Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Luận văn thạc sĩ Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng chi nhánh Đà Nẵng (full)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 96 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG






NGUYỄN THỊ ĐĂNG THỦY






MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH






Đà Nẵng - Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




NGUYỄN THỊ ĐĂNG THỦY




MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG


Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.20



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG




Đà Nẵng - Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả



Nguyễn Thị Đăng Thủy


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Kết cấu luận văn 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA NHTM 6

1.1.1. Tín dụng ngân hàng 6
1.1.2. Hoạt động cho vay KHCN của NHTM 17
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY KHCN CỦA NHTM 25
1.2.1. Nội dung mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng
thương mại 25
1.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả mở rộng cho vay khách hàng cá nhân
của NHTM 26
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỞ RỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 28
1.3.1. Nhóm nhân tố bên ngoài Ngân hàng 28
1.3.2. Nhân tố bên trong 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 34

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI 35
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CN
ĐÀ NẴNG (VP BANK – ĐÀ NẴNG) 35
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 36
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng VPBank Đà
Nẵng trong thời gian qua 37
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY KHCN TẠI VP BANK -
ĐÀ NẴNG 41
2.2.1. Khái quát về cho vay KHCN tại VP Bank – Đà Nẵng 41
2.2.2. Các biện pháp mà NH đã triển khai nhằm mở rộng cho vay
KHCN 47
2.2.3. Kết quả mở rộng cho vay KHCN tại VP Bank – ĐN trong thời
gian qua 49
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY
KHCN TẠI VP BANK – ĐÀ NẴNG 56

2.3.1. Những mặt thành công 56
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯƠNG
– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 64
3.1. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG CHO VAY CÁ NHÂN CỦA VP
BANK – ĐÀ NẴNG 64
3.1.1. Bối cảnh của mục tiêu mở rộng cho vay KHCN 64

3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của VP Bank
– Đà Nẵng 65
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHCN TẠI VP BANK – ĐÀ
NẴNG 67
3.2.1. Thực hiện đồng bộ các chính sách nhằm khai thác tiềm năng của
các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân 67
3.2.2. Vận dụng linh hoạt chính sách lãi suất cho vay KHCN 68
3.2.3. Tăng cường hiệu quả tác động của các biện pháp xúc tiến
Marketing và công tác chăm sóc khách hàng cá nhân 69
3.2.4. Phát triển kênh phân phối trực tiếp 71
3.2.5. Đổi mới chính sách khuyến khích với các đơn vị liên kết nhằm
khai thác hiệu quả các mối liên kết này 72
3.2.6. Đa dạng hóa các hình thức bảo đảm và tăng tỷ trọng cho vay
trung, dài hạn 72
3.2.7. Tăng cường các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm giảm
rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN theo định hướng 73
3.2.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân 76
3.2.9. Củng cố thương hiệu của Ngân hàng trên thị trường mục tiêu 78
3.3. KIẾN NGHỊ 78

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành 78
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 79
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 84
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu bảng Tên bảng Trang

2.1.
Kết quả huy động vốn của VPBank Đà Nẵng giai
đoạn 2011 - 2013
38
2.2.
Kết quả chủ yếu về hoạt động tín dụng của
VPBank Đà Nẵng từ 2009 - 2013
39
2.3. Tình hình chung về cho vay KHCN 46
2.4. Thực trạng quy mô cho vay KHCN 49
2.5.
Tỷ trong dư nợ cho vay KHCN của VP Bank Đà
Nẵng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
51
2.6. Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn 52




DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang

2.1. Sơ đồ tổ chức 36
2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay KHCN 42





1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện cạnh tranh giữa các NH với hệ thống các định chế tài
chính trung gian và tài chính trực tiếp diễn ra với cường độ ngày càng lớn xu
hướng tăng tỷ trọng dư nợ của các hoạt động tín dụng bán lẻ đang là một xu
hướng chung của các Ngân hàng thương mại trên khắp thế giới. Trong bối
cảnh đó, các NHTM Việt Nam cũng không phải là một ngoại lệ.
Nền kinh tế Việt nam từ lúc bắt đầu mở cửa, hội nhập quốc tế đã ngày
càng phát triển. Thu nhập bình quân đầu người đã gia tăng đáng kể, tạo điều
kiện nâng cao mức sống của dân cư. Mức sống được nâng cao, kéo theo nhu
cầu tiêu dùng của cá nhân cũng tăng cao. Mặt khác, kinh tế phát triển cũng gia
tăng cơ hội kinh doanh cho các chủ thể kinh tế bao gồm các cá nhân kinh
doanh. Tất cả những điều nói trên đã dẫn tới chiến lược phát triển tín dụng cá
nhân của các NHTM Việt nam.
NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VP Bank) cũng đã tích cực triển
khai chiến lược phát triển tín dụng cá nhân. Tại Chi nhánh Đà Nẵng hoạt
động này đã đạt được những thành tựu nhất định. Hoạt động trên một địa bàn

đang trong tiến trình đô thị hoá mạnh mẽ, có tốc độ tăng trưởng cao, số lượng
các tổ chức kinh tế, cơ quan, đơn vị các ngành đông đảo, mức độ tập trung
dân cư cao, nên hoạt động cho vay cá nhân có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển. Tuy nhiên, so với yêu cầu và tiềm năng thì kết quả phát triển hoạt
động cho vay KH cá nhân vẫn chưa tương xứng. Hoạt động này vẫn còn tồn
tại những điểm bất cập, cần tìm kiếm các giải pháp khắc phục nhằm đạt được
mục tiêu phát triển mà NH kỳ vọng.
Mặt khác, cho đến nay vẫn chưa có được những nghiên cứu theo hướng
này tại NH. Do đó, học viên đã lựa chọn đề tài “Mở rộng cho vay khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh
2

Đà Nẵng ” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá, tổng hợp và phân tích cơ sở lý luận về mở rộng cho vay
khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại
VP Bank – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại
VP Bank – Chi nhánh Đà Nẵng.
* Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có những đặc điểm gì ? Nội
dung mở rộng cho vay khách hàng cá nhân là gì? Tiêu chí đánh giá kết quả
mở rộng cho vay khách hàng cá nhân là gì?
- Quá trình mở rộng cho vay KHCN của VP Bank – CN Đà Nẵng có
những vấn đề gì bất cập, hạn chế cần phải được khắc phục?
- Cần tiến hành những giải pháp chủ yếu nào để đạt mục tiêu mở rộng
cho vay khách hàng cá nhân?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về mở rộng cho vay khách

hàng cá nhân tại NHTM nói chung và thực tiễn mở rộng cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Đà Nẵng
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: đối tượng khách hàng cá nhân và hộ gia đình vay vốn
theo các sản phẩm cho vay cá nhân mà NH đã, đang và sẽ áp dụng.
+ Về đánh giá thực trạng, luận văn giới hạn các dữ liệu trong khoảng
thời gian 3 năm từ 2010 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận văn dựa trên cơ sở vận dụng phương
3

pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp cụ thể như: hệ
thống hoá; phân tích và tổng hợp; diễn dịch và quy nạp; các phương pháp
thống kê, đối chiếu, so sánh
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hoá, phân tích cơ sở lý luận về mở rộng cho vay khách hàng
cá nhân tại NHTM
- Thu thập, xử lý dữ liệu về thực trạng mở rộng CVKHCN tại VP Bank
Đà Nẵng. Phân tích, đánh giá những thành tựu, hạn chế trong quá trình mở
rộng CVKHCN tại VP Bank – CN Đà Nẵng. Các dữ liệu và kết quả phân tích,
đánh giá sử dụng cho đề tài và những nghiên cứu tiếp theo.
- Đề xuất những giải pháp khả thi nhằm mở rộng CVKHCN tại VP Bank
– ĐN. Những giải pháp này có khả năng vận dụng tại Chi nhánh và một số
Chi nhánh NH có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân

hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
1. Luận văn Thạc sĩ “Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân tại NHTMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Đà Nẵng”, Tác giả
Đặng Ngọc Việt, Đại học Đà Nẵng, 2012.
Luận văn đã hệ thống hoá lý luận về mở rộng cho vay khách hàng cá
nhân. Dựa trên các tiêu chí đánh giá kết quả mở rộng cho vay khách hàng cá
nhân, luận văn đã đánh giá kết quả mở rộng cho vay KHCN tại Chi nhánh
4

VCB Đà Nẵng qua các năm từ 2009 – 2011. Tác giả cũng đã phân tích các
biện pháp mà VCB Đà Nẵng đã triển khai nhằm mở rộng cho vay KHCN tại
Chi nhánh. Đề tài nghiên cứu cũng đã tiến hành khảo sát khách hàng nhằm
thu thập ý kiến của khách hàng về quá trình tiếp cận vay vốn tại ngân hàng,
trong đó chú trọng vào các lĩnh vực chính có tác động trực tiếp đến việc vay
vốn cũng như tìm ra các đặc điểm cơ bản của ngân hàng trong quá trình cho
vay. Đề tài đã tổng kết những hạn chế cơ bản của NH trong mở rộng cho vay
KHCN và qua đó đề xuất các giải pháp.
Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài là tại một Chi nhánh Ngân
hàng có những đặc thù nhất định.
2. Luận văn Thạc sĩ “Mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân
tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi nhánh
Quảng Nam”, tác giả Nguyễn Trần Khôi An (2010), Đại học Đà Nẵng.
Trong luận văn này, tác giả đã thể hiện được vai trò của kinh tế tư nhân trong
nền kinh tế quốc gia. Phát triển kinh tế tư nhân là định hướng tất yếu. Tác giả
nhận định về khả năng phát triển kinh tế tư nhân trong tương lai là khá lớn và
đây là một thị trường đầy tiềm năng để các ngân hàng mở rộng đầu tư vào đối
tượng khách hàng này. Trên cơ sở lý luận và thực trạng kinh tế tư nhân tác giả
đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp về mở rộng kinh tế tư nhân trên địa bàn phù
hợp với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài là kinh tế tư nhân. Khái niệm
này có nội hàm khác với khái niệm khách hàng cá nhân mà đề tài đang
nghiên cứu.
3. Luận văn thạc sĩ “Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại
NHNNo Quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng” tác giả Lê Nguyên Thảo (2012), Đại
học Đà Nẵng
Luận văn đã giải quyết được về cơ bản các mục tiêu nghiên cứu đề ra
5

bao gồm: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về đẩy mạnh cho vay tiêu dùng; Đánh
giá thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại NH, tổng kết những thành công
và hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH này; Đề xuất được các
giải pháp nhằm đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại NH. Một số giải pháp cơ cơ
sở thực tiễn.
Tuy nhiên, vì dạng đề tài này đã được nhiều luận văn thạc sĩ đề cập nên
những khám phá mới vẫn có chưa được thể hiện đầy đủ. Việc phân tích thực
trạng chủ yếu tập trung phân tích về cơ cấu và biến động cơ cấu cho vay tiêu
dùng. Đề tài có điểm mới là phân tích các đặc điểm cơ bản của NH có ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng.
4. Luận văn thạc sĩ “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với khách
hàng cá nhân tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Kontum” của tác
giả Võ thị Lệ Trinh (2012), Đại học Đà Nẵng.
Trong đề tài này tác giả đã đề cập đến tất cả các dịch vụ bán lẻ của ngân
hàng nhưng chủ yếu tập trung ở một số dịch vụ truyền thống. Luận văn xuất
phát từ cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ bán lẻ, các tiêu chí đánh giá kết quả
phát triển dịch vụ bán lẻ của NH để phân tích, đánh giá quá trình phát triển
dịch vụ bán lẻ của NH từ đó tổng kết những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế. Trên cơ sở đó, đề tài đã đề xuất các giải pháp phát triển dịch
vụ bán lẻ tại Chi nhánh BIDV Kontum.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định là quá rộng do đó, những

kết luận rút ra và các giải pháp đề xuất vẫn chưa được chi tiết và cụ thể.

6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA NHTM
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
a. Khái quát về tín dụng
 Khái niệm tín dụng
Tín dụng ra đời khi xã hội có sự phân công lao động và xuất hiện chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất. Mặt khác, do điều kiện thiên nhiên, điều kiện sản
xuất luôn luôn có rủi ro đòi hỏi phải có sư vay mượn nhau để điều hoà cuộc
sống. Do vậy, hình thức tín dụng sơ khai bằng hiện vật xuất hiện.
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, nhưng bất
kỳ phương thức nào, tín dụng biểu hiện ra ngoài như là sự vay mượn lẫn nhau
tạm thời một số tiền tệ.
Như vậy Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi
vay, là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị hay hiện vật theo
những điều kiện mà hai bên thoả thuận.
Quan hệ kinh tế trên được thông qua vận động giá trị vốn tín dụng qua
các giai đoạn:
- Giai đoạn phân phối vốn Tín dụng: Ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá
trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người này đến người khác, bằng hành vi
cho vay và đi vay.
- Giai đoạn sử dụng vốn Tín dụng: Ở giai đoạn này vốn vay được sử
dụng trực tiếp (nếu vay bằng hiện vật) hoặc vốn vay được sử dụng để mua
hàng hoá (vay bằng tiền) để thoả mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của

người đi vay. Tuy nhiên, người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó,
7

mà chỉ có quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định.
- Giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng: Là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn của tín dụng nghĩa là sau khi hoàn thành một chu kỳ sản xuất T-H-T để trở
về hình thái tiền tệ, vốn tín dụng được người vay hoàn trả cho người cho vay.
Từ khái niệm Tín dụng cho thấy bản chất tín dụng thể hiện qua các đặc
trưng chủ yếu sau:
- Quan hệ tín dụng là giao dịch chỉ chuyển dịch quyền sử dụng tài sản.
Thông thường tín dụng chủ yếu là cho vay bằng tiền. Nhưng do nhu cầu của
người vay ngày càng đa dạng nên cần có sự đa dạng hoá trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng và đó cũng chính là cơ sở cho sự ra đời của các hình thức
tín dụng như cho thuê vận hành, cho thuê tài chính bằng tài sản hữu hình như
máy móc, thiết bị, nhà xưởng, văn phòng làm việc
- Quan hệ tín dụng là quan hệ kinh tế dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả
vốn lẫn lãi. Nghĩa là, các chủ thể trong nền kinh tế được cấp tín dụng có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn và lãi cho bên cấp tín dụng khi đến hạn
thanh toán.
- Quan hệ tín dụng là quan hệ dựa trên niềm tin vào khả năng hoàn trả
của người đi vay. Khả năng trả nợ món vay một cách tốt nhất, được coi là
thước đo mức độ tín nhiệm của người đi vay đối với người cho vay.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, có quá trình ra đời, tồn tại
và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Nó phản ánh mối
quan hệ vay mượn giữa các chủ thể dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Theo đó,
người cho vay sẽ chuyển giao quyền sử dụng của hàng hoá hoặc tiền tệ thuộc
sở hữu của mình sang người vay và người vay có nghĩa vụ hoàn trả lại người
cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu đã nhận.
 Các loại hình tín dụng
Dựa vào chủ thể của quan hệ tín dụng, trong nền kinh tế - xã hội tồn tại

8

các hình thức tín dụng sau:
- Tín dụng thương mại
Là quan hệ tín dụng giữa các công ty, xí nghiệp, các tổ chức kinh tế với
nhau, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá cho nhau. Đây là
hình thức tín dụng ra đời sớm nhất và là cơ sở cho các hình thức tín dụng
khác. Tín dụng thương mại ra đời thúc đẩy sự phát triển mạnh của nền kinh tế
hàng hoá, đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, đảm bảo tiến
trình sản xuất kinh doanh được thực hiện liên tục.
Tín dụng thương mại là tín dụng giữa những người có nhu cầu sản xuất
kinh doanh, có uy tín và mối quan hệ quen biết với nhau. Hơn nữa, tín dụng
thương mại còn chịu ảnh hưởng vào sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất
hàng hoá.
- Tín dụng Ngân hàng
Là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức, cá nhân được thực
hiện dưới hình thức: Ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay
(cấp tín dụng) với các đối tượng trên.
- Tín dụng nhà nước
Là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các đơn vị và cá nhân được thực
hiện dưới hình thức: Nhà nước sẽ đứng ra huy động vốn của các tổ chức, cá
nhân bằng cách phát hành các trái phiếu, công trái để sử dụng vì mục đích và
lợi ích chung của toàn xã hội. Tín dụng nhà nước có thể được thực hiện bằng
hiện vật (như: thóc, gạo, trâu, bò,…) hoặc bằng hiện kim (tiền, vàng, bạc,…),
nhưng bằng tiền là chủ yếu. Tín dụng nhà nước phát triển ở những nước có
thị trường tài chính mạnh (đặc biệt là thị trường chứng khoán).
- Tín dụng quốc tế
Đây là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức tài chính
tiền tệ được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm trợ giúp lẫn
9


nhau để phát triển kinh tế xã hội của một nước, như: việc vay mượn giữa các
quốc gia, giữa các Ngân hàng hay các tổ chức tài chính ở các nước khác
nhau, Thời kỳ kinh tế mở, Việt Nam đã mở ra một kỷ nguyên mới: mối quan
hệ quốc tế giữa các nước được mở rộng về kinh tế lẫn chính trị. Hiện nay, các
tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, như: Tổ chức Liên Hiệp Quốc, Quỹ tiền tệ
Quốc tế, Ngân hàng Thế giới, đã cấp nhiều hạn mức tín dụng cho Việt Nam
với thời gian và lãi suất ưu đãi, nhằm mục đích đầu tư vào các dự án có giá trị
lớn, phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, như xây dựng cầu - đường,
công trình thuỷ điện, dự án khai thác dầu, Ngoài ra, hình thức tín dụng
quốc tế còn bao gồm hình thức tín dụng giữa Ngân hàng nước ngoài cấp cho
các tổ chức hay cá nhân trong nước, Quan hệ tín dụng quốc tế phát triển ở
những nước có nền kinh tế mở, hội nhập cùng kinh tế thế giới, nhất là trong
xu thế kinh tế thế giới ngày nay, tín dụng quốc tế ngày càng trở nên phổ biến.
 Các nguyên tắc cơ bản của TD
Xuất phát từ bản chất của TD là phải hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi. Vì
vậy, hoạt động TD phải dựa trên các nguyên tắc sau:
Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả
Để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển
cân đối, thì khi cho vay, cần phải biết người vay sử dụng vào mục đích gì, có
khả năng thu hồi nợ hay không, lợi nhuận tạo ra có đủ trang trại nợ gốc và lãi
vay không, mức độ mạo hiểm như thế nào.
Tính mục đích của TD thể hiện ở chỗ lựa chọn đối tượng cho vay, bao
gồm cả hai mặt: cho ai vay và cho vay cái gì? Cho vay có mục đích không chỉ
giới hạn trong việc cho vay phải nhằm đúng các đối tượng cụ thể như cho
vay để trả tiền mua đối tượng cụ thể; mà phải hướng việc cho vay vào những
khâu mấu chốt nhằm tạo ra hiệu quả.
10


Khi việc cho vay được thực hiện một cách có mục đích thì khả năng
mang lại hiệu quả là điều gần như chắc chắn.
Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi
Nguyên tắc này thể hiện đầy đủ bản chất của TD là sự hoàn trả trọn vẹn,
đầy đủ về mặt giá trị và có thêm lợi tức theo công thức vận động của quỹ cho
vay ( T-T’). Nó cũng bảo đảm tôn trọng qui luật lưu thông tiền TD: Tiền TD
thường xuyên quay trở về nơi phát hành ra nó.
Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải sử dụng công cụ kỳ hạn nợ.
Xác định một kỳ hạn nợ hợp lý, tổ chức thu nợ nhanh chóng kịp thời, điều
đó vừa đảm bảo cho hoạt động của NH được tiến hành thường xuyên liên tục,
vừa thúc đẩy các tổ chức đi vay quan tâm hoàn thành đúng thời hạn kế hoạch
và hợp đồng kinh tế.
Cho vay có bảo đảm
Thực chất của nguyên tắc này là sự đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho tổ
chức TD. Có nhiều hình thức bảo đảm khác nhau: thế chấp, tín chấp, bảo
lãnh, cầm cố, Hiện nay vấn đề cho vay có bảo đảm ở nước ta được xem xét
dưới nhiều góc độ. Trong một chừng mực nào đó sự bảo đảm tốt nhất cho một
khoản vay chính là tính khả thi của dự án xin vay đó. Và vì thế việc thẩm định
dự án cho vay chiếm tầm quan trọng hàng đầu.
b. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là hoạt động mà ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng dưới hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có
giá, cho thuê tài chính và các hình thức khác.
Bản chất của tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định
với một khoản chi phí nhất định.
11

Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội
dung:

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho
người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Tai Việt Nam, khái niệm cấp tín dụng được định nghĩa là “việc thoả
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Theo các quy định pháp lý được quy định trong Luật Tổ chức tín dụng
hiện hành thì các hình thức cấp tín dụng được định nghĩa như sau:
- Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
- Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải
thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
- Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ
tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
tổ chức tín dụng theo thoả thuận.
- Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi
12

các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước
khi đến hạn thanh toán.
- Tái chiết khấu là việc chiết khấu các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ

có giá khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
- Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên
cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận
chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thoả thuận của
hai bên;
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu
tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài
sản cho thuê tại thời điểm mua lại;
+ Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết
để khấu hao tài sản cho thuê đó;
+ Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính
ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
c. Phân loại tín dụng ngân hàng
 Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
Như đã đề cập trong mục 1.1.1.2, tín dụng NH được phân loại thành các
hình thức sau:
- Cho vay
- Chiết khấu giấy tờ có giá
- Bao thanh toán
- Bảo lãnh
- Cho thuê tài chính
 Phân loại theo thời hạn, tín dụng ngân hàng có các loại sau
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được sử
13

dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng ở giữa hai kỳ hạn trên, loại tín
dụng này được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ

thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn
nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử
dụng để cấp vốn cho các doanh nghiệp, đáp ứng các nhu cầu như: xây dựng
cơ bản, đầu tư xây dựng xí nghiệp mới, cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản
xuất.
 Phân loại theo tính chất luân chuyển vốn, tín dụng ngân hàng có các
loại sau
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được dùng để hình thành vốn
lưu động, được sử dụng để bù đắp mức vốn thiếu hụt tạm thời cho các tổ
chức kinh tế, được chia ra làm các loại sau: bổ sung vốn lưu động, dự trữ
hàng hoá, thanh toán các khoản nợ… Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng
này là ngắn hạn.
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được dùng để hình thành tài sản
cố định, thường được đầu tư để mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn
cho vay đối với loại tín dụng này là trung hạn và dài hạn.
 Phân loại căn cứ vào tính chất đảm bảo, tín dụng ngân hàng có các
loại sau
- Tín dụng bảo đảm không bằng tài sản: là loại hình cấp tín dụng không
có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay
chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt,
trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả
14

thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín, khả năng trả nợ thực chất
của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản : là loại cấp tín dụng được ngân hàng
cung ứng phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của
bên thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi

vay vốn đòi hỏi phải có sự bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để
ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất
thiếu chắc chắn.
 Phân loại căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể, tín dụng ngân
hàng có các loại sau
- Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu
cầu và khách hàng trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước, chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán,
như chiết khấu thương phiếu, mua các phiếu bán hàng tiêu dùng…
 Phân loại căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay, tín dụng ngân hàng
có các loại sau
- Tín dụng từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Tín dụng hạn mức: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một
hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
 Phân loại căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng ngân hàng có
các loại sau
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng dành cho các
doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh để tiến hành sản xuất và lưu thông
hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng dành cho các cá nhân để đáp
15

ứng nhu cầu như: mua nhà cửa, xe cộ, du học… thường do các ngân hàng, quỹ
tiết kiệm, hợp tác xã tín dụng và các tổ chức tín dụng cung cấp. Ngoài ra, bán
trả góp cũng được coi là hình thức tín dụng do các công ty, cửa hàng thực hiện.
d. Vai trò của tín dụng ngân hàng
 Đối với bản thân NHTM
Tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất cho Ngân hàng

thương mại trong quá trình hoạt động của mình. Đây cũng là hoạt động thể
hiện đầy đủ nhất chức năng trung gian tài chính của NHTM. Thu nhập từ hoạt
động tín dụng đối với các NHTM Việt Nam trong thời gian trước đây thường
chiếm tỷ trong trên 70%. Mặc dù trong những năm gần đây, do xu hướng đa
năng hoá, tỷ trọng thu nhập từ các hoạt động phi tín dụng đã tăng lên đáng kể
nhưng nguồn thu từ hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu.
 Đối với nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thực hiện
chiến lược kinh tế của Nhà nước.
Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Để khuyến khích ngành nghề, khu vực hay thành
phần kinh tế nào phát triển, ngân hàng sẽ thực hiện ưu đãi tín dụng với ngành
nghề, khu vực hay thành phần kinh tế đó. Từ đó, ngân hàng sẽ tạo điều kiện
để các doanh nghiệp đó dễ dàng tiếp cận được vốn vay ngân hàng, trở thành
đòn bẩy để giúp ngành nghề, khu vực hay thành phần kinh tế đó phát triển.
Nhằm thực hiện được việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục đích đã
định, ngân hàng cần phải nghiên cứu và thực thi chính sách tín dụng phù hợp.
Chính sách tín dụng đóng một vai trò hết sức quan trọng nó sẽ là một trong
những biện pháp để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nước.

16

- Kích thích tính năng động linh hoạt của các doanh nghiệp, nâng cao
năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập
Ngày nay, khi thông tin và công nghệ thông tin không ngừng thay đổi và
phát triển một cách rất nhanh chóng, các doanh nghiệp luôn đứng trước yêu
cầu cần phải thay đổi cho phù hợp. Điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
thường xuyên thay đổi máy móc, kỹ thuật, nâng cấp nhà xưởng, đổi mới sản
phẩm…và ngân hàng chính là kênh cung cấp vốn tốt nhất cho các doanh

nghiệp. Theo đó, đã mang đến cho doanh nghiệp cơ hội nhằm đổi mới kích
thích tính năng động của doanh nghiệp, đáp ứng cho sản xuất kinh doanh,
nâng cao khả năng cạnh tranh tạo tiền đề cho sự phát triển.
- Tín dụng ngân hàng giúp tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm lượng
tiền mặt trong lưu thông
Tín dụng ngân hàng giúp Nhà nước tăng cường quản lý vĩ mô nền kinh
tế. Thông qua tín dụng, ngân hàng huy động được một lượng lớn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế, thực hiện cho vay, đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà
không cần phát hành thêm tiền mặt. Qua đó, ngân hàng còn thực hiện được
nhiệm vụ điều hoà vốn giữa các ngành, các khu vực, các thành phần kinh tế,
qua đó việc quản lý, lưu thông tiền tệ sẽ được thực hiện tốt hơn. Hoạt động tín
dụng càng mở rộng thì càng hạn chế phương thức thanh toán dùng tiền mặt do
ngân hàng sử dụng phương thức chuyển khoản, L/C, từ đó, giảm chi phí lưu
thông tiền mặt trong nền kinh tế phù hợp với định hướng của Nhà nước.
- Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình
mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế đồng nghĩa với việc phải thực hiện
các cam kết mở cửa thị trường, mối quan hệ giữa các nước trên thế giới và
trong khu vực được mở rộng và phát triển đa dạng cả về chiều rộng và chiều
sâu. Theo đó các doanh nghiệp phải đối mặt với quá trình cạnh tranh ngày
17

càng gay gắt và buộc phải tự tìm hướng cho chính bản thân doanh nghiệp để
tồn tại và phát triển. Thực hiện chủ trương mở rộng hợp tác kinh tế, tăng
cường các quan hệ đối ngoại. Do đó, đầu tư vốn tín dụng thúc đẩy xuất khẩu
hàng hoá là mối quan tâm của các ngân hàng trong tình hình hiện nay. Ngân
hàng với tư cách là tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động cho vay
sẽ trở thành nền tảng, là người cung cấp vốn cho các nhà đầu tư kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hoá. Qua đó, ngân hàng sẽ trở thành đòn bẩy thúc đẩy
quá trình mở rộng và giao lưu kinh tế quốc tế, là phương tiện nối liền nền

kinh tế các nước.
- Điều hoà vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh quá trình tái
sản xuất mở rộng trong nền kinh tế
Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa những người có vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế với những người cần vốn để mở rộng hoạt động kinh doanh,
tiêu dùng…. Trên cơ sở huy động nguồn vốn trong dân cư hay đi vay các tổ
chức kinh tế khác, ngân hàng cho vay với các cá nhân, tổ chức kinh tế đang
cần vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu thiếu
vốn. Nhờ nguồn vốn mà ngân hàng cho vay doanh nghiệp không những đảm
bảo quá trình sản xuất mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng
công nghệ hiện đại để hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sản xuất lưu thông
hàng hoá, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Do vậy, tín dụng ngân
hàng đã biến các phương tiện hoạt động có hiệu quả, thu hút nhanh chóng các
vật tư, lao động, những tiềm năng sẵn có khác vào quá trình sản xuất.
1.1.2. Hoạt động cho vay KHCN của NHTM
a. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay KHCN là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho các

×