LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Thúy
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn của mình, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tác giả xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của các thầy, cô giảng viên
trong Khoa Kinh tế & Quản lý, Phòng đào tạo Đại học và sau đại học - Trường Đại học
Thủy Lợi.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân đã
tận tình chỉ đạo, trực tiếp hướng dẫn tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo, cán bộ cơ quan Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc huyện Võ Nhai và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện Võ Nhai đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu và thu thập
tài liệu, số liệu để hoàn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ, giúp đỡ nhiệt
tình để tác giả hoàn thiện Luận văn này.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN
TỔ QUỐC TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ ........................... 5
1.1 Cơ sở lý luận về vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện quy chế dân
chủ .............................................................................................................................. 5
1.1.1 Khái niệm về Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị .......................... 5
1.1.2 Vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị và trong thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ............................... 9
1.1.3 Nội dung thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế xã hội .................................................................................................................11
1.1.4 Quy định vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện quy chế dân
chủ cấp cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ..............................................18
1.1.5 Những chỉ tiêu đánh giá vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực
hiện quy chế dân chủ cấp cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội .................20
1.1.6 Những nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc
thực hiện quy chế dân chủ cấp cơ sở .................................................................20
1.2 Cơ sở thực tiễn về vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện quy chế
dân chủ ..................................................................................................................... 22
1.2.1 Kinh nghiệm công tác phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc trong việc
thực hiện quy chế dân chủ cấp cơ sở một số địa phương ..................................22
1.2.2 Bài học kinh nghiệm đối với huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............26
1.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đề tài ..................................30
Kết luận chương 1 .........................................................................................................35
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC TRONG
THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI HUYỆN VÕ NHAI ..................37
iii
2.1 Đặc điểm chung của huyện Võ Nhai ................................................................. 37
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 37
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ......................................................................... 39
2.2 Khái quát việc triển khai thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của Mặt trận Tổ
quốc huyện Võ Nhai ................................................................................................ 41
2.2.1 Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện ...................................... 41
2.2.2 Hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã ..................................... 43
2.3 Thực trạng vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở tại huyện Võ Nhai................................................................................................ 43
2.3.1 Hoạt động tuyên truyền, phổ biến quy chế thực hiện dân chủ ................. 43
2.3.2 Hoạt động phối hợp giữa Mặt trận Tổ quốc với chính quyền và các tổ
chức thành viên trong việc thực hiện quy chế .................................................. 48
2.3.3 Hoạt động giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ của Mặt trận Tổ quốc
........................................................................................................................... 55
2.4 Đánh giá kết quả và nguyên nhân của những hạn chế yếu kém ........................ 60
2.4.1 Những kết quả đạt được ........................................................................... 60
2.4.2 Những hạn chế ......................................................................................... 61
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 64
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 68
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA MẶT TRẬN TỔ
QUỐC TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI HUYỆN VÕ NHAI ................................................ 70
3.1 Quan điểm và định hướng phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc các cấp trong
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại huyện Võ Nhai ............................................ 70
3.2 Những cơ hội và thách thức của phát huy vai trò Mặt trận Tổ quốc các cấp
trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại huyện Võ Nhai ................................... 79
3.3 Một số giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Võ Nhai................... 84
3.3.1 Giải pháp về nhận thức, tư tưởng ............................................................. 84
3.3.2 Giải pháp về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác Mặt trận
Tổ quốc và công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc ........................................ 87
iv
3.3.3 Giải pháp đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc, nhất là Mặt trận Tổ quốc cấp xã. ............................................................. 88
3.3.4 Giải pháp về phối hợp giữa Mặt trận với các tổ chức khác trong hệ thống
chính trị ở cơ sở .................................................................................................94
3.3.5 Giải pháp xây dựng mô hình tự quản của nhân dân .................................95
3.3.6 Giải pháp cải cách hành chính .................................................................96
Kết luận chương 3 .........................................................................................................97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................101
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Võ Nhai ...................................................... 37
Hình 2.2 Cơ cấu tỷ trọng các ngành kinh tế huyện Võ Nhai .............................. 40
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện giai đoạn 2016 - 2019......40
Bảng 2.2 Kết quả phối hợp tuyên truyền ................................................................ 47
Bảng 2.3 Kết quả vận động xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa........51
Bảng 2.4 Kết quả vận động xây dựng Quỹ “Vì người nghèo”, Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”
và công tác vận động ủng hộ ..................................................................................... 52
Bảng 2.5 Công tác phối hợp tổ chức các hội nghị tiếp xúc cử tri và các cuộc giám
sát ............................................................................................................................ 57
Bảng 2.6 Kết quả hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân .....................................59
Bảng 2.7 Kết quả hoạt động của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng...................59
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
CT/TW
Chỉ thị/Trung ương
ĐA/TU
Đề án/Tỉnh ủy
KH/HU
Kế hoạch/Huyện ủy
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
NĐ-CP
Nghị định - Chính phủ
Nxb
Nhà xuất bản
PL/UBTVQH11
Pháp lệnh/Ủy ban Thường vụ Quốc hội 11
QĐ/TW
Quyết định/Trung ương
TTr-MTTW-BTT
Thông tri-Mặt trận Trung ương-Ban Thường trực
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Dân chủ, theo cách nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh có nghĩa là dân làm chủ, dân là chủ.
Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân, nhưng đó là nhà nước quản lý xã
hội bằng pháp luật. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân
và vì dân chính là cách thức cơ bản để phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Một
trong những điểm cơ bản để xây dựng nhà nước pháp quyền, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân là phải không ngừng xây dựng và thể chế hóa mục tiêu, phương châm,
những nguyên tắc vận hành của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Với ý nghĩa
đó, ngày 18/2/1998, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ
thị số 30-CT/TW [[4]] về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Chỉ thị đã quy định cụ
thể trách nhiệm, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc cùng các tổ chức chính trị - xã hội
trong việc xây dựng và thực hiện quy chế này ở cấp xã.
Trong những năm qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp trong huyện Võ Nhai đã tập
trung chỉ đạo việc kiện toàn củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cấp xã, Ban công tác Mặt trận, Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám
sát đầu tư của cộng đồng. Tuy nhiên, công tác chỉ đạo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc là
chưa đều, nhất là ở cấp cơ sở. Nhiều nơi, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc bị
động, lúng túng trong việc đề ra biện pháp chỉ đạo cho phù hợp với tình hình, đặc điểm
của địa phương mình. Việc kiện toàn củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, Ban công tác Mặt trận, Ban Thanh tra nhân dân còn chậm; một
số cán bộ xã, thị trấn chưa nắm được quy chế dân chủ và công tác Mặt trận tham gia
thực hiện quy chế dân chủ; hoạt động giám sát của Mặt trận và đoàn thể chính trị - xã
hội ở cấp xã còn hạn chế; công tác tuyên truyền vận động nhân dân học tập nắm vững
các quan điểm của Bộ Chính trị, nội dung quyền làm chủ trực tiếp trong quy chế còn
hình thức; việc lồng ghép nội dung công tác Mặt trận tham gia thực hiện quy chế dân
chủ với các nội dung cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô
thị văn minh" chưa chặt chẽ.
1
Trong thời kỳ phát triển mới của đất nước, Đại hội XII [[7]] của Đảng tiếp tục khẳng
định và phát triển những chủ trương và quan điểm lớn về đại đoàn kết toàn dân tộc,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong thời kỳ đổi mới để đưa đất nước đi lên.
Có thể nói cả hiện tại và trong thời gian tới, để thực hiện tốt quan điểm của Đảng, Mặt
trận Tổ quốc các cấp huyện Võ Nhai cần phát huy vai trò trong thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở. Xuất phát từ yêu cầu và thực tiễn trên, học viên lựa chọn đề tài: "Giải
pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Võ Nhai " làm đề tài có tính cấp thiết
và ý nghĩa cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận
trong hệ thống chính trị về việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Làm rõ thực trạng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc huyện Võ Nhai trong việc tham
gia thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
- Xác định nội dung nhiệm vụ và đề ra những giải pháp khả thi nhằm phát huy vai trò
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp trong huyện, nhất là cấp cơ sở trong việc thực
hiện quy chế dân chủ, tăng cường đoàn kết, góp phần thực hiện thành công mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê,
- Phương pháp hệ thống hóa,
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh,
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
2
- Nghiên cứu về vị trí, vai trò, chức năng của Mặt trận với vấn đề dân chủ, đoàn kết
trong thời kỳ mới; trong việc tham gia thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Nghiên cứu về việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tham gia thực hiện quy chế dân chủ ở
xã, thị trấn - thực trạng, nguyên nhân và những kinh nghiệm thực tiễn.
- Nghiên cứu về chủ trương, giải pháp nhằm phát huy vai trò của Mặt trận trong việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong thời gian tới.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn vai trò của Mặt trận
Tổ quốc trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Về thời gian: Vai trò của Mặt trận Tổ quốc huyện Võ Nhai trong thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở giai đoạn 2016-2018 và đề ra những biện pháp trong thời gian tới.
- Về không gian: Đánh giá vai trò của Mặt trận Tổ quốc huyện Võ Nhai trong thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học:
Những kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung, hoàn thiện và hệ thống hóa các vấn đề lý
luận về phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện quy chế dân chủ
cấp huyện.
b. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả đề tài có giá trị tham khảo cho Mặt trận Tổ quốc huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên và các nhà quản lý nói chung. Ngoài ra có giá trị tham khảo cho các nhà quản
lý, các đơn vị, cá nhân khác quan tâm đến công tác phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc trong việc thực hiện quy chế dân chủ cấp huyện.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát huy vai trò của Mặt trận Tổ
quốc trong việc thực hiện quy chế dân chủ cấp huyện.
3
- Đánh giá thực trạng vai trò của Mặt trận Tổ quốc huyện Võ Nhai trong thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Đề ra các giải pháp nhằm phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở tại huyện Võ Nhai thời gian tới, góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội, xây dựng chính quyền cơ sở trong sạch vững mạnh.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở.
Chương 2: Thực trạng vai trò của Mặt trận Tổ quốc huyện Võ Nhai trong thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở.
Chương 3: Đề xuất giải pháp phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Võ Nhai.
4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA
MẶT TRẬN TỔ QUỐC TRONG THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở
CƠ SỞ
1.1 Cơ sở lý luận về vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện quy chế
dân chủ
1.1.1 Khái niệm về Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị
Điều 9 Hiến pháp 2013 khẳng định: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh
chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn
giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,
chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc,
thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham
gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc [[8]]. Điều này cũng được khẳng định một lần nữa trong Luật Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 [[11]]. Đây là quan điểm, chủ trương chiến lược
của Đảng ta về Mặt trận Tổ quốc trong thời kỳ đổi mới, tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, được thể chế hóa và bảo đảm
bằng pháp luật của nhà nước.
Trước hết cần thấy rằng, ở nước ta hệ thống chính trị là hệ thống về mặt tổ chức và
chức năng của các cơ quan, các tổ chức như Đảng - Nhà nước - Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức chính trị - xã hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc (như Đoàn thanh niên,
Hội nông dân, Tổ chức công đoàn, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh) và đoàn thể quần
chúng nhằm thực hiện một trong những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất là phát huy dân
chủ, quyền làm chủ của Nhân dân. Để nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, tăng cường
hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của Nhân dân cần xác định
đúng đắn vai trò và mối quan hệ qua lại giữa Đảng, Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc.
Đảng ta đã khẳng định [[5]], trong hệ thống chính trị nước ta, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân, phát huy dân chủ,
5
là nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện giám
sát của nhân dân.
Mặt trận Tổ quốc với tư cách là bộ phận của hệ thống chính trị - một trong những chủ
thể tổ chức thực hiện, phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân và tăng cường
khối đại đoàn kết toàn dân. Một trong những vấn đề bức xúc nhất từ nhiều năm nay
trong số các vấn đề cơ bản của hệ thống chính trị ở nước ta là: làm thế nào để thực sự
phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân. Vấn đề này có thể thấy trong vai trò
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam [[11]] ra đời xác
định địa vị pháp lý của Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị và là một công cụ
pháp lý hữu hiệu tổ chức thực hiện và phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân.
Điều 1 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định: "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ
sở chính trị của chính quyền nhân dân" và "Mặt trận Tổ quốc là Tổ chức liên minh
chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài" [[11]]. Như vậy, Luật đã khẳng định:
Một mặt, Đảng Cộng sản Việt Nam với tư cách là Đội tiên phong của giai cấp công
nhân Việt Nam vừa là tổ chức lãnh đạo hệ thống chính trị, trong đó có Mặt trận Tổ
quốc, vừa là tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc; Mặt khác, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam - một tổ chức bao gồm hầu hết các thành phần giai cấp và tầng lớp xã hội ở
nước ta là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Do vậy, trong hệ thống chính trị
Đảng Cộng sản với tư cách là Đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam vừa là
tổ chức lãnh đạo hệ thống chính trị, trong đó có Mặt trận Tổ quốc, vừa là tổ chức thành
viên của Mặt trận Tổ quốc [[11]].
Sự tập hợp của nhân dân thông qua các đoàn thể và cá nhân rộng rãi trong toàn xã hội
trong một thực thể tổ chức là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để trở thành một bộ phận
của hệ thống chính trị, tức là nhân dân có tổ chức đứng ra tổ chức thực hiện và phát
huy dân chủ, quyền làm chủ của mình. Đó là điểm quan trọng nhất trong Luật Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam bảo đảm tính dân chủ và cơ sở pháp lý cho việc triển khai và đổi
mới các hoạt động của Mặt trận Tổ quốc các cấp. Việc tự nhân dân đứng ra tổ chức
thực hiện và phát huy dân chủ, quyền làm chủ của mình thông qua Mặt trận Tổ quốc
6
với tư cách một bộ phận của hệ thống chính trị thể hiện ở bản chất và tính nhân dân
của Mặt trận Tổ quốc, ở nhiệm vụ và chức năng của Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống
chính trị, và ở quan hệ của Mặt trận Tổ quốc với nhà nước.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc được dựa trên cơ sở tự nguyện,
hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động. Quan hệ của các tổ chức
thành viên trong Mặt trận Tổ quốc dựa trên cơ sở thỏa thuận hợp tác bình đẳng, đoàn
kết chân thành, tôn trọng lẫn nhau. Tất cả những điều đó quy định bản chất và tính
nhân dân của Mặt trận Tổ quốc.
Về bản chất, Mặt trận Tổ quốc với tư cách là bộ phận của hệ thống chính trị, không
phải là cơ quan nhà nước, mà là nơi tập hợp tự nguyện của mọi tầng lớp xã hội không
có sự phân biệt nào về giai cấp, quá khứ, tôn giáo, thành phần xã hội. Điều này quy
định vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đặc trưng của Mặt trận Tổ quốc trong hệ
thống chính trị. Đồng thời chính bản chất đó khẳng định Mặt trận Tổ quốc là bộ phận
quan trọng và không thể thiếu của hệ thống chính trị, như một Tổ chức để thực hiện
quyền làm chủ của Nhân dân ở nước ta. Đây là một nét rất độc đáo của chế độ chính
trị nước ta, thể hiện rõ nét nền dân chủ, trong đó nhà nước ta là nhà nước của dân, do
dân, vì dân và truyền thống Đại đoàn kết quý báu của dân tộc Việt Nam. Có thể nói
Mặt trận Tổ quốc chính là cái cốt vật chất đầy sức hút để chuyển hóa tinh thần và
truyền thống Đại đoàn kết dân tộc thực hiện các nhiệm vụ cách mạng của dân. Quyền
làm chủ của nhân dân qua kênh Mặt trận Tổ quốc được Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam xác định nổi bật trong những nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Mặt
trận Tổ quốc tham gia và phối hợp cùng với nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của
công cuộc đổi mới đất nước.
Với tư cách là bộ phận của hệ thống chính trị, Mặt trận Tổ quốc trong khi thực hiện
các nhiệm vụ của mình phải xác lập mối quan hệ với các cơ quan nhà nước và ngược
lại. Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam [[11]] xác định tính chất quan hệ giữa Mặt trận
Tổ quốc với nhà nước là quan hệ phối hợp, và nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện
để Mặt trận Tổ quốc hoạt động có hiệu quả. Như vậy, Mặt trận Tổ quốc là bộ phận độc
lập của hệ thống chính trị, có địa vị bình đẳng với nhà nước và quan hệ giữa Mặt trận
Tổ quốc với nhà nước là quan hệ phối hợp, tôn trọng lẫn nhau. Mặt trận không nằm
7
trong hệ thống bộ máy nhà nước. Đây là điểm mấu chốt để Mặt trận Tổ quốc thực hiện
chức năng của mình trong hệ thống chính trị, phát huy dân chủ, quyền làm chủ của
nhân dân trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. Trách nhiệm và quyền của Mặt trận Tổ
quốc với tư cách là một bộ phận của hệ thống chính trị trong thời kỳ đổi mới. Các
quyền và trách nhiệm này được thực hiện trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa Mặt
trận Tổ quốc với nhân dân và nhà nước cũng như vai trò cầu nối giữa nhân dân với
Đảng và nhà nước của Mặt trận Tổ quốc.
Tập hợp và đoàn kết mọi lực lượng yêu nước. Chức năng vốn có này của Mặt trận Tổ
quốc hiện nay càng phải đặc biệt được nhấn mạnh nhằm hoàn thành nhiệm vụ lịch sử
vĩ đại là đổi mới đất nước - một nhiệm vụ mà chỉ có toàn dân "không phân biệt giai
cấp và tầng lớp xã hội, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, quá khứ", người Việt Nam ở
trong nước hay người Việt Nam ở nước ngoài mới thực hiện được. Đó cũng là di sản
tư tưởng quý giá nổi bật mà Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta về Đại đoàn kết
dân tộc. Người còn nói: "Trong Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong
Cách mạng xã hội chủ nghĩa, Mặt trận Dân tộc thống nhất vẫn là một trong những lực
lượng to lớn của Cách mạng Việt Nam" [[16]]. Mặt trận Tổ quốc tập trung trong cơ
cấu nhiều tổ chức quan trọng như: Liên đoàn lao động, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ,
Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Chữ thập đỏ,… và các thành viên là các cá
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, giới
kinh doanh,... là nơi thu hút được nhiều người tham gia, làm cho các cuộc vận động
toàn dân, các phong trào quần chúng trong việc giải quyết các nhiệm vụ do Đảng phát
động trở thành hiện thực. Xây dựng và tập hợp khối Đại đoàn kết toàn dân là trách
nhiệm lớn lao của Mặt trận Tổ quốc mà Đảng giao phó trở thành trách nhiệm pháp lý
của Mặt trận Tổ quốc - một vinh dự của Mặt trận Tổ quốc như một công cụ có hiệu lực
thực sự và thực tế phát huy sức mạnh của toàn dân.
Tham gia, phối hợp với các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện những nhiệm vụ có
tính xã hội và nhân dân rộng lớn. Những nhiệm vụ như tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện quyền làm chủ, thi hành chính sách, pháp luật, tổ chức vận động nhân
dân thực hiện dân chủ ở cơ sở, hướng dẫn nhân dân xây dựng hương ước, quy ước về
nếp sống tự quản ở thôn, làng, bản, tổ dân phố và cộng đồng dân cư khác ở cơ sở. Một
8
mình nhà nước sẽ không thể đảm đương hết được các công việc trên nếu không có sự
tham gia của Mặt trận Tổ quốc các cấp. Ở đây kênh Mặt trận được đặc biệt phát huy.
Hiệu quả thuyết phục, vận động của Mặt trận được thể hiện rõ trong những phong trào
mang tính toàn dân như: Phong trào đền ơn đáp nghĩa, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” nay là cuộc vận động “Toàn dân đoàn
kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, Quyên góp ủng hộ đồng bào bị lũ lụt,
tham gia với nhà nước trong các chương trình xóa đói giảm nghèo, phòng chống tệ nạn
xã hội,... Mặt trận cũng tham gia một cách có hiệu quả trong công tác hòa giải ở cơ sở,
góp phần giải quyết các "điểm nóng" hiện nay. Trong quá trình thực hiện công tác
quần chúng, trực tiếp tiếp xúc với các tầng lớp nhân dân, Mặt trận tổng hợp, nghiên
cứu ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân để kiến nghị với cơ quan nhà nước.
Đây là một trách nhiệm hết sức quan trọng của Mặt trận Tổ quốc trong việc phát huy
dân chủ, quyền làm chủ của Nhân dân.
Hoạt động giám sát của Mặt trận đối với cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ,
công chức nhà nước đã được quy định cụ thể trong Luật Mặt trận Tổ quốc. Mục tiêu
hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc là nhằm xây dựng và bảo vệ nhà nước trong
sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của nhân dân. Mặt trận Tổ quốc thông qua hoạt động của mình, tổng hợp ý kiến của
nhân dân và các thành viên của Mặt trận kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền biểu dương, khen thưởng người tốt, việc tốt, xem xét, giải quyết, xử lý những
trường hợp vi phạm pháp luật.
1.1.2 Vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị và trong thực hiện quy
chế dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Mặt trận Tổ quốc có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp khối đại đoàn kết toàn
dân, phát huy quyền làm chủ nhân dân thực hiện việc hiệp thương và phối hợp thống
nhất hành động giữa các thành viên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
Vai trò của Mặt trận không phải tự Mặt trận khẳng định mà do chính nhân dân, chính
lịch sử thừa nhận. Thắng lợi huy hoàng của Cách mạng Tháng Tám 1945 gắn liền với
9
sự nghiệp của Mặt trận Việt Minh. Thành tích của Mặt trận Việt Minh chính là sự kế
tục sự nghiệp cách mạng đã được chuẩn bị từ trước của Hội Phản đế đồng minh (19301936) và của Mặt trân Dân chủ Đông Dương (1936-1939). Tiếp theo Mặt trận Việt
Minh là Mặt trận Liên Việt đã góp phần đưa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
đến thắng lợi. Kế tục Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ra đời đã đoàn
kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc,
làm hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà ở miền Nam. Trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã cùng với Mặt trận
Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và liên minh các lực lượng dân tộc dân chủ
và hòa bình Việt Nam đoàn kết nhân dân cả nước làm tròn sứ mệnh lịch sử vẻ vang:
giải phóng miền Nam bảo vệ miền Bắc, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân trong cả nước. Từ khi đất nước thống nhất, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giữ
vai trò quan trọng trong việc củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta [[3]] còn tồn tại lâu dài các giai cấp
tầng lớp, các dân tộc, các tôn giáo. Với nền kinh tế nhiều thành phần có nhiều hình
thức sở hữu về tư liệu sản xuất nhưng cơ cấu, tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã
hội đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế - xã hội. Mối quan hệ
giữa các giai cấp, các tầng lớp xã hội là quan hệ đoàn kết, hợp tác lâu dài trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhiều tổ chức xã hội - nghề nghiệp ra đời. Sự
phát triển của khoa học - công nghệ, sự giao lưu văn hóa không ngừng đã tác động đến
lối sống và nếp nghĩ của mọi tầng lớp mọi người trong xã hội.
Như vậy, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với nền dân
chủ ngày càng phát triển thì vai trò của Mặt trận và các đoàn thể ngày càng được mở
rộng. Văn kiện Đại hội XI của Đảng đã chỉ rõ: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn
thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc..." [[5]]; Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên Chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) tiếp tục khẳng định: “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại
đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
10
hợp pháp, chính đáng của nhân dân…” [[3]]. Do đó, nâng cao vai trò của Mặt trận
trong hệ thống chính trị và đời sống xã hội là một yêu cầu khách quan, có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước.
1.1.3 Nội dung thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở phục vụ phát triển kinh tế xã hội
Căn vào chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; trên cơ sở các quy định
những công việc chính quyền cần phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, thị trấn
được quy định trong quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác Mặt trận tham gia thực hiện
quy chế dân chủ bao gồm các vấn đề sau [[17]]:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, thị trấn phối hợp với chính quyền và các tổ chức thành
viên của Mặt trận tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân những chủ trương,
chính sách của Đảng, những quy định của Nhà nước về xây dựng và thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở, về quyền làm chủ của nhân dân, nhất là quyền làm chủ trực tiếp, dân
chủ đại diện được quy định trong quy chế dân chủ.
Mặt trận chủ trì tổ chức tuyên truyền cho những người tiêu biểu như: trí thức, già làng,
chức sắc, chức việc trong tôn giáo, người tiêu biểu trong các dân tộc để nắm vững nội
dung quy chế dân chủ, qua đó các vị sẽ giúp Mặt trận tuyên truyền, vận động, giải
thích trong giới mình, tổ chức mình thực hiện.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc chủ trì tổ chức cho cán bộ chuyên trách công tác Mặt trận;
cán bộ trong Ban Thường trực Mặt trận xã, thị trấn; Trưởng ban công tác Mặt trận ở
khu dân cư; Trưởng Ban Thanh tra nhân dân nghiên cứu, học tập các văn bản pháp luật
liên quan đến thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở để tổ chức thực hiện ở địa bàn dân cư.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phối hợp với tổ chức thành viên thống nhất kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi trong đoàn viên, hội viên; giáo dục hội viên, đoàn viên gương
mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện.
Trong việc tuyên truyền, phổ biến quy chế dân chủ ở cơ sở, Mặt trận cần quán triệt tư
tưởng mà Đảng ta đã tổng kết: phát huy quyền làm chủ của nhân dân vừa là mục tiêu,
11
đồng thời là động lực bảo đảm cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng, nhất là trong
công cuộc đổi mới của thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mở rộng dân
chủ xã hội chủ nghĩa, từng bước thực hiện quyền dân chủ của nhân dân một cách trực
tiếp và rộng rãi nhất là bản chất tốt đẹp của nhà nước, nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân
dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động
của nhà nước, của chính quyền ở cơ sở, khắc phục tình trạng suy thoái, quan liêu và vi
phạm quyền làm chủ và tệ tham nhũng. Dân chủ phải đi đôi với kỷ cương, kỷ luật,
chống khuynh hướng dân chủ cực đoan, quá khích. Dân chủ phải trong khuôn khổ của
pháp luật. Công tác tuyên truyền, phổ biến của Mặt trận phải đến địa bàn dân cư, thông
qua các Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư để từ đó phổ biến cho dân tới từng hộ gia
đình. Đây là thế mạnh của công tác Mặt trận và tổ chức Mặt trận, để truyền đạt chủ
trương, chính sách pháp luật tới từng người dân, tổ chức các hoạt động phong trào
nhân dân vì lợi ích của Đảng và Nhà nước.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã tích cực, chủ động phối hợp với Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân và các tổ chức thành viên chỉ đạo và tổ chức để nhân dân được quyền
thông tin về pháp luật, về chính sách của nhà nước, nhất là những vấn đề có liên quan
trực tiếp đến đời sống và lợi ích hàng ngày của dân trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Ví dụ như thông báo để nhân dân được biết các
Nghị quyết của hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã và của các cấp trên liên
quan đến địa phương; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của cấp xã, kế
hoạch vay vốn phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo; dự án xây đường giao thông
nông thôn, kênh mương, xây dựng trường học, trạm xá, trạm bơm, trạm biến thế...
Hình thức thông tin có hiệu quả của Mặt trận là thông qua các Ban công tác Mặt trận,
thông qua các tổ chức thành viên của Mặt trận, những người tiêu biểu trong các dân
tộc và chức sắc tôn giáo, cán bộ đã nghỉ hưu, người cao tuổi...
Tổ chức để dân thảo luận và quyết định những loại việc liên quan trực tiếp đến đời
sống của nhân dân trên địa bàn dân cư như: chủ trương huy động sức dân để xây dựng
kết cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng, các khoản đóng góp tự nguyện
và lập quỹ, xây dựng hương ước, quy ước, làng văn hóa, nếp sống văn minh. Tổ chức
để nhân dân thảo luận, tham gia vào các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ chuyên
12
môn... của chính quyền trước khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ra quyết định
như: dự án quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế hàng năm của xã, thị trấn; dự thảo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, khu dân cư; định canh, định cư; chủ trương,
phương án đền bù giải phóng mặt bằng...
Những nội dung trên đây, có những công việc liên quan đến quyền và nghĩa vụ công
dân, có những loại việc liên quan mật thiết đến đời sống, tình cảm, đạo đức của mỗi
người dân. Vì vậy, Mặt trận cơ sở phải cùng chính quyền bàn bạc cách tổ chức để
mọi công dân hoặc đại diện các chủ hộ gia đình đều được tham gia thảo luận, đề xuất
sáng kiến, thống nhất ý chí, phát huy trí tuệ của nhân dân trong xóm, làng, khơi dậy
ý chí xây dựng quê hương giàu đẹp, có nếp sống văn hóa mới. Đồng thời, Mặt trận
xã và Ban công tác Mặt trận phải tập hợp được những thắc mắc, kiến nghị của nhân
dân để phản ánh với chính quyền xã, thị trấn hoặc cấp trên nghiên cứu trả lời và
thông tin lại cho dân biết. Việc công khai chủ trương, kế hoạch kinh tế - xã hội của
chính quyền xã được thông tin rộng rãi, đưa về để dân bàn kỹ lưỡng, dân đồng tình
hưởng ứng và sẵn sàng thực hiện. Đó là hiệu quả và kết quả của việc thực hiện dân
chủ trực tiếp, qua đó từng bước bổ sung cách làm, bổ sung quy chế cho phù hợp với
từng địa phương.
Quá trình phối hợp của Mặt trận xã và Ban công tác Mặt trận với chính quyền, với
trưởng xóm, làng, bản để thực hiện quy chế dân chủ được lồng ghép nội dung cuộc
vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” [8] nhằm
xây dựng cơ chế chỉ đạo và phối hợp, thống nhất trong hệ thống chính trị ở cơ sở. Ví
dụ: xây dựng cơ chế tổ chức để nhân dân thực hiện quyền được thông tin nhằm nâng
cao dân trí về pháp luật; cơ chế tổ chức để dân bàn và quyết định những việc liên
quan trực tiếp đến đời sống nhân dân nhằm nâng cao dân sinh; chế độ tự quản của
dân ở khu dân cư. Từ đó hình thành các quy chế về mối quan hệ công tác giữa tổ
chức của Mặt trận Tổ quốc với chính quyền và các chức danh ở xóm, làng. Một việc
quan trọng khác là Mặt trận xã, thị trấn và Ban công tác Mặt trận vận động dân thực
hiện và giám sát việc thực hiện quy chế tổ chức thu, quản lý và sử dụng các khoản
đóng góp của dân cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở xã, thị trấn, quy chế công khai
13
tài chính đối với ngân sách nhà nước các cấp và các quỹ có nguồn thu từ các khoản
đóng góp của dân.
Hoạt động giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, thị trấn đối với việc thực hiện
quy chế. Căn cứ vào nội dung quy chế (theo quy định tại chương V của bản quy chế),
hoạt động giám sát gồm 3 phương thức:
1) Hoạt động giám sát trực tiếp của dân đối với toàn bộ các hoạt động của chính quyền
nhằm đảm bảo quyền làm chủ của dân nhất là những quyền dân chủ trực tiếp;
2) Hoạt động giám sát của Ban Thanh tra nhân dân theo quy định của Luật Thanh tra,
và quy định của quy chế dân chủ;
3) Hoạt động giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên trong
quá trình thực hiện quy chế.
Nội dung giám sát bao gồm các lĩnh vực sau:
1) Giám sát hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo 5 nội dung chính
của bản quy chế đã nêu;
2) Giám sát hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân, các thành viên của Ủy ban
nhân dân và cán bộ xã, thị trấn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của
quy chế;
3) Giám sát việc thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan thực hiện quyền làm chủ
của nhân dân ở cơ sở.
Các hình thức biện pháp giám sát là:
- Thông qua việc phối hợp với chính quyền trong quá trình tổ chức thực hiện quy chế
dân chủ.
- Thông qua việc tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
- Thông qua việc tham gia các Hội đồng, Ban chỉ đạo ở địa phương.
14
- Thông qua việc tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước của
nhân dân.
- Thông qua tiếp dân, thu thập ý kiến, kiến nghị của nhân dân.
- Thông qua tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
Mặt trận thực hiện quyền giám sát của mình, đồng thời chỉ đạo hoạt động giám sát của
Ban Thanh tra nhân dân trong quá trình thực hiện quyền làm chủ trực tiếp của nhân
dân ở xã, thị trấn theo các nội dung trong quy chế dân chủ của Chính phủ đã ban hành
và theo quy định của Luật Thanh tra. Hoạt động giám sát của Mặt trận và của Ban
Thanh tra nhân dân ở xã, thị trấn, với mục đích là góp phần xây dựng và củng cố chính
quyền nhân dân, làm cho bộ máy nhà nước ngày càng trong sạch, vững mạnh, hoạt
động ngày càng có hiệu lực và hiệu quả để quản lý tốt mọi mặt của đời sống xã hội
theo pháp luật nhà nước, thể hiện được quyền lực của nhân dân. Nội dung giám sát của
Mặt trận có tính bao trùm, nhất là giám sát việc ban hành các văn bản pháp luật có liên
quan trực tiếp việc thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân ở cơ sở, giám sát
việc thực hiện công khai các nội dung mà chính quyền cơ sở có trách nhiệm thông tin
để dân biết, nhất là những chính sách, pháp luật liên quan đến quyền và nghĩa vụ của
công dân, đến những đối tượng xã hội do Mặt trận trực tiếp vận động, liên quan đến
nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc. Giám sát việc tổ chức để nhân dân được
thảo luận và quyết định những việc liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân,
những việc nhân dân thảo luận, đóng góp ý kiến vào các chủ trương, kế hoạch, nghị
quyết, quyết định trước khi Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quyết định. Giám
sát quá trình tổ chức thực hiện các công việc cụ thể ở địa phương, cơ sở để bảo đảm
việc thực thi đó là dân chủ, công khai, đúng quy định của pháp luật. Còn giám sát của
Ban Thanh tra nhân dân là giám sát trực tiếp khi thực hiện các công việc cụ thể do các
Ban quản lý công trình tổ chức xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi,
giám sát việc thu chi các loại quỹ do dân đóng góp, giám sát việc sử dụng và quản lý
đất đai, giám sát kết quả giải quyết các vụ việc tiêu cực, tham nhũng... Hoạt động giám
sát của Thanh tra nhân dân phải tuân theo quy định của pháp luật về thanh tra, trong đó
đã quy định quyền hạn, nhiệm vụ của Thanh tra nhân dân. Mặt trận xã, thị trấn phải tổ
chức và chỉ đạo hoạt động của Thanh tra nhân dân, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho
15
các thành viên thanh tra, theo dõi các hoạt động cụ thể của Thanh tra nhân dân để phê
duyệt một cách chính xác những kiến nghị của Thanh tra nhân dân, hướng hoạt động
của Thanh tra nhân dân theo đúng quy định của pháp luật.
Quá trình giám sát việc thực hiện quyền làm chủ ở cơ sở, Mặt trận và các tổ chức
thành viên của Mặt trận phát hiện những việc làm trái pháp luật, vi phạm quyền làm
chủ của nhân dân, kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xem xét xử lý. Ở
cơ sở thì Ban Thanh tra nhân dân kiến nghị với thủ trưởng cơ quan, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã xem xét giải quyết và xử lý. Điều cốt yếu của hoạt động giám sát của Mặt
trận là phát hiện những lệch lạc, những vi phạm hoặc có dấu hiện vi phạm ngay từ đầu
để góp ý kiến cụ thể với người có thẩm quyền hoặc người có trách nhiệm thi hành
nhiệm vụ, với cấp ủy Đảng để tìm cách khắc phục và ngăn chặn sự vi phạm, không để
khi xảy ra sự việc vỡ lở mới đề nghị thanh tra, xử lý. Mọi cán bộ Mặt trận, cán bộ đoàn
thể phải nắm vững mục đích giám sát như đã nêu ở trên, giám sát là để thực hiện tốt
hơn quyền làm chủ trực tiếp của nhân dân, giám sát giúp cho chính quyền, cán bộ,
công chức nhà nước thi hành đúng chính sách pháp luật, phát hiện sớm những vi phạm
có thể xảy ra hoặc bắt đầu xảy ra để kịp thời khắc phục. Tuy nhiên, đã xảy ra vi phạm
thì Mặt trận, Ban Thanh tra nhân dân phải kiến nghị giải quyết xử lý và thông báo
công khai để nhân dân biết, đồng thời tiếp tục giám sát việc thực hiện các kiến nghị đó
để bảo đảm hiệu quả giám sát.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, thị trấn và Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư trong việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở: quy chế dân chủ ở cơ sở quy định nhiều quyền dân
chủ trực tiếp của dân. Những quyền này có quan hệ trực tiếp với chế độ tự quản và chủ
yếu diễn ra ở địa bàn dân cư thôn xóm, làng, bản, tổ dân phố nên Ban công tác Mặt
trận có vai trò rất quan trọng. Ban công tác Mặt trận là những tế bào của Mặt trận Tổ
quốc; là nơi trực tiếp tổ chức vận động nhân dân, các hộ gia đình và người dân; nắm
tâm tư nguyện vọng, kiến nghị của các tầng lớp nhân dân trong thôn xóm, làng, bản;
giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật; hòa giải các mâu thuẫn trong nội bộ
nhân dân. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, thị trấn có nhiệm vụ hướng dẫn các Ban công
tác Mặt trận phối hợp với trưởng thôn xóm, làng, bản vận động nhân dân thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, nghị quyết của Hội đồng
16
nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân, chương trình hành động của Mặt trận Tổ
quốc các cấp; động viên nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu
dân cử, cán bộ, công chức nhà nước; tổ chức hội nghị nhân dân thảo luận và quyết
định các công việc thuộc nội bộ cộng đồng dân cư để nâng cao dân sinh, dân trí, giữ
gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội; bàn biện pháp tham gia xây dựng chính quyền địa
phương theo chương trình của xã và xóm; bàn mở rộng và nâng cao chất lượng các
hình thức tự quản của dân ở địa bàn dân cư theo quy định của pháp luật về những công
việc mang tính xã hội hóa.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, thị trấn cần khảo sát các Ban công tác Mặt trận ở địa
phương mình để bổ khuyết theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc, nhằm kiện toàn, củng cố
Ban công tác Mặt trận, bồi dưỡng kiến thức công tác Mặt trận cho Trưởng Ban công
tác Mặt trận, đáp ứng yêu cầu thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
Trên cơ sở các nhiệm vụ của Mặt trận tham gia tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, sau
một thời gian triển khai thực hiện ở địa phương, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc xã, thị trấn cần xây dựng quy chế phối hợp công tác với Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân để việc tổ chức thực hiện các nội dung của quy chế thành chương trình,
kế hoạch và đi vào nếp ở xã, thị trấn.
Như vậy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có vai trò đặc biệt quan trọng
trong thực hiện quy chế. Đó là, giáo dục cho nhân dân và các đoàn viên, hội viên hiểu
nội dung, ý nghĩa, quyền và trách nhiệm thực hiện quy chế; thực hiện quyền đại diện
của tổ chức mình, phối hợp với chính quyền xã, trưởng xóm thực hiện quy chế dân chủ
và giám sát việc thực hiện các chính sách ở địa phương; phản ánh ý kiến và nguyện
vọng chính đáng của nhân dân, các đoàn viên, hội viên cho các cấp có thẩm quyền
xem xét giải quyết; động viên nhân dân, các đoàn viên, hội viên tích cực thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng cộng đồng bền vững. Việc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, thị trấn và các
cấp Mặt trận tích cực, chủ động và sáng tạo tham gia thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở sẽ nêu cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc, xứng đáng với lòng tin cậy của Đảng và
của nhân dân đối với Mặt trận trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
17