BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TÁN THỊ MIÊN THẢO
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN
SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ TẠI
SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 60.34.20
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HÒA NHÂN
Đà Nẵng – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác
Tác giả luận văn
Tán Thị Miên Thảo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 3
5. Về ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
6. Kết cấu đề tài 3
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP CÓ
TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 8
1.1. VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ TRONG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC 8
1.1.1. Khái niệm và nội dung của chi ngân sách nhà nước 8
1.1.2. Vai trò và đặc điểm vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng 11
1.2. QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIÊP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ 14
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư 14
1.2.2. Nội dung quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư 17
1.2.3. Chu trình quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư 18
1.2.4. Công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Sở Tài
chính 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SỰ
NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG 40
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG 40
2.1.1. Vài nét về thành phố Đà Nẵng 40
2.1.2. Khái quát tình hình đầu tư từ nguồn vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư của thành phố Đà Nẵng 41
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP CÓ
TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2009 ĐẾN 2013 45
2.2.1. Quy định về công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư của UBND thành phố 45
2.2.2. Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
thuộc ngân sách thành phố Đà Nẵng 51
2.2.3. Kết quả công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư 61
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP CÓ
TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ TẠI SỞ TÀI CHÍNH 64
2.3.1. Những kết quả đạt được 64
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 71
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ
THUỘC NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 71
3.1.1. Căn cứ về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về cải
cách ngân sách Nhà nước 71
3.1.2. Định hướng chiến lược đến năm 2020 của thành phố Đà Nẵng73
3.2. GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SỰ
NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ THUỘC NGÂN SÁCH THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG 75
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch vốn 75
3.2.2. Hoàn thiện công tác kiểm soát trong quyết toán vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư 75
3.2.3. Cải tiến công tác cán bộ trong quản lý dự án 79
3.3. KIẾN NGHỊ 79
3.3.1. Đối với KBNN Đà Nẵng 79
3.3.2. Đối với Chủ đầu tư, Ban QLDA 80
3.3.3. Đối với các cơ quan chức năng có liên quan 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 85
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu Tên bảng Trang
2.1 Tổng hợp tình hình chi ngân sách Thành phố Đà
Nẵng năm 2009-2013
42
2.2 Số công trình được bố trí vốn thực hiện trong 5 năm
2009-2013
43
2.3 Tổng hợp các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án chuyên
ngành
44
2.4 Tổng hợp tình hình chi ngân sách Thành phố Đà
Nẵng năm 2009-2013
63
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu Tên sơ đồ Trang
1.1 Quy trình lập kế hoạch vốn sự nghiệp có tính chất
đầu tư
20
1.2 Quy trình tổng hợp quyết toán vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư theo niên độ ngân sách
23
1.3 Quy trình chung công tác quyết toán vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư dự án hoàn thành thuộc ngân sách
thành phố
26
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và thực trạng
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước là một
trong những vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
ngành. Điều này rất dễ hiểu do tầm quan trọng của loại vốn này đối với sự
phát triển kinh tế – xã hội theo mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước, do tỷ trọng lớn của vốn trong tổng chi ngân sách Nhà nước cũng như do
những hạn chế lớn còn tồn tại trong việc quản lý vốn.
Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu phân công, phân cấp quản lý, chi ngân
sách Nhà nước của Việt Nam còn có một loại vốn cũng mang tính chất đầu tư
xây dựng cơ bản nhưng lại được quản lý như một loại vốn riêng. Đó là vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng. Hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng mặc dù chiếm tỷ trọng không lớn trong chi hành chính sự nghiệp
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhưng lại có vai trò quan trọng trong việc
duy trì và tăng cường hiệu quả công việc của các cơ quan, đơn vị hành chính
sự nghiệp. Công tác quản lý, sử dụng vốn trong thời gian qua cũng đạt được
những hiệu quả nhất định. Tuy vậy, thực tế triển khai công tác quản lý vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng theo chính sách chế độ của Nhà nước
hiện nay vẫn tồn tại những khó khăn, hạn chế, đòi hỏi phải có những nghiên
cứu về cả lý thuyết và thực tiễn nhằm đưa ra các biện pháp sửa đổi, hoàn thiện
công tác quản lý để gia tăng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn.
Thông qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn tôi lựa chọn đề tài “Hoàn
thiện công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Sở Tài chính
thành phố Đà Nẵng”cho luận văn tốt nghiệp cao học.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thứ nhất, hệ thống hóa các lý luận về quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư từ ngân sách nhà nước, xác định vị trí của vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng trong chi ngân sách Nhà nước, so sánh tương quan với
vốn xây dựng cơ bản và các khoản chi khác thuộc chi ngân sách.
- Thứ hai, phân tích thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng trong những năm gần đây ở thành phố Đà Nẵng từ đó
đánh giá những kết quả và hạn chế của công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư
- Thứ ba đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng dưới góc độ của
Sở tài chính.
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài giải quyết các vấn đề đặt ra như
sau:
- Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư bao hàm những nội dung
gì? Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý và nhân tố ảnh hưởng?
- Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Sở
Tài chính thành phố Đà Nẵng đã như thế nào? Có những thành công và
những hạn chế gì?
- Giải pháp gì để thực hiện công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lí luận về công tác quản
lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và thực trạng công tác quản lý vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng
- Phạm vi nghiên cứu:
3
+ Nội dung: Nghiên cứu từ khâu lập dự toán đến quyết toán vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư thuộc ngân sách thành phố Đà Nẵng dưới góc
độ chủ thể quản lý là Sở Tài chính.
+ Không gian: Hoạt động quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư thuộc ngân sách địa phương thành phố Đà Nẵng.
+ Thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2008-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
tác giả đề tài sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá
hoạt động quản lý vốn đầu tư trên địa bàn.
5. Về ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn xác định được ý nghĩa quan trọng của công tác quản lý vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc ngân sách hiện nay thông qua việc phân
tích cơ sở lý luận và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư quản lý thuộc ngân sách. Qua nghiên cứu các số
liệu lịch sử giai đoạn 2008-2013 đã khái quát những ưu điểm, những hạn chế
của công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Sở Tài chính. Từ đó
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư, góp phần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thoát ngân
sách trong những năm đến.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư thuộc ngân sách thành phố Đà Nẵng .
4
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư thuộc ngân sách thành phố Đà Nẵng.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu để tìm ra giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn thành phố phục vụ cho công tác
chuyên môn tại Sở Tài chính TP Đà Nẵng. Bản thân nhận thấy lâu nay nguồn
vốn bố trí để thực hiện các công trình trên địa bàn thành phố Đà Nẵng không
chỉ có nguồn vốn đầu tư phát triển mà còn có nguồn vốn sự nghiệp được bố
trí cho đầu tư. Tuy nhiên, nguồn vốn này chưa được quan tâm quản lý chặt
chẽ thông qua hệ thống các văn bản pháp quy nên trong môi trường như vậy
để việc quản lý mang lại hiệu quả kinh tế cao là điều khó khăn. Từ những suy
nghĩ trên tôi quyết tâm thực hiện luận văn về giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư tại Sở Tài chính thành phố Đà
Nẵng. Để thực hiện đề tài này tôi đã tham khảo các luận văn có liên quan, cụ
thể tiêu biểu như sau:
Thứ nhất: Luận văn thạc sỹ “Giải pháp quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư tại các Sở Ban ngành của thành phố Hà Nội” thực hiện năm 2005
của học viên Nguyễn Thanh Thơ tại Học viện Tài chính. Luận văn trình bày
tình hình thực tế, thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư thuộc ngân sách thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm
2004, trên cơ sở trình bày thực trạng thực tế công tác quản lý vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư thuộc ngân sách thành phố Hà Nội thời gian qua, bên cạnh
việc nhìn nhận những kết quả đã đạt được, thì luận văn đã nêu bật lên được
những điểm còn tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau:
- Trong tổ chức lập kế hoạch vốn: Thường triển khai giao dự toán ngân
sách đầu năm chậm.
- Giai đoạn triển khai dự án: Chủ đầu tư và đơn vị thi công thường
5
chậm trễ trong việc triển khai thi công và chuẩn bị hồ sơ thủ tục thanh toán tại
KBNN
- Ngoài ra còn có hạn chế về mặt chế độ chính sách chung, cũng như
công tác tổ chức thực hiện…
Căn cứ trên thực trạng đã nêu, luận văn đã đưa ra một số giải pháp để
nâng cao công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư, luận văn đã nêu
ra mốt số giải pháp như: Nâng cao chất lượng ở khâu lập và phân bổ kế hoạch
vốn đầu tư; khâu thanh toán vốn và quyết toán vốn và trên toàn bộ quá trình
quản lý; Nâng cao trách nhiệm, quyền tự chủ của đơn vị sử dụng vốn; Nâng
cao đội ngũ cán bộ công chức; Hoàn thiện hệ thống chế độ chính sách hiện
đại…
Thứ hai: Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao
dự toán ngân sách địa phương trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” thực hiện
năm 2012 của học viên Lê Bá Dũng tại Đại học Đà Nẵng. Luận văn trình bày
tình hình thực tế, thực trạng công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách
thuộc ngân sách thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm
2012, trên cơ sở trình bày thực trạng thực tế công tác lập kế hoạch vốn sự
nghiệp, phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị thuộc ngân sách thành phố Đà
Nẵng thời gian qua, bên cạnh việc nhìn nhận những kết quả đã đạt được, thì
luận văn đã nêu bật lên được những điểm còn tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau:
- Việc lập dự toán ngân sách vẫn
được dựa trên cơ sở đánh giá tình
hình thực hiện ngân sách năm hiện hành. Với phương
thức này đã làm cho
dự toán ngân sách vừa thừa lại vừa thiếu.
Thừa là do không xem xét đến có
nên tiếp tục duy trì các nhiệm vụ đang được đảm bảo kinh phí hay không, mà
đúng ra là
không cần thiết phải duy trì; thiếu là không phản ánh được những
nhiệm vụ mới phát sinh cần bổ sung.
- Về căn cứ lập dự toán còn nặng về hình thức, có phần chủ quan theo
6
các chỉ tiêu phân bổ dự toán từ trên xuống, còn xem nhẹ nhu cầu chi tiêu dự
toán từ
dưới lên
- Vẫn còn tình trạng
: khi lập dự toán ngân sách cho đơn vị mình,
cấp mình, một số cơ
quan, đơn vị, địa phương tính toán sao cho số chi nhiều
hơn, số thu ít hơn so với khả năng của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Việc lập, phân bổ dự toán ngân sách thiếu mối liên hệ chặt chẽ
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn
- Công tác phân bổ vốn đầu tư còn nhiều bật cập như: phân bổ vốn
còn dàn trải, chưa tập trung, phân bổ không phù hợp với nhu cầu vốn đầu tư
của dự án dẫn đến phải điều chỉnh, bổ sung trong năm
- Thời gian lập, phân bổ và giao dự toán cho từng cấp ngân sách
ngắn, nhất là thời gian phân bổ dự toán tại địa phương lại quá ngắn (khoảng
1 tháng) làm cho
các cơ quan lập ngân sách thường không
có đủ thời gian
để phân tích, đánh giá
- Công tác dự báo, dự kiến
chỉ mới thực hiện cho từng năm mà chưa
có được những
dự báo ở tầm trung - dài hạn.
Căn cứ trên thực trạng đã nêu, luận văn đã đưa ra một số giải pháp để
Hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng, luận văn đã nêu ra một số giải pháp như: Hoàn
thiện hệ thống định mức, các tiêu chí lập, phân bổ dự toán ngân sách địa
phương; chế độ, chính sách; Phân cấp ngân sách trong lập, phân bổ và giao dự
toán ngân sách địa phương triệt để hơn; Phân định rõ ràng chức năng, nhiệm
vụ giữa cơ quan Tài chính với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư trong trong lập,
phân bổ ngân sách đầu tư phát triển; Gắn kết giữa kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội với kế hoạch ngân sách nhà nước hằng năm; Đổi mới quy trình lập,
quyết định và giao dự toán ở các cấp ngân sách địa phương; Nâng cao trách
nhiệm của các đơn vị, địa phương trong lập, phân bổ và giao dự toán ngân
7
sách địa phương.
Thứ ba: Luận văn thạc sỹ “Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tỉnh
Quảng Nam” thực hiện năm 2011 của học viên Tạ Xuân Quan tại Đại học Đà
Nẵng. Luận văn trình bày tình hình thực tế, thực trạng công tác quản lý ngân
sách tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2010, trên cơ sở
trình bày thực trạng thực tế công tác quản lý ngân sách tỉnh thời gian qua, bên
cạnh việc nhìn nhận những kết quả đã đạt được, thì luận văn đã nêu bật lên
được những điểm còn tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau:
- Chưa có sự tách bạch giữa nguồn kinh phí tự chủ và nguồn kinh phí
không tự chủ; nguồn kinh phí thường xuyên và nguồn kinh phí không thường
xuyên; Đơn vị thực hiện tự chủ không đủ thẩm quyền sắp xếp, tinh giảm biên
chế.
- Việc phân định nguồn thu giữa các cấp ngân sách chưa phân định theo
tính chất, mức độ nguồn thu, chưa chú trọng đến đối tượng thu; Phân định
nhiệm vụ thu chi của cấp huyện chưa rõ ràng.
- Năng lực làm cán bộ của công tác tài chính kế toán của một số đơn vị
còn thiếu và yếu, chưa đáp ứng được nhu cầu.
- Chưa có công cụ đo lường, đánh giá chất lượng hoạt động của đơn vị,
ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra
Căn cứ trên thực trạng đã nêu, luận văn đã đưa ra một số giải pháp để Hoàn
thiện công tác quản lý ngân sách tỉnh, luận văn đã nêu ra một số giải pháp
như: Hoàn thiện công tác lập dự toán ngân sách nhà nước; Hoàn thiện công
tác chấp hành dự toán ngân sách nhà nước; Hoàn thiện công tác quản lý thu,
khuyến khích, nuôi dưỡng và tạo nguồn thu; Quản lý, sử dụng có hiệu quả các
khoản chi ngân sách; Hoàn thiện công tác quyết toán ngân sách nhà nước;
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính ngân sách; Hoàn thiện cơ
chế quản lý, điều hành ngân sách
8
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIỆP
CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. VỐN SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ TRONG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là một khái niệm thuộc
phạm vi chi NSNN. Để có được hình dung rõ ràng về vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư xây dựng, trước hết ta tìm hiểu một số khái niệm và nội dung của
chi và quản lý NSNN.
1.1.1. Khái niệm và nội dung của chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân
phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy
QLNN và thực hiện các chức năng KT-XH mà Nhà nước đảm nhận theo
những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN cho việc thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Thực chất của nó là việc cung cấp các
phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của Nhà nước.
Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp
chi dung khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc hình thành các
loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NNN bao gồm: Các khoản chi phát
triển KT-XH, đảm bảo quốc phòng, an ninh; đảm bảo hoạt động của bộ máy
nhà nước; chi trả nợ của nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo
quy định của pháp luật.
Mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử, chi NSNN có
những nội dung và cơ cấu khác nhau, song đều có những đặc trưng cơ bản
9
như sau:
Chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh
tế chính trị xã hội mà Nhà nước đó đảm nhiệm. Nội dung chi ngân sách do
chính quyền Nhà nước các cấp đảm nhận theo quy định hoặc phân cấp quản
lý NSNN để đảm bảo thực hiện chức năng quản lý, phát triển KT-XH.
Các cấp của cơ quan quyền lực nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định
cơ cấu, nội dung, mức độ của các khoản chi NSNN vì các cơ quan đó quyết
định các nhiệm vụ chính trị, KT-XH của vùng, miền, đất nước; thể hiện ý chí
nguyện vọng của nhân dân.
Chi ngân sách nhà nước nhằm phục vụ cho lợi ích chung của cộng
đồng dân cư của các vùng hay ở phạm vi quốc gia. Điều này xuất phát từ chức
năng quản lý toàn diện nền KT-XH của Nhà nước.
Thông thường các khoản chi của NSNN mang tính không hoàn trả hoặc
hoàn trả không trực tiếp và thể hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức
độ và số lượng của những hình thức chi tiêu công. Điều này được quyết định
bởi những chức năng tổng hợp về KT-XH của Nhà nước.
Các khoản chi ngân sách gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá
trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái … nói chung là các
phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ.
Phân loại chi ngân sách nhà nước:
+ Theo chức năng nhiệm vụ, chi NSNN gồm: chi sự nghiệp kinh tế;
giáo dục và đào tạo; văn hóa - xã hội; chi quản lý hành chính; chi an ninh,
quốc phòng; các khoản chi khác;
+ Theo tính chất kinh tế, chi NSNN được chia ra: chi thường xuyên; chi
đầu tư phát triển. Trong đó:
Chi thường xuyên là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn
thường dưới một năm. Nhìn chung, đây là các khoản chi chủ yếu phục vụ cho
10
chức năng quản lý và điều hành xã hội một cách thường xuyên của Nhà nước
trong các lĩnh vực như: Quốc phòng, an ninh, sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y
tế, văn hoá thông tin, thể dục thể thao, khoa học công nghệ…
Chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài
thường trên một năm, hình thành nên những tài sản vật chất có khả năng tạo
được nguồn thu, trực tiếp làm tăng cơ sở vật chất của đất nước. Chi đầu tư
phát triển từ NSNN là yêu cầu tất yếu nhằm bảo đảm cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi quốc gia. Trước hết, chi đầu tư phát triển của NSNN nhằm
để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ và vật tư hàng hoá
dự trữ cần thiết của nền kinh tế; đó chính là nền tảng bảo đảm cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Đồng thời chi đầu tư phát triển của
NSNN còn có ý nghĩa là vốn mồi để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm
thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước đầu tư phát triển các hoạt động
kinh tế - xã hội theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Quy mô và
tỷ trọng chi NSNN cho đầu tư phát triển trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ
trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và khả năng nguồn
vốn NSNN.
Đối với Việt Nam mặc dù khả năng của NSNN còn hạn chế, song Nhà
nước luôn có sự ưu tiên ngân sách cho chi đầu tư phát triển. Chi đầu tư phát
triển là một khoản chi lớn của NSNN, có xu hướng ngày càng tăng cả về tuyệt
đối và tỷ trọng trong tổng chi NSNN.
Tuy vậy, cơ cấu chi đầu tư phát triển của NSNN lại không có tính ổn
định giữa các thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi
đầu tư phát triển của NSNN cho từng nội dung chi, cho từng lĩnh vực kinh tế-
xã hội thường có sự thay đổi giữa các thời kỳ.
Việc phân loại các khoản chi thành chi thường xuyên và chi đầu tư phát
triển là rất cần thiết trong quản lý NSNN. Nó cho phép đánh giá, so sánh các
11
khoản chi thường xuyên phải bỏ ra cho các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội
của nhà nước làm cơ sở để xác định được hiệu quả hoạt động của các đơn vị.
Hệ thống ngân sách nhà nước: Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp
ngân sách, giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau đã được xác định bởi
sự thống nhất về cơ sở kinh tế - chính trị, bởi pháp chế và các nguyên tắc tổ
chức của Nhà nước. Ở nước ta, theo quy định của Luật NSNN, hệ thống ngân
sách ở nước ta bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân
sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Các khoản chi trên được sử dụng từ hai nguồn chính là ngân sách nhà
nước cấp và nguồn thu phí, lệ phí, hoạt động kinh doanh được trích để lại.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng
a. Khái niệm
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là vốn từ ngân sách cấp
cho các đơn vị hành chính sự nghiệp để chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng nâng
cấp cơ sở vật chất, duy tu bảo dưỡng công trình cầu, đường … hiện có nhằm
phục hồi và tăng giá trị của tài sản cố định.
Chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản là một loại chi
vừa mang tính chất thường xuyên, vừa mang tính chất không thường xuyên.
Mang tính không thường xuyên vì chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, duy tu bảo
dưỡng, nâng cấp cơ sở vật chất của các đơn vị hành chính sự nghiệp đang
quản lý, không phải là các khoản chi ổn định, đều đặn hàng năm như chi con
người, chi quản lý hành chính. Tuy nhiên, vì đây là khoản chi phục vụ cho
hoạt động quản lý Nhà nước và hoạt động sự nghiệp, không phải khoản chi
xây dựng những cơ sở hạ tầng, sản phẩm không phải là các công trình xây
dựng có vốn đầu tư lớn được tạo ra trong một thời gian dài. Vì vậy, trong tổng
12
hợp chi ngân sách Nhà nước được xếp vào chi thường xuyên. Được gọi là vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng chiếm tỷ trọng không đáng
kể trong tổng chi thường xuyên. Tuy nhiên, đây là nội dung chi có tính chất
liên tục, phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động sự nghiệp nên
không thể thiếu.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư không phải là một khái niệm cơ bản
trong lý thuyết về tài chính công mà là khái niệm được đặt ra xuất phát từ yêu
cầu quản lý và phân cấp quản lý Ngân sách. Tại cơ quan tài chính luôn có bộ
phận chuyên trách quản lý cấp phát các khoản chi hành chính sự nghiệp. Bộ
phận chuyên quản này nắm tình hình chi ngân sách của đơn vị. Các khoản chi
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị hành chính
sự nghiệp được bố trí nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng và
quản lý cấp phát chung với các khoản chi thường xuyên khác.Vì vậy, cơ quan
quản lý dễ theo dõi tình hình chi ngân sách của các đơn vị đồng thời bố trí kế
hoạch chi phù hợp với thực tế và yêu cầu nhiệm vụ được giao của đơn vị.
Theo quy định hiện nay, chỉ những dự án cải tạo, duy tu bảo dưỡng, mở
rộng nâng cấp có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên mới được bố trí danh mục
riêng để chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư. Đối với các dự án dưới 100
triệu đơn vị phải tự sắp xếp nhiệm vụ chi hoặc phải chi từ nguồn khác.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thường có quy mô nhỏ, chỉ bao gồm
các dự án nhóm B, C và cũng chỉ giới hạn mức vốn từ 100 triệu đồng trở lên.
Bản thân vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là một bộ phận của chi thường
xuyên mà chi thường xuyên lại là một bộ phận của tổng chi ngân sách nhà
nước. Tỷ trọng chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư XDCB trong chi thường
xuyên cũng không cao. Vì vậy, trong tổng chi ngân sách nhà nước, vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng chiếm tỷ trọng không đáng kể. Tuy
13
nhiên, đây là nội dung chi có tính chất liên tục, phục vụ cho hoạt động quản lý
nhà nước và hoạt động sự nghiệp nên không thê thiếu.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được phân cấp quản lý về
đến cấp quận, huyện, có nghĩa là ngân sách quận, huyện được ngân sách tỉnh,
thành phố bố trí cho một khoản vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng và
UBND quận, huyện được UBND tỉnh, thành phố phân cấp quyết định đầu tư
với các dự án thuộc phạm vi này.
b. Vai trò của vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
Như đã nêu trong khái niệm, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng dùng để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có
của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, duy tu bảo dưỡng các công
trình cầu, đường nhằm phục hồi và tăng giá trị của tài sản cố định. Nó đóng
vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động và nâng cao hiệu quả công việc
của các đơn vị hành chính sự nghiệp, tăng chất lượng của các công trình công
cộng nhằm phục vụ cho nhu cầu lưu thông, đi lại của người dân được thuận
tiện, giảm tai nạn giao thông và nạn kẹt xe trong giao thông…
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng góp phần tạo nên cơ sở vật
chất phục vụ cho hoạt động quản lý hành chính Nhà nước, hoạt động sự
nghiệp kinh tế, giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học, y tế , văn hóa, xã
hội, thông tin, thể thao và các sự nghiệp khác do Nhà nước quản lý. Hoạt
động quản lý hành chính Nhà nước, hoạt động sự nghiệp của Nhà nước rất
quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội của mọi quốc gia, đặc biệt là trong
điều kiện Việt Nam. Phần lớn hoạt động sự nghiệp do các đơn vị của Nhà
nước thực hiện, chưa có sự tham gia nhiều của các thành phần kinh tế khác.
Các thành phần kinh tế tư nhân tham gia chủ yếu trong linh vực y tế, giáo dục,
tuy nhiên quy mô và phạm vi nhỏ, lẻ chưa thể đáp ứng được nhu cầu của xã
hội. Cho nên hoạt động sự nghiệp của Nhà nước vẫn là quan trong nhất.
14
Hiện nay, nhiều trụ sở, tài sản và cơ sở vật chất của các đơn vị hành
chính sự nghiệp đã được xây dựng, mua sắm cách đây nhiều năm nên xuống
cấp nghiêm trọng. Ngay đối với những cơ sở vật chất mới được xây dựng thì
trong quá trình sử dụng cũng dần bị hao mòn, xuống cấp. Trong khi đó, cùng
với sự phát triển kinh tế xã hội, yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tính phức
tạp, tốc độ thực hiện đối với công việc của các cơ quan quản lý hành chính
Nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập ngày càng tăng. Ngoài ra, thời
gian gần đây Trung ương và các địa phương tập trung nguồn lực để xây dựng
cơ sở hạ tầng nhằm mục tiêu phát triển kinh tế, ổn định dân sinh. Các công
trình cầu, đường giao thông được xây dựng ngày càng phát triển hiện đại cả
về số lượng và chất lượng. Để cho các công trình kéo dài tuổi thọ, phục vụ tốt
cho nhu cầu sử dụng thì công tác duy tu bảo dưỡng cần phải triển khai thường
xuyên, kịp thời. Trong điều kiện đất nước Việt Nam còn nhiều khó khăn,
ngân sách còn hạn hẹp để nâng cao tính hiệu quả và tiết kiệm trong sử dụng
vốn ngân sách nhà nước thì công tác cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, duy tu, bảo
dưỡng là giải pháp thiết thực và thường xuyên hiện nay.
Công tác cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng thể hiện rõ
trong ngành giáo dục, y tế và ngành giao thông. Đây là các ngành có vai trò
xã hội quan trọng, yêu cầu tăng cường cơ sở vật chất càng ngày càng nhiều
theo sự gia tăng của dân số và mức sống của người dân. Đây cũng là các
ngành được bao cấp rất lớn của ngân sách Nhà nước.
1.2. QUẢN LÝ VỐN SỰ NGHIÊP CÓ TÍNH CHẤT ĐẦU TƯ
1.2.1. Khái niệm quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
Quản lý nói chung là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nổ
lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Về nội dung, thuật ngữ “quản lý” có
nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản
lý có thể hiểu là việc chủ thể (thường là Nhà nước hoặc người đứng đầu tổ
15
chức) sử dụng các công cụ hành chính, kinh tế, pháp luật … nhằm tác động
một cách có tổ chức và định hướng vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh
các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và
phát triển của đối tượng theo những mục tiêu đã định sẵn.
Trước khi nghiên cứu về quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng, chúng ta tìm hiểu một số nội dung về khái niệm quản lý chi ngân sách
nhà nýớc
Quản lư chi ngân sách nhà nước là một quá trình phân phối lại quỹ tiền
tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà nước
trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới thể hiện
ở khâu phân bổ ngân sách, còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì
phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết
định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi NSNN là quá trình thực hiện có hệ thống các biện pháp
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy
và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là
quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch
đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu
quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách chế độ
của nhà nước phục vụ các mục tiêu KT-XH.
Vấn đề quan trọng trong quản lý chi NSNN là việc tổ chức quản lý
giám sát các khoản chi sao cho chặt chẽ, tiết kiệm và có hiệu quả cao, muốn
vậy cần phải quan tâm các mặt sau:
- Quản lý chi phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi làm cơ sở cho
việc quản lý xây dựng quy chế kiểm tra, kiểm soát
- Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý
các khoản chi tiêu ngân sách nhà nước.
16
- Quản lý chi phải thực hiện các biện pháp đồng bộ, kiểm tra giám sát
trước, trong và sau khi chi.
- Phân cấp quản lý các khoản chi cho các cấp chính quyền địa phương
và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của
các cấp theo Luật NSNN để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Quản lý chi ngân sách nhà nước phải kết hợp quản lý các khoản chi
ngân sách thuộc vốn nhà nước với các khoản chi thuộc nguồn của các thành
phần kinh tế để tạo sức mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả chi.
Đối với khái niệm quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng
cũng có thể hiểu hai nghĩa. Nó có thể là hoạt động quản lý của Nhà nước,
cũng có thể là hoạt động của đơn vị sử dụng vốn. Trong phạm vi luận văn
này, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được hiểu là một nội
dung quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính công. Với cách hiểu này ta có
thể định nghĩa sau:
Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng tức là sự tác động
liên tục, có hướng đích của chủ thể quản lý (Nhà nước) lên đối tượng (các đơn
vị hành chính sự nghiệp) và khách thể quản lý (vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư xây dựng) nhằm thực hiện mục tiêu chung
- Chủ thể quản lý: Các cơ quan được Nhà nước giao thẩm quyền, trách
nhiệm quản lý vốn đầu tư nói chung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây
dựng nói riêng
+ Đối với cấp Trung ương: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ
Tài chính và các Bộ ngành có liên quan
+ Đối với cấp tỉnh: UBND tỉnh, thành phố, các Sở chức năng giúp việc
+ Đối với cấp quận, huyện: UBND quận, huyện và các Phòng chức
năng giúp việc.
- Đối tượng quản lý: Các đối tượng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất
17
đầu tư xây dựng, đó là các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp.
Mục tiêu quản lý là kiểm tra việc sử dụng vốn đúng pháp luật, đúng
mục đích, hiệu quả và tiết kiệm.
1.2.2. Nội dung quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là một trong rất nhiều nội
dung của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính công mà cụ thể là quản lý
một loại vốn thuộc Ngân sách Nhà nước. Sản phẩm của vốn sự nghiệp có tính
chất đầu tư là các công trình xây dựng gắn liền với đất xây dựng công trình.
Mỗi công trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự chi phối bởi
điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, môi trường, khí hậu, thời tiết… của nơi
đầu tư xây dựng công trình. Sản phẩm chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt
hàng Nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng được phân bổ hàng
năm trong dự toán chi ngân sách không lớn, tuy nhiên quy trình triển khai
thực hiện tương tự với quy trình thực hiện của vốn xây dựng cơ bản. Vì vậy,
nó có tính đa dạng và phức tạp nên chúng ta cần xem xét trên hai góc độ:
-Xét trên góc độ quản lý hành chính Nhà nước, nội dung quản lý bao
gồm:
+ Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật, chính sách, chế độ
quy định, quyết định để quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng.
+ Tổ chức thực hiện theo hệ thống văn bản quản lý nêu trên.
+ Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
Các văn bản quản lý chia làm nhiều loại phân theo các tiêu thức khác
nhau.
+ Theo cơ quan ban hành văn bản, bao gồm Văn bản do Quốc hội,
Chính phủ, các Bộ ngành, văn bản của UBND thành phố, của các Sở …
+ Theo nội dung văn bản: bao gồm văn bản quản lý chung, văn bản
quản lý cụ thể theo từng lĩnh vực, các văn bản hỗ trợ.
18
-Xét trên góc độ quản lý tài chính Nhà nước, nội dung quản lý bao
gồm:
+ Quản lý việc lập kế hoạch và thông báo kế hoạch vốn đầu tư (thuộc
nội dung lập và phân bổ dự toán Ngân sách trong quản lý ngân sách nhà
nước)
+ Quản lý việc thanh toán vốn (thuộc nội dung chấp hành dự toán Ngân
sách)
+ Quản lý việc quyết toán vốn (thuộc nội dung chấp hành dự toán Ngân
sách)
Đồng thời, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng là nội
dung quản lý các dự án, công trình xây dựng sử dụng loại vốn này. Vì vậy, nó
được thực hiện đồng bộ với các nội dung khác như quản lý thiết kế xây dựng,
kỹ thuật, chất lượng công trình… của quản lý đầu tư và xây dựng nói chung
và được tiến hành theo đúng trình tự đầu tư và xây dựng bao gồm 3 giai đoạn:
+ Chuẩn bị đầu tư
+ Thực hiện đầu tư
+ Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng
Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo mục tiêu quản lý là sử dụng vốn Ngân
sách tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định, các dự án do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư phải chịu sự giám định đầu tư.
Giám định đầu tư là việc kiểm tra, giám sát, phân tích, đánh giá từng giai
đoạn hoặc toàn bộ quá trình đầu tư và xây dựng. Công tác giám định đầu tư
được thực hiện ở các cấp Trung ương đến địa phương.
1.2.3. Chu trình quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
Vào thời gian tháng 7 năm trước năm kế hoạch, các Chủ đầu tư lập kế
hoạch nhu cầu vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư gửi Sở Tài chính thẩm định
cân đối nguồn. Sở Tài chính sẽ phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư dự kiến