1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ THỊ THÚY MAI
TỔ CHỨC GIỜ HỌC LỊCH SỬ CHO HỌC SINH LỚP 6 –
TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI (VNEN)
LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
HÀ NỘI – 2014
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
LÊ THỊ THÚY MAI
TỔ CHỨC GIỜ HỌC LỊCH SỬ CHO HỌC SINH LỚP 6 –
TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI (VNEN)
LUẬN VĂN THẠC SỸ SƢ PHẠM LỊCH SỬ
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC LỊCH SỬ
MÃ SỐ:60.14.10
Cán bộ hƣớng dẫn: TS. NGUYỄN VĂN NINH
HÀ NỘI – 2014
3
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn và sự kính trọng tới
Ban Giám Hiệu, cùng các thầy, cô và cán bộ các Phòng - Ban Trƣờng Đại Học Giáo
Dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và tạo điều kiện cho em
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Ninh, ngƣời đã trực tiếp hƣớng
dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trƣờng Hanoi Academy, Trƣờng
Đoàn Thị Điểm-Ecopack, Trƣờng tiểu học Tả Thanh Oai- Hà Nội, Trƣờng tiểu học
Suối Hoa- Bắc Ninh, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu.
Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, động viên
em hoàn thành khoá học và luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn không tránh khỏi thiếu sót, em
mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến từ các thầy, cô, các bạn đồng nghiệp và những
ngƣời quan tâm để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2014
Tác giả
Lê Thị Thúy Mai
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
GD
Giáo dục
THCS
Trung học cơ sở
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
SGK
Sách giáo khoa
THPT
Trung học phổ thông
5
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục chữ viết tắt
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng, biểu
v
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: TỔ CHỨC GIỜ HỌC LỊCH SỬ CHO HỌC SINH TRUNG
HỌC CƠ SỞ THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI: LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN
9
1.1. Cơ sở lí luận
9
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.
9
1.1.2. Cơ sở xuất phát điểm của vấn đề.
11
1.1.3. Kiểu giờ học theo mô hình trƣờng học mới (Vnen)
21
1.2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………
38
1.2.1. Thực tiễn dạy học lịch sử ở trƣờng THCS…………………… …………
38
1.2.2.Thực tiễn dạy học lịch sử theo mô hình trƣờng học mới……………… …
45
Chƣơng 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC GIỜ HỌC LỊCH SỬ
CHO HỌC SINH LỚP 6- TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO MÔ HÌNH
TRƢỜNG HỌC MỚI
51
2.1. Mục tiêu, nội dung cơ bản của chƣơng trình lịch sử lớp 6-THCS…… …………
51
2.1.1 Mục tiêu cơ bản của chƣơng trình lịch sử lớp 6- THCS
51
2.1.2. Nội dung cơ bản của chƣơng trình lịch sử lớp 6- THCS( chƣơng trình
chuẩn).
52
2.2. Các chủ đề lịch sử lớp 6 theo mô hình trƣờng học mới (Vnen).
55
2.3.Một số biện pháp tổ chức giờ học lịch sử cho học sinh lớp 6 –THCS
theo mô hình trƣờng học mới (Vnen)…………………………….…………
59
2.3.1. Tổ chức hoạt động khởi động…………………………………… ……
59
2.3.2. Tổ chức hoạt động tìm hiểu kiến thức mới ………
2.3.3.Tổ chức hoạt động thực hành . ……………………
64
70
2.3.4.Tổ chức hoạt động ứng dụng
73
6
2.3.5. Tổ chức hoạt động bổ sung …
75
2.4. Thực nghiệm sƣ phạm……………… ………………………………
77
2.4.1. Mục đích thực nghiệm ……….
77
2.4.2. Nội dung thực nghiệm.
77
2.4.3. Phƣơng pháp tiến hành thực nghiệm
78
2.4.4. Tổ chức tiến hành thực nghiệm
79
2.4.5. Kết quả thực nghiệm.
84
KẾT LUẬN
113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
116
PHỤ LỤC
118
7
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1.1. Số lƣợng học sinh và giáo viên đƣợc điều tra, khảo sát……
39
Bảng 1.2. Tình hình dạy học
39
Bảng 1.3. Cách thức triển khai giờ học
40
Bảng 1.4. Mức độ tiến hành đổi mới phƣơng pháp dạy học
của giáo viên khi giảng dạy
41
Bảng 1.5. Bảng khảo sát về hình thức học của học sinh
43
Bảng 1.6. Kết quả điều tra về nhận thức, thái độ, hành vi của Học sinh
trong học tập môn lịch sử.
43
Bảng 1.7. Kết quả quá trình tiến hành dạy học lịch sử theo mô hình trƣờng
học mới
Bảng 1.8. Mức độ tiến hành giảng dạy lịch sử theo mô hình trƣờng học
mới của Giáo viên…………… …………………………………………………………
Bảng 1.9: Kết quả điều tra về nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh khi
học theo mô hình trƣờng học mới (vnen)………………………… ……
Bảng 2.1. Bảng điểm kiểm tra kết quả thực nghiệm của học sinh lớp 6 …
Bảng 2.2. Bảng điểm kiểm tra đã xử lí kết quả thực nghiệm của học sinh
lớp 6 …………………………… …………….
Bảng 2.3. Thống kê ý kiến của học sinh về mức độ hứng thú với cách học
lịch sử theo mô hình trƣờng học mới…… … .………………….
46
46
48
84
84
86
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ điểm trung bình của lớp thực nghiệm và đối chứng
85
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Vấn đề tổ chức giờ học nhằm phát huy tính tích cực hoạt động của học
sinh trong hoạt động dạy học đã trở thành nguyên lí của dạy học hiện đại và
đƣợc vận dụng vào tất cả các môn học trong đó có môn lịch sử.
Nhà trƣờng là nơi giúp cho mỗi công dân thay đổi quan niệm sống và
hoạt động học tập phù hợp với yêu cầu của thời đại ngày nay, thời đại mà
mỗi con ngƣời phải năng động, tích cực và sáng tạo. Muốn học tập năng
động, tích cực và sáng tạo thì ngƣời học phải biết phát huy cao độ tiềm năng
của bản thân. Vì vậy, tích cực hóa hoạt động của ngƣời học là vấn đề cốt lõi
thuộc mục tiêu của giáo dục hiện đại. Nó đã trở thành nguyên lí của dạy học
hiện đại và đƣợc vận dụng vào tất cả các bộ môn nói chung, bộ môn lịch sử
nói riêng.
1.2. Đổi mới về Phƣơng pháp dạy học ở Trƣờng phổ thông nói chung, ở cấp
THCS nói riêng đã đƣợc tiến hành trong nhiều năm nay song việc đổi mới
PP giảng dạy môn lịch sử vẫn chƣa thật sự đƣợc quan tâm nhiều.
Vấn đề phát huy tính tích cực họat động của học sinh đã đƣợc đặt ra
trong ngành giáo dục nƣớc ta từ những năm 1960. Cũng ở thời điểm đó,
trong các trƣờng sƣ phạm đã có khẩu hiệu: “Biến quá trình đào tạo thành quá
trình tự đào tạo”. Trong cải cách giáo dục lần hai, năm 1980, phát huy tính
tích cực đã là một trong những phƣơng hƣớng cải cách, nhằm đào tạo những
con ngƣời lao động sáng tạo làm chủ đất nƣớc.
Dạy lịch sử với mục đích làm thế nào để học sinh không thờ ơ với bài giảng,
hứng thú say mê tìm hiểu và phát huy đƣợc tính sáng tạo? Làm thế nào để
rèn luyện năng lực tự nghiên cứu, tự hoạt động trên chính tài liệu SGK của
học sinh? Vì vậy cách thức tổ chức những hình thức hoạt động của học sinh
trong giờ học lịch sử ở trƣờng trung học cơ sở giúp các em hình thành năng
lực tự nghiên cứu, tự hoạt động trên văn bản là việc làm cần thiết, sát thực.
9
1.3. Tình trạng quá tải học đƣờng gần đây trở thành vấn đề rất bức xúc trong
xã hội. Giờ học lịch sử là giờ học có nhiều nhân tố làm cho việc quá tải càng
nặng nề hơn nên cần có một sự đổi mới.
Các bài lịch sử thƣờng có lƣợng kiến thức nhiều, khó và mới. Đó là những
bài dạy về các giai đoạn lịch sử, về các cuộc đấu tranh, về các thành tựu văn
hóa, Nhƣng vì yêu cầu bộ môn nên những bài học này không thể loại bỏ
khỏi chƣơng trình SGK. Vấn đề đặt ra không phải ở việc cắt giảm nội dung
kiến thức mà là ngƣời dạy phải có biện pháp vừa đảm bảo đƣợc mục tiêu bài
dạy học, vừa giúp học sinh giảm bớt cảm giác nặng nề, thụ động trong mỗi
giờ học lịch sử, để các em có thể tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập,
tự tìm tòi, khám phá kiến thức
Là giáo viên tham gia trực tiếp công tác giảng dạy môn lịch sử ở nhà trƣờng
trung học cơ sở và trung học phổ thông, tôi luôn trăn trở làm thế nào để nâng
cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học môn lịch sử. Bởi vậy, việc đề ra những
định hƣớng và biện pháp tổ chức hoạt động của học sinh trong giờ học lịch
sử là một việc làm góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung,
phƣơng pháp dạy học lịch sử nói riêng. Trên cơ sở đó phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, đồng thời rèn luyện và hình
thành ý chí cao đẹp của mỗi con ngƣời trên đƣờng lập nghiệp.
1.4. Toàn cầu hóa về phát triển kinh tế đòi hỏi những năng lực khác của học
sinh nhƣ tính sáng tạo, tƣ duy logic cũng nhƣ kỹ năng giải quyết vấn đề và tự
học. Giáo dục theo phƣơng pháp truyền thống ở Việt Nam chƣa đủ cung cấp
những kỹ năng này cho học sinh. Trẻ em cần đƣợc làm quen với phƣơng
pháp học tập đổi mới ngay từ bé, để có thể sẵn sang học theo phƣơng pháp
mới và đạt đƣợc thành công trong tƣơng lai. Dự án GPE- Vnen( global
partnership for education- Viet Nam esenela nuevl), mô hình trƣờng học mới
đã chú trọng vào tính sáng tạo và kỹ năng tƣ duy của học sinh, làm thay đổi
nhận thức của mọi ngƣời trong hệ thống giáo dục. Tính đổi mới này đòi hỏi
10
sự đánh giá căn bản về những thành tích tốt trong hệ thống giáo dục Việt
Nam, những mặt cần tăng cƣờng và cải thiện.
Chúng tôi nhận thấy rằng, tổ chức giờ học cho học sinh theo mô hình
trƣờng học mới rất thích hợp và mang lại hiệu quả khi vận dụng vào dạy học
môn lịch sử . Trên cơ sở đó, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức
giờ học lịch sử cho học sinh lớp 6- THCS theo mô hình trƣờng học mới
(Vnen)”. Chúng tôi hi vọng tìm đƣợc một hƣớng đi tích cực trong quá trình
đổi mới phƣơng pháp dạy học của bản thân, đồng thời đánh giá những ƣu-
hạn chế của mmo hình này để giúp cho giáo viên giảng dạy lịch sử quan tâm
hơn đến mô hình và áp dụng vào quá trình dạy học nhằm nâng cao chất
lƣợng dạy và học bộ môn lịch sử.
2. Lịch sử vấn đề
Những công trình liên quan gián tiếp đến đề tài
Với một đề tài nghiên cứu liên quan nhiều đến vấn đề dạy và học lịch sử nhất
là giáo dục học sinh, rèn luyện học sinh phát triển toàn diện về đức, trí, thể,
mĩ thì không thể không kể đến những tác phẩm, những công trình liên quan
đến phƣơng pháp giảng dạy bộ môn, tìm hiểu về lý luận dạy học hiện đại,
tâm lý học sinh bậc THPT, phƣơng pháp dạy học lịch sử, những yêu cầu
trong chƣơng trình lịch sử THPT. Đây là vấn đề đƣợc nhiều chuyên gia hàng
đầu trong và ngoài nƣớc nghiên cứu và biên soạn thành những tác phẩm,
những giáo trình công phu.
a/ Tài liệu nghiên cứu nƣớc ngoài
Tiến sĩ N.G.Đairi, trong Chuẩn bị giờ học lịch sử nhƣ thế nào, Nxb Giáo dục,
Hà Nội, 1973, đã khẳng định hoạt động nhận thức tích cực độc lập của học
sinh là một điều kiện bắt buộc đối với giờ học đƣợc tổ chức một cách khoa
học và có hiệu quả. Đồng thời, tác giả chỉ rõ muốn tiến hành giờ học lịch sử
đạt hiệu quả cao thì cần phải chuẩn bị giáo án, vận dụng linh hoạt các khâu,
các phƣơng pháp dạy học. Ông cũng đƣa ra một sơ đồ, có thể đƣợc coi nhƣ
11
kim chỉ nam cho ngƣời giáo viên lịch sử về cách sử dụng linh hoạt các tƣ
liệu, nội dung trong quá trình giảng dạy.
I.F.Kharlamôp, Phát huy tính tích cực học tập của học sinh nhƣ thế nào.
Nguyễn Thị Trang và Nguyễn Ngọc Quang dịch, Nxb GD, H, 1978, đã đề
cập tới những biện pháp nhằm kích thích hoạt động nhận thức cua học sinh
khi trình bày bài mới, khi củng cố kiến thức, khi ôn tập tài liệu đã học và khi
tổ chức công tác tự học cho học sinh
- Robert J. Marzano, Debra J. Pickering, Jane E. Pollock, Các phƣơng pháp
dạy học hiệu quả” (Hồng Lạc dịch, Nxb GD, TP HCM, 2005) gồm 13
chƣơng trong đó từ chƣơng 2 đến chƣơng 10 trình bày các phƣơng pháp dạy
học dựa trên các công trình nghiên cứu giáo dục ở Mỹ tƣơng ứng với 9
phƣơng pháp dạy học có hiệu quả.
B.P.Êxipôp (Liên Xô trƣớc đậy) trong cuốn Những cơ sở của lý luận dạy
học, Tập 3, Nxb Giáo dục, 1971 nhấn mạnh đến việc nâng cao tính tích cực
sự sáng tạo, tính tự lập, ham hiểu biết trong quá trình học tập của HS. Nêu rõ
nhiệm vụ của nhà trƣờng là phải phát triển tính tích cực và phƣơng pháp làm
việc tự lập của HS.
b/ Tài liệu nghiên cứu trong nƣớc
Giáo trình “Giáo dục học” của Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt ( Nxb GD, H,
1987) có đề cập đến các phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học. TS Đặng
Thành Hƣng trong cuốn “Dạy học hiện đại: lí luận – biện pháp – kĩ thuật”
(Nxb ĐHQG, H, 2002) đề cập đến nhiều vấn đề của lí luận dạy học hiện đại.
Bộ giáo trình do Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi biên
soạn, Phƣơng pháp dạy học lịch sử tập I, II , Nxb Đại học Sƣ Phạm, 2010, là
cuốn giáo trình về phƣơng pháp dạy học lịch sử không chỉ của trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội mà còn là của nhiều trƣờng đại học sƣ phạm khác trong
cả nƣớc. Cuốn sách đƣợc biên soạn từ năm 1966, sau đó đƣợc nâng cao, bổ
sung và tái bản nhiều lần để hoàn chỉnh hơn và phù hợp với mục tiêu, yêu
cầu đòi hỏi của nền giáo dục nƣớc nhà. Cuốn sách khẳng định phƣơng pháp
12
dạy học lịch sử là một khoa học; đề ra chức năng, nhiệm vụ của bộ môn lịch
sử ở trƣờng THPT; đƣa ra hệ thống những phƣơng pháp dạy học lịch sử, các
hình thức, phƣơng pháp dạy học lịch sử và yêu cầu, biện pháp kiểm tra đánh
giá quá trình dạy và học.
Cuốn sách Hệ thống các phƣơng pháp dạy học ở trƣờng trung học cơ sở, do
PGS.TS Trịnh Đình Tùng (Chủ biên), Nxb Đại học Sƣ phạm, 2005 đã cung
cấp lƣợng kiến thức quý báu những hiểu biết về cách thức tổ chức dạy học;
những cơ sở để xác định, lựa chọn hệ thống phƣơng pháp dạy học lịch sử ở
trƣờng THCS; nêu ra hệ thống các phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học lịch sử
ở trƣờng THCS. Những kỹ năng, biện pháp sử dụng các phƣơng pháp trong
thực tiễn dạy học lịch sử.
Trong cuốn sách “ Một số chuyên đề phƣơng pháp dạy học lịch sử” của tập
thể tác giả, các nhà giáo dục lịch sử do GS.TS Phan Ngọc Liên, PGS.TS
Trịnh Đình Tùng, PGS.TS Nguyễn Thị Côi, TS. Trần Vĩnh Tƣờng ( đồng
chủ biên), đề cập tới những quan niệm về hiệu quả bài học lịch sử và các
biện pháp nâng cao hiệu quả bài học lịch sử, những kỹ năng vận dụng các
biện pháp vào chuẩn bị, tiến hành các bài học cụ thể.
Bài viết “Đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch sử theo hƣớng phát huy tính
tích cực của học sinh” của PGS. TS Trịnh Đình Tùng trong cuốn “Đổi mới
phƣơng pháp dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông (một số chuyên đề)” do GS.
TS Phan Ngọc Liên chủ biên (Nxb ĐHSP, H, 2005) đã phản ánh một cách
toàn diện về quan niệm tính tích cực học tập của HS trong dạy hoc lịch sử, về
đặc điểm của quá trình dạy học lịch sử trong mối liên hệ với việc phát huy
tính tích cực của HS, về các biện pháp chủ yếu nhằm phát huy tính tích cực
của HS trong dạy học lịch sử.
Ngoài ra còn phải kể đến các công trình nghiên cứu khác của các tác giả Thái
Duy Tuyên, Phƣơng pháp dạy học - Truyền thống và đổi mới, Nxb Giáo dục,
2008; Nguyễn Thị Côi (Chủ biên), Các hình thức tổ chức dạy học lịch sử ở
trƣờng phổ thông, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội, 2005; ; Phan Ngọc Liên,
13
Trịnh Đình Tùng… Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử
ở trƣờng trung học cơ sở, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1999; Phạm Minh Hạc và
các tác giả khác, Tâm lí học đại cƣơng, NXB Giáo dục, 1987; Thái Duy
Tuyên, Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, Nxb Giáo dục, Hà Nội,
1999… Đây là những bộ sách quý, giúp cung cấp phần đáng kể kiến thức
về phƣơng pháp dạy học bộ môn.
Bên cạnh đó là tài liệu về mô hình trƣờng học mới(Vnen), cụ thể nhƣ: Số
5735/BGDĐT- GDTH.V/v: hƣớng dẫn thí điểm đánh giá học sinh mô hình
trƣờng học mới Việt Nam. Tài liệu kế hoạch giáo dục mô hình trƣờng học
mới(Vnen). Một số nhận xét về sách hƣớng dẫn học Vnen; Tài liệu hƣớng
dẫn học tập môn lịch sử lớp 4,5,6….
Trên đây là một số tác phẩm, công trình nghiên cứu phục vụ cho việc tìm
hiểu về tổ chức giờ học lịch sử, về những phƣơng pháp dạy học hiện đại, lí
luận dạy học. Chắc chắn còn nhiều tác phẩm mà chúng tôi chƣa có cơ hội tìm
hiểu hết, hay còn có nội dung trong các tác phẩm đó mà chúng tôi chƣa có
điều kiện nêu ra tại đây nhƣng những tác phẩm kể trên đã giúp thiết thực
trong quá trình thực hiện đề tài.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quá trình tổ chức giờ học lịch sử theo mô
hình trƣờng học mới (Vnen) cho học sinh lớp 6- THCS.
4. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tầm quan trọng, ý nghĩa về tổ chức dạy học theo mô hình trƣờng
học mới từ đó đề xuất biện pháp tổ chức một giờ học lịch sử cho học sinh lớp
6- THCS theo mô hình trƣờng học mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những tiền đề lý luận cần thiết về khả năng nhận thức của học
sinh THCS trong việc chiếm lĩnh những kiến thức lịch sử.
- Nghiên cứu thực trạng dạy và học lịch sử lớp 6 - THCS.
14
- Đề xuất những biện pháp tổ chức giờ học hiệu quả cho học sinh trong giờ
học lịch sử lớp 6- THCS theo mô hình trƣờng học mới.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Khai thác các tài liệu về tâm lý học, giáo
dục học, phƣơng pháp dạy học bộ môn, nghiên cứu chƣơng trình, nội dung
SGK Lịch sử lớp 6 – THCS và các nguồn tài liệu liên quan đến dạy học theo
mô hình trƣờng học mới ( Vnen).
- Phƣơng pháp điều tra thực tế bao gồm: dự giờ, quan sát, điều tra xã hội học,
trao đổi thảo luận với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
- Thực nghiệm sƣ phạm: Soạn giáo án và tiến hành thực nghiệm sƣ phạm dạy
học lớp 6 tại trƣờng THCS.
- Sử dụng phƣơng pháp toán học thống kê: Dựa vào kết quả thu đƣợc giữa
các lớp thực nghiệm và đối chứng, tiến hành phân tích xử lý kết quả qua cách
tính các tham số đặc trƣng nhƣ trung bình cộng, …
7. Giả thuyết khoa học của luận văn
Những biện pháp tổ chức giờ học lịch sử cho học sinh lớp 6- THCS nhƣ yêu
cầu đề tài đề ra sẽ góp phần nâng cao việc đổi mới phƣơng pháp dạy học lịch
sử.
8. Đóng góp của đề tài
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa, sự cần thiết của việc đề ra các biện pháp phát
huy tính tích cực hoạt động của học sinh trong dạy học lịch sử lớp 6- THCS
theo mô hình trƣờng học mới.
- Thực trạng của dạy học lịch sử lớp 6- THCS hiện nay.
- Đề ra các biện pháp nhằm phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh
trong dạy học lịch sử lớp 6- THCS theo mô hình trƣờng học mới.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: làm phong phú thêm lý luận phƣơng pháp dạy học lịch
sử nói chung và những biện pháp tổ chức giờ học lịch sử hiệu quả cho học
sinh lớp 6- THCS theo mô hình trƣờng học mới nói riêng.
15
- Ý nghĩa thực tiễn: Là tài liệu tham khảo cho giáo viên lịch sử ở trƣờng
THCS nói chung cũng nhƣ bản thân( tác giả) vận dụng trong quá trình giảng
dạy môn lịch sử ở trƣờng THCS.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, khuyến nghị và Tài liệu tham khảo, luận văn
bao gồm 2 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổ chức giờ học lịch sử cho học sinh THCS theo mô hình
trƣờng học mới: lý luận và thực tiễn.
- Chƣơng 2: Một số biện pháp tổ chức giờ học lịch sử cho học sinh lớp 6-
THCS theo mô hình trƣờng học mới.
16
CHƢƠNG 1
TỔ CHỨC GIỜ HỌC LỊCH SỬ CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
CƠ SỞ THEO MÔ HÌNH TRƢỜNG HỌC MỚI:
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Khái niệm về tổ chức giờ học
* Khái niệm về tổ chức
Tổ chức là một sự sắp xếp tƣơng hỗ và sự liên hệ qua lại của các yếu tố trong
một phức hợp nào đó. Tổ chức đƣợc hiểu là một trật tự xác định cả về mặt ý
nghĩa chức năng cũng nhƣ về ý nghĩa cấu trúc và đối tƣợng sự vật.
Tổ chức hoạt động là cách thức tổ chức, sắp xếp và tiến hành các buổi học
với điều kiện sử dụng hợp lý thời gian, sức lực và phƣơng tiện của giáo viên
và học sinh nhằm đảm bảo hiệu suất cao nhất của quá trình học tập.
Bản chất của hoạt động tổ chức học tập là tổ chức nhận thức tích cực, sáng
tạo, chủ động cho học sinh, hình thành năng lực tự tổ chức, sắp xếp quá trình
học tập hợp lý, phù hợp với điều kiện của bản thân và học dƣới sự hƣớng
dẫn, chỉ đạo của các lực lƣợng giáo dục.
* Khái niệm về giờ học
Nhiệm vụ giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển của khóa trình lịch sử ở nhà
trƣờng đƣợc thể hiện qua từng giờ học. Mỗi giờ học là một bộ phận của hệ
thống thống nhất của các giờ học đƣợc quy định theo chƣơng trình. Nhƣ vậy,
giờ học là một khâu trong quá trình dạy học, nhiệm vụ của nó là thực hiện
một phần chƣơng trình, sách giáo khoa, góp phần từng bƣớc hoàn thành mục
tiêu môn học, cấp học và khóa trình. Đó là hình thức cơ bản của việc tổ chức
quá trình thống nhất giữa giảng dạy và học tập. Việc tiến hành giờ học là
điều tất yếu và bắt buộc trong việc dạy học ở phổ thông[6;11].
* Khái niệm về tổ chức giờ học
17
Là hình thức tổ chức dạy học mà thời gian học tập đƣợc quy định một cách
xác định và ở một địa điểm riêng biệt, GV chỉ đạo hoạt động nhận thức có
tính chất tập thể ổn định, có thành phần không đổi, đồng thời chú ý đến
những đặc điểm của từng học sinh để sử dụng các PP và phƣơng tiện dạy học
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho HS nắm vững tài liệu học tập một cách trực
tiếp cũng nhƣ làm phát triển năng lực nhận thức và giáo dục HS tại lớp.
Tổ chức giờ học có đặc điểm là lớp học có thành phần không đổi trong mỗi
giai đoạn của quá trình dạy học. GV chỉ đạo hoạt động nhận thức của cả lớp,
đồng thời chú ý đến những đặc điểm của từng HS, Hs là ngƣời nắm tài liệu
một cách trực tiếp tại lớp[7;11].
* Khái niệm về tổ chức giờ học lịch sử
Tổ chức giờ học lịch sử là hình thức tổ chức dạy học, trong đó nhiệm vụ
giáo dƣỡng, giáo dục và phát triển của khóa trình lịch sử đƣợc thể hiện qua
từng bài học. Là hình thức cơ bản của việc tổ chức quá trình thống nhất giữa
giảng dạy và học tập: giáo viên tiến hành các công việc truyền đạt kiến thức,
giáo dục, phát triển học sinh, tổ chức, hƣớng dẫn học sinh tích cực hoạt động
nhận thức để lĩnh hội kiến thức, bồi dƣỡng tƣ tƣởng đạo đức, rèn luyện kĩ
năng… Trong giờ học lịch sử, giáo viên hƣớng dẫn học sinh nhận thức bản
chất các sự kiện, nhân vật lịch sử, có thái độ, tình cảm đúng với sự kiện và
con ngƣời quá khứ. Muốn giúp học sinh hiểu lịch sử giáo viên cần phát huy
tính năng động, tích cực nhận thức của các em, đặc biệt là tƣ duy độc lập và
kĩ năng thực hành bộ môn[9;11].
1.1.1.2. Khái niệm về mô hình trường học mới
"Trƣờng học mới" một mô hình mới của việc học diễn ra bằng cách cải thiện
chất lƣợng và hiệu quả giáo dục. Xuất phát từ Escuela Nueva(EN) là một mô
hình giáo dục thiết kế tại Cô-lôm-bi-a trong những năm 1970. Nó mang lại
lợi ích cho trẻ em, giáo viên, quản trị viên, gia đình và cộng đồng thông qua
bốn thành phần liên quan đến nhau và có cấu trúc: chƣơng trình học và cộng
đồng, lớp học, đào tạo, quản lý và đánh giá.
18
Với chiến lƣợc đơn giản và có cấu trúc, Escuela Nueva thúc đẩy một môi
trƣờng lớp học mà học sinh tích cực học tập, tham gia, cộng tác. Chƣơng
trìnhđƣợc triển khai để tăng cƣờng mối quan hệ giữa nhà trƣờng và cộng
đồng.Đó là một mô hình linh hoạt thay đổi để đáp ứng các nhu cầu của mỗi
đứa trẻ riêng biệt, cho phép học sinh để hoàn thành các đơn vị và tiến tới các
cấp lớp cao hơn ở tốc độ của riêng họ.
Vào năm 1989, mô hình Escuela Nueva đƣợc công nhận bởi Ngân hàng Thế
giới là một trong ba cải cách chính sách thành công nhất trong các nƣớc đang
phát triển trên khắp thế giới. Ngoài ra, trong năm 2000 Báo cáo phát triển
con ngƣời của Liên Hiệp Quốc chọn EN là một trong ba thành tựu lớn nhất
trong nƣớc.
1.1.2. Cơ sở xuất phát điểm của vấn đề
1.1.2.1. Xu thế đổi mới nội dung và phương pháp dạy học
Gần đây, các cấp quản lý giáo dục từ trên xuống dƣới đề cập nhiều đến đổi
mới nội dung, phƣơng pháp và cả hình thức tổ chức dạy học, coi đây nhƣ
một yêu cầu bắt buộc đối với mỗi nhà trƣờng, mỗi giáo viên. Tuy vậy, trên
thực tế những gì làm đƣợc hãy còn rất ít. Xã hội cũng còn có nhiều ý kiến
khác nhau về vấn đề này, có tình trạng trên là do rất nhiều nguyên nhân,
trong đó có một nguyên nhân là: Chƣa có một hệ thống lý luận đầy đủ và
sáng tỏ. Dƣới đây tác giả xin bàn về một số vấn đề: “Đổi mới nội dung,
phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học là yêu cầu của thực tế khách
quan”.
Ngày xƣa, dƣới thời phong kiến, hình thức tổ chức dạy học phổ biến là
ông thầy cầm sách giảng giải, còn các trò ngồi xung quanh lắng nghe, tập
đọc, tập viết… Với hình thức dạy học đó mẫu ngƣời học trò ra trƣờng sẽ là
những ngƣời biết trọng đạo lý, tín nghĩa, ngƣời giỏi sẽ có văn hay, chữ tốt;
nhƣng nói chung họ là những ngƣời bạch diện thƣ sinh, xa rời lao động…
Ở Việt Nam sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, nền giáo
dục lại có những định hƣớng mới, đó là nền giáo dục: Dân tộc - Khoa học -
19
Đại chúng; Học đi đôi với hành, Giáo dục gắn liền với lao động sản xuất…
Tuy nhiên, phải thấy rằng trong suốt nửa thế kỷ (1945-1995), đất nƣớc ta trải
qua những giai đoạn lịch sử đặc biệt Giai đoạn 1945-1954 cả dân tộc dồn sức
cho cuộc kháng chiến thần thánh chống thực dân Pháp giành độc lập dân tộc,
giai đoạn 1954-1975 mặc dù miền Bắc đã đƣợc giải phóng, nhƣng thực chất
cả nƣớc vẫn phải tập trung toàn lực cho nhiệm vụ chống Mỹ cứu nƣớc, thống
nhất Tổ quốc. Từ năm 1975-1995, đất nƣớc đối mặt với những khó khăn sau
chiến tranh và lâm vào khủng khoảng kinh tế - xã hội.
Hơn nữa, trong bối cảnh mới tốc độ phát triển vũ bão của khoa học kỹ
thuật, lƣợng tri thức của nhân loại tăng lên nhanh chóng theo cấp số nhân.
Khái niệm “học vấn phổ thông” trong những năm đầu của thế kỷ 21 đã khác
rất xa so với 20 - 30 năm về trƣớc. Con đƣờng đƣa học vấn phổ thông đến
với thế hệ trẻ cũng đƣợc rộng mở với rất nhiều kênh thông tin khác nhau, mà
kênh qua nhà trƣờng chỉ là một trong số đó, cho dù có là kênh chính. Những
hạn chế, lạc hậu của chƣơng trình, nội dung phƣơng pháp giáo dục cũ cũng
cần đƣợc loại bỏ để thay thế vào đó những nội dung mới, cập nhật…
Rõ ràng là việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức giáo
dục là đòi hỏi của thực tế khách quan, mang tính quy luật phổ biến mà mọi
quốc gia, mọi nền giáo dục đều phải chấp thuận.
1.1.2.2. Xu thế dạy học tiếp cận theo năng lực người học
Dạy học theo xu thế tiếp cận năng lực ngƣời học là chiến lƣợc có ý nghĩa
tiền đề trọng yếu cho quá trình đảm bảo chất lƣợng đào tạo giáo dục theo
hƣớng liên thông với nền giáo dục đào tạo quốc tế tiên tiến, hội nhập toàn
cầu.
Theo nhận định của các chuyên gia giáo dục, chƣơng trình hiện hành về cơ
bản vẫn tiếp cận theo hƣớng nội dung, chạy theo khối lƣợng kiến thức, còn
nặng tính hàn lâm… Có chú ý đến cả 3 phƣơng diện kiến thức, kĩ năng và
thái độ nhƣng vẫn là những yêu cầu rời rạc riêng rẽ, chƣa liên kết, thống nhất
và vận dụng tổng hợp thành năng lực hành động, năng lực thực hiện… Do
20
đó, xu hƣớng tới tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của
chƣơng trình giáo dục (mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục) theo
hƣớng phát triển phẩm chất và năng lực ngƣời học.
Không chỉ là xu hƣớng phát triển của giáo dục, các vấn đề cụ thể nhƣ:
chƣơng trình, SGK, đào tạo giáo viên, kiểm tra, đánh giá, phƣơng pháp dạy
học cũng đƣợc nhiều chuyên gia GD trong nƣớc quan tâm. Nhƣ vậy cần phải
xác định rõ ràng, cụ thể hƣớng tiếp cận rồi mới xây dựng bộ trắc nghiệm,
đánh giá chuẩn và muốn làm tốt đƣợc điều này thì rất cần thiết làm theo xu
hƣớng quốc tế, chúng ta xây dựng những cái chuẩn nhƣng làm sao chúng ta
tạo điều kiện để hỗ trợ giáo viên thực sự là có thể vẫn phải linh hoạt, sáng
tạo. Phát triển năng lực ngƣời học không có nghĩa là mâu thuẫn với chuyện
chúng ta trang bị cho học trò kiến thức kỹ năng mà căn bản là ở chỗ muốn
cho con ngƣời có đƣợc cái năng lực hành động họ lƣu ý đến chuyện làm chứ
không phải chỉ có tri thức, năng lực ở đây là năng lực làm, hành động chứ
không chỉ có tri thức nên học đƣợc tri thức phát triển đƣợc kỹ năng để làm gì
một cách hiệu qủa, chúng ta nên tham khảo để có thể học tập.
Hiện nay các nhà giáo dục Việt Nam đã nghiên cứu 3 xu hƣớng chính của
giáo dục thế giới và đang chọn lọc cách tiếp cận các xu hƣớng này cho nền
giáo dục Việt Nam, cụ thể là cách tiếp cận theo hƣớng phát triển năng lực.
1.1.2.3. Xu thế cải cách giáo dục trên thế giới (trong đó có Cô- Lôm- Bi- a)
Tất cả các nƣớc đều quan tâm đến cải cách giáo dục để nâng cao chất
lƣợng, đào tạo ra lớp ngƣời lao động mới có tri thức cao. Những thay đổi căn
bản trong quan niệm giáo dục, trong nội dung học tập, hình thức tổ chức và
phƣơng pháp giảng dạy đặc biệt là cải cách về phƣơng tiện giảng dạy theo
hƣớng sử dụng kỹ thuật đa cực ngày càng mở rộng, đã dẫn đến sự hình thành
và phát triển của một xu hƣớng mới nhằm phát triển giáo dục thế giới.
Khi nhân loại bƣớc vào thế kỷ 21, xu hƣớng toàn cầu hóa và cách mạng
công nghệ với nhiều sự căng thẳng phổ biến, thì một trong những chìa khóa
để vƣợt qua những thách thức của thế kỷ mới là giáo dục, một trong những
21
con đƣờng chủ yếu phục vụ sự phát triển con ngƣời sâu sắc hơn, hài hòa hơn,
và từ đó có thể đẩy lùi tình trạng nghèo khổ, bài trừ nhau, không hiểu nhau,
áp bức nhau. Triết lý giáo dục này đƣợc thể hiện vào tƣ tƣởng chủ đạo là: lấy
"học thƣờng xuyên, suốt đời làm nền móng", xây dựng 4 trụ cột của giáo dục
"học để biết, học để làm việc, học để làm ngƣời, học để chung sống với
nhau" hƣớng tới "một xã hội học tập". Giáo dục và học tập suốt đời sẽ cung
cấp cho các cá nhân một giấy "thông hành để cơ động" mà họ rất cần có,
nhằm tự điều chỉnh trƣớc những đòi hỏi về sự mềm dẻo và sự thay đổi mà họ
phải đối mặt, trong một thế giới đang chuyển động từ một xã hội công
nghiệp hóa theo kiểu truyền thống sang một xã hội kiến thức đang xuất hiện
và nổi trội lên. Chính vì vậy mà giáo dục sẽ có một vai trò, vị trí mới; Đối
với những thách thức của tƣơng lai, đặc biệt là của sự toàn cầu hóa, giáo dục
đứng ở trung tâm của sự phát triển vừa của con ngƣời, vừa của cộng đồng,
đƣợc xem nhƣ một con chủ bài cần thiết để nhân loại tiến lên, đi tìm một thế
giới công bằng hơn, tốt đẹp hơn. Giáo dục có sứ mạng giúp cho mọi ngƣời
đƣợc phát huy tất cả tài năng và tất cả mọi tiềm lực sáng tạo. Giáo dục phải
cống hiến cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Hệ thống giáo dục phải mềm dẻo
hơn, tạo ra sự đa dạng về ngành học, về những kênh liên thông giữa các loại
hình giáo dục khác nhau hoặc giữa những kinh nghiệm nghề nghiệp và việc
tiếp tục đào tạo. Trong xu thế toàn cầu hoá, xây dựng một nền giáo dục “mọi
ngƣời đều đƣợc học và học suốt đời”. Học suốt đời là một quan điểm về giáo
dục, đƣợc coi nhƣ một bƣớc nhảy vọt về chất trong sự phát triển của giáo dục
thế kỷ 21. Cốt lõi để học tập suốt đời có hiệu quả là mỗi con ngƣời phải “học
cách học”. Cần có tƣ duy mới về một nền “giáo dục suốt đời” chƣa từng có
trong lịch sử nhân loại với những ƣu thế về tính mềm dẻo, đa dạng và khả thi
trong thời gian và không gian khác nhau. Học để cùng chung sống với nhau:
bằng cách phát triển sự hiểu biết của ngƣời khác thông qua sự hiểu của chính
mình, thông qua sự cam kết làm việc theo cộng đồng, cảm nhận sự phụ thuộc
lẫn nhau. Và cần xây dựng một xã hội học tập; Một xã hội trong đó rất nhiều
22
cơ hội học tập, ở trƣờng cũng nhƣ trong đời sống kinh tế, xã hội và văn hoá.
Cũng chính từ những tƣ duy mới nên bƣớc sang thế kỷ XXI xu hƣớng của
giáo dục sẽ là:
1. Xem giáo dục là một lực lƣợng sản xuất xã hội. Chƣa có thời kỳ nào trong
lịch sử mà những biến động của xã hội lại sâu sắc nhƣ hiện nay. Sự phát triển
vũ bão của khoa học công nghệ và sự hình thành kinh tế tri thức trên thế giới
đã bắt đầu hé mở tƣơng lai tƣơi sáng cho loài ngƣời: có khả năng tiến tới một
nền sản xuất tự động hoá hoàn toàn, trong đó con ngƣời phát huy cao độ khả
năng sáng tạo của mình bằng lao động trí óc là chủ yếu để có thể thỏa mãn
nhu cầu đời sống xã hội. Nếu nhƣ cách đây gần hai thế kỷ, C.Mác đã tiên
đoán “tri thức sẽ trở thành một lực lƣợng sản xuất trực tiếp” “giá trị lao động
cơ bắp trong sản phẩm làm ra sẽ giảm còn cực nhỏ”… thì ngày nay đã trở
thành hiện thực.
2. Xu thế toàn dân học tập suốt đời. Thời đại ngày nay tri thƣớc khoa học
phát triển rất nhanh và đƣợc ứng dụng rộng rãi vào sản xuất, nó đã trở thành
lực lƣợng sản xuất trực tiếp. Đó là sự kỳ diệu nhất của khoa học trong thế kỷ
XX. Nhƣng mặt khác, do trình độ khoa học, tri thức cao nhƣ ngày nay, con
ngƣời lại thấy rằng còn nhiều vấn đề có thể và cần phải biết mà chƣa đƣợc
biết; có nhiều vấn đề lẽ ra làm đƣợc nhƣng chƣa làm đƣợc; rất nhiều bí mật
của tự nhiên cần đƣợc khám phá để phục vụ con ngƣời tốt hơn.
3. Xu hƣớng giáo dục toàn diện trên cơ sở hƣớng mạnh vào tính chủ động cá
nhân và thích ứng tƣơng lai. Theo UNESCO, giáo dục phải hƣớng vào mục
tiêu đào tạo ra những ngƣời có đủ tri thức và có kỹ năng, năng lực, phẩm
chất với tinh thần trách nhiệm đầy đủ của ngƣời công dân tham gia vào cuộc
sống lao động. Việc đòi hỏi và tạo điều kiện cho con ngƣời phát triển toàn
diện, chú trọng đến địa vị con ngƣời, coi trọng cá tính con ngƣời đã đƣợc đặt
ra; Việc kết hợp giáo dục tri thức trong hệ thống tri thức cổ điển và dẫn dắt
ngƣời học khai thác tri thức tiềm ẩn, tạo lập khả năng tƣ duy, rèn luyện khả
23
năng sáng tạo, khả năng thích ứng, khả năng mọi ngƣời học cách chung sống
với nhau đã trở thành một xu thế mới của nền giáo dục thế giới.
4. Xu thế áp dụng giảng dạy đa phƣơng tiện. Kỹ thuật đa phƣơng tiện là kỹ
thuật đang đƣợc chú ý nhiều nhất. Trƣớc đây máy tính chỉ có thể xử lý đƣợc
đơn cực là chữ viết và chữ số. Cao hơn một chút là đồ họa nên gây cảm giác
đơn điệu, khô khan, dễ nhàm chán. Kỹ thuật đa cực ra đời đã thực hiện xử lý
tổng hợp kiểu trao đổi trên máy vi tính cả về chữ viết, hình họa, âm thanh,
hình ảnh…, chúng thiết lập mối liên kết lôgic, tập hợp thành một hệ thống.
Theo đà phát triển của kỹ thuật đa cực, một hình thức giảng dạy mới đƣợc
hình thành - hình thức giảng dạy máy tính đa cực. Nó là hệ máy tính mà thầy
giáo giảng qua hệ thống máy chủ và học sinh nghe giảng qua màn máy tính.
Trong cách giảng dạy máy tính đa cực học sinh học tập với tƣ cách chủ thể.
Có thể dự kiến, với sự hoàn thiện rất nhanh của kỹ thuật thông tin và kỹ thuật
máy vi tính việc sử dụng giảng dạy bằng kỹ thuật đa cực là xu thế trong giáo
dục đào tạo trên thế giới.
Ngoài những xu thế nổi bật trên, thế giới hiện nay còn diễn ra một số xu thế
khác đó là:
- Xu thế phát triển các công ty đại học.
- Xu thế tƣ doanh hoá trƣờng công. Đã mƣời năm thế giới bƣớc sang thế kỷ
XXI, nhƣng với nền giáo duc hiện nay của chúng ta, những tƣ duy mới này
cần đƣợc ngẫm suy một cách thấu đáo.
1.1.2.4. Xu thế chuyển quá trình dạy- học sang quá trình tự học
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của đất nƣớc thời mở cửa,
ngành giáo dục phát triển mạnh mẽ về số lƣợng và chất lƣợng. Thực tế ngày
càng chứng minh rằng trong quá trình học, ngƣời học đòi hỏi kiến thức,
thông tin rộng hơn và nhiều hơn. Vấn đề dạy học chuyển quá trình dạy-học
sang quá trình tự học đã đƣợc đề cập đến khá nhiều trong các tài liệu dạy học
ở trong nƣớc và ngoài nƣớc.
24
Phƣơng pháp giúp học sinh tự học chính là phƣơng pháp khêu gợi, kích
thích, đòi hỏi con ngƣời suy nghĩ, tìm tòi và phát huy tƣ duy đến mức cao
nhất. Tự học là vấn đề quan trọng vì đó là một khâu trong quá trình thống
nhất của việc dạy học, đồng thời đảm bảo sự thống nhất giáo dục gắn nhà
trƣờng với đời sống.
Nếu rèn luyện cho HS có đƣợc kĩ năng, phƣơng pháp, thói quen tự học, biết
ứng dụng những điều đã học vào những tình huống mới, biết phát hiện và tự
lực giải quyết những vấn đề tạo ra thì sẽ khơi dậy ở họ lòng ham học, khơi
dậy tiềm năng vốn có trong mỗi ngƣời. Làm đƣợc nhƣ vậy, kết quả học tập
sẽ tăng lên gấp bội, học sinh có thể tiếp tục tự học khi vào đời, dễ dàng thích
ứng với cuộc sống trong xã hội.
Xu thế chuyển quá trình dạy-học sang quá trình tự học, có sự thay đổi về tỉ
trọng và nội dung vai trò của ngƣời dạy và ngƣời học. Cần phát huy đƣợc vai
trò chủ động, tích cực và sáng tạo của học sinh, đồng thời đề cao hơn vai trò
của ngƣời thầy. Đặt ngƣời học vào vị trí trung tâm của quá trình dạy học,
xem cá nhân ngƣời học – với những phẩm chất và năng lực riêng của mỗi
ngƣời – vừa là chủ thể, vừa là mục đích của quá trình đó, phấn đấu tiến tới cá
thể hóa quá trình học tập với sự trợ giúp của các phƣơng tiện, thiết bị hiện
đại để cho tiềm năng của mỗi học sinh đƣợc phát triển tối ƣu, góp phần có
hiệu quả vào xây dựng cuộc sống có chất lƣợng cho cá nhân, gia đình và xã
hội.
1.1.2.5. Tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 6
Học sinh lớp 6 bao gồm những em trong độ tổi 11, 12 tuổi, lứa tuổi này còn
gọi là tuổi thiếu niên và nó có vị trí đặc biệt trong thời kì phát triển của trẻ
em. Vị trí đặc biệt này đƣợc phản ánh bằng những tên gọi khác nhau nhƣ:
tuổi quá độ, tuổi khó bảo…Những tên gọi đó nói lên tính phức tạp và tầm
quan trọng của lứa tuổi này trong quá trình phát triển trẻ em.
Đây là lứa tuổi chuyển tiếp, là tuổi bắc cầu từ trẻ em lên ngƣời lớn. Điều đó
thể hiện ở sự phát triển mạnh mẽ , thiếu cân đối về cơ thể. Bên cạnh sự lớn
25
mạnh về thể chất, về nhận thức, về ý thức trách nhiệm và quyền lợi của bản
thân thì sự phát triển trí tuệ của học sinh cũng dần dần đƣợc nâng cao. Sự
phát triển về mọi mặt( thể chất, trí tuệ, đạo đức, xã hội) đều diễn ra sự hình
thành sự cấu tạo mới về chất, xuất hiện những yếu tố mới của sự trƣởng
thành.
Yếu tố đầu tiên của sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi này là tính tích cực xã
hội mạnh mẽ của bản thân, nhằm lĩnh hội những giá trị, những chuẩn mực
nhất định để từ đó thiết kế nhân cách của mình. Tuy nhiên ở sự phát triển tâm
lý của các em diễn ra không đồng đều về các mặt: vừa có tính trẻ con lại vừa
có tính ngƣời lớn.
Quá trình phát triển tƣ duy của học sinh lớp 6 chính là quá trình phát triển
từ tu duy trực quan hành động đến tƣ duy trực quan hình tƣợng và sau cùng
là tƣ duy trừu tƣợng. Sự thay đổi mối quan hệ giữa tƣ duy trực quan hình
tƣợng với tƣ duy trừu tƣợng, trong đó tƣ duy trừu tƣợng chiếm ƣu thế là đặc
điểm cơ bản của hoạt động tƣ duy. Cung với đó, vốn từ ngữ và thuật ngữ của
các em tăng lên rõ rệt nên ngôn ngữ của các em khá phong phú và chính xác.
Các em cố gắng nói lời hay, ý đẹp.
Tính độc lập, tính dũng cảm đang phát triển ở các em ở lứa tuổi này. Các
em thƣờng tranh thủ thời cơ để phát huy khả năng độc lập. Mặc dù còn ít tuổi
song các em cũng đã thể hiện sự quyết tâm khắc phục khó khan trong học
tập, trong lao động, trong việc giúp đỡ bạn bè và rèn luyện bản thân. Tuy
nhiên vì kinh nghiệm sống còn ít ỏi, tri thức còn hạn chế và vì các em đánh
giá mình chƣa chính xác nên nhiều khia các em chƣa phân biệt đúng giữa
độc lập với bƣớng bỉnh, giữa dũng cảm và liều lĩnh, mạo hiểm, càn quấy.
Lứa tuổi này các em bắt đầu xuất hiện sự quan tâm tới bản thân, tới những
phẩm chất nhân cách của mình. Các em có nhu cầu tự đánh giá, tự xem xét
mình, muốn hiểu biết mặt mạnh, mặt yếu trong nhân cách của mình, từ đó
vạch ra cho mình một nhân cách tƣơng lai. Có thể nói sự tự ý thức về mình,
tự đánh giá mình chính là khẳng định mình của các em. Đây là sự chuyển