Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Kế toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần an tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.89 KB, 26 trang )






















BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG



PHẠM MINH PHƯƠNG


KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN TÂM





Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH




Đà Nẵng – Năm 2013


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH KHÔI NGUYÊN



Phản biện 1: TS. Đoàn Thị Ngọc Trai
Phản biện 2: TS. Nguyễn Phùng


Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng

vào ngày 5 tháng 6 năm 2013





Có thể tìm hiểu luận văn tại:
− Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
− Thư viện trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập và xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế
thế giới hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
phải có hệ thống thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác phục vụ cho
việc điều hành, quản lý và ra các quyết định sản xuất kinh doanh.
Qua nghiên cứu thực tiễn tại công ty cổ phần An Tâm,
người viết nhận thấy việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị nói
chung, kế toán quản trị chi phí nói riêng sẽ hỗ trợ đắc lực cho
công tác quản lý, điều hành của công ty nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh, tăng cường khả năng hội nhập và cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trường hiện nay.
Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác
kế toán quản trị nói chung, kế toán quản trị chi phí nói riêng cả
trên phương diện lý luận và thực tiễn, tác giả đã chọn nghiên cứu
đề tài "Kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ phần An Tâm"
nhằm góp phần vào việc nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của
Công ty Cổ phần An Tâm và các doanh nghiệp xây lắp nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng hệ thống kế toán quản trị chi phí

trong Công ty Cổ phần An Tâm, từ đó tìm ra ưu nhược điểm của
kế toán quản trị chi phí tại công ty. Trên cơ sở lý luận và thực
tiễn kế toán chi phí trong doanh nghiệp, đề xuất giải pháp hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí trong Công ty Cổ phần An Tâm.
3. Đối tượng cụ thể và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chi phí hoạt động, bao gồm: Chi
phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Đề tài chú trọng nghiên
2
cứu chi phí sản xuất - chi phí chính yếu của hoạt động xây lắp tại
công ty cổ phần An Tâm.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp quy nạp thông
qua các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để làm rõ vấn đề vận dụng kế
toán quản trị chi phí tại công ty cổ phần An Tâm
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài gồm ba
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty
Cổ phần An Tâm
Chương 3: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty
Cổ phần An Tâm
6. Tổng quan tài liệu tham khảo
Người viết đã tham khảo những nghiên cứu như
Nghiên cứu của tác giả Phạm Văn Dược thực hiện năm
2007 “Phương hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế
toán quản trị chi phí vào các doanh nghiệp Việt Nam”;
Tác giả Phạm Thị Thủy (năm 2006) nghiên cứu về “Xây
dựng mô hình kế toán quản trị chi phí cho các doanh nghiệp sản

xuất Dược phẩm Việt Nam”.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã nêu rõ cơ sở lý luận về
kế toán quản trị chi phí, thực trạng kế toán quản trị chi phí trong
các ngành khác nhau, t
ừ đó đưa ra phương hướng giải pháp cho
việc ứng dụng những những phương pháp khoa hoa học của kế
toán quản trị chi phí vào từng ngành nghề.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị,
nhằm cung cấp thông tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức
năng quản trị yếu tố nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động, nhằm
xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá hoạt động và ra các quyết
định hợp lý. Quan điểm này sẽ là cơ sở cho tất cả các phân tích
khác được trình bày trong nội dung luận văn.
1.1.2. Sự phát triển của kế toán quản trị chi phí và sự
vận dụng ở Việt Nam
Đầu thế kỷ XIX, kế toán quản trị chi phí bắt đầu được hình
thành và phát triển mạnh mẽ. Cuối thế kỷ XIX, kế toán quản trị
chi phí được sử dụng rộng rãi trong các cơ sở sản xuất ở châu Âu
Khái niệm về kế toán quản trị và kế toán quản trị chi phí
xuất hiện tại Việt Nam từ đầu những năm 1990 cùng với sự đổi
mới nền kinh tế sang cơ chế thị trường, và được nghiên cứu có hệ
thống từ năm 1999, tuy nhiên thực tế áp dụng kế toán quản trị chi

phí tại các doanh nghiệp Việt Nam cho tới nay còn rất hạn chế
1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị chi phí
Kế toán quản trị chi phí cung cấp thông tin cho các nhà
qu
ản trị doanh nghiệp trong việc thực hiện các chức năng quản lý:
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, đánh giá và đưa ra
quyết định.
4
1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG
TỚI KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
1.2.1. Đặc điểm của công ty xây lắp
Sản phẩm và quy trình sản xuất của công ty xây lắp có
nhiều đặc điểm khác biệt ảnh hưởng đến quản lý và kế toán quản
trị chi phí.
Sản phẩm xây lắp là một loại sản phẩm đặc biệt, được sản
xuất theo đơn đặt hàng. Sản phẩm mang tính đơn chiếc, riêng lẻ,
do đó phù hợp với phương pháp tính giá thành theo công việc.
Đối tượng sản xuất xây dựng cơ bản thường có đối tượng lớn, giá
trị lớn, thời gian thi công tương đối dài. Sản phẩm được tiêu thụ
theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do
đó tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ.
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp thường diễn
ra ngoài trời chịu sự tác động trực tiếp từ các yếu tố thuộc điều
kiện tự nhiên. Hoạt động xây lắp được tiến hành trên những địa
điểm biến động, nhưng sản phẩm xây lắp lại cố định tại nơi xây
dựng
Những đặc điểm trên ít nhiều ảnh hưởng chi phối tới chi
phí, giá thành, quản lý và kế toán quản trị chi phí trong doanh
nghiệp xây lắp
1.2.2. Các hình thức khoán tại doanh nghiệp xây lắp

Hình thức khoán trọn gói, hình thức giao khoán chi phí vật
tư, nhân công, hình thức khoán chi phí nhân công:
Công tác khoán tại doanh nghiệp có ít nhiều ảnh hưởng tới
k
ế toán quản trị chi phí tại doanh nghiệp xây lắp. Cần tổ chức kế
toán quản trị chi phí tốt để theo dõi, hạch toán đúng chi phí phát
5
sinh trong từng trường hợp, góp phần cung cấp thông tin cho nhà
quản trị doanh nghiệp kiểm tra giám sát chi phí
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.3.1.Phân loại chi phí – cơ sở triển khai kế toán quản
trị chi phí
Chi phí trong doanh nghiệp xây lắp được phân loại theo các
cách sau
- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động.
- Phân loại CP theo mối quan hệ với thời kỳ xác định lợi
nhuận.
- Phân loại theo cách ứng xử của chi phí.
- Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định
- Phân loại chi phí theo ảnh hưởng tới việc lựa chọn các
phương án
1.3.2. Dự toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp
Dự toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm hai
bước: bước thứ nhất là xây dựng các định mức xây dựng, bước
thứ hai là xây dựng các dự toán cho từng hạng mục công trình và
cho toàn công trình.
1.3.3. Tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
Doanh nghiệp xây lắp sản xuất theo đơn đặt hàng do đó áp

dụng hệ thống tính giá thành theo công việc. Đối tượng tập hợp
chi phí là từng công trình hoặc hạng mục công trình . Đối tượng
tính giá thành là t
ừng khối lượng công việc đến điểm dừng kỹ
thuật hoặc hạng mục công trình hoàn thành bàn giao.
6
1.3.4. Phân tích các thông tin chi phí phục vụ cho việc ra
quyết định của các nhà quản trị
Doanh nghiệp xây dựng sử dụng một số cách phân tích sau:
- Phân tích chi phí theo các trung tâm chi phí (đội xây dựng)
- Phân tích chi phí theo từng công trình, hạng mục công
trình
- Phân tích thông tin chi phí thích hợp để ra các quyết định
kinh doanh trong ngắn hạn trong doanh nghiệp xây lắp
1.4. MÔ HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.4.1. Mô hình kết hợp
Là mô hình mà kế toán tài chính và kế toán quản trị được
tổ chức thành một bộ máy thống nhất trong cùng một bộ máy kế
toán. Kế toán tài chính sử dụng các tài khoản kế toán tổng hợp
còn kế toán quản trị sử dụng các tài khoản chi tiết, sổ kế toán chi
tiết phù hợp
1.4.2. Mô hình tách rời
Hệ thống kế toán quản trị được tổ chức thành bộ máy riêng
(phòng kế toán quản trị hay bộ phận kế toán quản trị) sử dụng hệ
thống tài khoản kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán nội bộ tách
rời với kế toán tài chính
7
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN TÂM
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN AN TÂM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ
phần An Tâm
Công ty Cổ phần An Tâm được thành lập năm 2004, tại trụ sở
chính 251B Nguyễn Lương Bằng, Hòa Khánh, Liên Chiểu. Tới
nay, công ty đã mở thêm văn phòng giao dịch tại 159A Tôn Đức
Thắng, Cẩm Lệ, Đà Nẵng.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần An Tâm hoạt động trong các lĩnh vực: Xây
dựng công trình giao thông; Xây dựng dân dụng, nhà ở; Xây dựng
thủ lợi, thủy điện nhỏ; Đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng đô thị
và kinh doanh bất động sản; Xây dựng điện dân dụng đến 35kV
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý Công ty Cổ phần An
Tâm
a. Tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần An Tâm










P.KẾ
TOÁN
CHỦ TỊCH HĐQT


GIÁM Đ
ỐC

P. KỸ
THUẬT

PHÓ GIÁM
Đ
ỐC

PHÓ GIÁM
Đ
ỐC

P.H/CHÍNH
NHÂN SỰ
P.THIẾT BỊ VẬT
TƯ VẬN TẢI

P.KẾ
HOẠCH
ĐỘI NHÂN
CÔNG

BAN CHỈ HUY
CÔNG TRÌNH

8
b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.4. Quy trình hoạt động xây lắp tại công ty cổ phần An

Tâm








2.1.5. Tổ chức công tác kế toán
a. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế
toán tập trung, các kế toán công trình có nhiệm vụ thu thập chứng
từ ở các công trình và chuyển về phòng kế toán xử lý, ghi sổ, lập
báo cáo.
b. Chính sách kế toán, hình thức kế toán áp dụng
Công ty cổ phần An Tâm áp dụng chế độ kế toán doanh
nghiệp theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, dụng phần mềm kế
toán Misa và áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN AN TÂM
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh
Theo chức năng hoạt động, chi phí được phân loại thành: chi
phí s
ản xuất và chi phí ngoài sản xuất


Tìm kiếm
thông tin
Tham gia

đấu thầu
Khảo sát, giải
tỏa mặt bằng
Tập trung vật tư,
thiết bị về kho
công trình
Thi công
công trình
Nghiệm thu toàn bộ
đưa vào sử dụng
Quyết
toán công
trình
Trúng thầu
Trượt thầu
9
SẢN PHẨM XÂY DỰNG KHOẢN
MỤC CHI
PHÍ
CẦU ĐƯỜNG DÂN DỤNG
Chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp
- Đất, cát, đá, sỏi, thép, sắt
- Xi măng, nhựa đường,
- Bê tông khối,
- Cát, đá, sỏi, sắt, xi
măng
- Gạch, ngói, tôn,
Chi phí nhân

công trực tiếp
- Tiền lương của công nhân thuộc các đội xây dựng
thuộc công ty trực tiếp tham gia thi công xây lắp
- Các khoản trích theo lương như:
- Tiền lương tiền công trả cho công nhân thuê ngoài

Chi phí máy
thi công
. Chi phí nhiên liệu
- Chi phí lương công nhân
lái xe,
- Chi phí khấu hao tài sản cố
định: Xe lu, xe ủi, máy xúc,
máy đào
- Chi phí nhiên liệu
- Chi phí lương
công nhân lái xe,
lái máy
- Chi phí khấu hao:
máy trộn bê tông,
máy khoan,
Chi phí sản
xuất chung
- Chi phí công cụ dụng cụ cho xây lắp
- Chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương
của bộ phận quản lý thi công tại công trường
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại công
trường, phục vụ cho đội thi công (không bao gồm
số khấu hao đã tính vào chi phí máy thi công)


2.2.2. Công tác l
ập dự toán chi phí
Sau khi có quyết định trúng thầu, phòng kỹ thuật chịu trách
nhiệm lập dự toán chi phí dựa vào Thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
10
vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện, các định mức về
khối lượng của Bộ Xây Dựng và đơn giá của Sở Xây Dựng báo
giá hàng tháng
Dự toán chi phí xây dựng được lập cụ thể cho từng hạng
mục, tổng cộng lại để có chi phí xây dựng toàn công trình (G
XD
).
Các chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư, chi phí dự phòng,
chi phí khác được lập dựa trên chi phí xây dựng và lập cho toàn
bộ công trình.
a. Dự toán chi phí xây dựng cho hạng mục công trình
Chi phí trực tiếp bao gồm: Chi phí vật liệu, Chi phí nhân
công, Chi phí máy thi công, Chi phí trực tiếp khác. Công ty cổ
phần An Tâm lập các dự toán sau:
 Dự toán khối lượng: Trước hết dựa trên Bản vẽ thiết kế
kỹ thuật, bản vẽ thiết kế thi công, và nhiệm vụ công việc phải
thực hiện, Phòng kỹ thuật lập BẢNG TIÊN LƯỢNG để dự toán
khối lượng vật liệu, nhân công, máy thi công cần sử dụng cho
từng công việc trong hạng mục.
 Dự toán khối lượng định mức cho từng công việc:
Trong mỗi đơn vị công việc, cần dự toán khối lượng nguyên vật
liệu định mức, khối lượng nhân công định mức, khối lượng máy
thi công định mức
 Dự toán đơn giá vật liệu: Giá vật liệu là giá vật liệu đến

hiện trường xây dựng, được xác định phù hợp với công trình và
gắn với vị trí nơi xây dựng công trình.
 Dự toán đơn giá nhân công: Giá nhân công gồm tiền
l
ương, các khoản lương phụ và phụ cấp lương trên cơ sở mức tiền
lương theo trình độ tay nghề của công nhân.
11
 Dự toán đơn giá máy thi công: Giá máy thi công tính
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng Ban hành kÌm theo QĐ
325/UBND-QLĐT- ngày16/01/2008 của UBND Tp Đà Nẵng.
 Bảng phân tích định mức: Từ bảng tiên lượng, Bảng
đơn giá nguyên vật liệu, đơn giá nhân công, đơn giá máy thi công,
Kỹ thuật viên lập bảng phân tích đơn giá của từng nội dung công
việc.
 Dự toán chi phí trực tiếp hạng mục công trình
Bằng việc thống kê theo mã công việc từ bảng phân tích
định mức, doanh nghiệp xây dựng dự toán chi phí trực tiếp hạng
mục công trình. Dự toán này cho biết đơn giá của mỗi công việc
trong hạng mục công trình. Bảng này cung cấp thông tin cho nhà
quản trị biết có bao nhiêu công việc trong hạng mục và mỗi công
việc có giá dự toán là bao nhiêu, làm cơ sở cho việc quyết đinh
giá dự thầu.
 Bảng dự toán tổng chi phí vật tư cho một hạng mục
công trình (VL)
Bảng này cung cấp thông tin cho phòng cung ứng chuẩn bị
vật tư theo khối lượng của cả hạng mục công trình.
 Bảng dự toán tổng chi phí nhân công cho một hạng
mục công trình (NC)
Căn cứ mã nhân công để thống kê chi phí từ bảng phân tích
định mức về số nhân công cần thực hiện. Bảng này cung cấp

thông tin cho phòng nhân sự chuẩn bị nhân công theo khối lượng
của cả hạng mục công trình.
 Bảng dự toán tổng chi phí máy thi công cho một hạng
mục công trình (M)
12
Bảng này cung cấp thông tin cho phòng xe máy thiết bị
chuẩn bị MTC theo khối lượng của cả hạng mục công trình.
 Bảng tổng hợp kinh phí cho một hạng mục công trình
(Z)
Z = T + C
- Chi phí trực tiếp của một hạng mục công trình (T)
T = VL + NC+M + TT
Với chi phí trực tiếp khác: TT = 2%(VL+ NC+M)
- Chi phí chung (C): Chi phí chung được tính theo tỷ lệ phần
trăm so với chi phí vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực
tiếp, hoặc tổng chi phí trực tiếp tùy theo từng công trình.
b. Dự toán tổng hợp toàn công trình
 Chi phí xây dựng: G
XD
= ∑ Z
i

 Dự toán chi phí nhà tạm tại hiện trường
Thông thường, chi phí nhà tạm tại hiện trường bằng 1%
tổng chi phí xây dựng sau thuế giá trị gia tăng.
 Dự toán chi phí quản lý dự án (G
QLDA
):
G
QLDA

= t% * G
XD

 Dự toán chi phí tư vấn đầu tư (GTV): Chi phí tư vấn xác
định bằng cách dự toán cụ thể cho từng khoản mục chi phí chi tiết
phát sinh
 Dự toán chi phí khác (G
K
) Chi phí khác được xác định
bằng cách dự toán từng khoản mục chi phí cụ thể.
 Dự toán chi phí dự phòng (G
DP
)
Công trình có thời gian thực hiện ≤ 2 năm :
G
DP
=10% (G
XD
+ G
QLDA
+ G
TV
+ G
K
)
Công trình có thời gian thực hiện > 2 năm:.
G
DP
= G
DP1

+ G
DP2
13
2.2.3. Tập hợp chi phí và tính giá thành
a. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại
công ty cổ phần An Tâm
+ Đối tượng tập hợp chi phí: Đối tượng tập hợp chi phí của
Công ty là từng công trình hoặc hạng mục công trình phù hợp với
hợp đồng xây dựng đã ký kết
+ Phương pháp tập hợp chi phí: Các chi phí phát sinh cho
công trình nào sẽ được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Đối
với những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
sẽ tập hợp vào chi phí chung, cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ chi phí
phát sinh chung cho từng công trình, hạng mục công trình của hợp
đồng xây dựng.
b. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
* Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khi có nhu cầu sử dụng các nguyên vật liệu phục vụ xây lắp
công trình thì công ty sẽ đặt hàng, sau đó người bán sẽ vận
chuyển vật tư trực tiếp đến ngay tại nơi mà công trình sẽ thi công.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí tại Công ty Cổ phần An Tâm. Loại chi phí này là chi
phí trực tiếp nên khi phát sinh đối với công trình, hạng mục công
trình nào thì được hạch toán cho công trình, hạng mục công trình
đó, và được hạch toán chi tiết theo từng loại, từng thứ, từng nhóm
theo cả hiện vật và giá trị thực tế.
* Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn
thành c
ủa từng đội thi công có ký xác nhận của chỉ huy trưởng

công trình và kỹ thuật văn phòng thì đội nhân công có thể tạm
ứng 80% giá trị đã thực hiện. Phần còn lại được thanh toán khi đội
14
thi công xuất hóa đơn cho công ty. Kế toán mở sổ kế toán chi tiết
tài khoản 622 theo dõi chi phí nhân công trực tiếp theo từng công
trình, hạng mục công trình
* Kế toán tập hợp chi phí máy thi công
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công, được mở chi tiết
theo từng yếu tố chi phí, và được tập hợp theo mã thống kê. Mỗi
xe, máy mang một mã thống kê.
Toàn bộ chi phí máy thi công sau khi tập hợp xong được
phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình theo số giờ máy
hoạt động.
* Kế toán chi phí sản xuất chung
Kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung, tài khoản
này ở công ty được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục
công trình. và cũng mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Tại công
ty khi nhận được các chứng từ ở các đội thi công gửi về, kế toán
ghi sổ chi tiết để tập hợp theo từng yếu tố chi phí.
* Kế toán xác định giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công
trình. Kỳ tính giá thành là năm tài chính. Do các công trình có
thời gian thi công dài nên Công ty định kỳ, cuối năm công ty tập
hợp chi phí đã phát sinh trong kỳ. Trên cơ sở những chi phí phát
sinh mà công ty đã tập hợp được của từng công trình, hạng mục
công trình, kế toán sẽ xác định chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang và giá thành công trình hoàn thành
2.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo chi phí
Vào th
ời điểm cuối tháng phòng kỹ thuật của công ty lập

Bảng báo cáo tiến độ thực hiện công trình,
15
2.2.5. Công tác phân tích, kiểm soát chi phí sản xuất tại
Công ty Cổ phần An Tâm
Trong thực tế, Công ty Cổ phần An Tâm không tiến hành
phân tích thông tin chi phí cho việc ra quyết định mà chỉ tiến hành
báo cáo những chi phí đã phát sinh trong thời gian nhất định
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN TÂM
Qua thực tế tìm hiểu, nghiên cứu tại Công ty Cổ phần An
Tâm về kế toán quản trị chi phí. Bản thân có những đánh giá về
thực trạng kế toán quản trị nói chung và cụ thể là tập trung vào
nội dung của kế toán quản trị chi phí như sau:
2.3.1.Những kết quả đạt được
Nhìn chung, công ty có quan tâm đến công việc lập dự
toán và kế hoạch cho từng công trình, hạng mục công trình cụ thể,
công tác lập dự toán chi phí được thực hiện bởi phòng kỹ thuật đã
tuân thủ tốt quy định của nhà nước về các khối lượng đơn giá do
nhà nước đề ra
2.3.2. Hạn chế cần khắc phục
Qua nghiên cứu, người viết nhận thấy tại công ty còn một
số hạn chế cần khắc phục như sau :
Hiện tại doanh nghiệp phân loại chi phí theo công dụng
kinh tế nên chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ quản trị
nội bộ thì về cơ bản vẫn.
Công ty cổ phần An Tâm khi lập bảng tính giá thành chưa
tính đến sự so sánh giữa giá thành thực hiện với giá thành dự toán.
B
ảng tính giá thành chỉ đơn thuần là sự tổng hợp số liệu trên các
tài khoản chi phí

16
Tại Công ty Cổ phần An Tâm, việc lập dự toán chưa được
quan tâm đúng mức. Trong công tác lập dự toán, công ty áp dụng
định mức được ban hành bởi bộ xây dựng, chưa có hệ thống định
mức nội bộ hoàn chỉnh để quản lý theo dõi cấp phát nguyên liệu,
sử dụng thiết bị, cấp phát nhiên liệu và quản lý nhân công tại công
trường
Công ty chưa chủ động trong việc tổ chức và thực hiện kế
toán quản trị phục vụ cho yêu cầu quản trị. Công tác phân tích chi
phí chưa được quan tâm đúng mức mà chỉ thực hiện so sánh giản
đơn để đánh giá sự biến động của chi phí. Chưa khai thác kĩ thuật
phân tích chi phí của kế toán quản trị và phân tích kinh tế để đánh
giá, lựa chọn các phương án kinh doanh hiệu quả
Hiện nay các báo cáo kế toán quản trị của công ty chưa thiết
lập đầy đủ, khoa học để phục vụ yêu cầu quản lý. Báo cáo còn
mang nặng tính liệt kê, mẫu chưa khoa học và thống nhấtnên làm
giảm tác dụng kiểm soát chi phí.
17
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN TÂM
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN
TÂM
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
Trong môi trường kinh doanh hiện nay, việc quản lý và
kiểm soát chi phí sản xuất là vấn đề mà các nhà quản trị luôn quan
tâm để xác định đúng đắn kết quả và nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Cho nên, việc hoàn thiện kế toán quản
trị chi phí là yêu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp nói chung

và Công ty cổ phần An Tâm nói riêng nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện
Việc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại doanh nghiệp
cần đáp ứng một số yêu cầu sau: Phải đảm bảo phù hợp chính
sách quản lý tài chính do nhà nước ban hành; phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng công trình giao
thông; phải phù hợp với đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh,
tổ chức quản lý, năng lực trình độ của đội ngũ kế của công ty;
phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý của bản thân doanh nghiệp
trong điều kiện mới; phải đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả
3.2. NỘI DUNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AN TÂM.
3.2.1. Mô hình t
ổ chức kế toán quản trị
Để nâng cao chất lượng thông tin, giúp nhà quản lý ra quyết
định đúng đắn, kịp thời, người viết đề xuất công ty cổ phần An
18
Tâm tổ chức kế toán quan trị chi phí theo mô hình kết hợp giữa kế
toán quản trị với kế toán tài chính.
3.2.2. Xác định công việc kế toán quản trị chi phí tại
công ty
Trước hết là cần phân loại chi phí theo phương pháp chi phí
trực tiếp- chi phí gián tiếp. Thứ hai là hoàn thiện lập dự toán chi
phí nội bộ cho từng công việc, hạng mục, công trình.Bên cạnh
đó, cần có một hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán hoàn chỉnh để
theo dõi chi phí thường xuyên, liên tục, chi tiết nhằm cung cấp
thông tin đáng tin cậy cho việc xác định giá thành của sản phẩm,
làm cơ sở để so sánh, kiểm soát chi phí. Công tác phân tích, đánh
giá chi phí cần được thực hiện thường xuyên thông qua các báo

cáo của trung tâm chi phí, các báo cáo tình hình thực hiện, báo
cáo phân tích chi phí đã thực hiện trên cơ sở so sánh với dự toán
nội bộ đã xây dựng. Và cuối cùng là lựa chọn áp dụng mô hình kế
toán quản trị chi phí phù hợp với thực trạng công ty cổ phần An
Tâm để tạo điều kiện cho kế toán quản trị chi phí tại công ty thực
hiện một cách hiệu quả
3.2.3. Phân loại chi phí phục vụ cho kế toán quản trị
Để kế toán quản trị chi phí ở Công ty Cổ phần An Tâm có
thể cung cấp những thông tin hữu ích cho việc ra quyết định của
nhà quản trị thì cần phân loại chi phí thành chi phí trực tiếp – chi
phí gián tiếp
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống định mức chi phí và lập dự
toán chi phí
Công ty C
ổ phần An Tâm rất cần xây dựng định mức nội bộ
từ đó làm cơ sở xây dựng các dự toán chi phí nội bộ. Xây dựng
định mức nội bộ cần tính đến sự ảnh hưởng của các yếu tố tự
19
nhiên, môi trường tới chất lượng nguyên liệu, nhân công của từng
công trình.
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức vận dụng phương pháp kế
toán tập hợp chi phí sản xuất phục vụ kế toán quản trị chi phí
a. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán phục vụ quản trị
chi phí
Trước hết với những chứng từ bắt buộc, những chỉ tiêu chi tiết
cần phải ghi đầy đủ, rõ ràng, chi tiết theo yêu cầu của kế toán chi tiết,
chi phí nhằm phục vụ cả cho bộ phận KTQT chi phí như từng tên vật
liệu mua về, đơn giá, lý do mua về hay xuất dùng, bộ phận công trình
sử dụng.
Khi công ty đã xây dựng được các định mức chi phí như

giải pháp nêu ra tại phần 3.2.2. chương này, có thể thiết kế thêm
những chứng từ có phần báo động về số lượng, giá trị vật tư, lao
động vượt định mức.
b. Hoàn thiện hệ thống tài khoản và phương pháp hạch
toán trên tài khoản kế toán
Về cơ bản, việc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán ở công
ty vẫn dựa vào hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo
quyết định 15/2006- QĐ/BTC. Tuy nhiên, để phục vụ cho mục
đích ra quyết định của kế toán quản trị, hệ thống tài khoản kế toán
chi phí ở công ty cần được thiết kế, xây dựng sao cho các tài
khoản đó phản ánh được chi phí phát sinh theo cách ứng xử của
chi phí.




20
Nội dung phản ánh ở TK chi tiết
TK cấp 1
Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5 Cấp 6
TK 154 –
CPSXKD
Theo
từng
công
trình
Theo
từng
hạng
mục

Theo
từng
công
việc

TK 621 –
CPNVLTT
Theo
từng
công
trình
Theo
từng
hạng
mục
Theo
từng
công
việc

TK 622 –
CPNCTT
Theo
từng
công
trình
Theo
từng
hạng
mục

Theo
từng
công
việc

TK 623 –
CPMTC
Từng
yếu tố
chi phí
Theo
từng
công
trình
Theo
từng
hạng
mục
Theo dõi
CP trực
tiếp, CP
gián tiếp
Theo
từng
công
việc
TK 627 –
CPSXC
Từng
yếu tố

chi phí
Theo
từng
công
trình
Theo
từng
hạng
mục
Theo dõi
CP trực
tiếp, CP
gián tiếp
Theo
từng
công
việc
Đối với tài khoản 154 có thể mã hóa như sau
Tài khoản cấp 2 có thể mã hóa tối đa 4 ký tự, là viết tắt tên
công trình. Ví dụ: Công trình khu chung cư thu nhập thấp thuộc
khu tái định cư Phước Lý viết tắt thành “CCPL”.
Tài khoản cấp 3 có thể mã hóa thành 2 ký tự là số thứ tự của
hạng mục công trình trong công trình đó. Ví dụ: hạng mục Bể
nươc ngầm là hạng mục 3 trong 9 hạng mục, ký hiệu là 03.
Tài kho
ản cấp 4 mã hóa thành 2 ký tự: theo số thứ tự của
công việc có trong hạng mục công việc: ví dụ: “Bê tông lót móng
bể nước, đá 4*6, chiều rộng >250cm, mac 100” là công việc thứ 6
21
trong dự toán hạng mục công trình nên có ký hiệu 06

Từ đó ta có tài khoản 154_CCPL0306
c. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán quản trị chi phí
Xuất phát từ cách phân loại chi phí trong kế toán quản trị,
hệ thống Sổ chi tiết chi phí của Công ty cũng cần được thiết kế
chi tiết thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp để có thể cung
cấp thông tin phục vụ việc lập báo cáo chi phí và phân tích chi phí
của kế toán quản trị
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị chi
phí
Hiện tại, Công ty Cổ phần An Tâm mới chỉ lập một số báo
cáo mang tính chất liệt kê để kiểm soát chi phí một cách đơn giản,
còn phần lớn là các báo cáo tài chính phục vụ cho kế toán tài
chính. Do đó, việc hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị
chi phí là việc làm hết sức cần thiết và mang ý nghĩa thực tế.
Công ty cần lập thêm một số báo cáo sau
Báo cáo đánh giá trách nhiệm quản lý là Báo cáo chi phí
theo đội thi công được lập theo từng tháng, có thể được thiết kế theo
mẫu 3.7 trong cuốn toàn văn
Báo cáo thực hiện tại công trường Định kỳ, kỹ thuật tại công
trường lập báo cáo chi phí thực hiện tại công trường như mẫu 3.8
trong cuốn toán văn để đánh giá sơ bộ khối lượng đã thực hiện và
đối chiếu với tiến độ kế hoạch thi công, định mức thiết kế
Báo cáo phân tích chi phí phục vụ kiểm soát chi phí: bao
gồm: báo cáo phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, báo cáo
chi phí nhân công tr
ực tiếp, báo cáo chi phí máy thi công để so
sánh giữa chi phí đã thực hiện với chi phí dự toán. Báo cáo này
được lập vào thời điểm công trình đã hoàn thành
22
3.2.7. Phương pháp xác định giá dự thầu

Giá dự thầu hay giá trị dự toán xây dựng sau thuế của các công
trình, hạng mục công trình là G
XD
được tính theo công thức sau:
G
XD
= G (1 + T
GTGT
) (3.1)
Hay : G
XD
= (Z + TL) (1 + T
GTGT
) (3.2)
Trong đó:
G: Giá trị dự toán xây dựng trước thuế của CT, HMCT
TGTGT: Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng qui định cho công
tác xây dựng.
Z: Giá thành dự toán xây dựng
TL: Lợi nhuận dự kiến
Trong điều kiện máy móc thiết bị nhàn rỗi, dù nhận hay
không nhận công trình j, công ty cũng bị mất chi phí khấu hao
máy móc thiết bị có sẵn tại công ty. Do vậy chi phí khấu hao các
tài sản cố định thuộc dự toán công trình j này (ký hiệu Kj) có thể
được coi là chi phí lặn và có thể loại bỏ khỏi giá dự thầu tối thiểu
của công trình. Do đó giá dự thầu tối thiểu của công trình có thể là
G
XD
= (Z – K
j

) (1 + T
GTGT
)
Với mức giá này, công ty có thể bù đắp được một phần chi
phí và thuế GTGT của công trình
Căn cứ vào mục tiêu của công ty trong từng thời kỳ có thể
xây dựng được mức giá dự thầu hợp lý gần nhất với giá thầu mà
bên chủ đầu tư đưa ra đảm bảo cạnh tranh thắng được các đối thủ
khác. Hoặc trong trường hợp khách hàng đưa giá một mức thấp,
c
ăn cứ vào mức giá tối thiểu được xác định theo phương pháp trên,
công ty có thể đưa ra quyết định chấp nhận hay từ chối đơn đặt
hàng.
23
KẾT LUẬN

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của thời kỳ hội nhập,
thông tin do kế toán chi phí cung cấp là rất hữu ích, quan trọng để
nhà quản trị làm cơ sở đưa ra các quyết định sản xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên, hiện nay việc ứng dụng kế toán quản trị chi phí trong
doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và doanh nghiệp xây lắp nói
chung còn chưa đồng bộ, khoa học, và chưa khai thác phát huy
hết vai trò của công cụ quản lý này. Triển khai ứng dụng nội
dung của kế toán quản trị chi phí vào hoạt động quản lý tại các
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau,
là vấn đề mới mẻ và phức tạp đang được các nhà quản lý quan
tâm nghiên cứu vận dụng và hoàn thiện.
Vấn đề hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty Cổ
phần An Tâm là hết sức cần thiết và phù hợp với xu thế phát triển
của nền kinh tế Việt Nam. Bởi vì, tổ chức kế toán quản trị chi phí

tại Công ty Cổ phần An Tâm còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng đủ
nhu cầu thông tin về chi phí cho các nhà lãnh đạo công ty, chưa
phải là cơ sở tin cậy để nhà lãnh đạo ra các quyết định ngắn hạn
và dài hạn trong kinh doanh, xây lắp.
Với đề tài: “Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phẩn
An Tâm”, luận văn đã tập trung làm rõ vấn đề sau:
Thứ nhất: Hệ thống hoá cơ sở lý luận chung về kế toán quản
trị chi phí trong doanh nghiệp. Những vần đề lý luận cơ bản này
sẽ là cơ sở để xem xét, đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí
t
ại Công ty Cổ phần An Tâm. Đồng thời, luận văn đã khái quát
kinh nghiệm tổ chức kế toán quản trị ở một số nước tiên tiến trên

×