Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hạn chế nợ xấu trong cho vay tại ngân hàng TMCP phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.4 KB, 26 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



NGUYỄN THỊ ÁNH HỒNG



HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG,
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG


Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số : 60.34.20


TÓM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014

C
C
ô
ô
n
n


g
g


t
t
r
r
ì
ì
n
n
h
h


đ
đ
ư
ư


c
c


h
h
o
o

à
à
n
n


t
t
h
h
à
à
n
n
h
h


t
t


i
i


Đ
Đ



I
I


H
H


C
C


Đ
Đ
À
À


N
N


N
N
G
G













N
N
g
g
ư
ư


i
i


h
h
ư
ư


n
n
g
g



d
d


n
n


k
k
h
h
o
o
a
a


h
h


c
c


:
:


TS. VÕ DUY KHƯƠNG








P
P
h
h


n
n


b
b
i
i


n
n



1
1
:
:


P
P
G
G
S
S
.
.
T
T
S
S
.
.


V
V
õ
õ


T
T

h
h




T
T
h
h
ú
ú
y
y


A
A
n
n
h
h


P
P
h
h



n
n


b
b
i
i


n
n


2
2
:
:


T
T
S
S
.
.


H
H





K
K




M
M
i
i
n
n
h
h










L
L

u
u


n
n


v
v
ă
ă
n
n


đ
đ
ư
ư


c
c


b
b



o
o


v
v




t
t
r
r
ư
ư


c
c


H
H


i
i



đ
đ


n
n
g
g


c
c
h
h


m
m


L
L
u
u


n
n



v
v
ă
ă
n
n


t
t


t
t


n
n
g
g
h
h
i
i


p
p



T
T
h
h


c
c


s
s
ĩ
ĩ


Q
Q
u
u


n
n


t
t
r
r





k
k
i
i
n
n
h
h


d
d
o
o
a
a
n
n
h
h


h
h



p
p


t
t


i
i


Đ
Đ


i
i


h
h


c
c


Đ
Đ

à
à


N
N


n
n
g
g


v
v
à
à
o
o


n
n
g
g
à
à
y
y





2
2
2
2


t
t
h
h
á
á
n
n
g
g


3
3


n
n
ă
ă

m
m


2
2
0
0
1
1
4
4
.
.








C
C
ó
ó


t
t

h
h




t
t
ì
ì
m
m


h
h
i
i


u
u


l
l
u
u



n
n


v
v
ă
ă
n
n


t
t


i
i


:
:


-
-


T
T

r
r
u
u
n
n
g
g


t
t
â
â
m
m


T
T
h
h
ô
ô
n
n
g
g



t
t
i
i
n
n


-
-


H
H


c
c


l
l
i
i


u
u
,
,



Đ
Đ


i
i


h
h


c
c


Đ
Đ
à
à


N
N


n
n

g
g


-
-


T
T
h
h
ư
ư


v
v
i
i


n
n


T
T
r
r

ư
ư


n
n
g
g


Đ
Đ


i
i


h
h


c
c


K
K
i
i

n
n
h
h


t
t
ế
ế
,
,


Đ
Đ


i
i


h
h


c
c



Đ
Đ
à
à


N
N


n
n
g
g

1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết
Cơ cấu lại hệ thống ngân hàng đang là một trong những nhiệm
vụ hết sức khó khăn, phức tạp đối với nền kinh tế nói chung và đối
với hệ thống ngân hàng nói riêng. Để cơ cấu lại hệ thống ngân hàng
đạt kết quả, công việc đầu tiên phải giải quyết tốt và phải giải quyết
trước là vấn đề nợ xấu ở các ngân hàng. Theo kết quả giám sát của
NHNN, nợ xấu của hệ thống các TCTD đến cuối năm 2012 lên tới
trên 200 ngàn tỷ đồng chiếm trên 8% tổng dư nợ của các TCTD.
Tỷ lệ nợ xấu cao như hiện nay là hệ quả tất yếu của nhiều năm chất
lượng tín dụng yếu kém ở các NHTM.
Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, trong bối cảnh nền kinh tế khó
khăn, Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long,

chi nhánh Đà Nẵng vẫn duy trì được tốc độ tăng ở hoạt động huy động
vốn và cho vay. Tuy nhiên, nợ xấu đang có xu hướng tăng mạnh,
thuộc nhóm chi nhánh ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao nhất trên địa bàn.
Nợ xấu cao đã làm ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh, làm giảm
uy tín của Ngân hàng nên việc hạn chế nợ xấu hiện nay đang là vấn đề
đặc biệt quan tâm đối với NH TMCP Phát triển nhà Đồng bằng Sông
Cửu Long chi nhánh Đà Nẵng.
Xuất phát từ thực trạng đó, với mong muốn tìm ra những biện
pháp để hạn chế nợ xấu tại MHB Đà Nẵng, để ngân hàng hoạt động an
toàn, hiệu quả, góp phần vào sự phát triển kinh tế của địa phương nói
riêng và đất nước nói chung, tôi chọn đề tài: “Hạn chế nợ xấu trong
cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông
Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng” để nghiên cứu cho luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và
nợ xấu, hệ thống các tiêu chí đánh giá nợ xấu và công tác quản lý, xử

2
lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu và công tác quản lý nợ
xấu tại Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long,
chi nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị góp phần hạn chế nợ xấu, nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phát triển
Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến nợ xấu và hạn chế nợ xấu trong cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát
triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn:

+ Về nội dung: Tập trung vào nội dung hạn chế nợ xấu trong
cho vay, bao gồm phòng ngừa nợ xấu và xử lý nợ xấu đã phát sinh,
không bao gồm tất cả những vấn đề về hạn chế rủi ro tín dụng.
+ Không gian: Tại Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng.
+ Thời gian: sử dụng các dữ liệu nghiên cứu từ năm 2010 đến
năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh, diễn dịch và quy nạp kết
hợp với thống kê mô tả, tổng hợp, phân tích, đánh giá Dựa vào dữ liệu
đã có ở quá khứ, kết hợp với quan sát thực tiễn để tìm ra những tồn tại,
từ đó rút ra giải pháp nhằm hạn chế tối đa nợ xấu trong cho vay.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hạn chế nợ xấu trong cho vay của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hạn chế nợ xấu trong cho vay tại Ngân hàng
TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng.

3
Chương 3: Các giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu trong cho vay tại
Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi
nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để phục vụ cho công tác nghiên cứu, tác giả đã tìm đọc các đề
tài viết về nợ xấu, như:
(1) Đề tài do học viên Lê Hữu thực hiện “Giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Nam Á – Chi nhánh
Nha Trang” hoàn thành năm 2011.
(2) Đề tài do học viên Nguyễn Xuân Quang thực hiện “Hạn chế

nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi
nhánh Đà Nẵng” hoàn thành năm 2012.
(3) Đề tài do học viên Nguyễn Bá Diệp thực hiện “Một số giải
pháp xử lý nợ xấu tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Nam” hoàn thành năm 2011.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NỢ XẤU TRONG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Rủi ro tín dụng trong cho vay của ngân hàng thương mại
a. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
- Khái niệm cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng
giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thực hiện điều hòa

4
vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi huy động được từ xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ
sản xuất kinh doanh và đời sống.
- Phân loại cho vay:
* Phân loại theo thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn
+ Cho vay trung hạn
+ Cho vay dài hạn

* Phân loại theo phương thức cho vay:
+ Cho vay từng lần
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
+ Cho vay theo dự án đầu tư
+ Cho vay hợp vốn
+ Cho vay trả góp
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi.
* Phân loại theo mục đích cho vay:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
+ Cho vay kinh doanh chứng khoán
+ Cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp
+ Cho vay tiêu dùng…
* Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
- Nguyên tắc vay vốn
+ Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo
đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.

5
b. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại
- Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền được hẹn trả theo hợp
đồng (tiền lãi, tiền gốc, hoặc cả hai) từ các khoản cấp tín dụng và các
chứng khoán đầu tư sẽ không được trả đầy đủ.

Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng được coi là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết.
- Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, phân chia thành 2 loại:
+ Rủi ro khách quan
+ Rủi ro chủ quan
Căn cứ vào tính chất của rủi ro tín dụng:
+ Rủi ro tín dụng đặc thù
+ Rủi ro tín dụng hệ thống
- Đặc điểm của rủi ro tín dụng:
+ Rủi ro tín dụng có tính tất yếu
+ Rủi ro tín dụng có tính gián tiếp
+ Rủi ro tín dụng có tính đa dạng và phức tạp
1.1.2. Nợ xấu trong cho vay của ngân hàng thương mại
a. Khái niệm nợ xấu
* Theo định nghĩa của IMF: Một khoản nợ xấu được coi là nợ
xấu khi quá hạn trả lãi và/ hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi
chưa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc trả
chậm theo thỏa thuận; hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn 90 ngày
nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được

6
thanh toán đầy đủ.
Tại Việt Nam, theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
22/4/2005 thì nợ xấu được định nghĩa như sau: Nợ xấu là những khoản nợ

được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ),
nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu theo phương pháp định tính
của Việt Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên
90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại.
b. Phân loại nợ xấu
- Theo phương pháp định lượng: Trên cơ sở thời gian quá hạn
của khoản vay, ngân hàng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm
như sau:
a) Nhóm 1- Nợ đủ tiêu chuẩn
b) Nhóm 2 - Nợ cần chú ý
c) Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn
d) Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ
đ) Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn
- Theo phương pháp định tính: Trên cơ sở đánh giá khả năng
trả nợ vay của khách hàng, NHTM cũng phân loại nợ theo 5 nhóm.
Các khoản nợ được xếp vào nhóm 3, 4, 5 được xác định là các
khoản nợ xấu.
c. Tác hại của nợ xấu
- Đối với Ngân hàng:
+ Làm giảm lợi nhuận ngân hàng
+ Làm giảm khả năng khoản và ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh
+ Làm giảm uy tín của Ngân hàng
+ Không duy trì được đội ngũ nhân viên
- Đối với nền kinh tế: Nợ xấu làm giảm tính tích cực của tín dụng
đối với nền kinh tế, gây rối loạn lưu thông tiền tệ trong nước, gây đình trệ
sản xuất và khủng hoảng kinh tế, gây mất ổn định an sinh xã hội.

7
1.2. HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.2.1. Nội dung của công tác hạn chế nợ xấu
- Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
- Đa dạng hóa danh mục cho vay
- Xây dựng và khai thác tốt nguồn thông tin tín dụng
- Thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay của ngân hàng
Để thực hiện tốt quy trình cho vay cần tập trung vào một số vấn
đề như sau: Xếp hạng tín dụng nội bộ; Nâng cao chất lượng công tác
phân tích và thẩm định cho vay; Kiểm tra, giám sát vốn vay chặt chẽ.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản
+ Mua bảo hiểm khoản cho vay
- Cơ cấu lại nợ vay:
+ Điều chỉnh kỳ hạn nợ
+ Gia hạn nợ
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động cho vay
- Bán các khoản nợ
- Sử dụng các biện pháp để thu hồi nợ
- Sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
1.2.2. Những chỉ tiêu cơ bản đánh giá kết quả hạn chế nợ
xấu của NHTM
- Tổng nợ xấu
- Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ xấu đã thu hồi: nợ xấu đã thu hồi/tổng dư nợ
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro = Dự phòng rủi ro đã trích/
tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ xấu đã xử lý rủi ro= Tổng số nợ xấu đã xử lý rủi ro/
tổng dư nợ.

8
Trên cơ sở các chỉ tiêu trên, kết quả hạn chế nợ xấu của ngân

hàng được đánh giá thông qua:
- Mức tăng, giảm tổng nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ trích lập dự
phòng rủi ro, tỷ lệ nợ xấu đã thu hồi, tỷ lệ nợ xấu đã xử lý rủi ro.
- Sự biến động của cơ cấu các nhóm nợ trong nợ xấu
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế nợ xấu
trong cho vay của Ngân hàng thương mại
a. Nhóm nhân tố bên ngoài
- Nhóm nhân tố từ phía môi trường: Môi trường tự nhiên, môi
trường pháp lý, môi trường kinh tế - chính trị.
- Nhóm nhân tố từ phía khách hàng.
b. Nhóm nhân tố bên trong
- Chính sách tín dụng
- Công tác quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng:
+ Quy trình tín dụng nội bộ
+ Cơ cấu cho vay
+ Hoạt động kiểm toán nội bộ
- Năng lực và đạo đức của CBTD
- Công nghệ Ngân hàng
- Cơ cấu tổ chức

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, CHI
NHÁNH ĐÀ NẴNG

9

2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển NHTM CP
Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng
Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long,
chi nhánh Đà Nẵng (MHB Đà Nẵng) được thành lập theo Quyết định
số 112/QĐ-NHN-HĐQT ngày 04 tháng 12 năm 2003 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị Ngân hàng Phát triển Nhà đồng bằng Sông Cửu Long
(MHB) về việc thành lập Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông
Cửu Long - Chi nhánh Đà Nẵng, theo đó MHB Đà Nẵng là một chi
nhánh Ngân hàng TMCP Nhà nước. Năm 2012, MHB chuyển đổi mô
hình hoạt động từ Ngân hàng thương mại Nhà nước sang Ngân hàng
thương mại cổ phần. Chủ tịch Hội đồng quản trị của MHB đã ban
hành Quyết định số 31/QĐ-NHN-HĐQT ngày 18 tháng 9 năm 2012 về
việc thành lập Chi nhánh, Sở giao dịch trực thuộc Ngân hàng TMCP
phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức của MHB Đà Nẵng gồm: Ban giám đốc, Phòng
Kinh doanh, Phòng Quản lý rủi ro, Phòng Kế toán Ngân quỹ, Phòng
Hành chính – Nhân sự và 2 Phòng giao dịch trực thuộc.
Trong đó, Phòng Kinh doanh trực tiếp thực hiện hoạt động cho
vay; Phòng Quản lý rủi ro hỗ trợ Phòng Kinh doanh trong việc đưa ra
các thông tin cảnh báo rủi ro đối với từng khoản vay, quản lý việc tuân
thủ chính sách tín dụng của chi nhánh, thực hiện các biện pháp để hạn
chế và xử lý nợ xấu phát sinh.
2.1.3. Môi trường kinh doanh của MHB Đà Nẵng
a. Môi trường bên trong
- Những thuận lợi
- Những khó khăn
b. Môi trường bên ngoài

10

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM CP Phát
triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng qua 3
năm 2010- 2012
a. Tình hình huy động vốn của MHB Đà Nẵng
Vốn huy động tại MHB Đà Nẵng tăng liên tục từ năm 2010 đến
năm 2012. Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động của MHB Đà Nẵng là
402.877 triệu đồng, tăng 81% so với năm 2010; Năm 2012, tăng 65%
so với năm 2011.
Nguồn vốn huy động tại MHB Đà Nẵng có kỳ hạn dưới 12 tháng
luôn chiếm tỷ trọng lớn gây khó khăn trong việc sử dụng vốn để cho vay
trung, dài hạn. Tuy nhiên, với việc nguồn tiền gửi từ tổ chức kinh tế
chiếm tỷ trọng cao MHB Đà Nẵng có lợi thế về chi phí đầu vào, tạo điều
kiện cạnh tranh về lãi suất cho vay so với các ngân hàng khác.
b. Tình hình cho vay của MHB Đà Nẵng
Dư nợ tại MHB Đà Nẵng có xu hướng tăng ổn định qua các
năm. Đối tượng khách hàng của MHB Đà Nẵng chủ yếu thuộc loại
hình Công ty cổ phần, công ty TNHH và có xu hướng ngày càng tăng;
cho vay đối với tư nhân, cá thể ngày càng giảm.
Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn luôn cao hơn tỷ trọng cho
vay ngắn hạn, luôn chiếm trên 50% dư nợ cho vay của toàn chi nhánh.
Khách hàng vay vốn trung dài hạn chủ yếu là tổ chức vay để đầu tư tài
sản cố định và kinh doanh bất động sản.
c. Kết quả kinh doanh qua các năm
Thu nhập, chi phí tại MHB Đà Nẵng chủ yếu là về hoạt động tín
dụng. Năm 2012 chi cho hoạt động tín dụng tăng 44,1% so với năm 2011
nhưng thu từ lãi cho vay lại giảm 16,87% so với năm 2011. Tổng chi dự
phòng và bảo hiểm tiền gửi năm 2012 tăng hơn 68 lần so với năm 2011.
Kết quả năm 2012 chi nhánh lỗ 113.339 triệu đồng.

11

2.2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG, CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.2.1. Tình hình thực hiện công tác hạn chế nợ xấu tại Ngân
hàng TMCP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi
nhánh Đà Nẵng
- Chính sách tín dụng:
MHB Đà Nẵng không xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể để thực
hiện các chỉ tiêu đăng ký, không xác định các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh
vực không ưu tiên. Chính sách tín dụng không rõ ràng sẽ khó khăn cho
công tác chỉ đạo và thực hiện.
- Danh mục cho vay:
MHB Đà Nẵng chưa xây dựng được danh mục cho vay đa
dạng, hợp lý để hạn chế rủi ro cho vay, hạn chế nợ xấu. Không có
danh mục cho vay phù hợp dễ dẫn đến trường hợp ngân hàng cho vay
tập trung vào một số lĩnh vực và nhóm khách hàng.
- Xây dựng và khai thác nguồn thông tin tín dụng:
Nguồn thông tin tín dụng phục vụ cho hoạt động cho vay của
MHB Đà Nẵng chủ yếu là từ số liệu của các bảng báo cáo tài chính mà
khách hàng cung cấp và thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng CIC.
Tuy nhiên, MHB Đà Nẵng chưa cập nhật số liệu báo cáo tài chính kịp
thời, số liệu thu thập để thẩm định cho vay thường lạc hậu so với tại
thời điểm vay vốn
- Thực hiện quy trình cho vay của ngân hàng:
+ Xếp hạng tín dụng nội bộ:
Do quá trình đánh giá, cho điểm các tiêu chí phụ thuộc nhiều
vào cảm tính chủ quan của cán bộ tín dụng và MHB Đà Nẵng chưa
xây dựng được một hệ thống thông tin khách hàng đủ mạnh và cập
nhật nên kết quả xếp hạng tín dụng không thể chuẩn xác.
+ Công tác phân tích và thẩm định cho vay:


12
Công tác thẩm định tại MHB Đà Nẵng được thực hiện khá sơ sài,
kém chặt chẽ. Trong quá trình thẩm định vay, cán bộ tín dụng không
thẩm định kỹ về khả năng trả nợ, nguồn trả nợ. Các chỉ số tài chính do
CBTD đưa ra trên báo cáo thẩm định không phù hợp với tình hình tài
chính thực tế của khách hàng và không có cơ sở chứng minh, gây rủi ro
cho các quyết định cho vay do thông tin không chính xác.
+ Kiểm tra, giám sát vốn vay:
Công tác kiểm tra giám sát vốn vay được thực hiện, thường
xuyên, tuy nhiên quá trình kiểm tra còn sơ sài, chưa thu thập đầy đủ
thông tin, chứng cứ liên quan đến việc sử dụng vốn vay của khách
hàng đối chiếu với mục đích vay ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Các biện pháp bảo đảm cho khoản vay:
+ Cho vay có bảo đảm bằng tài sản:
+ Mua bảo hiểm khoản cho vay:
- Cơ cấu lại nợ vay:
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động cho vay:
- Bán các khoản nợ:
Đối với các khoản nợ quá hạn, nợ xấu, MHB Đà Nẵng trực tiếp
thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ chứ chưa thực hiện bán nợ.
- Sử dụng các biện pháp để thu hồi nợ:
- Sử dụng quỹ dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng:
2.2.2. Kết quả hạn chế nợ xấu trong cho vay tại NHTM CP
Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng từ
năm 2010 – 2012
a. Tình hình nợ xấu trong cho vay tại NHTM CP Phát triển Nhà
Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà Nẵng từ năm 2010 – 2012
Năm 2011 nợ xấu của MHB Đà Nẵng là 3.458 triệu đồng, tỷ lệ
nợ xấu so với tổng dư nợ 0,85% giảm 32% so với năm 2010. Tuy

nhiên đến cuối năm 2012, nợ xấu là 176.952 triệu đồng, tăng hơn 50
lần so với 2011, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là 40,94%. Nợ xấu có xu

13
hướng tăng năm mạnh và nợ nhóm 5 chiếm hơn 80% tổng nợ xấu cho
thấy công tác hạn chế nợ xấu tại MHB Đà Nẵng chưa tốt.
b. Nợ xấu phân theo loại hình tổ chức của khách hàng vay
Nợ xấu trong cho vay Công ty cổ phần, công ty TNHH luôn
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ xấu, năm 2011 chiếm 59%, năm 2012
chiếm 90,8%. Dư nợ cho vay của Công ty cổ phần, công ty TNHH
năm 2012 chiếm 79,64% tổng dư nợ nhưng nợ xấu chiếm đến 90,8%
trong tổng nợ xấu, cho thấy MHB Đà Nẵng cần có biện pháp hữu hiệu
trong hạn chế nợ xấu đối với đối tượng cho vay này.
c. Nợ xấu phân theo cho vay có tài sản bảo đảm, không có tài
sản bảo đảm
Nợ xấu có bảo đảm bằng tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nợ xấu.
d. Nợ xấu phân theo mục đích vay
Nợ xấu tập trung ở lĩnh vực cho vay đầu tư kinh doanh bất động
sản và cho vay thương mại. Sự tập trung tín dụng quá mức trong lĩnh
vực cho vay đầu tư, kinh doanh bất động sản đã đến tình trạng khi thị
trường bất động sản gặp khó khăn thì nợ xấu, trong đó nợ có khả năng
mất vốn phát sinh lớn.
e. Kết quả thu hồi nợ xấu
Năm 2012, MHB Đà Nẵng chỉ thu nợ trực tiếp từ khách hàng nhóm
được 620 triệu đồng, nợ nhóm 4 được 62 triệu đồng và nhóm 5 số tiền 10
triệu đồng. Hầu hết các món vay nợ xấu đều được khởi kiện ra tòa, tuy
nhiên việc xử lý tài sản bảo đảm của các món vay rất khó khăn.
f. Kết quả trích lập dự phòng và xử lý rủi ro
Số dư quỹ dự phòng năm 2010 là 1.374 triệu đồng, năm 2011 là

1.252 triệu đồng và năm 2012 tăng lên đến 90.028 triệu đồng. Số dư
quỹ dự phòng rủi ro năm 2012 tăng vọt so với năm 2011 và năm 2010
là do nợ xấu tăng cao, trong đó có sự tăng mạnh của nợ nhóm 5.

14
2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG
CHO VAY TẠI NHTM CP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG, CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những mặt đạt được
- MHB Đà Nẵng đã đưa ra các giải pháp nhằm đạt được các chỉ
tiêu kế hoạch do Hội sở giao và đảm bảo an toàn trong hoạt động cho
vay của Ngân hàng Nhà nước.
- MHB Đà Nẵng thực hiện đúng các bước của quy trình cho vay
theo quy định của MHB để góp phần hạn chế rủi ro cho vay.
- MHB Đà Nẵng khi cho vay hầu như đều yêu cầu khách hàng
phải có tài sản bảo đảm.
- Hàng tháng MHB Đà Nẵng đều thực hiện xếp hạng tín dụng
khách hàng.
- Thực hiện nghiêm túc việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng
rủi ro tín dụng.
- Tích cực trong công tác thu hồi nợ xấu.
2.3.2. Những tồn tại của công hạn chế nợ xấu trong cho vay
tại NHTM CP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi
nhánh Đà Nẵng
- Chưa xây dựng được một danh mục cho vay hợp lý
- Chưa xây dựng và khai thác nguồn thông tin tín dụng hiệu quả.
- Chưa thực hiện tốt quy trình cho vay của ngân hàng
- Chưa thực hiện tốt các biện pháp bảo đảm cho khoản vay
- Công tác xử lý nợ xấu chưa được thực hiện tốt
c. Nguyên nhân

- Nguyên nhân bên ngoài:
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến nền kinh tế
Việt Nam dẫn đến các doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn gặp nhiều
khó khăn. Khách hàng vay sử dụng sai mục đích để đầu tư vào các lĩnh
vực có rủi ro cao.
- Nguyên nhân bên trong:

15
+ Về cơ chế, chính sách: MHB chưa ban hành đầy đủ các văn bản
về phòng ngừa và xử lý nợ xấu; Quy trình cho vay còn chưa chặt chẽ
+ Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, cán bộ phòng quản lý
rủi ro còn hạn chế
+ Cơ cấu tổ chức chưa hoàn thiện để đảm bảo việc quản trị điều
hành ngân hàng.
+ Sức ép về chỉ tiêu kế hoạch do Hội sở MHB giao.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG, CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG, CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của MHB Đà Nẵng
trong những năm đến
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn theo từng phân khúc thị
trường, tập trung thế mạnh khai thác nguồn tiền gửi của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Xây dựng phong cách phục vụ chuyên nghiệp đến từng điểm
giao dịch của MHB Đà Nẵng.

- Dự kiến tốc độ tăng trưởng tín dụng từ 17 - 20%. Tuy nhiên
mức tăng trưởng này còn phụ thuộc vào tăng trưởng huy động vốn và
chính sách của Ngân hàng Nhà nước và MHB.
- Tăng doanh thu dịch vụ theo hướng khách hàng vay phải cam
kết sử dụng các dịch vụ đi kèm của MHB Đà Nẵng. Mục tiêu đặt ra là
tối thiểu 70% khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại MHB Đà Nẵng sử
dụng thêm được một sản phẩm dịch vụ tại MHB Đà Nẵng khi được
cấp tín dụng.

16
3.1.2. Định hướng hạn chế nợ xấu trong cho vay của NHTM
CP Phát triển Nhà Đồng bằng Sông Cửu Long, chi nhánh Đà
Nẵng
- Nâng cao năng lực điều hành của Ban lãnh đạo chi nhánh trong
công tác chỉ đạo, giám sát việc cho vay, quản lý nợ, phân loại nợ,
trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động cho vay.
- Ưu tiên tăng trưởng tín dụng phụ thuộc vào hiệu quả của việc
cho vay. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo hoạt
động cho vay an toàn, hiệu quả.
- Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ cho CBTD, lãnh đạo
phòng kinh doanh, phòng quản lý rủi ro để nâng cao kiến thức về
nghiệp vụ chuyên môn và pháp lý.
- Tập trung công tác thu hồi và xử lý nợ xấu. Xây dựng chiến
lược và kế hoạch để thu hồi được nợ xấu nhanh với chi phí hợp lý.
3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG, CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
3.2.1. Xây dựng danh mục cho vay hiệu quả
MHB Đà Nẵng cần xây dựng danh mục cho vay đa dạng, phù
hợp và hiệu quả theo hướng: đa dạng hóa các nghành nghề, lĩnh vực,

đối tượng vay vốn…để giảm thiểu những rủi ro mang tính đặc thù. Để
thực hiện được điều này các MHB Đà Nẵng cần vạch ra được một số
chiến lược kinh doanh thích hợp:
+ Cho vay nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau dựa trên thế
mạnh của địa phương, triển vọng phát triển của ngành và lĩnh vực ưu
tiên của Nhà nước.
+ Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, luôn đảm
bảo một tỷ lệ vốn tự có của khách hàng tham gia vào phương án kinh
doanh, dự án sản đầu tư để tránh sự ỷ lại và rủi ro do khách hàng
không đủ năng lực tài chính.

17
+ Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau đảm bảo sự cân đối
giữa số vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đảm bảo sự phát
triển vững chắc và tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãi suất thị
trường.
Bổ sung hình thức cho vay đồng tài trợ đối với những nhu cầu
đầu tư cho các dự án lớn và khó xác định mức độ rủi ro có thể xảy ra.
Việc đa dạng hóa danh mục cho vay cần được cân nhắc, xem xét
trong điều kiện nguồn lực và thế mạnh của ngân hàng, tránh việc đa
dạng hóa quá mức làm cho việc quản lý trở nên khó khăn, tốn nhiều
công sức điều tra, thẩm định, phân tích, đánh giá khách hàng, làm tăng
chi phí kiểm tra, giám sát…và làm giảm bớt cơ hội đạt lợi nhuận cao.
Đối với danh mục mà ngân hàng ưu tiên mở rộng thì cần có chính
sách ưu tiên về lãi suất, dịch vụ hỗ trợ…nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho
khách hàng tiếp cận vốn vay thuận lợi. Đối với danh mục cần thu hẹp thì
cần có chính sách tín dụng thắt chặt và giảm dần dư nợ đối với các khách
hàng kinh doanh trong lĩnh vực này để điều chỉnh cơ cấu dư nơ cho vay
phù hợp với định hướng danh mục đầu tư.
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng đầy đủ, chính

xác và kịp thời
Xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác, thời là cơ sở
quan trọng cho việc thẩm định và quyết định cho vay. Để có một hệ
thống thông tin tốt, cán bộ tín dụng cần xác định địa điểm nguồn thông
tin, cách thức thu thập thông tin, chọn lọc xử lý và sử dụng tốt các
thông tin cần thiết. Các phương pháp thu thập bao gồm như: phân tích
và tổng hợp thông tin đã có, trao đổi thông tin với các cơ quan chức
năng và trong hệ thống ngân hàng, mua thông tin từ các tổ chức, cá
nhân, phương pháp phỏng vấn.
3.2.3. Tổ chức thực hiện tốt quy trình cho vay
a. Thực hiện xếp hạng tín dụng một cách khoa học, khách quan
Xây dựng hệ thống thông tin khách hàng đồng bộ, chính xác,

18
kịp thời, chất lượng thông tin tốt phải tăng cường quản lý công tác
nhập dữ liệu của các bộ phận liên quan. MHB Đà Nẵng cần phân
công cán bộ ở bộ phận quản lý rủi ro tín dụng thực hiện việc xếp
hạng. Thực hiện tốt công tác giám sát triển khai đảm bảo các bộ phận
liên quan nghiêm túc tuân thủ các quy trình, trách nhiệm được phân
công. Kiểm tra, rà soát định kỳ đối với việc xếp hạng tín dụng.
b. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng
Để công tác thẩm định thực hiện tốt vai trò của mình, MHB Đà
Nẵng cần tập trung vào một số vấn đề như sau:
Phân tích khả năng tài chính hay thu nhập của khách hàng vay.
Trong đó, ngân hàng cần hết sức lưu ý đối với trường hợp vay vốn mà
nguồn trả nợ từ việc chuyển nhượng bất động sản thuộc sở hữu của
khách hàng.
Bên cạnh việc phân tích khả năng tài chính của khách hàng,
ngân hàng phải chú trọng đến việc thẩm định uy tín và năng lực quản
trị của khách hàng. Việc thẩm định uy tín, năng lực quản trị của khách

hàng vay tập trung vào các mặt: tính cách của khách hàng, uy tín trong
vay trả nợ, trong cuộc sống, trình độ học vấn, kinh nghiệm quản lý, kết
quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và các chiến lược hoặc dự định
phát triển trong tương lai…
Quan tâm đến nhóm khách hàng có liên quan, những khách hàng
có quan hệ quản trị, điều hành. Kiểm tra, xác minh thực tế đối với những
giao dịch kinh tế làm cơ sở cho việc vay vốn tại ngân hàng giữa những
nhóm khách hàng để hạn chế trường hợp các khách hàng cấu kết lập hợp
đồng kinh tế khống để vay vốn sử dụng vào mục đích khác.
Hiện nay trong các báo cáo thẩm định của MHB Đà Nẵng việc
xác định nhu cầu vốn lưu động của khách hàng để cấp hạn mức tín
dụng thường căn cứ vào kế hoạch vốn do khách hàng cung cấp. Cán
bộ thẩm định cần có sự đối chiếu với kết quả kinh doanh của khách

19
hàng ở các kỳ kinh doanh trước để xác định nhu cầu vốn hợp lý của
khách hàng.
c. Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân
và sau khi cho vay
Trong khâu giải ngân, ngân hàng cần hạn chế tối đa việc giải
ngân bằng tiền mặt, thực hiện giải ngân trực tiếp vào tài khoản của bên
thụ hưởng trên cơ sở chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn hợp
lý, hợp pháp.
Theo dõi chặt chẽ dòng tiền sau khi giải ngân. Nếu giải ngân
bằng chuyển khoản vào tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng
tại chính ngân hàng, phải giám sát xem từ tài khoản tiền gửi thanh
toán, tiền vay được chuyển đi đâu, có đúng mục đích sử dụng vốn đã
thỏa thuận không, có phù hợp với chứng từ chứng minh mục đích sử
dụng vốn không?. Nếu giải ngân vào tài khoản của bên thứ 3 cũng cần
phải giám sát xem vốn vay có được chuyển lòng vòng qua các tài

khoản rồi được chuyển lại tài khoản tiền gửi của khách hàng để sử
dụng vốn sai mục đích hay không? Nếu khách hàng giải ngân bằng
tiền mặt thì CBTD cần liên hệ với khách hàng kiểm tra sổ quỹ tiền mặt
đối với doanh nghiệp vay vốn, xem khách hàng có nhập sổ quỹ không,
từ quỹ tiền mặt tiền được sử dụng vào những mục đích gì.
Đối với việc giải ngân cho vay dự án đầu tư, mỗi lần giải ngân
phải căn cứ vào chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn như biên
bản nghiệm thu hạng mục, nghiệm thu công trình, hóa đơn, yêu cầu
thanh toán của bên thi công…cán bộ tín dụng cần lập file theo dõi
riêng cho việc giải ngân của từ dự án. Trong đó, theo dõi chi tiết số
tiền đã giải ngân của từng hạng mục, vốn tự có khách hàng tham gia
vào từng hạng mục, chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn đã
cung cấp và chưa cung cấp cho ngân hàng, tiến độ hoàn thành của dự
án…

20
Bên cạnh đó, ngân hàng phải tăng cường công tác giám sát và
kiểm tra sau khi cho vay.
3.2.4. Tăng cường các biện pháp để đảm bảo cho khoản vay
a. Lựa chọn tài sản bảo đảm phù hợp, ít rủi ro và định giá hợp lý
Khi định giá tài sản thế chấp là bất động sản tại thời điểm giá bất
động sản đang cao phải hết sức cẩn trọng, xác định tỷ lệ cho vay trên tài
sản bảo đảm thấp để hạn chế rủi ro khi khách hàng không trả được nợ, thị
trường bất động sản rơi vào đóng băng sẽ khó thu hồi nợ vay.
Cần hạn chế đối với các giao dịch bảo đảm liên quan đến tài sản
hình thành từ tương lai. Giới hạn việc nhận làm tài tài bảo đảm tiền vay
trong một số trường hợp cụ thể và trình tự thủ tục thực hiện phải chặt
chẽ. Chẳng hạn, chỉ nhận thế chấp trong trường hợp số tài sản hiện hữu
đã thế chấp không đủ đảm bảo nghĩa vụ trả nợ, việc thế chấp được tiến
hành dần dần từng bước theo tiến độ hình thành tài sản. Ngoài ra, cần

hạn chế nhận tài sản bảo đảm là bất động sản có tính thanh khoản thấp
do có diện tích đất nhỏ, giao thông không thuận lợi, quy hoạch không rõ
ràng. Có quy định và thực hiện nghiêm túc việc đánh giá lại giá trị tài
sản bảo đảm, ít nhất phải 3 tháng/lần, trường hợp giá bất động sản biến
động bất thường có thể làm ảnh hưởng đến việc đảm bảo của khoản vay
thì phải đánh giá liên tục, yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm
và/hoặc trả nợ trước hạn tương ứng với giá trị tài sản bị giảm sút sau khi
đánh giá lại và trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ.
Để việc định giá tài sản bảo đảm được khách quan cần tách biệt
chức năng thẩm định tín dụng và định giá tài sản bảo đảm. Cán bộ tín
dụng thực hiện việc thẩm định món vay không được trực tiếp thẩm
định tài sản bảo đảm, việc thẩm định có thể do CBTD khác hoặc do
cán bộ Phòng quản lý rủi ro tín dụng thực hiện.
Đối với tài bảo đảm dễ xảy ra rủi ro như cháy nổ, dễ bị sụt giảm giá
trị, ngân hàng cần yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho tài sản bảo đảm

21
trong suốt thời gian vay vốn và chuyển quyền thụ hưởng bảo hiểm cho
ngân hàng trong trường hợp rủi ro xảy ra đối với tài sản bảo đảm.
b. Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho khoản vay
Trước mắt tùy vào mức độ rủi ro của khoản vay mà MHB Đà
Nẵng chỉ nên quy định một số trường hợp phải mua bảo hiểm. Chẳng
hạn, yêu cầu những khách hàng cá nhân vay vốn không có tài sản bảo
đảm, những khách hàng vay vốn mà thời gian vay dài 20 – 30
năm…phải mua bảo hiểm tín dụng để hạn chế rủi ro khi khách hàng
mất khả năng lao động không tạo ra thu nhập để trả nợ cho ngân hàng
thì công ty bảo hiểm sẽ trả nợ thay.
3.2.5. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ xấu
- Thu hồi nợ trực tiếp
Đối với khách hàng gặp khó khăn trong trả nợ và có các khoản nợ

quá hạn nhưng có uy tín, có thiện chí trả nợ và ngân hàng đánh giá hoạt
động kinh doanh của khách hàng phát triển theo chiều hướng tích cực thì
có thể xem xét cơ cấu lại nợ vay, hoặc cho vay bổ sung để khách hàng
giải quyết khó khăn tạm thời, phục hồi sản xuất kinh doanh.
Xem xét áp dụng lãi suất quá hạn bằng 100% lãi suất trong hạn
để giảm áp lực trả nợ cho khách hàng trong tình hình khó khăn. Chi
nhánh nên chủ động làm việc với các ngân hàng trên địa bàn có quan
hệ tín dụng đối với khách hàng để phối hợp đề xuất phương án và
thống nhất giải pháp tổng thể tháo gỡ khó khăn cho khách hàng. Đối
với khoản nợ thuộc đối tượng đầu tư trung hạn, dài hạn nhưng đã cho
vay ngắn hạn, trường hợp dự án, phương án sản xuất, kinh doanh có
hiệu quả, đáp ứng đủ điều kiện để cho vay trung, dài hạn thì yêu cầu
khách hàng bổ sung hồ sơ, giấy tờ đầy đủ để xem xét cơ cấu khoản
vay sang khoản vay trung, dài hạn…
Ngân hàng phải theo dõi chặt chẽ dòng tiền vào tài khoản của
khách hàng để thu hồi nợ kịp thời. Có những giải pháp hỗ trợ khách
hàng như tìm kiếm đối tác tiêu thụ sản phẩm, xem xét cho vay đối với

22
những tổ chức cá nhân có công nợ đối với khách hàng, nếu tổ chức cá
nhân đó đáp ứng đủ các điều kiện vay vốn.
- Thu hồi nợ từ xử lý tài sản bảo đảm
Ngân hàng cần tiến hành rà soát lại toàn bộ hồ sơ vay vốn, hồ sơ
bảo đảm tiền vay của khách hàng đối chiếu với quy định pháp luật để
hoàn thiện hồ sơ, tài liệu về đảm bảo tiền vay hợp pháp, hợp lý tạo
điều kiện cho việc xử lý tài sản bảo đảm.
Khi ngân hàng áp dụng tất cả các biện pháp vẫn không thu hồi
được nợ do khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc chây ỳ không
chịu trả nợ thì ngân hàng cần nhanh chóng khởi kiện ra tòa để phát mãi
tài sản bảo đảm thu hồi nợ vay.

MHB Đà Nẵng cần phải tìm hiểu thông tin về khách hàng, để biết
được những tài sản khác của khách hàng nhằm đề nghị cơ quan Thi hành
án phong tỏa đảm bảo thu hồi được nợ gốc và lãi ở mức cao nhất.
- Bán các khoản nợ xấu:
MHB Đà Nẵng cần có kế hoạch chuẩn bị cho việc bán nợ.
Trước mắt thực hiện phân loại nợ xấu, đánh giá khả năng thu hồi của
từng món nợ. Ưu tiên bán những khoản nợ khó khả năng thu hồi
những khoản nợ xấu nếu thu hồi được ngân hàng phải mất nhiều thời
gian, chi phí. Khi bán nợ cho công ty mua bán nợ, khoản nợ xấu của
ngân hàng sẽ được hạch toán sang khoản mục đầu tư làm giảm tỷ lệ nợ
xấu của chi nhánh.
3.2.6. Hoàn thiện bộ máy quản lý
MHB Đà Nẵng cần kiến nghị Hội sở bổ nhiệm thêm 01 Phó
Giám đốc để chia sẻ nhiệm vụ với Giám đốc chi nhánh. Tùy theo năng
lực, trình độ chuyên môn của Phó giám đốc được bổ nhiệm sẽ giao
nhiệm vụ quản lý một số Phòng nghiệp vụ. Tách bạch chức năng
người đứng đầu chính quyền và lãnh đạo của đoàn thể để nâng cao
tính dân chủ và hiệu quả trong quản lý. Xem xét, đề nghị bổ nhiệm

23
thêm 01 Phó phòng kinh doanh và 01 Trưởng Phòng quản lý rủi ro để
giảm áp lực công việc lên các Lãnh đạo Phòng.
3.2.7. Tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ có đạo đức, tâm
huyết và trình độ cao
Tiêu chuẩn tuyển dụng đối với CBTD mới cần đáp ứng: tiêu chuẩn
đạo đức, tư cách, tiêu chuẩn chuyên môn, tiêu chuẩn về thể chất…
Trong công tác quản lý, phải thường xuyên quan tâm theo dõi
đạo vấn đề đạo đức, tư tưởng của đội ngũ cán bộ tín dụng. Kiên quyết
không sử dụng những cán bộ thiếu trung thực, không công tâm, kém
năng lực làm công tác tín dụng. Có biện pháp chủ động, tích cực giáo

dục CBTD không để CBTD bị lôi cuốn vào những vấn đề tiêu cực của
xã hội.
Thường xuyên đào tạo và đào tại lại nghiệp vụ cho cán bộ tín
dụng. Có chính sách sàng lọc, sử dụng có hiệu quả đội ngũ CBTD. Do
bộ phận tín dụng phải chịu khá nhiều áp lực từ sự rủi ro của hoạt động
cho vay, vì vậy ngân hàng cần có chính sách đãi ngộ hợp lý về tiền
lương, tiền thưởng…để đội ngũ cán bộ tín dụng phát huy được khả
năng và nhiệt tình lâu dài của mình.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
3.3.3. Kiến nghị đối với MHB
- Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể, kịp thời đối chủ
trương, chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng
- Xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ
đảm bảo đạt được mục tiêu phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro
trong cho vay.
- Thực hiện giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho chi nhánh phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương và khả năng

×