BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢƠNG THỊ BÍCH
NGUỒN LỰC CON NGƢỜI VỚI VẤN ĐỀ PHÁT HUY
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CƠNG NGHỆ
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HỐ,
HIỆN ĐẠI HOÁ Ở TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Đà Nẵng, 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢƠNG THỊ BÍCH
NGUỒN LỰC CON NGƢỜI VỚI VẤN ĐỀ PHÁT HUY
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CƠNG NGHỆ
TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN
ĐẠI HOÁ Ở TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành : Triết học
Mã số
: 60.22.80
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. LÊ VĂN ĐÍNH
Đà Nẵng, 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trƣơng Thị Bích
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Bố cục của đề tài ................................................................................... 5
6. Tổng quan tài liệu tham khảo ................................................................ 5
CHƢƠNG 1. NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRONG SỰ NGHIỆP CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ Ở
NƢỚC TA TRONG TIẾN TRÌNH ĐỔI MỚI ............................................. 8
1.1. VỀ NGUỒN LỰC CON NGƢỜI .............................................................. 8
1.1.1. Các quan niệm về nguồn lực con ngƣời ......................................... 8
1.1.2. Những nhân tố tác động đến nguồn lực con ngƣời ....................... 13
1.2. PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ
TRONG SỰ NGHIỆP CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HOÁ .................. 18
1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực khoa học và cơng nghệ ...................... 18
1.2.2. Vai trị của việc phát huy nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ........................................ 20
1.2.3. Thực trạng khoa học và công nghệ ở nƣớc ta trong thời gian qua
và những vấn đề đặt ra trong việc phát triển nguồn nhân lực khoa học và
công nghệ ................................................................................................ 25
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ NƢỚC VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI
VIỆT NAM ..................................................................................................... 30
1.3.1. Kinh nghiệm của Singapo ............................................................. 30
1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ........................................................... 32
1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc....................................................... 33
1.3.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ........................................ 35
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ . 38
CƠNG NGHỆ TRONG Q TRÌNH CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI
HOÁ Ở TỈNH PHÚ YÊN ............................................................................. 38
2.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH
TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở TỈNH PHÚ YÊN .................................... 38
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của tỉnh Phú Yên ........................ 38
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên ............................ 43
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ Ở TỈNH PHÚ YÊN THỜI GIAN QUA ................................. 50
2.2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực tỉnh Phú Yên ....................................... 50
2.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ..................... 53
2.3. DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH PHÚ YÊN TRONG THỜI GIAN ĐẾN (GIAI ĐOẠN 2011 - 2020) .. 59
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 63
CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ TRONG QUÁ TRÌNH CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ
Ở TỈNH PHÚ N TRONG THỜI GIAN ĐẾN ....................................... 65
3.1. ĐỊNH HƢỚNG, MỤC TIÊU PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC KHOA
HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2011-2020............ 65
3.1.1. Quan điểm định hƣớng.................................................................. 65
3.1.2. Mục tiêu ........................................................................................ 67
3.1.3. Yêu cầu.......................................................................................... 69
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT HUY NGUỒN NHÂN
LỰC KHOA HỌC - CƠNG NGHỆ TRONG CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN
ĐẠI HOÁ Ở TỈNH PHÚ YÊN ....................................................................... 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp uỷ Đảng trong việc thực hiện
chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh
Phú Yên ................................................................................................... 70
3.2.2. Về đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ ... 71
3.2.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ ............................................................................ 76
3.2.4. Mở rộng, tăng cƣờng sự phối hợp và hợp tác để phát triển nhân lực
................................................................................................................. 83
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
KH&CN
: Khoa học và cơng nghệ
CNXH
: Chủ nghĩa xã hội
KT - XH
: Kinh tế xã hội
DANH MỤC CÁC BẢNG
Ký hiệu
bàng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
Tên bảng
Tốc độ tăng trƣởng kinh tế tỉnh Phú Yên
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá hiện hành phân
theo khu vực kinh tế qua các thời kỳ
Thống kê dân số phân theo giới tính và phân theo
thành thị, nông thôn Phân theo thành thị nông thơn
Phân loại lao động theo tiêu chí thành thạo về
chun môn đƣợc thể hiện trong bảng sau
Nhân lực KH&CN trên địa bàn tỉnh
Trang
44
47
51
52
54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Ngay trong thời đại của mình, C.Mác đã nhận định rằng, khoa học
ngày càng trở thành lực lƣợng sản xuất trực tiếp. Ngày nay cùng với sự bùng
nổ của khoa học và cơng nghệ, vai trị của khoa học và cơng nghệ ngày càng
tăng lên trong đời sống xã hội. Trên thế giới đã và đang hình thành nền kinh
tế tri thức. Sự thay đổi này đặt ra cho mỗi quốc gia trên thế giới những thời cơ
và thách thức mới.
Trong bối cảnh đó, quan niệm phát triển truyền thống dựa vào tài
nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực rẻ đang ngày càng giảm bớt vai trị và
thay vào đó là lợi thế phát triển khoa học công nghệ (KH&CN). Cho nên
ngƣời lao động ngày nay ngoài phẩm chất đạo đức, tinh thần lao động hăng
say; thì cần phải có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, tinh thần sáng tạo thì mới
có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu của sự phát triển kinh tế. Chính vì thế phát triển
nguồn nhân lực có chất lƣợng cao đang là một trong những vấn đề bức thiết,
có tính ƣu tiên hàng đầu đối với tất cả các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là
các nƣớc đang phát triển.
Việt Nam bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) theo hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN) với rất nhiều thời cơ và
thách thức của bối cảnh “Cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ, kinh tế tri
thức và q trình tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến sự phát
triển của nhiều nƣớc” [23, tr. 67]. Thách thức lớn nhất đối với nƣớc ta hiện
nay là phải nhanh chóng nâng cao tiềm lực mọi mặt để thực hiện rút ngắn quá
trình CNH, HĐH đất nƣớc - trong số các nguồn lực cần thiết cho sự thành
công của sự nghiệp CNH, HĐH thì nguồn nhân lực KH&CN là yếu tố quyết
định. Trong “Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020” cũng đã chỉ
rõ một trong 3 đột phá chiến lƣợc là “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là
2
nguồn nhân lực chất lƣợng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” [23, tr. 106].
Tuy nhiên, bên cạnh những ƣu điểm, nhìn chung nguồn nhân lực KH
&CN của nƣớc ta hiện nay vẫn còn yếu kém, bất cập: “Chất lƣợng giáo dục
và đào tạo chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực
trình độ cao vẫn cịn hạn chế… Khoa học, công nghệ chƣa thật sự trở thành
động lực thúc đẩy, chƣa gắn kết chặt chẽ với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội” [23, tr. 167, 168]; “hoạt động khoa học và công nghệ nhìn
chung cịn trầm lắng, chƣa thực sự trở thành động lực phát triển kinh tế - xã
hội. Việc huy động nguồn lực của xã hội vào hoạt động khoa học và công
nghệ chƣa đƣợc chú trọng; đầu tƣ cho khoa học và cơng nghệ cịn thấp, hiệu
quả sử dụng chƣa cao. Việc đào tạo, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ khoa học và
cơng nghệ cịn nhiều bất cập. Cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công
nghệ chậm đƣợc đổi mới. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học
công nghệ chƣa gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; cơ chế tài chính
cịn chƣa hợp lý. Thị trƣờng khoa học và công nghệ phát triển chậm, chƣa gắn
kết chặt chẽ kết quả nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo với nhu cầu sản xuất,
kinh doanh và quản lý. Hợp tác quốc tế về khoa học và cơng nghệ cịn thiếu
định hƣớng chiến lƣợc, hiệu quả thấp” [24]. Chính vì vậy, cần phải phát triển
mạnh khoa học, công nghệ làm động lực đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hố, phát triển kinh tế tri thức; góp phần tăng nhanh năng suất,
chất lƣợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, sự phát triển nhanh, bền
vững của đất nƣớc; nâng tỉ lệ đóng góp của yếu tố năng suất tổng hợp vào
tăng trƣởng, phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ phải đƣợc xác
định là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng nhất để
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; là một nội dung cần đƣợc ƣu
3
tiên tập trung đầu tƣ trƣớc một bƣớc trong hoạt động của các ngành, các cấp
[23, tr. 218] - trong đó “Đầu tư cho nhân lực khoa học và cơng nghệ là đầu
tư cho phát triển bền vững, trực tiếp nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân
tộc. Đảng và Nhà nước có chính sách phát triển, phát huy và trọng dụng đội
ngũ cán bộ khoa học và công nghệ” [24].
1.2. Cũng nhƣ cả nƣớc tỉnh Phú Yên chỉ có thể thực hiện thành cơng
CNH, HĐH khi phát huy cao độ nguồn nhân lực KH&CN cho sự phát triển
kinh tế - xã hội. Trong những năm qua nguồn nhân lực KH&CN tỉnh Phú Yên
cũng từng bƣớc đƣợc bổ sung về số lƣợng và nâng lên về chất lƣợng góp phần
khơng nhỏ vào kết quả chung tồn đất nƣớc. Tuy nhiên trƣớc yêu cầu phát
triển mới theo hƣớng CNH, HĐH và trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay, do tác động mạnh mẽ của các chủ trƣơng, chính sách đổi mới của
Đảng, Nhà nƣớc, tiềm năng thế mạnh của đất nƣớc đƣợc phát huy, phân công
lao động xã hội ngày càng sâu rộng, đòi hỏi nguồn nhân lực KH&CN phải
không ngừng phát triển cả về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu. Tuy số lƣợng
cán bộ KH&CN của tỉnh Phú Yên thời gian qua có tăng nhƣng về chất lƣợng
nhìn chung cịn thấp, việc quản lý nguồn nhân lực KH&CN còn bộc lộ nhiều
bất cập, làm cho nguồn nhân lực bị lãng phí. Hệ thống cơ chế, chính sách về
đào tạo và đào tạo lại chƣa đồng bộ; chƣa đáp ứng yêu cầu đa dạng của các
doanh nghiệp và theo kịp đà phát triển. Chính sách và môi trƣờng làm việc
chƣa tạo đƣợc động lực để ngƣời lao động phát huy tài năng, tình trạng “chảy
máu chất xám” cịn xảy ra... Vì vậy, vấn đề phát triển nhân lực KH&CN cần
có những giải pháp mang tính cụ thể và đồng bộ.
Trƣớc yêu cầu cấp bách đó, với kiến thức của bản thân tôi đã chọn đề tài:
“Nguồn lực con người với vấn đề phát huy nguồn nhân lực khoa học cơng nghệ trong q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Phú Yên”
làm đề tài luận văn thạc sĩ.
4
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở làm rõ vấn đề nguồn lực con ngƣời và thực trạng phát huy
nguồn nhân lực KH&CN ở Phú Yên, luận văn đề xuất một số định hƣớng,
giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực KH&CN của tỉnh.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về nguồn lực con ngƣời nói chung và
nguồn nhân lực KH&CN nói riêng.
+ Phân tích thực trạng phát huy nguồn nhân lực KH&CN ở tỉnh Phú
Yên.
+ Đề xuất một số định hƣớng và giải pháp để tiếp tục xây dựng, phát
triển nguồn nhân lực KH&CN ở tỉnh Phú Yên trong thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về nguồn nhân lực
KH&CN của Phú Yên - về mặt số lƣợng và về mặt chất lƣợng.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu nguồn nhân lực
KH&CN trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Phú Yên.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, cùng các quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về nguồn
nhân lực chất lƣợng cao nói chung và nguồn nhân lực KH&CN nói riêng.
Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu:
+ Phƣơng pháp logic - lịch sử.
+ Phƣơng pháp thống kê, điều tra, khảo sát thực tiễn.
+ Phƣơng pháp phân tích, so sánh, đánh giá.
+ Phƣơng pháp kế thừa, nghiên cứu các tƣ liệu, tài liệu và kết quả của
các cơng trình khoa học.
5
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 Chƣơng, 8 Tiết.
6. Tổng quan tài liệu tham khảo
6.1. Vấn đề nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hố, hiện đại hố đất
nƣớc có ý nghĩa rất quan trọng cho sự phát triển của đất nƣớc nên thu hút sự
quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Cho đến nay đã có nhiều cơng
trình đƣợc cơng bố với những mức độ thể hiện khác nhau trong đó có những
cơng trình có liên quan trực tiếp đến đề tài nhƣ:
+ Sách: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” của TS. Mai Quốc Chánh (Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1999); “Từ chiến lược phát triển giáo
dục đến chiến lược phát triển nguồn nhân lực” của Bộ Giáo dục và
Đào tạo (Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2002); “Sử dụng hiệu quả nguồn
lực con người ở Việt Nam” của Nguyễn Hữu Dũng (Nxb Lao động
xã hội, Hà Nội, 2003); “Giáo trình nguồn nhân lực” của PGS.TS.
Nguyễn Tiệp (Nxb Lao động xã hội, 2005); “Phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” của
TS. Nguyễn Thanh (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005); “Khai
thác và phát triển tài nguyên nhân lực Việt Nam” của PGS.TS.
Nguyễn Văn Phúc, Th.S Mai Thị Thu đồng chủ biên (Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2012); “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở thành phố Đà Nẵng” của TS. Dƣơng
Anh Hoàng (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012).
+ Kỷ yếu hội thảo: Học viện Chính trị - Hành chính Khu vực III: Kỷ yếu
Hội thảo: Phát triển nguồn nhân lực cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
- Tây Nguyên hiện nay, Đà Nẵng, tháng 1/2012; với các bài viết: PGS.TS Hồ
6
Tấn Sáng: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung từ nay đến năm 2020. PGS.TS Nguyễn Hồng Sơn: Phát triển
nguồn nhân lực cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. TS. Nguyễn Văn
Thanh: Vai trò nguồn nhân lực với sự phát triển kinh tế miền Trung. TS.
Nguyễn Hòa Nhân: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Ths. Đỗ Văn Nhân: Một số giải
pháp phát triển nguồn nhân lực cho vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Ths.
Nguyễn Thị Lệ Hậu: Nguồn nhân lực địa phương - cơ hội và thách thức đối
với các doanh nghiệp vùng duyên hải Nam Trung Bộ.
+ Tạp chí: Có các bài viết như sau:
- “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ Chiến lược kinh tế
- xã hội 2011 - 2020 ở các tỉnh duyên hải miền Trung”, (PGS.TS. Hồ Tấn
Sáng, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số (2) - 2012); “Liên kết đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong khu vực duyên hải miền Trung”
(GS.TS. Bùi Văn Ga, Tạp chí Phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng, số (19) 2011); “Một số vấn đề về sử dụng nhân lực khoa học công nghệ ở vùng trọng
điểm kinh tế Trung bộ hiện nay” (Ths. Trần Đình Chín, Tạp chí Sinh hoạt lý
luận, số (2) - 2011); “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho các khu
công nghiệp ở các tỉnh duyên hải miền Trung” (Ths. Trần Đình Chín, Tạp chí
Sinh hoạt lý luận, Số (5) - 2012)
- “Lại bàn về phát triển nhân lực” (Lê Bách, Tạp chí phát triển nhân lực,
số (2) - 2007); “Vấn đề xây dựng con người và phát triển nguồn nhân lực trong
sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam” (TS. Hà Văn Ánh, Tạp chí Phát triển
nhân lực, số (1) - 2007); "Đào tạo, bồi dưỡng và tái bồi dưỡng cán bộ, công
chức là một công cụ phát triển nhân lực” (Nguyễn Thanh Bình, Tạp chí Phát
triển nhân lực, số (6) - 2008; “Đầu tư phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng
nghiệp hố, hiện đại hố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” (Nguyễn Văn Sỹ, Tạp
7
chí cộng sản số (10) - 2011).
+ Luận văn, luận án:
“Sử dụng nguồn nhân lực trong q trình cơng nghiệp hóa, hiên đại hóa
ở nước ta” của Trần Kim Hải (Luận án Tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, 1999); “Nguồn lực con người trong q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt nam” (Đoàn Văn Khái, luận án tiến sĩ triết học,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, bảo vệ năm 2000); “Vai trị của
nhân tố chủ quan trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam
hiện nay” (Nguyễn Thị Bích Thuỷ, luận án tiến sĩ triết học, Viện Triết học, bảo
vệ năm 2006); “Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ
tỉnh Thừa Thiên Huế trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay” của PGS.TS.
Trần Ngọc Nam (Luận văn tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị - hành chính,
Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III, Đà Nẵng, 2012).
6.2. Các luận án, luận văn, hội thảo, bài viết nói trên đã đi sâu phân tích
đặc điểm cơng nghiệp hố, hiện đại hoá trên địa bàn vùng (hoặc tỉnh, thành);
làm rõ thực trạng nguồn nhân lực ở các địa phƣơng và trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở
các địa phƣơng đó.
Để có cơng trình khoa học nghiên cứu về vấn đề nguồn lực con ngƣời và
phát huy nguồn nhân lực KH&CN trong quá trình CNH, HĐH ở Phú n một
cách tồn diện (dƣới góc độ triết học chính trị) luận văn này sẽ kế thừa và vận
dụng sáng tạo những thành tựu của các công trình khoa học đã cơng bố để làm
sáng tỏ thực trạng phát huy nguồn nhân lực KH&CN ở Phú Yên và trên cơ sở
đó, đề xuất một số giải pháp mang tính định hƣớng để góp phần thúc đẩy sự
phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong quá trình CNH, HĐH ở Phú Yên.
8
CHƢƠNG 1
NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG
SỰ NGHIỆP CƠNG NGHIỆP HỐ, HIỆN ĐẠI HỐ Ở
NƢỚC TA TRONG TIẾN TRÌNH ĐỔI MỚI
1.1. VỀ NGUỒN LỰC CON NGƢỜI
1.1.1. Các quan niệm về nguồn lực con ngƣời
Nguồn lực con ngƣời trong tiếng Anh thƣờng sử dụng hai từ
“Humanresources” và “ManPower” - dùng để chỉ khả năng và phẩm chất của
lực lƣợng lao động. Nguồn lực con ngƣời đƣợc các nhà nghiên cứu đề cập
trên các góc độ sau:
Theo Giáo trình kinh tế lao động thì nguồn nhân lực đƣợc hiểu là
nguồn lực con ngƣời, đây là nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinh
tế - xã hội. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác (nguồn lực tài
ngun, nguồn lực tài chính, cơng nghệ…) thể hiện ở chỗ trong quá trình vận
động, nguồn nhân lực bị tác động của nhiều yếu tố nhƣ tỷ lệ sinh, tử; việc
làm, mơi trƣờng, điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội… Chính vì vậy, nguồn
nhân lực đã đƣợc các nhà nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Nguồn
nhân lực đƣợc hiểu nhƣ là nơi sinh sản, nuôi dƣỡng và cung cấp nguồn lực
con ngƣời cho phát triển. Mặt khác, nguồn nhân lực còn đƣợc hiểu nhƣ một
yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, là tổng thể
những con ngƣời cụ thể tham gia vào quá trình lao động; tức là bao gồm
những ngƣời có khả năng lao động, là một bộ phận chủ yếu và quan trọng
nhất trong nguồn nhân lực.
Trong lý luận về tăng trƣởng kinh tế, nhân tố con ngƣời đƣợc đề cập với
tƣ cách là lực lƣợng sản xuất chủ yếu, là phƣơng tiện để sản xuất ra của cải. Ở
đây, con ngƣời đƣợc xem xét từ góc độ là những lực lƣợng lao động cơ bản
nhất trong xã hội. Việc cung cấp đầy đủ và kịp thời lực lƣợng lao động theo
9
nhu cầu của nền kinh tế, là vấn đề quan trọng nhất, bảo đảm tốc độ tăng
trƣởng kinh tế - xã hội.
Theo Ngân hàng thế giới cho rằng: Nguồn nhân lực là tồn bộ "vốn
ngƣời" (thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp...) mà mỗi cá nhân sở hữu. Ở
đây, nguồn lực con ngƣời đƣợc coi nhƣ một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn
vật chất khác nhƣ tiền, công nghệ, tài nguyên, thiên nhiên... Đầu tƣ cho con
ngƣời giữ vị trí trung tâm trong các loại đầu tƣ và đƣợc coi là cơ sở chắc chắn
cho sự phát triển bền vững.
Theo định nghĩa của Chƣơng trình Liên Hợp Quốc về phát triển
(UNDP): "Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của
toàn bộ cuộc sống con ngƣời hiện có thực tế hoặc đang là tiềm năng để phát
triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng". Nhƣ vậy, nguồn nhân lực là tổng
thể các tiềm năng lao động con ngƣời của một quốc gia đã đƣợc chuẩn bị ở
một mức độ nhất định, có khả năng huy động vào q trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc; "tiềm năng đó bao hàm tổng hịa các năng lực về thể lực,
trí lực, nhân cách con ngƣời của một quốc gia, đáp ứng với một cơ cấu nhất
định của lao động do nền kinh tế địi hỏi. Thực chất đó là tiềm năng của con
ngƣời về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu" [9, tr. 9]. Cũng nhƣ vậy, Liên Hợp
Quốc đƣa ra khái niệm nguồn lực con ngƣời: là tất cả những kiến thức, kỹ
năng và năng lực của con ngƣời có quan hệ tới sự phát triển của đất nƣớc.
Đây đƣợc coi là một yếu tố quan trọng bậc nhất trong kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Quan niệm về nguồn lực con ngƣời theo hƣớng tiếp cận này có phần
thiên về chất lƣợng nguồn lực con ngƣời.
Theo GS.TS. Phạm Minh Hạc: “Nguồn nhân lực cần đƣợc hiểu là số dân và
trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của ngƣời lao động. Nó là tổng thể nguồn
nhân lực hiện có thực tế và tiềm năng đƣợc chuẩn bị sẵn sàng để tham gia phát
triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay một địa phƣơng nào đó” [29, tr.17].
10
Theo TS. Dƣơng Anh Hoàng: “Nguồn nhân lực (nguồn lực con ngƣời) là
tổng hợp những phẩm chất, năng lực và sức mạnh của lực lƣợng ngƣời đang
và sẽ tham gia trực tiếp vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Đó trƣớc hết là những ngƣời lao động có sức khoẻ, trí tuệ, đạo đức, trình độ
chuyên môn, tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm, quyết tâm phấn đấu vì mục tiêu
dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” [30, tr.24].
Các nhà khoa học ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh quan
niệm: Nguồn nhân lực là tổng thể những yếu tố thuộc về thể chất, tinh thần,
đạo đức, trình độ tri thức, vị thế xã hội… tạo nên năng lực của con ngƣời,
cộng đồng ngƣời, có thể sử dụng, phát huy trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc hoặc một vùng, một địa phƣơng cụ thể [27, tr. 192 - 195].
Trong bài phát biểu khi gặp gỡ các nhà doanh nghiệp, các nhà khoa học công nghệ các tỉnh, thành phố phía Bắc, Thủ tƣớng Phan Văn Khải cũng nhấn
mạnh: "Nguồn lực con ngƣời bao gồm cả sức lao động, trí tuệ và tinh thần
gắn với truyền thống của dân tộc ta" [33, tr. 1]. Điều khẳng định trên có ý
nghĩa rất quan trọng, định hƣớng cho việc nhận thức và phát huy tiềm năng
nhân lực.
Từ những cách tiếp cận trên, có thể thấy rằng, nguồn lực con ngƣời
không chỉ đơn thuần là lực lƣợng lao động đã có và sẽ có, mà cịn là một tập
hợp đa phức gồm nhiều yếu tố nhƣ trí tuệ, sức lực, kỹ năng làm việc... của
con ngƣời. Nhƣ vậy, tuy có những định nghĩa khác nhau tùy theo góc độ tiếp
cận, nhƣng các định nghĩa về nguồn nhân lực (nguồn lực con ngƣời) đều đề
cập đến các đặc trƣng chung nhƣ sau: Một là, số lƣợng nguồn nhân lực là chỉ
quy mơ, cơ cấu tuổi, giới tính; Hai là, chất lƣợng nguồn nhân lực là khả năng
tổng hợp về thể lực, trí lực, kỹ năng, phong cách, đặc điểm lối sống, tinh thần
và đặc biệt là khả năng nghiên cứu, sáng tạo, tiếp thu tiến bộ khoa học - kỹ
thuật, công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
11
Ngồi ra, cũng có thể hiểu đầy đủ hơn về nguồn lực con ngƣời thơng qua
tìm hiểu khái niệm "phát triển nguồn nhân lực". Nếu dịch từ cụm từ tiếng Anh
thì phát triển nguồn nhân lực hay phát triển nguồn lực con ngƣời là Human
Resouce Development (HRD), còn phát triển con ngƣời nói chung là Human
Development (HD). Trong khái niệm về phát triển con ngƣời (HD), nguồn lực
con ngƣời đƣợc đề cập đến nhƣ một mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã
hội, nhƣ là chỉ tiêu về thành tựu kinh tế của dân tộc. Ngƣợc lại, phát triển
nguồn lực con ngƣời (HRD) có xu hƣớng tập trung vào các hoạt động, nhằm
nâng cao khả năng thực hiện các vai trị sản xuất của con ngƣời nhƣ trí tuệ, kỹ
năng làm việc, khả năng tổ chức lãnh đạo và quản lý... Ở đây có sự khác biệt,
nội hàm khái niệm phát triển nguồn lực con ngƣời sâu hơn, hẹp hơn nội hàm
khái niệm phát triển con ngƣời. Phát triển con ngƣời - là quan điểm về phát
triển, trong đó lấy con ngƣời làm trung tâm. Đó là sự phát triển của con
ngƣời, vì con ngƣời và do con ngƣời. Phát triển con ngƣời có nghĩa là đầu tƣ
vào phát triển tiềm năng của con ngƣời nhƣ giáo dục, y tế, kỹ năng... để con
ngƣời có thể làm việc một cách sáng tạo và có năng suất cao nhất. Phát triển
vì con ngƣời là bảo đảm sự tăng trƣởng kinh tế, mà con ngƣời tạo ra phải
đƣợc phân phối rộng rãi và công bằng. Phát triển do con ngƣời là hƣớng vào
việc tạo ra cho con ngƣời có cơ hội tham gia mọi hoạt động của đời sống xã
hội (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội). Lịch sử loài ngƣời từ trƣớc đến nay là
lịch sử của sự phát triển con ngƣời. Nói cách khác, sự phát triển của các xã
hội, sự thay thế của các hình thái kinh tế - xã hội là lịch sử đấu tranh, phát
triển và giải phóng con ngƣời. Con ngƣời đóng vai trị chủ thể sáng tạo lịch sử
thơng qua hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới. Qua các cuộc đấu tranh đó, con
ngƣời sáng tạo ra lịch sử, xã hội và sáng tạo ra chính mình. Do vậy, con ngƣời
đạt tới giá trị tổng hịa cao nhất, có ý nghĩa thúc đẩy sự vận động, phát triển của
xã hội. Với tƣ cách là chủ thể xã hội, con ngƣời tham gia phát triển sản xuất
12
vật chất và chính sản xuất vật chất lại tái sản xuất con ngƣời - nhân tố quyết
định sự tồn tại, phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển, con ngƣời ngày
càng hồn thiện mọi mặt, càng có nhu cầu tham gia tổ chức, quản lý xã hội và
sự phát triển của bản thân mình. Con ngƣời, một khi đƣợc thỏa mãn những
nhu cầu đó, sẽ đóng góp to lớn, trở thành động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sự
phát triển xã hội. Muốn vậy, con ngƣời phải hồn thiện mọi mặt, đƣợc đặt vào
vị trí trung tâm. Mọi chiến lƣợc phát triển đều hƣớng vào con ngƣời nhƣng
muốn phát triển, phải dựa vào con ngƣời. Đích cuối cùng của chiến lƣợc phát
triển là vì con ngƣời, phục vụ con ngƣời, tạo ra sự phát triển với mức sống vật
chất cao, đời sống tinh thần phong phú và văn minh hơn. Mục tiêu đó có thể
đạt đƣợc nếu chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội phù hợp và gắn liền với sự
phát triển con ngƣời, kết hợp hài hịa giữa tăng trƣởng và cơng bằng xã hội.
Thực hiện đồng bộ điều đó, con ngƣời mới phát huy đƣợc mọi mặt, khơi dậy
đƣợc tiềm năng và sức sáng tạo. Thể hiện đầy đủ vai trò quyết định của mình
đối với xã hội. Nhƣ vậy, con ngƣời vừa là chủ thể vừa là khách thể của quá
trình phát triển xã hội. Theo GS. Phạm Minh Hạc thì phát triển nguồn lực con
ngƣời đƣợc hiểu là quá trình làm "gia tăng giá trị cho con ngƣời trên các mặt
đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực... làm cho con ngƣời trở thành
những ngƣời lao động có năng lực mới đáp ứng yêu cầu to lớn của sự phát
triển kinh tế - xã hội" [29, 285]. Từ sự nhận thức về vị trí, vai trị quan trọng
của con ngƣời là mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nƣớc, Đại hội XI của Đảng nhấn mạnh một trong ba khâu đột phá để thực
hiện thành công Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020 là: “Nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế của đất nƣớc” những chiến lƣợc về phát
triển kinh tế - xã hội này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển con ngƣời
ở Việt Nam trong thời gian qua, thúc đẩy sự đi lên của đất nƣớc.
13
Tóm lại, từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách khái quát về nguồn
nhân lực nhƣ sau: Nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố thuộc về thể chất, tinh
thần, đạo đức, trình độ tri thức, vị thế xã hội ... tạo nên năng lực của con
người, của cộng đồng người có thể sử dụng, phát huy trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc một vùng, mỗi địa phương cụ thể.
Nguồn nhân lực có nội hàm rộng lớn và phong phú, nó khơng chỉ đơn
thuần là nguồn lao động mà cịn bao gồm nhiều yếu tố vật chất và tinh thần
khác của con ngƣời và cộng đồng ngƣời. Cho nên trong quá trình khai thác,
phát huy nguồn nhân lực cần phải chú ý đầy đủ những yếu tố vật chất và tinh
thần ở từng con ngƣời cũng nhƣ trong cả cộng đồng xã hội.
1.1.2. Những nhân tố tác động đến nguồn lực con ngƣời
Việc phát huy nguồn lực con ngƣời nhằm đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH
luôn chịu tác động của những nhân tố sau:
Thứ nhất: Trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
Những nƣớc có trình độ phát triển cao về kinh tế - xã hội, GDP/ ngƣời
và đời sống chung của nhân dân ổn định ở mức cao, sẽ có điều kiện để đảm
bảo và nâng cao chất lƣợng nguồn lực con ngƣời vì tuổi thọ, sức khỏe, trình
độ dân trí, văn hóa và chun mơn nghề nghiệp có điều kiện phát triển. Mặt
khác, trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao, cũng có nghĩa là thiết bị và công
nghệ sản xuất tiên tiến, nên càng địi hỏi chất lƣợng nguồn nhân lực phù hợp
với cơng nghệ đó.
Khi trình độ phát triển kinh tế - xã hội cao, con ngƣời mới có điều kiện
vật chất để cải thiện đời sống, làm tăng thể lực, tinh thần của chính cá nhân,
cộng đồng và khi đó, nhà nƣớc mới có điều kiện vật chất để giải quyết tốt hơn
các vấn đề: giáo dục, y tế, văn hóa, thực hiện các chính sách xã hội. Sự phát
triển kinh tế - xã hội là nền tảng vật chất để nhà nƣớc giải quyết vấn đề nguồn
lực con ngƣời. Biện chứng giữa phát triển kinh tế và phát huy nguồn lực con
14
ngƣời là ở chỗ, sự phát triển của kinh tế là cơ sở để phát triển nguồn lực con
ngƣời, đến lƣợt nó, sự phát triển của nguồn lực con ngƣời lại là điều kiện để
phát triển kinh tế.
Thứ hai: Trình độ phát triển giáo dục - đào tạo.
Giáo dục và đào tạo đóng vai trị quyết định trực tiếp trong việc nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực. Ngày nay, khi tiến bộ khoa học - công nghệ trở
thành một nhân tố trực tiếp của lực lƣợng sản xuất thì chất lƣợng nguồn nhân
lực trở thành nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng. Muốn phát triển và sử
dụng khoa học và cơng nghệ một cách hiệu quả khơng có con đƣờng nào khác
là học tập. Theo V.I Lênin: “…việc điện khí hóa khơng thể do những ngƣời
mù chữ thực hiện đƣợc, mà chỉ biết chữ không thôi cũng không đủ… Họ phải
hiểu rằng điều đó chỉ có thể thực hiện đƣợc trên cơ sở một nền học vấn hiện
đại và nếu họ khơng có nền học vấn đó, thì chủ nghĩa cộng sản vẫn chỉ là một
nguyện vọng mà thôi” [38, tr. 364 - 365].
Chính phủ ở các nƣớc trong những năm gần đây đều tăng các nguồn lực
đầu tƣ cho giáo dục, đào tạo nhằm phát triển nhanh nguồn lực con ngƣời.
Phƣơng thức đầu tƣ cũng nhƣ quá trình phát triển giáo dục ở mỗi nƣớc có đặc
điểm riêng, nên chất lƣợng nguồn lực con ngƣời ở các nƣớc rất khác nhau.
Các nƣớc công nghiệp phát triển và một số nƣớc công nghiệp mới, đầu tƣ rất lớn
cho giáo dục, đào tạo (20% tổng ngân sách nhà nƣớc) [49, tr. 58], nhằm phát
triển nhanh chất lƣợng nguồn lực con ngƣời. Chính phủ các nƣớc đều nhận
thấy một nền giáo dục hồn chỉnh, đồng bộ và tồn diện sẽ có khả năng cung
cấp cho nền kinh tế quốc dân "đội ngũ các nhà khoa học, những ngƣời lao
động có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, năng động, sáng tạo" [26, tr. 5].
Đó là nguồn vốn quý giá để phát triển kinh tế và thực hiện CNH, HĐH.
Đối với cá nhân mỗi ngƣời, giáo dục là quá trình hình thành, phát triển,
hồn thiện nhân cách, thế giới quan với tình cảm, đạo đức... Đối với xã hội,
15
giáo dục là q trình "tích tụ nguồn vốn con ngƣời" để chuẩn bị và cung cấp
nguồn lực con ngƣời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đối với nƣớc
ta, giáo dục phổ thông là nền tảng, là cơ sở để đào tạo nguồn lực con ngƣời.
Giáo dục chuyên nghiệp trực tiếp sản xuất ra sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng
sức lao động, những ngƣời lao động với những tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế và CNH, HĐH. Do vị trí quan trọng của
giáo dục, đào tạo đối với sự hình thành và phát triển nguồn lực con ngƣời nên
đầu tƣ cho giáo dục đƣợc coi là đầu tƣ cho phát triển, đầu tƣ trực tiếp vào
nguồn lực con ngƣời.
Đối với nƣớc ta, nguồn lực con ngƣời đƣợc coi là nguồn nội lực cơ bản
nhất để thực hiện CNH, HĐH. Giáo dục là khâu quyết định chăm lo cho con
ngƣời; hình thành trí tuệ, kiến thức, phƣơng pháp lao động. Muốn thực hiện
điều đó thì cần phải cải cách giáo dục và đào tạo một cách căn bản và mạnh
mẽ. Đại hội XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt” [23, tr. 130 - 131]. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng khẳng định: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” [39, tr. 7].
Chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam 2009 - 2020 đã khẳng định: Quy mô
giáo dục đƣợc phát triển hợp lý, chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lƣợng cho
đất nƣớc trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và tạo cơ hội học tập
suốt đời cho mỗi ngƣời dân. Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 đã
đƣợc Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI thơng qua về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn dân. Đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ
phát triển, đƣợc ƣu tiên đi trƣớc trong các chƣơng trình, kế hoạch phát triển
16
kinh tế - xã hội… Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài… phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và
công nghệ; phù hợp quy luật khách quan” [25, tr. 119 - 120].
Thứ ba: Truyền thống dân tộc và sự phát triển văn hóa.
Có thể nói, CNH, HĐH là quá trình biến đổi mọi mặt đời sống của con
ngƣời và cộng đồng, vì vậy, cơng nghiệp hóa chỉ có thể tiến hành thành cơng
trong một mơi trƣờng văn hóa phù hợp.
Ngày nay, văn hóa đang trở thành động lực của sự phát triển kinh tế. Văn
hóa là tổng thể những tƣ tƣởng, tình cảm, tập qn, thói quen trong tƣ duy, lối
sống và ứng xử của mỗi ngƣời, cộng đồng - đó là yếu tố tinh thần trong chất
lƣợng nguồn lực con ngƣời.
Mỗi quốc gia, dân tộc có nền văn hóa mang bản sắc riêng và có một giá
trị riêng độc đáo. Sự thành công của công nghiệp hóa và phát triển kinh tế của
Nhật Bản là một điển hình về vai trị của văn hóa, truyền thống dân tộc đối với
sự phát triển, sử dụng và phát huy có hiệu quả nguồn lực con ngƣời.
Văn hóa và truyền thống dân tộc là một nhân tố đặc biệt quan trọng để
hình thành và phát triển nguồn lực con ngƣời Việt Nam. Định hƣớng XHCN
của CNH, HĐH đất nƣớc đòi hỏi phải gắn động lực kinh tế với văn hóa nhằm
đem lại sự phát triển bền vững.
Q trình hình thành và thực hiện sự bình đẳng về cơ hội phát triển của
mọi ngƣời; đề cao chất lƣợng cuộc sống; coi trọng giữ gìn bản sắc dân tộc,
gắn với phát triển văn minh của thời đại, đó chính là mơi trƣờng văn hóa lành
mạnh của q trình CNH, HĐH. Mơi trƣờng văn hóa là cơ sở phát triển con
ngƣời cũng nhƣ nguồn lực con ngƣời đúng hƣớng, hạn chế những tác động
tiêu cực của cơ chế thị trƣờng đối với nguồn lực con ngƣời.
Việc Nhà nƣớc tạo lập môi trƣờng văn hóa phù hợp cho sự phát triển
17
nguồn lực con ngƣời, là một nhân tố có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả, thời gian
và định hƣớng đúng đắn của sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam.
Thứ tư: Cơ chế, chính sách kinh tế - xã hội vĩ mơ của Nhà nước.
Các chính sách vĩ mơ của nhà nƣớc có tác động quan trọng đến nguồn
lực con ngƣời đặc biệt là chính sách kinh tế - xã hội nhƣ: Chính sách phát
triển giáo dục cơ bản - tạo nền móng ban đầu, là tiền đề cần thiết cho phát
triển đào tạo nguồn nhân lực và là nhân tố cơ bản của phát triển nguồn nhân
lực; chính sách phát triển đào tạo nguồn nhân lực bao gồm chính sách về quy
mơ đào tạo, chính sách về cơ cấu đào tạo, chính sách tài chính trong phát triển
đào tạo nguồn nhân lực, chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực, chính
sách về thị trƣờng lao động, chính sách tiền lƣơng, thu nhập, bảo hiểm xã hội,
thất nghiệp, bảo hộ lao động...
Nhà nƣớc ta đã tạo ra môi trƣờng pháp lý cho quá trình hình thành và
phát triển nguồn lực con ngƣời bằng các chính sách vĩ mơ của Nhà nƣớc.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống các chính sách ln thay đổi
theo hƣớng ngày càng hoàn thiện, đồng thời phản ánh bản chất của quan hệ
sản xuất. Chính sách đúng đắn và hợp lý là mơi trƣờng, động lực, địn bẩy
kích thích sự phát triển của cá nhân, cộng đồng theo xu hƣớng tiến bộ. Ngƣợc
lại, các chính sách khơng phù hợp sẽ có tác động kìm hãm sự phát triển, thui
chột năng lực và tƣ duy sáng tạo của mỗi ngƣời, làm biến dạng động lực cạnh
tranh, gây ra tâm lý chán nản, mất lòng tin, kéo lùi sự tiến bộ của con ngƣời,
ảnh hƣởng tới chất lƣợng nguồn lực con ngƣời.
Hệ thống các chính sách là sự thể hiện ý chí, nguyện vọng của giai cấp
thống trị trong điều hành, quản lý xã hội hƣớng tới mục tiêu mà nhà nƣớc đã
hoạch định. Hiệu quả của hệ thống các chính sách đƣợc đo ở hoạt động kinh
tế - xã hội, ở sự phát triển của mỗi ngƣời và nguồn lực con ngƣời.
Hiện nay, cơ chế thị trƣờng tác động rất lớn đến sự phát triển của con