triển thời kỳ 2008 - 2012 phân
theo ngành kinh tế
39
Bảng 2.3
Vốn đầu tƣ XDCB của tỉnh Quảng Bình qua các năm
40
Bảng 2.4
Thu – chi ngân sách tỉnh Quảng Bình qua các năm.
41
Bảng 2.5
Kết quả thực hiện công tác ĐT XDCB giai đoạn 2008
– 2012
47
Bảng 2.6
Tỷ lệ phân bổ vốn cho các dự án
48

Bảng 2.7
Nguồn vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN giai đoạn 2008-
2012
52
Bảng 2.8
Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2008-
2012
53
Bảng 2.9
Tình hình giải ngân thanh toán VĐT XDCB ( 2008-
2012) ( bao gồm vốn NS tỉnh và TPCP)
54
Bảng 2.10
Kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành
57
Bảng 2.11
Vốn bố trí/ dự án qua các năm 2008 - 2012
60
Bảng 2.12
Số dự án phải điều chỉnh TMĐT qua các năm 2008-
2012
62
Bảng 2.13
Kết quả thực hiện các hình thức đấu thầu giai đoạn
2008-2012
66
Bảng 2.14
Cấp phát vốn qua kho bạc nhà nƣớc các tháng trong
năm

69
Bảng 2.15
Dự án hoàn thành chƣa đƣợc quyết toán qua các năm
2008-2012
71

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc (NSNN) là một
nguồn lực hết sức quan trọng của Quốc gia đối với sự phát triển kinh tế -xã
hội của cả nƣớc cũng nhƣ của từng địa phƣơng. Nguồn vốn này không những
góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, mà còn
có định hƣớng đầu tƣ, góp phần quan trọng vào việc thực hiện những vấn đề
xã hội, bảo vệ môi trƣờng Do có vai trò quan trọng nhƣ vậy nên từ lâu, quản
lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản (XDCB) từ NSNN đã đƣợc chú trọng đặc biệt,
nhiều nội dung quản lý nguồn vốn này đã đƣợc hình thành; từ việc ban hành
pháp luật, xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách quản lý đến việc xây
dựng quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý vốn.
Đầu tƣ XDCB từ NSNN là một hoạt động đầu tƣ vô cùng quan trọng, tạo
ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển KT-XH, là tiền đề cơ bản
để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc. Quản lý vốn đầu tƣ
XDCB từ NSNN là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn
luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trƣờng pháp lý, các cơ chế chính
sách quản lý kinh tế còn chƣa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay đổi nhƣ ở
nƣớc ta hiện nay.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc trong công tác quản
lý vốn đầu tƣ XDCB cũng còn có nhiều bất cập nhƣ: cơ chế chính sách chƣa
đồng bộ, công tác kiểm tra giám sát đầu tƣ chƣa hợp lý, tình trạng lãng phí,

thất thoát trong đầu tƣ XDCB vẫn còn lớn, còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong
quản lý đầu tƣ thi công công trình. Tình trạng đó dẫn đến chất lƣợng công
trình còn thấp và kém hiệu quả trong đầu tƣ.
Quảng Bình là một trong những tỉnh nghèo của cả nƣớc, hàng năm phải
đƣợc trung ƣơng trợ cấp. Tuy nhiên những năm gần đây, Quảng Bình đều đạt

2
các chỉ tiêu đề ra, có nhiều lĩnh vực đƣợc địa phƣơng chú trọng, đặc biệt là
công tác đầu tƣ XDCB. Đƣờng lối phát triển theo Nghị quyết của Đảng bộ
tỉnh Quảng Bình lần thứ XV: "đẩy nhanh nhịp độ tăng trƣởng kinh tế và tốc
độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sớm
đƣa tỉnh nhà ra khỏi tình trạng một tỉnh nghèo, phấn đấu đến năm 2020 cơ
bản đạt trình độ phát triển ngang mức trung bình của cả nƣớc". Muốn làm
đƣợc điều này, Quảng Bình cần phải tiếp tục đẩy mạnh đầu tƣ các cơ sở hạ
tầng kinh tế, nhất là trong các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có lợi thế so sánh
cao.
Thực tế hiện nay, vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN của Quảng
Bình đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho vốn đầu
tƣ XDCB từ NSNN sử dụng chƣa đạt hiệu quả cao. Điều này đã làm hạn chế
khá nhiều đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh.
Để tăng cƣờng hơn nữa vai trò của vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN, nhằm
phát huy lợi thế và khắc phục những tồn tại, thì: các cấp, ban, ngành quản lý
vốn đầu tƣ XDCB ở Quảng Bình phải tìm nhiều giải pháp để hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này trong giai đoạn hiện nay; với
những kiến thức đã học, nghiên cứu và tìm hiểu về thực tế công tác quản lý
vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN của tỉnh Quảng Bình, tác giả chọn đề tài: "Hoàn
thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà
nước ở tỉnh Quảng Bình" .
2. Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tƣ và quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
nguồn NSNN, kinh nghiệm một số địa phƣơng trong và ngoài nƣớc.

3
- Làm rõ thực trạng về đầu tƣ và quản lý đầu tƣ XDCB bằng nguồn
NSNN ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua, làm rõ những kết quả đạt đƣợc,
chỉ rõ những hạn chế và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ
XDCB của NSNN ở tỉnh Quảng Bình trong thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn
về vốn đầu tƣ và công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB của NSNN ở tỉnh Quảng
Bình; các chủ đầu tƣ sử dụng vốn NSNN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Vốn đầu tƣ XDCB của NSNN ở tỉnh Quảng Bình (nghiên cứu vốn
đầu tƣ XDCB tập trung, vốn TPCP).
+ Thời gian đánh giá thực trạng từ năm 2008-2012.
+ Các giải pháp đề xuất đến năm 2020
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình thực
hiện luận văn tôi dự kiến sử dụng các phƣơng pháp sau:
4.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
Đây là phƣơng pháp chung nhất để nhận thức bản chất của các sự vật,
hiện tƣợng tự nhiên, kinh tế, xã hội. Yêu cầu của phƣơng pháp này là khi
nghiên cứu các sự vật hiện tƣợng không phải trong trạng thái riêng rẻ, cô lập;
mà phải đặt chúng trong mối quan hệ bản chất của các sự vật hiện tƣợng;
không phải trong trạng thái tĩnh, mà trong sự phát triển từ thấp đến cao, trong
sự chuyển biến từ số lƣợng sang chất lƣợng mới, từ quá khứ đến hiện tại và

tƣơng lai.

4
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
Việc tiến hành khảo sát thu thập số liệu phục vụ cho thực hiện luận văn
đƣợc đó là khảo sát các nguồn tài liệu, bao gồm:
+ Xem xét các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết của các cấp, các
ngành và các nguồn số liệu thống kê.
+ Tổng quan các tƣ liệu nghiên cứu hiện có về lĩnh vực đầu tƣ XDCB đã
đƣợc đăng tải trên công báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết hội nghị hội thảo,
kết quả các đợt điều tra của các tổ chức, các cuộc trả lời phỏng vấn của các
nhà khoa học, nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, các tài liệu đăng
tải trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng
+ Trao đổi ý kiến trực tiếp với các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực
XDCB, các Ban quản lý dự án, một vài doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình.
4.3. Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo
Trong quá trình thực hiện luận văn, ngoài những phƣơng pháp kể trên,
bản thân dụ kiến thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý trong
lĩnh vực đầu tƣ XDCB nhƣ: Sở KH&ĐT, Tài chính, Xây dựng, Giao thông,
KBNN, VP UBND tỉnh để làm căn cứ cho việc đƣa ra các kết luận một cách
xác đáng, có căn cứ khoa học và thực tiễn; làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp có tính thực tiễn, có khả năng thực thi và có sức thuyết phục cao nhằm
hoàn thiện công tác sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có hiệu quả hơn.
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài bao gồm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn NSNN.
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản

bằng nguồn vốn NSNN trên dịa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008-2012.

5
- Chƣơng 3: Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
6. Tổng quan tài liệu
Việc quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN trên địa bàn cả nƣớc, đã có
một số đề tài, bài viết đƣợc một số tác giả bàn đến, nhƣ:
Theo Nguyễn Ngọc Định (1996), "Quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư XDCB ở Việt Nam" đề tài luận án phó tiến sĩ khoa học; tác
giả đã đề cập đến vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ
XDCB ở Việt Nam nƣớc có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã
hội, tạo động lực thúc đẩy phát đất nƣớc, làm thay đổi cơ bản về năng lực của
cả hệ thống, góp phần quan trọng tạo ra sự tăng trƣởng cao và ổn định về kinh
tế.
Phan Thanh Mão (2003), "Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả
vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An" đề tài
luận án tiến sĩ đã khẳng định các giải pháp tài chính có vai trò quan trọng
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc.
Tác giả Nguyễn Mạnh Đức, " Hoàn thiện cơ chế quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý đầu tư XDCB ở Việt Nam " đề tài luận án phó tiến sĩ
khoa học đƣợc tác giả quan tâm nghiên cứu rất kỹ, để nâng cao hiệu quả đầu
tƣ cần định hƣớng và có thể chế cụ thể theo hƣớng đảm bảo tính thống nhất;
đồng thời tăng cƣờng kỹ cƣơng trong đầu tƣ, nâng cao năng lực quản lý đầu
tƣ, hiệu lực và hiệu quả công tác giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tƣ.
Theo tác giả Nguyễn Công Nghiệp (2009), "Nâng cao hiệu quả quản lý
vốn đầu tư từ NSNN ở Việt Nam", Đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc, Bộ Tài
chính, Hà Nội. Tác giả khẳng định để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tƣ từ
NSNN ở Việt Nam thì cần phải chú ý đến những vấn đề sau, đó là: phải đảm
bảo quy hoạch đầu tƣ, nhằm xác định lĩnh vực cần đầu tƣ, nhu cầu vốn đầu tƣ;


6
Thực hiện nghiêm các bƣớc trong quản lý dự án đầu tƣ: Lập dự án; Thẩm
định dự án; Giám sát dự án; Nghiệm thu dự án hoàn thành; Thực hiện tốt khâu
giám sát đầu tƣ.
Tác giả Lê Toàn Thắng (2012), “ Quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân
sách nhà nước của Thành phố Hà Nội”; tuy nhiên phạm vi nghiên cứu là một
thành phố trực thuộc Trung ƣơng, Thành phố có nền kinh tế phát triển nhất
nhì cả nƣớc, trình độ dân trí cao, ít chi phối bởi các yếu tố bên ngoài. Tác giả
đã phân tích và đánh giá thực trang công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ
ngân sách nhà nƣớc của Thành phố Hà Nội, đồng thời đề ra những giải pháp
khá cụ thể, nhƣ hoàn thiện năng lực quản lý thiết kế, thẩm định và phê duyệt
dự án, tăng cƣờng việc áp dụng chặt chẻ các chính sách tài chính, tiền tệ đối
với đầu tƣ XDCB, tăng cƣờng vai trò, quản lý thanh toán, giải ngân của Kho
bạc nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ XDCB từ NSNN.
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2013), với bài báo “ Quản lý vốn đầu tư từ
NSNN” Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 12; tác giả đã chỉ ra thực tế công tác
quản lý vốn đầu tƣ từ NSNN hiện nay còn quá phức tạp, rƣờm rà, có quá
nhiều cấp, nhiều ngành tham gia quản lý. Đây cũng chính là rào cản lớn đối
với hiệu quả đầu tƣ, tăng trƣởng và chất lƣợng tăng trƣởng.
Theo tác giả Phƣơng Anh ( 2013), với bài báo " Còn nhiều sai phạm
trong quản lý vón đầu tư" Tạp chí kinh tế và dự báo; tác giả cho rằng trong
công tác quản lý vốn đầu tƣ vẫn còn nhiều sai phạm, cụ thể nhƣ: Chi đầu tƣ
chỉ đáp ứng đƣợc mức thấp so với yêu cầu, Bố trí vốn còn dàn trải, thiếu tập
trung, Công tác quản lý đầu tƣ còn nhiều bất cập. Vì vậy cần tăng cƣờng hơn
nữa công tác quản lý vốn đầu tƣ nói chung và công tác quản lý vốn đầu tƣ
XDCB nói riêng.
Mặt khác, bên canh đó tác giả Anh Đức (2013), với bài báo "Chấn
chỉnh quản lý đầu tư và xử lý nợ XDCB" Tạp chí Kinh tế và Dự báo; tác giả


7
chỉ ra những giải pháp cần chấn chỉnh chấn chỉnh công tác quản lý vốn đầu tƣ
và xử lý nợ XDCB nhƣ: Tình trạng phê duyệt nhiều dự án quá khả năng cân
đối vốn, dẫn đến phân bổ vốn dàn trải, kéo dài thời gian thi công, gây lãng phí
thất thoát, cùng với nợ đọng xây dựng cơ bản chƣa đƣợc xử lý triệt để đã và
đang ảnh hƣởng xấu đến an toàn nợ công và tăng trƣởng kinh tế bền vững.
Hầu hết các công trình trên đã đề cập khá toàn diện, khái quát hoặc đi
vào phân tích từng mặt, từng lĩnh vực của vấn đề công tác quản lý vốn đầu tƣ
xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, chƣa có một công trình, một tác giả nào nghiên
cứu cụ thể vấn đề hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn
vốn NSNN ở tỉnh Quảng Bình, nơi có những đặc thù riêng về lịch sử, văn
hóa, điều kiện tự nhiên cũng nhƣ những tiềm năng, thế mạnh và cả những tồn
tại thực tế riêng vốn có của tỉnh Quảng Bình, nhƣ tác giả sẽ thực hiện trong
luận văn này

8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ XDCB BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA NSNN VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƢ
XDCB BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nƣớc (NSNN) là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch
sử. Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát
triển của kinh tế hàng hoá - tiền tệ trong những phƣơng thức sản xuất của các
cộng đồng và Nhà nƣớc của từng cộng đồng. Nói cách khác, sự tồn tại của
kinh tế hàng hoá - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát
triển của NSNN.
NSNN luôn gắn liền với Nhà nƣớc, nó đƣợc dùng để chỉ các khoản thu

nhập và chi tiêu của Nhà nƣớc đƣợc thể chế hoá bằng pháp luật. Quốc hội
thực hiện quyền lập pháp về NSNN, còn quyền hành pháp do Chính phủ thực
hiện. Xét về hình thức, NSNN là một bản dự toán thu và chi do Chính phủ lập
ra, để trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
Xét về thực thể, NSNN bao gồm những nguồn thu, khoản chi cụ thể
và đƣợc định lƣợng. Các nguồn thu đều đƣợc xếp vào một quỹ tiền tệ đó
là quỹ NSNN, và các khoản chi đều đƣợc xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Thu và
chi quỹ này có quan hệ ràng buộc với nhau gọi là cân đối. Cân đối thu chi
NSNN là một cân đối lớn trong nền kinh tế thị trƣờng và đƣợc Nhà nƣớc
đặc biệt quan tâm. Vì lẽ đó, có thể khẳng định NSNN là một quỹ tiền tệ
lớn của Nhà nƣớc.

9
Xét về các quan hệ kinh tế, các nguồn thu, khoản chi trong NSNN đều
phản ánh những quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nƣớc với đối tƣợng nộp,
giữa Nhà nƣớc với đối tƣợng thụ hƣởng.
"Ngân sách nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi đã đƣơc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc" [3]
b. Chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã đƣợc tập
trung vào NSNN và đƣa chúng đến mục đích sử dụng. Vì thế, chi NSNN là
những việc cụ thể, không chỉ dừng lại trên các định hƣớng mà phải phân bổ
cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của
Nhà nƣớc.
"Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc;
chi trả nợ của nhà nƣớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của

pháp luật".
Do NSNN gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng, trong
đó chi NSNN cấp tỉnh thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phƣơng, bao
gồm: Chi đầu tƣ phát triển (ĐTPT); Chi thƣờng xuyên; Chi trả nợ gốc và lãi
các khoản tiền huy động cho đầu tƣ; Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính cấp
tỉnh; Chi bổ sung cho ngân sách cấp dƣới. Trong đó chi cho ĐTPT luôn là
một khoản mục chi quan trọng trong chi NSNN của Chính phủ Việt Nam
trong những năm qua.

10
"Chi ngân sách nhà nƣớc là một bộ phận trong cơ cấu NSNN. theo từ
điển giải thích thuật ngữ luật học thì chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền phân phối và sử dụng quỹ NSNN" [3]
c. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
Vốn đầu tƣ từ ngân sách là một bộ phận cấu thành quan trọng của hoạt
động chi ngân sách. Nó chính là nguồn tài chính do NSNN chi ra để thực hiện
nhiệm vụ đầu tƣ phát triển trong xã hội. Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế thì
nguồn vốn ĐTPT từ NSNN (I
g
) đƣợc xác định theo công thức sau:
I
g
= (T – C
g
) + F
g
Trong đó:
- T: là các khoản thu của khu vực nhà nƣớc.
- C
g

là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nƣớc không kể chi đầu tƣ.
Chênh lệch giữa khoản thu va chi này là tiết kiệm của khu vực nhà nƣớc.
- F
g
: là các khoản viện trợ và vay từ nƣớc ngoài vào khu vực nhà nƣớc.
Dựa vào đẳng thức trên, ta thấy đầu tƣ khu vực nhà nƣớc đƣợc tài trợ từ
ba nguồn:
Thứ nhất là khả năng huy động vốn của khu vực nhà nƣớc từ khu vực
doanh nghiệp và cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian. Hình thức
thức này đƣợc huy động bằng việc phát hành trái phiếu, kì phiếu của nhà
nƣớc.
Thứ hai là tiết kiệm của khu vực nhà nƣớc, bằng các khoản thu về ngân
sách nhà nƣớc trừ cho các khoản chi thƣờng xuyên. Trong trƣờng hợp các
nƣớc kém phát triển thì khoản tiết kiệm này rất khiêm tốn, không đủ đáp ứng
nguồn vốn lớn cho đầu tƣ phát triển, nhất là vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Thứ ba là nguồn vốn giúp đỡ từ nƣớc ngoài. Nguồn này có vay trò khá
quan trọng đối với các nƣớc kém phát triển. Các nguồn từ nƣớc ngoài thƣờng
dƣới dạng viện trợ hoặc nợ.

11
Vì vậy, chi NSNN là quá trình nhà nƣớc sử dụng nguồn vốn NSNN đầu
tƣ vào phát triển xã hội; đó là phần đầu tƣ từ nguồn vốn NSNN, phần đầu tƣ
này chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Khái niệm, vai trò của vốn đầu tƣ XDCB bằng nguồn vốn
NSNN
a. Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ NSNN
- Vốn đầu tƣ là khái niệm bao gồm: các nguồn lực về tài chính, nguồn
tài nguyên, chất xám của chủ thể kinh tế và đƣợc đƣa vào trong hoạt động
đầu tƣ, chủ thể kinh tế ở đây có thể là các cá nhân, doanh nghiệp, ngành hay
một quốc gia. Hay nói cách khác vốn đầu tƣ là giá trị tài sản xã hội đƣợc sử

dụng nhằm mang lại hiệu quả trong tƣơng lai.
Nội dung của vốn đầu tƣ bao gồm:

Thứ nhất: Chi phí mua sắm các tài sản cố định gồm: máy móc thiết bị,
đất đai, nhà xƣởng, bí quyết công nghệ.
Thứ hai: chi phí mua sắm các tài sản lƣu động và dự trữ tiền mặt để
thanh toán hay trả lƣơng (hay còn gọi là vốn lƣu động).
Thứ ba: các chi phí cho quá trình chuẩn bị đầu tƣ nhƣ chi phí dùng để
khảo sát, lập dự án, làm các thủ tục cấp phép; chi phí cho quá trình thực hiện
đầu tƣ
Hoạt động đầu tƣ XDCB thực hiện bằng nhiều nguồn vốn: vốn đầu tƣ
của Nhà nƣớc, vốn đầu tƣ của doanh nghiệp, vốn đầu tƣ của tƣ nhân, vốn đầu
tƣ của nƣớc ngoài. Trong đó nguồn vốn từ NSNN có vai trò và ý nghĩa hết
sức quan trọng.
Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ đã
tập trung vào NSNN để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH, phát triển sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu ổn định và tăng trƣởng kinh tế.
Căn cứ vào khoản mục chi phí, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đƣợc cấu

12
thành:
- Vốn xây lắp: Vốn dùng để chi phí xây dựng các công trình, hạng mục
công trình, chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt
bằng xây dựng, chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ
thi công, nhà tạm tại hiện trƣờng để ở và điều hành thi công.
- Vốn thiết bị: Vốn dùng để chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, chi phí
đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu
chỉnh, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí liên quan khác.
- Vốn khác: Vốn dùng cho các chi phí quản lý dự án, chi phí tƣ vấn đầu
tƣ xây dựng và chi phí khác, bao gồm:

+ Chi phí quản lý dự án: Là các chi phí cần thiết để chủ đầu tƣ tổ chức
thực hiện công việc quản lý dự án từ khi lập dự án đến khi hoàn thành nghiệm
thu bàn giao đƣa công trình vào khai thác sử dụng.
+ Chi phí tƣ vấn đầu tƣ xây dựng: Là các khoản chi phí có liên quan
nhƣng không trực tiếp tạo nên hình khối của công trình, nhƣ: chi phí tƣ vấn
khảo sát, thiết kế, giám sát xây dựng, tƣ vấn thẩm tra và các chi phí tƣ vấn
đầu tƣ xây dựng khác.
+ Chi phí khác: Là vốn lƣu động trong thời gian sản xuất thử
và sản xuất không ổn định đối với các dự án đầu tƣ xây dựng nhằm mục
đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng và các chi phí cần thiết
khác.
b. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách
- Vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tác động đến tốc độ tăng
trưởng và phát triển kinh tế
Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN có vai trò to lớn đối với quá trình phát
triển KT- XH của mỗi quốc gia. Sự gia tăng nguồn vốn, phân bổ và sử dụng
có hiệu quả sẽ tác động rất lớn đến tăng trƣởng kinh tế. Để xem xét tác động

13
của vốn đầu tƣ đối với tăng trƣởng kinh tế có thể sử dụng mô hình Harrod-
Domar, với các giả định:
+ Nền kinh tế luôn cân bằng ở dƣới sản lƣợng tiềm năng. Để có thể huy
động đƣợc các nguồn lực dƣ thừa cần phải đầu tƣ để mở rộng quy mô sản
xuất.

+ Công nghệ không đổi, sự kết hợp giữa vốn và lao động đƣợc thực
hiện theo một hệ số cố định. Hệ số ICOR ( Incremental Capital Output Ratio)
phản ánh kết quả đầu tƣ, là nhu cầu vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội
để tăng thêm một đồng GDP.
ICOR=

Mức tăng GDP =
Hoặc có thể tính hệ số ICOR theo phƣơng pháp thứ hai:
ICOR =

Trong đó: Iv: Tỷ lệ vốn đầu tư so với tổng sản phẩm trong nước

Ig: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước

Theo phƣơng pháp này, để tăng thêm 1% tổng sản phẩm trong
nƣớc, phải tăng tỷ lệ vốn đầu tƣ so với GDP là bao nhiêu %. Kết quả nghiên
cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trƣởng ở mức trung
bình thì tỷ lệ đầu tƣ phải đạt đƣợc từ 15-20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR
của mỗi nƣớc. Ở các nƣớc phát triển, ICOR thƣờng lớn từ 5-7 do thừa vốn,
thiếu lao động, sử dụng nhiều vốn để thay thế cho lao động, do sử dụng công
nghệ hiện đại, giá cao. Còn ở các nƣớc chậm phát triển, ICOR thấp từ 2-3 do
thiếu vốn, thừa lao động, nên phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn do sử
dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Chỉ tiêu ICOR phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế và cơ chế chính sách của mỗi nƣớc.

14
- Vốn đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là công cụ để nhà nước tác
động đến tổng cung, tổng cầu và tác động hai mặt đến sự ổn định của nền
kinh tế
+ Về mặt cầu: Đối với tổng cầu, tác động của đầu tƣ là ngắn hạn. Trong
ngắn hạn, khi tổng cung chƣa kịp thay đổi, sự tăng lên của vốn đầu tƣ XDCB
làm cho tổng cầu tăng, kéo sản lƣợng cân bằng tăng và giá cả các yếu tố đầu
vào tăng.
+ Về mặt cung: Khi thành quả của vốn đầu tƣ XDCB phát huy
tác dụng, năng lực mới đi vào hoạt động làm tăng tổng cung trong dài hạn,
sản lƣợng tiềm năng cũng tăng, giá cả sản phẩm giảm và tiêu dùng tăng lên.

Tăng tiêu dùng đến lƣợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất phát triển hơn
nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển KT-
XH, tăng thu nhập cho ngƣời lao động, nâng cao đời sống ngƣời dân.
+ Do tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tƣ đối với tổng
cầu và tổng cung, nên một sự thay đổi của đầu tƣ đều cùng một lúc vừa là yếu
tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế.
- Vốn đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là công cụ thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu của nền kinh tế
Từ kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới, con đƣờng tất yếu có thể
tăng trƣởng với tốc độ mong muốn từ 9-10% là tăng cƣờng đầu tƣ nhằm tạo
ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông,
lâm, ngƣ nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt
đƣợc tốc độ 5% - 6% là rất khó khăn. Nhƣ vậy, chính đầu tƣ quyết định quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tốc độ tăng trƣởng nhanh ở các quốc gia.
Ngoài ra, đầu tƣ có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa
các vùng lãnh thổ, đƣa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói
nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế,

15
chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp
thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
- Vốn đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tăng cường tiềm lực khoa
học công nghệ
Đầu tƣ là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cƣờng khả năng
công nghệ của nƣớc ta hiện nay. Theo đánh giá của các chuyên gia, trình độ
công nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều so với thế giới và khu vực. Với thực
trạng đó, quá trình CNH, HĐH đất nƣớc sẽ gặp khó khăn nếu không đề ra
chiến lƣợc ĐTPT công nghệ nhanh và vững chắc. Hai con đƣờng cơ bản để
đạt đƣợc công nghệ là tự nghiên cứu phát minh và nhập công nghệ từ nƣớc
ngoài. Dù nghiên cứu phát minh hay nhập từ nƣớc ngoài cũng cần phải có vốn

đầu tƣ. Mọi phƣơng án đổi mới công nghệ không gắn với vốn đầu tƣ sẽ là
những phƣơng án không khả thi.
- Vốn đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN góp phần phát triển con
người và giải quyết các vấn đề xã hội.
Theo các nhà kinh tế thì chi đầu tƣ cho giáo dục cũng là một dạng đầu
tƣ - đầu tƣ vốn con ngƣời. Garry Becker- ngƣời nhận giải thƣởng Nobel
kinh tế năm 1992 khẳng định: "Không có đầu tƣ nào mang lại nguồn lợi
lớn nhƣ đầu tƣ vào nguồn nhân lực, đặc biệt là đầu tƣ cho giáo dục". Đầu tƣ
cho giáo dục cũng nhằm tăng cƣờng năng lực sản xuất cho tƣơng lai của nền
kinh tế, vì khi con ngƣời đƣợc trang bị kiến thức tốt hơn thì sẽ làm việc hiệu
quả hơn, năng suất sẽ cao hơn.
Đồng thời, đầu tƣ tạo ra tăng trƣởng kinh tế và bản thân tăng trƣởng
kinh tế tác động trực tiếp đến việc góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn đề
xã hội nhƣ tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, giảm khoảng cách thu nhập giữa
các tầng lớp dân cƣ, thực hiện đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm xã hội và các hoạt
động từ thiện khác Khi đã giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đến lƣợt nó lại là

16
động lực thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế và tạo ra sự phát triển bền vững trong
tƣơng lai.
- Vốn đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN tạo tiền đề và điều kiện để
thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư khác.
Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN còn có một tác động rất quan trọng là thúc
đẩy đầu tƣ tƣ nhân vì việc cải thiện cơ sở hạ tầng cũng nhƣ dịch vụ công cộng
sẽ tạo ra môi trƣờng thuận lợi, dễ dàng hơn cho đầu tƣ tƣ nhân, làm giảm
đáng kể chi phí đầu tƣ và do vậy làm cho nhiều dự án đầu tƣ tƣ nhân trở
nên khả thi hơn.
Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà
nƣớc trực tiếp tác động đến các quá trình KT-XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy
tăng trƣởng kinh tế giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nƣớc. Vốn đầu

tƣ XDCB từ NSNN đƣợc coi là "vốn mồi" để thu hút các nguồn lực trong và
ngoài nƣớc ĐTPT trên tất cả các lĩnh vực, là hạt nhân thúc đẩy xã hội hoá đầu
tƣ, thực hiện CNH, HĐH đất nƣớc.
Khi nghiên cứu về " tác động của việc phát triển kết cấu hạ tầng đối
với giảm nghèo ở Việt Nam" , tác giả Phạm Thị Tuý (2006) đã phát hiện ra
sáu tác động quan trọng sau đây:
+ Kết cấu hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu
tƣ đa dạng cho phát triển KT-XH;
+ Kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện để phát triển
các vùng kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động
lan tỏa lôi kéo các vùng liền kề phát triển;
+ Kết cấu hạ tầng phát triển trực tiếp tác động đến các vùng nghèo, hộ
nghèo thông qua việc cải thiện hạ tầng mà nâng cao điều kiện sống của hộ;
+ Phát triển kết cấu hạ tầng thực sự có ích với ngƣời nghèo và góp phần
vào việc giữ gìn môi trƣờng;

17
+ Đầu tƣ cho kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn,
đem đến tác động cao nhất đối với giảm nghèo;
+ Phát triển kết cấu hạ tầng tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến thức và
cải thiện tình trạng sức khỏe cho ngƣời dân, góp phần giảm thiểu bất bình
đẳng về mặt xã hội cho ngƣời nghèo.

Tóm lại, Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN chủ yếu ĐTXD các công trình
kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng thu hồi vốn, kết cấu hạ tầng lại
đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển KT-XH của một quốc
gia. Hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ tạo động lực cho
sự phát triển, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế nhanh, bền vững và góp phần giải
quyết các vấn đề xã hội.
1.1.3. Quản lý nhà nƣớc đối với các dự án vốn đầu tƣ XDCB bằng

nguồn vốn NSNN
a. Khái niệm:
Quản lý vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực Nhà nƣớc đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động XDCB của con ngƣời; do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành
chính thực hiện; nhằm hỗ trợ các chủ đầu tƣ thực hiện đúng vai trò, chức
năng, nhiệm vụ của ngƣời đại diện sở hữu vốn Nhà nƣớc trong các dự án đầu
tƣ; ngăn ngừa các ảnh hƣởng tiêu cực của các dự án; kiểm tra, kiểm soát,
ngăn ngừa các hiện tƣợng tiêu cực trong việc sử dụng vốn Nhà nƣớc nhằm
tránh thất thoát, lãng phí NSNN.
Vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là một phần trong tổng chi của NSNN,
nhà nƣớc là chủ sở hữu vốn. Do vậy, nhà nƣớc có thẩm quyền quản lý và
kiểm soát việc sử dụng nguồn vốn này vì những lý do sau đây:
Thứ nhất, theo Luật NSNN (2002) quy định: “Mọi tài sản đuợc đầu tƣ,
mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nƣớc và tài sản khác của Nhà nƣớc phải

18
đƣợc quản lý chặt chẽ theo đúng chế độ quy định” [3, tr.9]. Vì vậy, vốn đầu
tƣ XDCB từ NSNN phải thực hiện theo đúng nguyên tắc, quy định của pháp
luật hiện hành.
Thứ hai, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN là khoản chi rất lớn, thƣờng
chiếm gần 30% tổng chi NSNN bao quát hầu hết các ngành, lĩnh vực KT-XH
với những khác biệt khá lớn. Điều đó cho thấy tính chất phức tạp trong công
tác kiểm soát thanh toán cho các đối tƣợng sử dụng vốn đầu tƣ XDCB từ
NSNN.
Thứ ba, vốn đầu tƣ XDCB bao quát nhiều dự án, công trình. Hàng
năm, cả nƣớc có hơn 21.000 dự án, công trình, trong đó có khoảng 4.500 dự
án, công trình do ngân sách Trung ƣơng đầu tƣ.
Thứ tƣ, vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN đuợc phân chia thành nhiều nguồn
khác nhau, rất đa dạng, gồm vốn trong nƣớc, vốn ngoài nƣớc. Trong đó đƣợc

chia ra vốn XDCB tập trung, vốn chƣơng trình mục tiêu, vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tƣ,
Thứ năm, Việc quản lý vốn đầu tƣ phải đƣợc thực hiện thống nhất, có
sự phân công trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng. Đối với các cơ quan tổng hợp
nhà nƣớc nhƣ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng… tuỳ theo
chức năng nhiêm vụ đƣợc Nhà nƣớc giao mà thực hiện việc nghiên cứu ban
hành cơ chế chính sách, quy phạm quy chuẩn xây dựng, đơn giá định mức,
tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật xây dựng thuộc lĩnh vực quản lý để thực hiện
thống nhất trong cả nƣớc.
Đối với các Bộ quản lý chuyên ngành nghiên cứu ban hành cơ chế,
chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá theo từng chuyên ngành. Các
Bộ, ngành khác và chính quyền địa phƣơng, theo chức năng nhiệm vụ đƣợc
Nhà nƣớc giao mà thực hiện việc quản lý đầu tƣ XDCB thuộc phạm vi mình
đảm nhận, nhƣ thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tƣ, duyệt thiết kế kỹ

×