Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn Tỉnh ĐắK LắK (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 115 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


VŨ THỊ LAN PHƢƠNG


HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK


Chuyên ngành : Kinh tế phát triển
Mã số : 60.31.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ THU THỦY



Đà Nẵng - Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.



Tác giả



VŨ THỊ LAN PHƢƠNG


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
5. Bố cục đề tài 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT 8
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THU
THUẾ GTGT 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế giá trị gia tăng 8
1.1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế giá trị gia tăng 13
1.1.3. Khái niệm quản lý thu thuế 14
1.1.4. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu thuế 15
1.1.5. Vai trò của quản lý thu thuế giá trị gia tăng 16
1.1.6. Đặc điểm của DNTN ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu thuế
GTGT 17
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 19
1.2.1. Lập dự ế 19
1.2.2. Tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế 19
1.2.3. Quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế 21

1.2.4. Quản lý thông tin ngƣời nộp thuế 26
1.2.5. Quản lý nợ thuế và cƣỡng chế thuế 26
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra thuế 28
1.2.7. Xử lý vi phạm về thuế 32
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN 33
1.3.1. Cơ chế chính sách của Nhà nƣớc 33
ề cơ quan thuế 35
1.3.3. Nhân tố thuộc về Doanh nghiệp tƣ nhân 37
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 37
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong nƣớc 37
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm về quản lý thu thuế GTGT đối với
DNTN 41
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 42
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DNTN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 43
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐẮK LẮK 43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 43
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 44
2.1.3. Tình hình phát triển của các doanh nghiệp tƣ nhân trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk 45
2.1.4. Cơ quan quản lý thuế tỉnh Đăk Lăk 46
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DNTN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 52
2.2.1. Công tác lập dự toán thu thuế 52
2.2.2. Công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế 53
2.2.3. Quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế và hoàn thuế 56
2.2.4. Quản lý thông tin ngƣời nộp thuế 63
2.2.5. Quản lý nợ và cƣỡng chế thuế 63
2.2.6. Thanh tra, kiểm tra thuế 66

2.2.7. Xử lý vi phạm về thuế 74
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 74
2.3.1. Một số thành tựu đã đạt đƣợc 74
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý thu thuế 76
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 81
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNTN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 83
3.1. ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DNTN 83
3.1.1. Định hƣớng 83
3.1.2. Mục tiêu 84
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TƢ NHÂN 85
ập dự 85
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế 86
3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế và hoàn
thuế 88
3.2.4. Quản lý thông tin ngƣời nộp thuế 91
3.2.5. Hiện đại hóa công tác quản lý nợ, cƣỡng chế nợ thuế 92
ểm tra thuế 93
3.2.7. Hoàn thiện công tác xử lý vi phạm 97
3.2.8. Giải pháp khác 97
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO).
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Viết tắt Nghĩa
CQT : Cơ quan thuế
CCNT : Cƣỡng chế nợ thuế
CTN-DV-NQD: Công thƣơng nghiệp-Dịch vụ-Ngoài quốc
doanh
DN : Doanh nghiệp
DNĐTNN : Doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài
DNNNĐP : Doanh nghiệp Nhà nƣớc địa phƣơng
DNNNTW : Doanh nghiệp Nhà nƣớc Trung Ƣơng
DNTN : Doanh nghiệp tƣ nhân
ĐTNT : Đối tƣợng nộp thuế
GTGT : Giá trị gia tăng
HSKT : Hồ sơ khai thuế
NNT : Ngƣời nộp thuế
NSNN : Ngân sách nhà nƣớc
QLN : Quản lý nợ
TCT : Tổng cục Thuế
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TNCT : Thu nhập chịu thuế
TT-HT : Tuyên truyền - Hỗ trợ
VPHC : Vi phạm hành chính



DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang

1.1
Nội dung xử lý hồ sơ khai thuế
23
1.2
Nội dung quy trình về kế toán thuế
24
1.3
Nội dung Quản lý nợ thuế
27
1.4
Nội dung Thanh tra, kiểm tra thuế
29
2.1
Cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2009-2013
44
2.2
Mức tăng trƣởng của các ngành kinh tế
44
2.3
Số lƣợng Doanh nghiệp tƣ nhân giai đoạn năm 2009 - 2013
45
2.4
Kết quả thu Ngân sách trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
50
2.5
Kết quả thu thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
51
2.6
Kết quả thu thuế GTGT đối với DNTN trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2009 - 2013

53
2.7
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ giai đoạn năm 2009- 2013
55
2.8
Danh sách DNTN đăng ký kinh doanh theo địa bàn đến
31/12/2013
57
2.9
Tình hình nộp hồ sơ khai thuế GTGT giai đoạn 2009 - 2013
58
2.10
Kết quả kiểm soát hoàn thuế GTGT từ năm 2009 - 2013
62
2.11
Tình hình nợ thuế GTGT của các DNTN từ năm 2009-2013
64
2.12
Công tác cƣỡng chế nợ thuế GTGT đối với DNTN giai
đoạn 2009 - 2013
65
2.13
Hồ sơ kiểm tra tại cơ quan thuế qua các năm
70
2.14
Kết quả thanh tra, kiểm tra DNTN từ năm 2009 – 2013
72

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ


Số hiệu sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
2.1
Bộ máy tổ chức quản lý của Cục Thuế
48
2.2
Quy trình hoàn thuế GTGT
61















1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nƣớc, là công cụ quan
trọng để phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc

dân, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và khuyến khích sản xuất phát triển.
Ở nƣớc ta, thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách nhà
nƣớc, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng là một loại thuế
tiến bộ, điều tiết rộng rãi hầu hết mọi đối tƣợng trong nhân dân, những ngƣời
tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ chịu thuế. Do đó, thuế giá trị gia tăng có vai trò
rất to lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Trong tiến trình hội
nhập thuế lại càng có vị thế lớn trong chiến lƣợc toàn cầu hóa.
Quản lý thu thuế là một trong những chức năng quan trọng trong công
tác quản lý của Nhà nƣớc. Quản lý Nhà nƣớc về thuế dựa trên hệ thống chính
sách thuế đảm bảo cho Nhà nƣớc có một nguồn thu ổn định, đáp ứng đƣợc
yêu cầu điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, tạo môi trƣờng bình đẳng, thúc đẩy sự
cạnh tranh, phát triển nền kinh tế thị trƣờng, đồng thời tháo gỡ khó khăn trong
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh
trong điều kiện mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên công tác quản lý
thuế giá trị gia tăng vẫn còn gặp một số khó khăn hạn chế do nhều ngƣời chƣa
hiểu rõ về thuế giá trị gia tăng, ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế cũng nhƣ
ý thức trong việc góp phần tham gia chống thất thu thuế chƣa cao.
Khu vực kinh tế tƣ nhân nói chung và doanh nghiệp tƣ nhân nói riêng
ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta. Khu
vực này đã tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, tạo nhiều công ăn việc
làm cho ngƣời dân và ngày càng khẳng định vị trí của mình. Đây là nguồn thu
lớn cho Ngân sách nhà nƣớc nhƣng việc quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
khu vực này còn đang gặp phải khó khăn nhƣ tình trạng thất thu, nợ đọng thuế
khá phổ biến, công tác quản lý thu thuế vẫn còn kém hiệu quả.
2

Trƣớc bối cảnh này, hệ thống thuế nƣớc ta đã có sự tiến triển không
ngừng và ngày càng hoàn thiện đã có đóng góp to lớn cho công cuộc xây
dựng đất nƣớc. Tuy nhiên, cải cách thuế cần đƣợc kết hợp chặt chẽ và tƣơng
thích giữa chính sách và quản lý thuế vì một hệ thống chính sách dù có tiên

tiến đến đâu cũng không phát huy đƣợc tác dụng nếu không phù hợp với trình
độ quản lý và ngƣợc lại, cải cách quản lý hành chính thuế cần dựa trên một hệ
thống chính sách thuế ổn định và rõ ràng.
Do vậy, công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng sao cho hiệu quả là vô
cùng quan trọng, không những đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nƣớc mà
còn mang lại nhiều lợi ích xã hội. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của công
tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tƣ nhân và trong thời
gian thực tập tại Cục thuế Đắk Lắk, kết hợp những kiến thức đã học ở trƣờng,
tác giả chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng
đối với doanh nghiệp tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn
Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng, đề xuất
các giải pháp khả thi, tăng cƣờng quản lý thu thuế giá trị gia tăng góp phần
tăng nguồn thu ngân sách của tỉnh Đắk Lắk.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế giá trị
gia tăng trong các doanh nghiệp;
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2009-
2013;
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị
gia tăng đối với doanh nghiệp tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tƣ nhân
và tình hình chấp hành của các doanh nghiệp tƣ nhân đối với việc thực hiện

chính sách pháp luật thuế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu
thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện những mục tiêu, việc nghiên cứu đề tài dựa trên phƣơng
pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, so sánh …, từ những số liệu tập hợp
đƣợc từ đó đƣa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
đối với doanh nghiệp tƣ nhân cho phù hợp, nhằm hạn chế thất thu cho ngân
sách Nhà nƣớc, đảm bảo tính công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế của các
doanh nghiệp.
Cách tiếp cận: Thu thập số liệu từ cơ sở dữ liệu tại Cục Thuế tỉnh Đắk
Lắk, Chi cục Thống kê thành phố, tạp chí thuế Nhà nƣớc, các báo cáo về tình
hình kinh tế xã hội của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Bên cạnh đó thu thập
từ ý kiến của các lãnh đạo chuyên môn của ngành đã có nhiều kinh nghiệm và
ý kiến phản hồi của các doanh nghiệp qua các cuộc đối thoại do Cục Thuế
tỉnh Đắk Lắk tổ chức.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm có 03 chƣơng :
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế giá trị gia tăng;
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia
4

tăng đối với doanh nghiệp tư nhân tại tỉnh Đắk Lắk.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có nhiều đề tài, bài viết nghiên cứu về công tác
quản lý thu thuế, cụ thể :

“Đổi mới và hoàn thiện hệ thống thu thuế ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Thị Mai Phƣơng (2003) là một đề tài cấp Viện của Viện Khoa học
Tài chính. Đóng góp chủ yếu của đề tài là đã khái quát thực trạng công tác
Quản lý thuế Việt Nam và đánh giá thực trạng công tác Quản lý thuế trên 2
góc độ: Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý và thực trạng công tác
hành thu. Từ phân tích kinh nghiệm Quản lý thuế của một số nƣớc trên thế
giới và thực trạng của Việt Nam, đề tài rút ra một số bài học kinh nghiệm và
nêu ra các giải pháp phù hợp với Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài chƣa có những
giải pháp đột phá để cải thiện về công tác quản lý thuế ở Việt Nam, đồng thời
đề tài nghiên cứu cũng chƣa chuyên sâu đến lĩnh vực doanh nghiệp tƣ nhân và
chỉ dừng lại đến năm 2003.
“Giải pháp để hoàn thiện công tác Quản lý thuế ở Chi cục Thuế Hội An
trong thời gian tới” của tác giả Trƣơng Thị Hồng Đào (năm 2008) là một đề
tài luận văn thạc sĩ. Nội dung đề tài nghiên cứu về công tác đăng ký thuế; xác
định đối tƣợng tính thuế; xác định thuế suất; thời gian giao nộp; thực trạng
công tác thu thuế, xét giảm miễn thuế và đề ra các giải pháp hoàn thiện việc
quản lý thuế nhƣng đề tài chƣa nghiên cứu sâu về giải pháp để hoàn thiện đối
với công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
“Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân
thủ thuế của doanh nghiệp” của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) là luận
án Tiến sĩ của Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân. Đóng góp chủ yếu của đề tài
là đã hệ thống những công trình nghiên cứu về sự tuân thủ thuế và Quản lý
thuế của Nhà nƣớc đối với doanh nghiệp của các tác giả nƣớc ngoài và trong
nƣớc. Đề tài đã xác định sự tuân thủ thuế là một khái niệm phức tạp và diễn ra
5

theo mô hình cấp độ tuân thủ và điều chỉnh mô hình các cấp độ tuân thủ thuế
của doanh nghiệp cho phù hợp với các nƣớc đang phát triển, đồng thời xác
định 3 chỉ số đặc trƣng cho từng cấp độ tuân thủ: (1) tính tự nguyện, (2) tính
đầy đủ, (3) đúng thời gian. Theo cách tiếp cận kinh tế và cách tiếp cận xã hội,

đề tài đã xác định ngƣời nộp thuế cần đƣợc đặt ở vị trí là khách hàng của cơ
quan thuế và quản lý thuế chính là quản lý sự nộp thuế của ngƣời nộp thuế và
đảm bảo sự tuân thủ thuế một cách tự nguyện, đầy đủ và kịp thời. Tất cả hoạt
động của cơ quan thuế đảm bảo cho ngƣời nộp thuế tuân thủ tốt nghĩa vụ thuế
phải đƣợc xem là các dịch vụ phục vụ khách hàng. Đề tài đã làm rõ bản chất
mới của quản lý thuế cần đƣợc thể hiện đầy đủ trong các chiến lƣợc quản lý
sự nộp thuế của từng nhóm ngƣời nộp thuế ở từng cấp độ tuân thủ thuế khác
nhau. Các chiến lƣợc đối với cấp độ tuân thủ và các giải pháp cụ thể để thực
hiện đƣợc đề tài trình bày bằng ma trận “Cấp độ tuân thủ thuế của ngƣời nộp
thuế và hành vi của cơ quan quản lý thuế”. Đề tài đã làm rõ đặc điểm riêng
của các nhóm ngƣời nộp thuế trên địa bàn Hà Nội để xác định về quy mô, về
loại hình sở hữu, về ngành nghề, về tình hình sản xuất kinh doanh, về thực
trạng và cơ cấu các loại thuế thực nộp vào ngân sách Nhà nƣớc, những đặc
điểm này là thông tin quan trọng để đánh giá các yếu tố thuộc đặc điểm ngƣời
nộp thuế ảnh hƣởng đến sự tuân thủ thuế. Thông qua phân tích số liệu sơ cấp
thu thập đƣợc từ điều tra các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, đề tài đã phân
tích các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp và đánh giá
thực trạng Quản lý thuế đối với doanh nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên,
đề tài cũng chỉ mới điều tra khảo sát chọn mẫu các doanh nghiệp đang hoạt
động mà chƣa điều tra các doanh nghiệp đang tạm ngƣng hoạt động, đang chờ
giải thể, phá sản, mất tích, đề tài chƣa ƣớc lƣợng chính xác mức độ ảnh hƣởng
của từng yếu tố đến sự tuân thủ của doanh nghiệp.
6

Đối với “Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng” có một số nghiên cứu
về vấn đề này nhƣ:
Luận văn thạc sỹ: “Tăng cường kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại các
doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng” của tác giả Phan Xuân
Quang (năm 2008), luận văn đã hệ thống đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản

về kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm soát thuế giá trị gia tăng nói riêng tại
các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng. Tác giả chủ yếu nêu đƣợc
những tồn tại và những vấn đề còn bất cập, chức năng giải quyết thủ tục còn
trùng lắp tại các phòng trực thuộc Cục thuế nên không nêu lên đƣợc những
tồn tại bất cập hiện tại so với các quy trình, quy định đƣợc áp dụng tại các Chi
cục thuế quận, huyện trực thuộc Cục thuế. Các giải pháp mà tác giả đƣa ra
mặc dù đã có ý tƣởng hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại các phòng trực thuộc Cục
thuế, cũng nhƣ các giải pháp về tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra thuế
giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp từ khâu lập kế hoạch, xây dựng các
tiêu chí đến công tác thanh tra, kiểm tra tại các doanh nghiệp, chủ yếu dựa
vào các quy trình hiện nay. Tuy nhiên, quy trình đó lại không còn phù hợp với
thực tế, vẫn còn nhiều tồn tại bất cập, mất nhiều thời gian và nguồn nhân lực.
Luận văn thạc sỹ “Tăng cường kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại cục
thuế tỉnh Bình Định” của tác giả Lê Thị Hồng Lũy (năm 2012). Luận văn đã
làm rõ việc kiểm soát thuế giá trị gia tăng ở các khâu trong quá trình thu thuế
giá trị gia tăng nhƣng các giải pháp đƣa ra chủ yếu bám theo các quy trình
quản lý thuế, chƣa có những giải pháp mang tính thực tế. Đối với nhóm giải
pháp hoàn thiện công tác bộ máy, đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ
ngƣời nộp thuế, công tác thanh tra, kiểm tra và phân tích các chỉ tiêu đánh giá,
mặc dù tác giả đã có ý tƣởng hoàn thiện về trình độ cán bộ công chức thuế và
công tác phân tích đánh giá các chỉ tiêu kê khai, tuy nhiên tác giả chƣa đề
xuất đƣợc các giải pháp về bố trí sắp xếp lại các Phòng, Đội cho phù hợp với
thực tế hiện nay và các chỉ tiêu phân tích chỉ mang nặng tính lý thuyết, vì các
7

thao tác phân tích chỉ thực hiện thủ công chứ chƣa có chƣơng trình, hệ thống
hỗ trợ từ máy tính nên mất nhiều thời gian và công sức, mặt khác số liệu kê
khai của các doanh nghiệp không trung thực, chƣa xác đúng với thực tế, do
vậy việc phân tích đơn thuần trên hồ sơ khai thuế mà không kiểm tra xem xét
các yếu tố có liên quan thì sẽ không mang lại hiệu quả cao.

Luận văn thạc sỹ “Quản lý thu thuế Giá trị gia tăng tại các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” của tác giả Đoàn Chánh Thi (năm
2014). Tác giả đã làm rõ cơ sở lý luận về quản lý thu thuế giá trị gia tăng.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế Giá trị gia tăng tại Cục thuế
Quảng Bình giai đoạn 2008-2012, chỉ ra đƣợc những tồn tại trong công tác
quản lý thuế giá trị đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Từ đó tác giả đã đề xuất các giải pháp khả thi, nhằm tăng cƣờng quản lý thu
thuế giá trị gia tăng góp phần tăng nguồn thu ngân sách của tỉnh Quảng Bình
trong thời gian tới.
Từ trƣớc đến nay, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chƣa có một công trình
nào nghiên cứu về hoàn thiện công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp tƣ nhân. Đó chính là những vấn đề cần quan tâm và là cơ sở
nghiên cứu trong giai đoạn tới.
8

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT

1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ THU
THUẾ GTGT
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế giá trị gia tăng
a. Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu và Pháp là nƣớc
đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế giá trị gia tăng - vào năm 1954. Khai
sinh từ nƣớc Pháp, thuế giá trị gia tăng đã đƣợc áp dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc
trên thế giới. Ngày nay, các quốc gia thuộc khối Liên minh Châu Âu, châu
Phi, châu Mỹ La Tinh và một số quốc gia Châu Á trong đó có Việt Nam đã
chính thức áp dụng thuế giá trị gia tăng.
Ở nƣớc ta, tại ký họp lần thứ 11 Quốc hội khoá 9, Quốc hội nƣớc ta đã
thông qua Luật thuế giá trị gia tăng và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-01-

1999. Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng là
một loại thuế gián thu đánh trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng và đƣợc nộp
vào ngân sách Nhà nƣớc theo mức độ tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Ðây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn sản xuất, lƣu
thông sản phẩm hàng hoá, từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho đến sản phẩm
hoàn thành, và cuối cùng là giai đoạn tiêu dùng. Chính vì vậy mà chúng ta
còn gọi là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế đã nộp ở giai đoạn trƣớc. Thuế
giá trị gia tăng đƣợc cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ, và do ngƣời tiêu
dùng chịu khi mua hàng hoá, sử dụng dịch vụ.
Nhƣ vậy, thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ. Đƣợc gọi là thuế GTGT vì thực chất thuế chỉ đánh vào
9

phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,dịch vụ phát sinh trong quá trình sản
xuất,lƣu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế thu đƣợc ở mỗi khâu chính bằng
với số thuế tính trên giá bán cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT do
ngƣời tiêu dùng cuối chịu, cơ sở sản xuất kinh doanh,nhà cung cấp hàng hóa
dịch vụ là ngƣời nộp thuế vào ngân sách Nhà nƣớc thay cho ngƣời tiêu dùng
thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà ngƣời tiêu dùng phải thanh toán khi
mua hàng hóa,dịch vụ.
b. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc, nhằm đáp ứng
nhu cầu huy động ngân sách ngày càng lớn của Nhà nƣớc. Thuế GTGT là
nguồn động viên quan trọng, kịp thời và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu
NSNN. Thuế GTGT đƣợc tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá
trình sản xuất, kinh doanh nên làm tăng nguồn thu trong ngân sách Nhà nƣớc.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các
hàng hóa, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả
các ngành nghề, ở tất cả các giai đoạn.

Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, nó là một yếu tố cấu thành trong
giá cả hàng hóa, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự
đóng góp của ngƣời tiêu dùng khi họ sử dụng hàng hóa, dịch vụ đó. Thuế
GTGT đƣợc tính trong giá bán nên ngƣời chịu thuế ít có cảm giác mình bị
Nhà nƣớc đánh thuế, do đó thuế GTGT ít gây ra những phản ứng từ phía
ngƣời chịu thuế.
Thuế GTGT đƣợc ban hành nhằm thay thế cho thuế doanh thu trƣớc
đây, nó đã khắc phục đƣợc các nhƣợc điểm của thuế doanh thu. Thuế GTGT
chỉ có 3 mức thuế suất giúp cho việc áp dụng trở nên đơn giản hơn so với thuế
doanh thu trƣớc đây (với 11 mức thuế suất). Việc thu thuế từ số ít ngƣời sản
xuất kinh doanh thuận tiện và dễ dàng hơn là thu trực tiếp từ số đông ngƣời
10

tiêu dùng. Nghiêp vụ tính và thu thuế do đó cũng đơn giản hơn, thuận tiện
hơn.
Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. Thuế GTGT không
chịu ảnh hƣởng bởi kết quả kinh doanh của ngƣời nộp thuế,do ngƣời nộp thuế
chỉ là ngƣời “thay mặt” ngƣời tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào ngân sách
Nhà nƣớc. Do vậy thuế GTGT không phải là yếu tố của chi phí sản xuất mà
chỉ dơn thuần là một khoản thu đƣợc cộngthêm vào giá bán của ngƣời cung
cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT cũng không bị ảnh hƣởng bởi quá trình tổ
chức và phân chia quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các
giai đoạn luôn bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số
giai đoạn nhiều hay ít.
Thuế GTGT tăng cƣờng tính dân chủ. Thuế GTGT đƣợc thể hiện rõ
bên cạnh giá bán làm cho ngƣời tiêu dùng biết rõ sự đóng góp của mình vào
NSNN thông qua việc tiêu dùng, đó là một biểu hiện của dân chủ và công
khai. Khi chịu thuế GTGT ngƣời tiêu dùng có thể cảm nhận đƣợc, thậm chí
họ cảm thấy hãnh diện hoặc phiền lòng nếu tiêu dùng những hàng hóa có thuế
cao, hoặc họ cảm thấy hài lòng khi chọn đƣợc những mặt hàng tiêu dùng có

thuế thấp. Đây là một ƣu điểm về tính dân chủ của thuế GTGT.
Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm vi
lãnh thổ, không đánh vào phạm vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm này tạo
ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế
đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hóa,dịch vụ
nhập khẩu.
c. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong lưu thông hàng hóa
Với tính ƣu điểm của thuế GTGT là Nhà nƣớc chỉ thu thuế đối với phần
giá trị tăng thêm cuả các sản phẩm ở từng khâu sản xuất, lƣu thông mà không
11

thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh nhƣ mô hình thuế doanh thu. Nếu
nhƣ không có các sự kiện biến động về tài chính, tiền tệ, sản xuất và lƣu
thông giảm suất, yếu kém, kinh tế suy thoái và các nguyên nhân khác tác
động thì việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu sẽ không ảnh
hƣởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả càng hợp lý
hơn, chính xác hơn vì tránh đƣợc thuế chồng lên thuế.
Theo nghiên cứu và thống kê của ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền
tệ quốc tế (IMF) thì phần lớn các nƣớc trong đó có cả Việt Nam sau khi áp
dụng thuế GTGT, giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ đều không thay đổi hay
chỉ thay đổi một tỷ lệ không đáng kể và mức sản xuất của các doanh nghiệp,
mức tiêu dùng của dân chúng không sút giảm, hay chỉ suất giảm một tỷ lệ nhỏ
trong thời gian đầu, kể cả các trƣờng hợp tăng thuế suất thuế GTGT đối với
một số mặt hàng trong định kỳ điều chỉnh. Nhƣ vậy, việc áp dụng thuế GTGT
đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lƣu thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy
sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong quản lý Nhà nước về kinh tế
- Thuế GTGT thuộc loại thuế gián thu và đƣợc áp dụng rộng rãi đối với
mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc đƣợc cung ứng

dịch vụ, nên tạo đƣợc nguồn thu lớn và tƣơng đối ổn định cho NSNN.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi
sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ của các khoản chi phí, làm cho
việc tổ chức quản lý thu tƣơng đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế GTGT mà còn
đƣợc khấu trừ hoặc đƣợc hoàn lại số thuế GTGT đầu vào nên có tác dụng
giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho
hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trƣờng quốc tế.
12

- Thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối với hàng
nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao.
Việc khấu trừ thuế GTGT đƣợc thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua vào đã
thúc đẩy ngƣời mua phải đòi hỏi ngƣời bán xuất hoá đơn, ghi doanh thu đúng
với hoạt động mua bán; khắc phục đƣợc tình trạng thông đồng giữa ngƣời
mua và ngƣời bán để trốn lậu thuế ở khâu bán lẻ thƣờng xảy ra trốn lậu thuế.
- Thuế GTGT thƣờng có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ ràng. Với
ít thuế suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì về cơ bản không can thiệp
sâu vào mục tiêu khuyến khính hay hạn chế sản xuất, kinh doanh dịch vụ, tiêu
dùng, theo ngành nghề cụ thể; không gây phức tạp trong việc xem xét từng
mặt hàng, ngành nghề có thuế suất chênh lệch nhau nhiều.
- Nâng cao đƣợc tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của
ngƣời nộp thuế.
- Tăng cƣờng công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán
hàng hóa có hoá đơn chứng từ; việc tính thuế đầu ra đƣợc khấu trừ số thuế
đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả ngƣời mua và ngƣời bán
cùng thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích
hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cƣờng đầu tƣ mua sắm trang

thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.
- Thuế GTGT đƣợc ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số
loại thuế khác nhƣ thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu góp phần làm
cho hệ thống chính sách thuế của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp
với sự vận động và phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, tƣơng đồng với hệ
thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng
hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào Việt Nam.
13

Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế GTGT đƣợc coi là
phƣơng pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, đƣợc đánh giá cao do đạt đƣợc các
mục tiêu lớn cuả chính sách thuế, nhƣ tạo đƣợc nguồn thu lớn cho ngân sách
Nhà nƣớc, đơn giản, trung lập
1.1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế giá trị gia tăng
a. Xác định phạm vi áp dụng
Đối tượng chịu thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế đánh vào đƣợc tính trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hóa dịch vụ phát sinh từ sản xuất, lƣu thông đến tiêu dùng. Do đó,
đối tƣợng chịu thuế giá trị gia tăng là các loại hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản
xuất, thuế theo quy định cuả Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản pháp
luật hƣớng dẫn thi hành [23].
Đối tượng nộp thuế GTGT
Thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Vì
vậy, đối tƣợng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá
chịu thuế là đối tƣợng nộp thuế GTGT [23].
b. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
- Giá tính thuế : Nguyên tắc cơ bản xác định giá tính thuế GTGT là giá
bán chƣa có thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà ngƣời mua đã thanh toán

hay sẽ phải thanh toán cho ngƣời bán. Thông thƣờng giá tính thuế là giá bán
chƣa có thuế GTGT đƣợc xác định trên hóa đơn của ngƣời bán.
- Thuế suất : Hiện nay các nƣớc áp dụng thuế GTGT có sự khác nhau
trong việc thiết kế mức thuế suất và số lƣợng thuế suất trong đạo luật thuế giá
trị gia tăng. Luật thuế giá trị gia tăng của Việt Nam hiện hành quy định 3 mức
thuế suất là: 0 % ;5 %; 10 %.
14

c. Phương pháp tính thuế GTGT
Phương pháp khấu trừ thuế
Số thuế GTGT phải nộp bằng (=) thuế GTGT đầu ra trừ (-) thuế GTGT
đầu vào đƣợc khấu trừ.
Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ đó.
Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
Số thuế GTGT phải nộp bằng giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế nhân (x) với thuế suất thuế GTGT của loại hàng hoá, dịch vụ đó.
1.1.3. Khái niệm quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế là vấn đề đã đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu và
có nhiều quan niệm khác nhau. Mỗi quan niệm đều nhìn nhận quản lý thu
thuế ở một góc độ, phạm vi khác nhau và với mục đích ý nghĩa thực tiễn khác
nhau:
“Quản lý thu thuế là quản lý việc thực thi và đảm bảo thực thi các chính
sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và tƣ pháp của Nhà nƣớc
trong lĩnh vực thuế [16,tr18].
“Quản lý thu thuế là quá trình tổ chức thực thi các luật thuế là việc định
ra một hệ thống các tổ chức, phân công các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ hữu hiệu trong việc
thực thi Luật thuế nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra trong điều kiện môi
trƣờng luôn biến động” [19,tr11].

Quản lý thu thuế liên quan đến các cách thức mà các luật thuế đƣợc
thực thi, liên quan đến sự tác động qua lại giữa cơ quan quản lý thu thuế và
doanh nghiệp, là cách thức mà ở đó sự tuân thủ đƣợc thúc đẩy và cƣỡng chế
bởi cơ quan thuế [35].
15

Theo luật quản lý thuế của Trung Quốc, quản lý thu thuế là chuỗi các
hoạt động đảm bảo mục tiêu thu ngân sách Nhà nƣớc bao gồm quản lý đăng
ký thuế, quản lý sổ sách chứng từ, quản lý khai báo nộp thuế, trƣng thu tiền
thuế, kiểm tra thuế, và đảm bảo trách nhiệm pháp luật về thuế [16,tr18].
Theo luật quản lý thuế ở Việt Nam, “quản lý thu thuế là quá trình thực
thi các chức năng quản lý từ đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định
thuế; quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; quản lý xóa nợ tiền thuế, tiền
phạt; quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; cƣỡng chế
thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế và
giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế” [24, tr10].
Từ các khái niệm trên có thể định nghĩa quản lý thu thuế là một quá
trình tổ chức thực thi chính sách thuế, thông qua quá trình tác động của các
cơ quan thuế lên các tổ chức và công dân nhằm đảm bảo và tăng cường sự
tuân thủ nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian trong
điều kiện môi trường quản lý thu thuế luôn biến động. Quá trình tác động của
cơ quan thuế lên đối tượng nộp thuế là quá trình thực thi các chức năng của
quản lý thu thuế.
1.1.4. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu thuế
a. Mục tiêu
Quá trình xây dựng và hoàn thiện các biện pháp quản lý thu thuế cần
lựa chọn các mục tiêu chiến lƣợc sau:
- Thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế sao cho đạt yêu cầu thu
đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN.
- Thực hiện các biện pháp quản lý thu thuế một cách linh hoạt mềm dẻo

phù hợp với diễn biến khách quan của quá trình sản xuất, kinh doanh của từng
cơ sở. Phƣơng thức quản lý thu và quản lý bằng pháp luật, ngoài ra quản lý
16

thu thuế còn thực hiện các phƣơng pháp nhƣ : Phƣơng pháp kinh tế, phƣơng
pháp tổ chức, phƣơng pháp giáo dục chính trị tƣ tƣởng…
- Giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện các
biện pháp quản lý thu thuế từ phía ngƣời nộp thuế cũng nhƣ từ phía cơ quan
thuế, đó là một thực tế khách quan. Vấn đề ở đây là làm sao một đồng thuế
thu về cho Nhà nƣớc với một chi phí thấp nhất. Chính là vấn đề cốt lõi cần
quan tâm trong việc xác lập, thực thi biện pháp quản lý thu thuế.
- Phát huy tốt vai trò của thuế trong nền kinh tế. Vai trò của thuế mang
tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Những vai trò đó chỉ đƣợc phát huy hiệu
quả khi công tác quản lý thuế đƣợc thực hiện thông qua những nội dung,
những công việc cụ thể.
b. Nguyên tắc
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, nộp thuế theo quy định của
pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thu thuế.
Việc quản lý thu thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng;
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời nộp thuế.
Phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ : Dân chủ trong việc thảo
luận, xây dựng ban hành các văn bản pháp luật thuế cũng nhƣ việc thực hiện
các nội dung, quy trình quản lý thu thuế.
1.1.5. Vai trò của quản lý thu thuế giá trị gia tăng
- Quản lý thuế GTGT để Nhà nƣớc thực hiện chức năng tái phân phối
thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
- Quản lý thuế GTGT sẽ góp phần quan trọng trong việc động viên
nguồn thu thƣờng xuyên, ổn định cho NSNN.
- Quản lý thuế GTGT có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những

thông tin về việc chấp hành luật thuế GTGT và những thông tin về mức độ
17

phù hợp, tính khả thi của luật thuế GTGT và các văn bản, chế độ hƣớng dẫn.
Từ đó, giúp cho Nhà nƣớc có những điều chỉnh kịp thời về chính sách thuế,
đƣa luật thuế GTGT đi vào thực tiễn cuộc sống.
- Tạo điều kiện hình thành thói quen tuân thủ pháp luật của các doanh
nghiệp, các cá nhân trong hoạt động kinh tế - xã hội.
- Góp phần tạo ra môi trƣờng kinh doanh ổn định, đảm bảo cạnh tranh
lành mạnh trong các hoạt động kinh tế.
1.1.6. Đặc điểm của DNTN ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu
thuế GTGT
Mọi cơ sở sản xuất kinh doanh đều lấy mục tiêu lợi nhuận làm thƣớc đo
hiệu quả. Tuy nhiên ở nƣớc ta phát triển sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị
trƣờng định hƣớng Xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, vị trí và vai trò của mỗi thành
phần kinh tế có khác nhau. Khu vực kinh tế Nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, có
nhiều doanh nghiệp kinh doanh để phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng và
Nhà nƣớc, còn các DNTN thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân chỉ lấy lợi nhuận là
mục tiêu chính của hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, các DNTN ở
nƣớc ta còn có những đặc điểm riêng khác với các loại hình doanh nghiệp
khác ảnh hƣởng tới công tác quản lý thu thuế GTGT nhƣ sau :
- Đặc điểm về sở hữu : Đây là khác biệt cơ bản giữa DNTN với DNNN
và thành phần kinh tế tƣ bản Nhà nƣớc. Toàn bộ vốn, tài sản của DN đều
thuộc quyền sở hữu tƣ nhân. Chủ DN chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động
sản suất kinh doanh nên toàn bộ lợi nhuận sẽ thuộc về chủ DN mà không chịu
sự chi phối nào từ các quy định của Nhà nƣớc hoặc từ cơ quan quản lý. Do
đó, họ luôn tìm mọi cách để có thể đạt lợi nhuận cao nhất.
- Đặc điểm về trình độ văn hóa, trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp
vụ : So với những DN thuộc khu vực kinh tế Nhà nƣớc và khu vực kinh tế
đầu tƣ nƣớc ngoài thì phần lớn những ngƣời chủ DNTN có trình độ văn hóa

×