Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động tại công ty cổ phần may trường giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.02 KB, 26 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG




TRẦN THỊ BA






PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
TRƯỜNG GIANG





Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.30




TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH






Đà Nẵng - Năm 2015

Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG






Người hướng dẫn khoa học
:
PGS.TS. HOÀNG TÙNG







Phản biện 1: PGS.TS. Ngô Hà Tấn

Phản biện 2: TS. Trần Thị Cẩm Thanh




Luận văn đã được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận
văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
họp tại Đại học Đà
Nẵng vào ngày 31
tháng 01 năm 2015







Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Th
ư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối
quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Doanh nghiệp hoạt
động hiệu quả trong trường hợp kết quả tăng, chi phí giảm và cả
trong trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết quả nhanh hơn
tốc độ tăng chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó.
Phân tích hiệu quả hoạt động là một công cụ quan trọng để các
nhà quản trị thực hiện chức năng quản lý doanh nghiệp, giúp nhà
quản trị tự đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như
thế nào, những mục tiêu kinh tế được thực hiện đến đâu từ đó tìm ra

những biện pháp để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh
nghiệp.
Ngành May hiện đang là một trong những ngành công nghiệp
được chú trọng, đặc biệt trong xu thế sản xuất và kinh doanh theo cơ
chế thị trường thì đối với một công ty cổ phần việc phân tích hiệu
quả hoạt động không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến
doanh nghiệp đặc biệt là nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp vì
thông qua phân tích hiệu quả hoạt động sẽ giúp cho họ có những
thông tin về khả năng tài chính, hiệu quả sử dụng các nguồn lực, khả
năng sinh lời cũng như hiệu quả sử dụng đồng vốn, cơ hội và khả
năng trong tương lai làm cơ sở đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả
nh
ất, để có những quyết định chính xác hơn, kịp thời hơn.
Để làm được điều đó buộc doanh nghiệp cần phải nắm được
các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân
2
tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy ta
cần phải làm gì để có được những thông tin hữu ích về hoạt động của
doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp thời để giúp cho các nhà quản trị ra
quyết định đúng.
Qua thực tế tìm hiểu tại Công ty Cổ phần may Trường Giang,
tôi nhận thấy công ty còn xem nhẹ công tác phân tích hiệu quả hoạt
động cho yêu cầu quản lý. Việc tổ chức phân tích chưa được thường
xuyên, chưa thấy hết vai trò quan trọng của những thông tin thu được
trong quá trình phân tích. Trong khi đó yêu cầu cạnh tranh và những
áp lực từ lợi ích các bên có liên quan đòi hỏi phải quan tâm hơn nữa
đến công tác phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nhận
thức được tầm quan trọng của công tác phân tích hiệu quả hoạt động
trong doanh nghiệp tác giả đã chọn đề tài "Phân tích hiệu quả hoạt

động tại Công ty Cổ phần May Trường Giang" để làm luận văn thạc
sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu về thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt
động tại Công ty Cổ phần May Trường Giang.
Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác phân tích hiệu quả hoạt động tại doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác tổ chức phân tích
hi
ệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần May Trường Giang. Hiệu
quả hoạt động được xem xét cả hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tài
chính.
3
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Tại công ty Cổ phần May Trường Giang, số
239 Huỳnh Thúc Kháng – TP. Tam Kỳ - tỉnh Quảng Nam.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2010 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao
gồm: phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp thống kê, phương pháp điều tra, phương pháp suy luận
logic, phương pháp phân tích ảnh hưởng các nhân tố
Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp trưởng các bộ phận ở khối văn phòng ( phòng kế toán, phòng
kinh doanh và các bộ phận liên quan) cũng như các bên liên quan
nhằm tìm hiểu về công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Đề tài đã đi vào khảo sát, phân tích và đánh giá được công
tác tổ chức phân tích hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần May
Trường Giang giai đoạn 2010 -2013.
- Đồng thời một số giải pháp hoàn thiện nội dung và phương
pháp phân tích, định hướng và tổ chức các chỉ tiêu phân tích phù hợp
nhằm nâng cao hơn nữa công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại
Công ty trong thời gian đến.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm 3 chương
như sau:
Ch
ương 1: Cơ sở lý luận về phân tích hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp
4
Chương 2: Thực trạng công tác phân tích hiệu quả hoạt động
tại Công ty Cổ phần May Trường Giang.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác phân tích hiệu
quả hoạt động tại Công ty Cổ phần May Trường Giang.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1.1. Các khái niệm liên quan
a) Khái niệm Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một doanh nghiệp, trong đó các thành viên
cùng góp vốn, cùng hưởng lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với
phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ

tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào
doanh nghiệp.
b) Khái niệm về Hiệu quả
Hiệu quả của doanh nghiệp được xem xét một cách tổng thể
bao gồm nhiều hoạt động. Hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt
động tài chính có mối quan hệ qua lại, do đó khi phân tích hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp cần phải xem xét hiệu quả của hai hoạt
động này.
1.1.2. Phân lo
ại hiệu quả hoạt động
a) Phân loại theo mức độ tổng hợp hay chi tiết
- Hiệu quả tổng hợp.
5
- Hiệu quả chi tiết
- b) Phân loại theo mối quan hệ với các chính sách tài trợ
- Hiệu quả kinh doanh
- Hiệu quả tài chính
c) Phân loại theo tính kinh tế xã hội
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả xã hội
1.1.3. Đặc điểm của công ty cổ phần ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động
Công ty cổ phần hoạt động theo cơ chế thị trường, tự chủ tự
chịu trách nhiệm, từ đó giúp DN xây dựng một cơ chế quản lý năng
động, hiệu quả. Người lao động là cổ đông nên có quyền được bầu
cử, ứng cử tại đại hội cổ đông, quyền được hưởng cổ tức khi Công ty
kinh doanh có lãi,
Công ty cổ phần có thể huy động vốn bằng cách phát hành cổ
phiếu hoặc trái phiếu.
1.1.4. Đặc điểm và hiệu quả hoạt động của ngành dệt may

1.2. NGUỒN THÔNG TIN VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.2.1. Nguồn thông tin sử dụng phân tích hiệu quả hoạt
động trong doanh nghiệp
a) Nguồn thông tin từ bên trong Công ty
Hệ thống báo cáo tài chính
Các báo cáo chi tiết khác (báo cáo kế toán quản trị):
Thông tin v
ề đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
b) Nguồn thông tin bên ngoài Công ty
- Nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
6
- Các thông tin theo ngành kinh tế
1.2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động trong
Công ty Cổ phần
a) Phương pháp so sánh
b) Phương pháp loại trừ
- Phương pháp thay thế liên hoàn
- Phương pháp số chênh lệch
c) Phương pháp phân tích tương quan
d. Phương pháp phân tích Dupont
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a) Môi trường kinh doanh
b) Môi trường ngành
1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
a) Lao động
b) Quản trị
c) Máy móc thiết bị, công nghệ
d) Vốn kinh doanh

1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN
1.4.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh
a) Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt
Hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp
Hi
ệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay các khoản phải thu
7
b)Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp
- Phân tích khả năng sinh lời từ các hoạt động của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Phân tích khả năng sinh lời của tài sản:
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE)
1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính.
a) Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
Hiệu quả kinh doanh:
Độ lớn đòn bẩy tài chính:
c) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông
Tỷ suất sinh lời của vốn cổ phần thường
Thu nhập của một cổ phiếu thường (EPS)
Hệ số giá cả so với lợi nhuận cổ phiếu (P/E)
Tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách của một cổ phiếu (M/P)


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG
GIANG
2.1.1. Quá trình hình thành và phát tri
ển của Công ty:
Công ty Cổ phần May Trường Giang có tiền thân là Xí nghiệp
May Tam Kỳ được thành lập theo Quyết định số: 1375/QD-UB ngày
8
31/05/1979 của UBND tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng với tổng diện
tích là: 13750
2
m
.
Cuối năm 2005 Công ty Cổ phần May Trường Giang chính
thức đi vào hoạt động theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
3303070148 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Nam.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty
a) Ngành nghề kinh doanh thị trường hoạt động
b) Một số chỉ tiêu về tình hình hoạt động tại Công ty Cổ
phần may Trường Giang giai đoạn 2010- 2013
2.1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Công ty Cổ phần
May Trường Giang
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại Công ty Cổ
phần May Trường Giang
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ
phần May Trường Giang
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG

GIANG
2.2.1. Nhu cầu phân tích hiệu quả hoạt động của các bên có
liên quan
a)Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
b) Đối với người lao động trong doanh nghiệp
c) Đối với các nhà đầu tư
d) Đối với các đối tượng khác như chủ nợ, ngân hàng, nhà
cung c
ấp.

9
2.2.2. Tổ chức công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại
Công ty Cổ phần May Trường Giang
a) Tổ chức về nhân sự phân tích
Việc thực hiện tổ chức công tác phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh hiện tại do Phòng kế toán đảm nhận, chứ công ty chưa có
bộ phận chuyên trách phân tích riêng.
b) Tổ chức về chỉ tiêu và phương pháp phân tích
- Về chỉ tiêu phân tích: Phòng kế toán sẽ lấy kết quả của các
chỉ tiêu năm trước làm gốc so sánh cho năm nay. Hệ thống các chỉ
tiêu đang được sử dụng để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
và tài chính của Công ty chủ yếu dựa vào ý muốn chủ quan của công
ty, tùy theo quan điểm của mình họ sẽ lựa chọn và sắp xếp mức độ
quan trọng của các chỉ tiêu khác nhau.
- Phương pháp phân tích: Hầu như phương pháp tỷ lệ và
phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu trong tất cả các nộị dung
phân tích của công tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty.
c) Tổ chức về thời điểm và đối tượng phân tích
- Thời điểm phân tích: Hằng năm vào cuối mỗi niên độ kế
toán, sau khi lập báo cáo tài chính thì bộ phận kế toán sẽ tiến hành

công việc so sánh đối chiếu, phân tích, hoặc công việc này chỉ thực
hiện khi có yêu cầu đột xuất của ban lãnh đạo cấp trên.
- Đối tượng phân tích: Các số liệu được kế toán tổng hợp lấy
từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, rồi
từ đó lập bảng so sánh đối chiếu số liệu với nhau một cách chung
chung.
Đối tượng phân tích chưa được xác định rõ ràng, cụ thể.
10
d) Tổ chức về dữ liệu phân tích
Công ty sử dụng nguồn dữ liệu để phân tích từ hệ thống báo
cáo tài chính của Công ty từ năm 2010 – 2013. Sau khi lập báo cáo
tài chính, kế toán tổng hợp sẽ kết xuất dữ liệu từ chương trình phần
mềm kế toán của Công ty sau đó thực hiện việc so sánh, đối chiểu
các chỉ tiêu giữa kỳ trước và kỳ hiện tại.Tuy nhiên việc thu thập
thông tin dữ liệu đầu vào chưa kết hợp được nguồn thông tin bên
ngoài, như thông tin về môi trường ngành, về kinh tế vĩ mô.
2.2.3. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty
Cổ phần May Trường Giang
a) Phân tích hiệu quả kinh doanh cá biệt tại Công ty Cổ
phần May Trường Giang
Trích báo cáo phân tích của công ty:
Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty qua các năm có sự biến
động và theo xu hướng giảm dần từ năm 2010 đến 2012, nhưng sang
2013 có sự tăng nhẹ trở lại, hiệu suất sử dụng tài sản BQ cả giai đoạn
(2010-2013) là 1,68 lần, có nghĩa là một đồng đầu tư vào tài sản của
công ty sẽ tạo ra 1,68 đồng doanh thu và các khoản thu nhập
khác.Tuy nhiên để xem xét đến hiệu quả cá biệt đầy đủ nhất cần xem
xét đến chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định và đồng doanh thu
hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng về sau càng tăng mạnh

và hiệu suất sử dụng TSCĐ BQ là 2,21. Như vậy, nguyên nhân làm
cho hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng chủ yếu là do Công ty đã đầu tư
mua s
ắm trang thiết bị mới phục vụ cho công tác sản xuất, mở rộng
quy mô.
Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động
11
Hiệu suất sử dụng VLĐ BQ là 2,14 trong đó số vòng quay
VLĐ có xu hướng giảm nhẹ và đồng nghĩa với đó là số ngày của một
vòng quay VLĐ tăng lên qua các năm.
Như vậy một trong những bộ phận cấu thành nên hiệu suất sử
dụng tài sản là do hiệu suất sử dụng Vốn lưu động giảm (từ năm 2010
đến năm 2013) cho thấy việc sử dụng Vốn tại công ty chưa hiệu quả.
Công ty cần quan tâm hơn đến công tác quản lý vốn lưu động.
Việc đánh giá các chỉ tiêu này còn được công ty so sánh với
tám doanh nghiệp cùng ngành đang niêm yết trên TTCK
Trích nhận xét báo cáo phân tích:
Khi xét chung với các công ty cùng ngành đang niêm yết trên
TTCK thì hiệu suất sử dụng tài sản BQ của Công ty chỉ đứng sau
công ty GMC (2.41), hiệu suất sử dụng TSCĐ BQ chỉ đứng sau GIL
(3.97) và GMC (5.25). Đồng thời những chỉ tiêu này của công ty
cũng cao hơn giá trị trung bình ngành thể hiện được hiệu quả sử
dụng tài sản của Trường Giang cao.
Xét về hiệu suất sử dụng VLĐ thì Công ty thấp hơn nhiều công
ty như TMC , TET, GMC và NPS và giá trị trung bình ngành, vì vậy
công ty cần chú trọng hơn trong công tác quản lý vốn lưu động.
b) Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp tại Công ty Cổ
phần May Trường Giang
Trích báo cáo phân tích của công ty:
- Phân tích khả năng sinh lời các hoạt động của Công ty

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 14,09% năm 2010 tăng lên
15,7% n
ăm 2011 nhưng rồi lại giảm mạnh chỉ còn 8,13% vào năm
2013. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động SXKD cũng
12
tương tự là 13,81% năm 2010, tăng 15,17% rồi lại giảm chỉ còn
7,21% trong năm 2013.
Nhìn chung trong cả giai đoạn thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả koanh tổng hợp của công ty biến động mạnh. Hầu hết các chỉ
tiêu tăng mạnh vào năm 2011 nhưng lại giảm mạnh vào năm 2013.
Đây là một dấu hiệu không tốt thể hiện Công ty chưa nỗ lực trong
việc tiết kiệm chi phí, để đạt tối đa hóa lợi nhuận.
- Phân tích khả năng sinh lời từ tài sản
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) biến động mạnh rất rõ
và tăng cao vào năm 2011 nhưng càng về sau càng giảm. Như vậy có
thể nói Công ty sử dụng đồng vốn không có hiệu quả trong những
năm gần đây. Sở dĩ như vậy là do trong giai đoạn này lợi nhuận trước
thuế giảm mạnh và tài sản bình quân tăng nhưng tốc độ tăng của tài
sản không đủ bù đắp tốc độ giảm của lợi nhuận. Nguyên nhân lợi
nhuận giảm là sự tăng vọt của chi phí, Công ty đã có chính sách
tuyển dụng nhân sự, kiện toàn bộ máy quản lý. Đồng thời áp dụng
chính sách bán hàng ưu đãi nhằm giữ chân những khách hàng cũ và
thu hút khách hàng mới nhằm mở rộng thị trường trong tương lai.
c) Phân tích hiệu quả tài chính
Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Trích báo cáo nhận xét của công ty:
Khả năng sinh lời VCSH của Công ty rất cao ở năm 2011 là
53,8%, đây là tỷ lệ rất cao tuy nhiên bình quân chung cả giai đoạn từ
năm 2010- 2013 chỉ còn 34,82 % nghĩa là cứ một trăm đồng vốn chủ
s

ở hữu sẽ mang lại 34,82 đồng lợi nhuận sau thuế. Nguyên nhân là
do những năm sau tỷ suất sinh lời VCSH của Công ty bị giảm mạnh,
13
cụ thể là sự giảm xuống của lợi nhuận sau thuế vào năm 2013, từ
6.397.822 nghìn đồng xuống còn 2.786.278 nghìn đồng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính
Chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ rất cao, hầu như đều trên 40% qua
các năm, điều này có nghĩa là tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp trên tổng tài sản rất cao, chứng tỏ khả năng tự chủ về
tài chính của doanh nghiệp cao, nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp
chưa tận dụng đòn bẩy tài chính nhiều. Việc sử dụng nợ có xu hướng
tăng nên chi phí lãi vay cũng tăng.
Qua báo cáo phân tích cho thấy tỷ suất sinh lời VCSH chịu sự
tác động của nhiều yếu tố, phụ thuộc trực tiếp vào các quyết định của
nhà quản lý thông qua nhiều chính sách như tiêu thụ, sản xuất và tài
chính. Công ty còn xem xét sự biến động của các yếu tố chi phí,
doanh thu, lợi nhuận
Mặc dù hiệu quả tài chính được thể hiện qua chỉ số ROE có sự
biến động mạnh qua các năm, tăng cao nhất vào năm 2011 là 53,8%
và sụt giảm mạnh xuống 14,24% vào năm 2013. Nhưng chỉ số ROE
của Công ty vẫn cao hơn giá trị trung bình ngành của các doanh
nghiệp đang niêm yết trên TTCK. Đó là kết quả rất khả quan, mặc
dầu vậy, công ty cũng không nên chủ quan vào hiệu quả hoạt động
của mình vì các chỉ số đang cho thấy tình hình hoạt động của công ty
đang đi xuống, vì vậy ban lãnh đạo công ty cần xem xét và quan tâm
đến sự sụt giảm trên để có những phương án áp dụng gấp nhằm giữ
vững và nâng cao hơn nữa hiệu quả trong những năm sau
d) Phân tích hi
ệu quả sử dụng vốn góp cổ đông
Đối với công ty cổ phần thì việc xem xét các chỉ tiêu về hiệu

quả vốn góp cổ đông là việc làm hết sức cần thiết trong quá trình
14
hoạt động giao dịch để giúp công ty đánh giá đúng thực trạng hoạt
động kinh doanh của đơn vị.
- Lợi nhuận cho mỗi cổ phiếu thường (EPS)
Lợi nhuận sau thuế tại Công ty biến động liên tục, tăng mạnh vào
những năm 2011, 2012 và giảm vào năm 2013 làm cho lãi cơ bản trên cổ
phiếu cũng biến động theo, EPS tăng từ 119,75 nghìn đồng lên đến 135,25
nghìn đồng vào năm 2011 rồi lại giảm xuống còn 33,22 nghìn đồng trong
năm 2013. EPS đã giảm mạnh đến ngạc nhiên.
2.3. NHẬN XÉT CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG GIANG.
- Quy trình tổ chức hiệu quả hoạt động của Công ty mang tính
sơ sài, vì công ty vẫn chưa hệ thống được thành một quy trình phân
tích cụ thể.
- Nguồn số liệu mà công ty sử dụng để xem xét và đánh giá
hiệu quả hoạt động chủ yếu dựa vào số liệu hoạch toán kế toán, và
hoạt động phân tích không diễn ra thường xuyên mà thực hiện vào
thời điểm cuối năm tài chính khi lập BCTC của DN. Cho nên kết quả
của quá trình phân tích không thể phản ánh đầy đủ, kịp thời hiệu quả
sử dụng nguồn lực của công ty.
- Về phương pháp phân tích: Công ty sử dụng chủ yếu phương
pháp so sánh để xác định điểm mạnh, điểm yếu của Công ty hoặc
xem xét trên chiều dài của chỉ tiêu phân tích với những biến đổi qua
từng thời kỳ để nhận định xu hướng vận động của DN ở hiện tại và
tương lai.Trong khi đó bản chất phân tích hiệu quả hoạt động trong
công ty ph
ải chi tiết đến mức thấp nhất những nhân tố tác động để
đảm bảo tính chính xác cho kết luận phân tích.
- Chỉ tiêu phân tích: Hiện tại hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong

15
nội dung phân tích hiệu quả hoạt động của công ty vẫn chưa xác định
rõ đâu là chỉ tiêu trọng điểm, hay chỉ tiêu nào sẽ phản ánh bản chất
hiệu quả của công ty.
- Nội dung và kết quả của quá trình phân tích hầu như cũng chỉ
là những trạng thái biến đổi tổng thể về tình hình kinh doanh của
DN, chứ chưa đi sâu vào tìm nguyên nhân, những động thái tác động
mang tính bản chất của vấn đề có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động
của công ty.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
TRƯỜNG GIANG
3.1. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự
biến đổi nhanh chóng của nền kinh tế trong nước dưới sự ảnh hưởng
lớn về kinh tế của các nước trong khu vực về thế giới. Doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần May Trường Giang nói
riêng, ngày càng phải nâng cao vị thế của mình để đủ sức cạnh tranh
với các DN trong và ngoài nước. Điều này đòi hỏi Công ty phải tiếp
tục tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, đổi mới,
tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí đầu tư, tăng doanh thu, đảm bảo
sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Muốn vậy công ty phải luôn kiện
toàn công tác quản trị bằng việc nghiên cứu tổ chức tốt công tác phân
tích nói chung và phân tích hi
ệu quả hoạt động kinh doanh nói riêng.
Từ công tác phân tích hiệu quả hoạt động sẽ rút ra được những nhận
xét, đánh giá, những thành tích đã đạt được và những yếu kém cần
16

khắc phục trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Và thực trạng công
tác phân tích hiệu quả hoạt động tại Công ty Cổ phần May Trường
Giang vẫn tồn tại một số những vấn đề về công tác phân tích như: tổ
chức nhân sự, phương pháp phân tích, nguồn dữ liệu đầu vào,
3.2. TỔ CHỨC QUY TRÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY TRƯỜNG GIANG.
3.2.1. Lập kế hoạch phân tích.
- Xác định mục tiêu phân tích
- Trên cơ cơ sở mục tiêu được xác định tiến hành xây dựng
chương trình phân tích
3.2.2. Trình tự phân tích
- Sưu tầm tài liệu, xử lý số liệu
- Tính toán chỉ tiêu phân tích và dự đoán
- Tổng hợp kết quả phân tích, trên cơ sở đó rút ra nhận xét,
đánh giá, những thành tích đã đạt được và những yếu kém cần khắc
phục về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
3.2.3. Hoàn thành công việc phân tích
- Lập báo cáo phân tích: phải thể hiện đầy đủ nội dung và kết
quả phân tích.
- Công bố kết quả phân tích
3.3. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY TRƯỜNG
GIANG
3.3.1. Hoàn thi
ện về tổ chức công tác phân tích
a) Về tổ chức quản lý bộ phận thực hiện công tác phân tích
Ban lãnh đạo công ty nên đề xuất giao cho phòng kinh doanh
17
đảm nhận công tác phân tích này vì phù hợp với chuyên môn của

phòng kinh doanh, mà cụ thể là giao cho một phó phòng kinh doanh
chuyên phụ trách, chịu trách nhiệm thu nhận những thông tin cần
thiết liên quan từ các phòng ban và thống kê ,báo cáo thì việc nắm
bắt các chỉ tiêu và tổ chức dữ liệu phân tích sẽ tốt nhất.
b) Về cung cấp thông tin cho công tác phân tích
Để phân tích hiệu quả hoạt động của công ty ta nên sử dụng bổ
sung các nguồn thông tin khác nhau như phân tách luồng thông tin
bên trong và bên ngoài, kế hợp với thông tin các phòng chức năng
liên quan, hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế - xã hội của nhà
nước, của các ngành có liên quan, nhằm nâng cao tính hữu ích của
kết quả phân tích. Thông tin được sử dụng để phục vụ phân tích phải
đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, có độ tin cậy cao để từ đó làm cơ sở
ra các quyết định tài chính hợp lý
c) Về thời điểm và chỉ tiêu phân tích
Công việc phân tích hiệu quả hoạt động được tiến hành khi
xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm theo định kỳ hoặc vào kỳ đại
hội cổ đông hàng năm đánh giá kết quả tài chính cho các cổ đông.
Đồng thời việc đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty nên được so
sánh với các Công ty cùng ngành May trên thị trường, không chỉ đối
với công ty đang niêm yết mà cả với những DN đang hoạt động trên
cùng địa bàn hoạt động.
d) Về việc sử dụng kết quả phân tích
Kết quả phân tích sau khi được phê duyệt đã chỉ ra mặt mạnh,
điểm yếu, mức độ xấu, tốt của các chỉ tiêu tài chính, cảnh báo các
nguy cơ, đưa ra những dự báo đáng tin cậy trong tương lai về tình
18
hình hoạt động của công ty. Các bộ phận chuyên trách cần triển khai
tổ chức thực hiện để việc sử dụng kết quả phân tích có hiệu quả
3.3.2. Hoàn thiện về nội dung và phương pháp phân tích
a) Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến vòng quay VLĐ

Để biết được nguyên nhân cụ thể làm vòng quay VLĐ giảm ta
cần phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến vòng quay VLĐ, cụ
thể ta phân tích:
- Kết cấu vốn lưu động
Từ bảng phân tích thấy được tiền và các khoản tương đương
tiền chiếm tỷ trọng cao trong VLĐ, bên cạnh đó thì các khoản phải
thu cũng khá lớn. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho
VLĐ lớn, vì vậy ban quản lý Công ty cần áp dụng các biện pháp để
kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu.
- Phân tích khả năng thanh toán
+ Về khả năng thanh toán hiện hành: khả năng TTHH của
công ty có sự biến động, tuy năm 2012 tỷ số TTHH giảm xuống 1,54
nhưng giảm không đáng kể với lại sang năm 2013 thì tỷ số này lại
tăng lên 1,88. Với tỷ số TTHH cao có xu hướng tăng lên cho thấy
Công ty vẫn có khả năng đảm bảo nợ ngắn hạn của công ty.
+ Khả năng thanh toán nhanh: tỷ số này cũng biến động nhẹ
qua các năm và chỉ số này cao, đây là một dấu hiệu tốt cho công ty.
Tạo điều kiện để công ty có thể huy động vốn thực hiện sản xuất
kinh doanh.
b) Phân tích tỷ suất sinh lời tài sản
K
ết hợp phương pháp thay thế liên hoàn và phương trình Dupont
để phân tích sâu hơn chỉ tiêu phản ánh hiệu quả ROA, chẳng hạn:
Công ty có thể sử dụng phương pháp số chênh lệch để phân
19
tích ảnh hưởng của nhân tố Tỷ suất lợi nhuận trên DT thuần (T
LN/DT
)
và hiệu suất sử dụng tài sản (H
TS)

theo việc thiết lập như sau:






Để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến ROA , ta phân tích
Bảng Phân tích chỉ tiêu ROA và các nhân tố ảnh hưởng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011

Năm
2012
Năm
2013
Chênh
lệch 11/10

Chênh
lệch 12/11

Chênh
lệch
13/12
ROA = T
LN/DT

x H
TS (%)

26,64

27,98

20,49

12,64

1,34

-7,49

-7,85
Trong đó:
T
LN/DT (%)
14,09

15,70

13,84

8,13 1,61

-1,86

-5,71


H
TS
1,89 1,78

1,48 1,55 -0,11

-0,30

0,07

Kết quả phân tích trên cho thấy: Tỷ suất sinh lời của tài sản
chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và
hiệu suất sử dụng của tài sản. Trong đó: chủ yếu là sự giảm mạnh
của nhân tố tỷ suất sinh lời trên doanh thu đã làm cho ROA biến
động mạnh. Như vậy, khả năng sinh lời tài sản của doanh nghiệp chủ
yếu bắt nguồn từ khả năng sinh lời các hoạt động thông qua kết quả
tăng doanh thu.
c) Phân tích t
ỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
Áp dụng phương pháp Dupont ta có:
ROA =
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng
tài sản
x
Tỷ suất sinh lời tài sản =
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu

Doanh thu
Tổng tài sản
x
20














Như vậy, phương pháp phân tích tài chính Dupont chỉ ra rằng
ROE phụ thuộc vào ba tỷ số đó là: Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm - đây
là yếu tố phản ánh trình độ quản lý doanh thu và chi phí của doanh
nghiệp, hiệu suất sử dụng tổng tài sản - đây là yếu tố phản ánh trình độ
khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp và tỷ số nợ - đây là yếu
tố phản ánh trình độ quản trị tổ chức nguồn vốn cho hoạt động của
doanh nghiệp. Do đó nếu công ty muốn tăng ROE thì phải có biện
pháp tăng lợi nhuận sau thuế hoặc tăng doanh thu thuần hoặc tăng tỷ
số nợ. Hay nói cách khác công ty có ba lựa chọn để tăng ROE.
Một là, doanh nghiệp có thể gia tăng khả năng cạnh tranh,
nh
ằm nâng cao doanh thu và đồng thời tiết giảm chi phí, nhằm gia

tăng lợi nhuận ròng biên.
Tỷ suất sinh lời vốn
ch

s

h

u

Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân
x
100%

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản BQ
ROE
Tổng tài sản BQ – Tổng nợ phải trả BQ
x 100%
=
Tổng tài sản BQ
ROE
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản BQ

x

x
1 – Tỷ số nợ
1
21
Hai là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh
bằng cách sử dụng tốt hơn các tài sản sẵn có của mình, nhằm nâng
cao vòng quay tài sản.
Ba là, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng
cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm
vốn để đầu tư.Vì lý do trên tác giả lựa chọn đề xuất đưa phương pháp
phân tích tài chính Dupont vào sử dụng.
Vận dụng phương pháp Dupont vào phân tích tỷ số ROE tại
công ty CP may Trường Giang ta được bảng số liệu sau:
Bảng 3.5. Phân tích chỉ tiêu ROE và các nhân tổ ảnh hưởng
theo mô hình Dupont
Chỉ Tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
ROE = A x B x C x 100% 36,83

53,80


34,42

14,24

Trong đó đặt:
A = LNST/DTT 0,11

0,14

0,10

0,04

B = H
TS
1,89

1,78

1,48

1,55

C= 1/(1 - tỷ số nợ) 1,72

2,18

2,33

2,09


Như vậy. Năm 2010 trong 100 dồng vốn chủ sở hữu bình quân
đưa vào kinh doanh mang lại 36,83 đồng lợi nhuận sau thuế.
Sang năm 2011 có sự thay đổi tích cực hơn, trong 100 đồng
vốn chủ sở hữa bình quân đưa vào kinh doanh mang lại 53,8 đồng lợi
nhuận sau thuế là bởi việc sử dụng 100 đồng vốn kinh doanh này tạo
ra 178 đồng doanh thu nhưng trong 178 đồng doanh thu có 14 đồng
l
ợi nhuận.
Năm 2012 lợi nhuận sau thuế mang lại từ hoạt động kinh
doanh bị giảm suốt và nghiêm trong hơn là vào năm 2013 có sự
22
xuống dốc mạnh đến 14,24 %. Vậy cứ 100 đồng VCSH bình quân bỏ
vào kinh doanh giờ chỉ thu được 14,24 đồng lợi nhuận sau thuế. Bởi
nguyên nhân trong 100 đồng vốn kinh doanh bình quân có 48 đồng
hình thành từ vay nợ. Mặt khác 100 đồng vốn kinh doanh này tạo ra
155 đồng doanh thu, tuy nhiên trong 155 đồng doanh thu này chỉ có
4 đồng lợi nhuân.
Giả định công ty muốn tăng ROE năm 2013 lên 30% (0,3)
công ty có thể tác động lên các tỷ số sau:
- Điều chỉnh doanh lợi tiêu thụ sản phẩm, giữ hiệu suất sử
dụng tài sản và tỷ số nợ không đổi. Vậy để ROE đạt 0,3 thì doanh lợi
tiêu thụ sản phẩm được xác định:



Muốn doanh lợi tiêu thụ sản phẩm bằng 0,09 (9%) thì công ty
cần phải tăng lợi nhuận sau thuế lên đến (2.786.239 x 0,09) =
250.761 nghìn đồng hoặc điều chỉnh % tăng lợi nhuận > % tăng
doanh thu thuần. Biện pháp là giảm chi phí như: chi phí nguyên vật

liệu, chi phí khấu hao, chi phí tiền công,
- Điều chỉnh hiệu suất sử dụng tài sản, giữ doanh lợi tiêu thụ
sản phẩm và tỷ số nợ không đổi. Vậy để ROE = 0,3 thì hiệu suất sử
dụng tài sản được xác định như sau:



Mu
ốn hiệu suất sử dụng tài sản bằng 3,58 (358%) thì công ty
phải tăng doanh thu thuần lên đến (63.486.564 x 3,58) = 227.281.899
Doanh lợi tiêu thụ
sản phẩm
0,3
1,55 x 2,09
=
=
0,09
Hiệu suất sử dụng
tài s

n

0,3
0,04 x 2,09
=
=

3,58
23
nghìn đồng với biện pháp là rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh bằng

cách rút ngắn khâu chuẩn bị sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Điều chỉnh tỷ số nợ, giữ doanh lợi tiêu thụ sản phẩm và hiệu
suất sử dụng tài sản không đổi. Như vậy để ROE = 0,3 thì tỷ số nợ
được xác định như sau:



 Tỷ số nợ = 0,
79 (79%)

Công ty muốn tác động thông qua tỷ số nợ để tăng ROE thì
phải thay đổi cơ cấu vốn, tăng tỷ trọng nợ phải trả trong tổng nguồn
vốn lên 79%.
Như thế, để tăng ROE năm 2013 lên 30% Công ty có thể tác
động tăng lợi nhuận sau thuế hoặc tăng doanh thu thuần hoặc tăng tỷ
trọng nợ trong tổng nguồn vốn.
d) Hoàn thiện công tác đánh giá trách nhiệm tại công ty
Cần phải vận dụng kế toán trách nhiệm ở Công ty, trước hết là
tổ chức các trung tâm trách nhiệm
- Cấp thứ nhất là Công ty với tư cách là trung tâm đầu tư,
trung tâm lợi nhuận và trung tâm doanh thu
- Cấp thứ hai là các phân xưởng sản xuất, cấp này được xem
như những trung tâm chi phí.
- Lãnh đạo Công ty chịu trách nhiệm chung trong việc quản lý
doanh thu, chi phí và các hoạt động đầu tư, do vậy thiết lập trung tâm
doanh thu, trung tâm l
ợi nhuận, trung tâm đầu tư ở cấp Công ty.
- Ngoài ra, các phòng ban trong Công ty với chức năng tham
mưu, giúp việc cho Ban Giám đốc cũng sử dụng chi phí để phục vụ
1


0,3
0,04 x 1,55
=

1 – tỷ số nợ

×