Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Phát triển dịch vụ bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm MIC Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.77 KB, 109 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do bản thân thực hiện, không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác làm sản phẩm của riêng mình. Các
số liệu và trích dẫn nêu trong luận văn đều có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính xác thực của luận văn.
NGƯỜI VIẾT
Nguyễn Thị Ngọc Ánh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận ăn này, em đã nhận được những
ý kiến đóng góp nhiệt tình và sự hướng dẫn qúy báu của các thầy cô giảng viên
trường Đại học Kinh tế quốc dân, sự giúp đỡ và trao đổi kiến thức của các anh chị
em và các bạn tập thể lớp CH21B và các anh chị em đi trước.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin được bày tỏ lời cảm ơn đến
Ban Giám hiệu nhà trường, Viện Sau đại học, Viện Kinh tế và Thương mại quốc tế
trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình
học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Viện Kinh tế và Thương mại
quốc tế và các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã đóng góp ý kiến giúp em
hoàn chỉnh luận văn này.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS. Đỗ Đức Bình đã nhiệt tình
giúp đỡ, hướng dẫn, động viên và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình
học tập và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị tại các phòng ban của Công ty
bảo hiểm MIC Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông
tin phục vụ việc viết luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn động viên, hỗ trợ bên cạnh tôi trong
suốt quá trình học tập thời gian qua.
Hà Nội, ngày tháng năm
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT


STT Từ viết tắt Tiếng Việt
1 DNBH Doanh nghiệp bảo hiểm
2 DN Doanh nghiệp
3 CB-NV Cán bộ nhân viên
4 BHXH Bảo hiểm xã hội
5 HĐ Hợp đồng
6 BTC Bộ Tài Chính
7 TMCP Thương mại cổ phần
TIẾNG ANH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Nghĩa đầy đủ
Từ viết
tắt
Tiếng anh Tiếng Việt
1 ASEAN Association of Southeast Asian
Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á
2 EU Europe Union Liên minh châu Âu
3 GATs
General Agreements on Trade
in Services
Hiệp định chung về thương mại
dịch vụ
3 USD United States Dollar Đô la Mỹ
4 WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
5 TEU Twenty-foot equivalent units Đơn vị đo sức chứa của
Container
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết

Trong quá trình tái sản xuất con người với tư cách là chủ thể của ý thức luôn
phải đối đầu với nhiều các rủi ro: những rủi ro do chính con người tạo ra và những
rủi ro từ tự nhiên.
Những rủi ro đó con người không lường trước được nhưng có những rủi ro mà
con người đã dự đoán trước được nhưng nó vẫn xảy ra mà chúng ta không ngăn lại
được. Cho dù là rủi ro dự đoán trước được hay không thì khi rủi ro phát sinh đều ảnh
hưởng đến con người với tư các là cá thể trong xã hội và vả xã hội loài người nhưng
mức độ thiệt hại là khác nhau. Như vậy thì cần phải có được sự đảm bảo đó cho
những rủi ro, đó là cơ sở và tiền đề khách quan cho sự ra đời của hoạt động bảo hiểm.
Hoạt động bảo hiểm ra đời nhằm mục đích bảo đảm cho sự an toàn của con
người, tài sản vật chất, của cải xã hội…Chính sự tích lũy của bảo hiểm đã đảm bảo
cho quá trình sinh hoạt con người được liên tục, quá trình tái sản xuất không bị gián
đoạn…Sự tồn tại của quỹ bảo hiểm càng có cơ sở kinh tế vững chắc khi kinh tế
hàng hoá hình thành và phát triển với khối lượng sản phẩm xã hội ngày càng nhiều
và một phần trong đó là sản phẩm thặng dư
Ngay từ khi thành lập Công ty bảo hiểm MIC Hải Phòng, đã trú trọng triển
khai các phát triển các nghiệp vụ bảo hiểm. Bên cạnh đó, do nên kinh tế ngày càng
phát triển, nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo hiểm tăng lên, dịch vụ bảo hiểm tuy đã
được đa dang nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh. Khi phát triển
các dịch vụ bảo hiểm Công ty còn gặp một số khó khăn và phát triển một cách
không đồng đều? Vậy làm thế nào để giải quyết vấn đề đó? Đó chính là lý do tôi
lựa chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm MIC Hải Phòng”
nhằm phân tích, đánh giá thực trạng khai thác và bổ sung thêm một số giải pháp tích
cực nhằm hoàn thiện, phát triển, nâng cao hiệu quả trong quá trình kinh doanh các
dịch vụ bảo hiểm.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Phát triển dịch vụ bảo hiểm là một chủ đề nghiên cứu đang được nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Những nội dung phát triển dịch vụ đã và
đang được triển khai nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc phát triển dịch vụ sao
cho phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, trong nước một số

nghiên cứu đề cập đến một số khía cạnh của phát triển dịch vụ bảo hiểm nhưng ở
tầm vĩ mô trên toàn thị trường, chưa có một đề tài nào nghiên cứu việc phát triển
dịch vụ ứng dụng trong một doanh nghiệp bảo hiểm cụ thể. Vì vậy đề tài là công
trình hoàn toàn mới nhằm đánh giá thực trạng và đưa ra các giải pháp phát triển phù
hợp với quy mô một công ty.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa và vận dụng lý luận để phân tích tình hình phát triển dịch vụ
bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm MIC Hải Phòng
- Từ đó đánh giá những kết quả cũng như những hạn chế của Công ty bảo
hiểm MIC Hải Phòng trong việc phát triển dịch vụ bảo hiểm
- Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để phát triển dịch vụ bảo hiểm tại Công
ty bảo hiểm MIC Hải Phòng.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc phát triển
dịch vụ bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm MIC Hải Phòng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Vấn đề phát triển dịch vụ bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm MIC
Hải Phòng sẽ được nghiên cứu một cách toàn diện về những nội dung cơ bản sau:
về vấn đề dịch vụ hiểm tại các doanh nghiệp, thế mạnh phát triển dịch vụ tại doanh
nghiệp và thực trạng trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm MIC
Hải Phòng.
+ Thời gian: Giai đoạn 2010-2020
+ Không gian: Công ty bảo hiểm MIC Hải Phòng
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng xuyên suốt trong luận văn là
phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh những thông tin, số liệu thu
thập được
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và hệt thống danh mục tài liệu tham khảo, mục
lục thì luận văn gồm ba chương

Chương 1: Những vấn đề liên quan đến dịch vụ bảo hiểm, phát triển dịch vụ
bảo hiểm tại các doanh nghiệp bảo hiểm
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm MIC
Hải Phòng
Chương 3: Định hướng giải pháp phát triển dịch vụ bảo hiểm tại Công ty bảo
hiểm MIC Hải Phòng đến năm 2020
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ
BẢO HIỂM, PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
1.1. Những vấn đề liên quan đến dịch vụ bảo hiểm
Phần này gồm có 3 tiểu mục
Tiểu mục 1.1.1. Sau khi đưa ra định nghĩa về thế nào là dịch vụ, luận văn đưa
ra khái niệm chung nhất về dịch vụ bảo hiểmĐịnh nghĩa về dịch vụ bảo hiểm.
Trong tiểu mục này cũng chỉ rõ các đối tượng tham gia trong dịch vụ bảo hiểm gồm
có người cung cấp dịch vụ bảo hiểm, người mua và các tổ chức trung gian môi giới.
Tiểu mục 1.1.2. chỉ ro các cách phân loại dịch vụ bảo hiểm dựa các các căn cứ
khác nhau như căn cứ vào cơ chế hoạt động, căn cứ theo tính chất của bảo hiểm,
căn cứ theo đối tượng bảo hiểm, và căn cứ theo quy định của pháp luật
Tiểu mục 1.1.3 chỉ rõ các đặc điểm của dịch vụ bảo hiểm. Dịch vụ bảo hiểm là
ngành kinh doanh chứa đựng nhiều rủi ro, hoạt động dịch vụ bảo hiểm dựa vào quy
luật lấy số đông bù số ít. Đây là một dịch vụ tài chính, hoạt động của nó chịu sự
kiểm soát của nhà nước cụ thể là Bộ Tài Chính. Dịch vụ bảo hiểm là một ngành
dịch vụ đặc biệt với sản phẩm là vô hình và có một số điểm đặc biệt như sản phẩm
dễ bắt trước, có hiệu quả và lợi nhuận xê dịch, sản phẩm gắn liền với mọi mặt của
đời sống kinh tế xã hội Không giống như các ngành khách giá cả được quyết định
bởi chi phí sản xuất, các doanh nghiệp bảo hiểm lại có quy trình kinh donah ngược
lại, họ nhận phí từ các doanh nghiệp trước và thực hiện nghĩa vụ sau khi có sự cố
xảy ra. Mặt khác đây là ngành dịch vụ mà người mua không muốn tiêu dùng dịch
vụ này vì không ai mong muốn xảy ra rủi ro với mình cả.
1.2. Các quan điểm phát triển dịch vụ bảo hiểm

Các doanh nghiệp bảo hiểm tại các quốc gia phát triển dịch vụ phụ thuộc
nhiều bởi các chính sách của nước đó. Hiện nay các quốc gia trên thế giới đang theo
đuổi theo hai quan điểm phát triển chủ yếu đó là quan điểm mở cửa hạn chế dịch vụ
bảo hiểm và ngược lại là quan điểm mở cửa tự do hoàn toàn thị trường dịch vụ bảo
hiểm. Nếu như quan điểm mở cửa hạn chế để bảo vệ các doanh nghiệp bảo hiểm
trong nước và khuyến sự phát triển dịch vụ các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước
thì quan điểm mở cửa thị trường bảo hiểm làm tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp bảo hiểm trong nước. Tuy nhiên quan điểm mở cửa tự do hoàn toàn thị
trường bảo hiểm là một xu hướng tất yếu khi các quốc gia gia nhập WTO, vì đây là
một trong những điều kiện khi gia nhập tổ chức này.
1.3. Nội dung và các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ bảo hiểm tại một
doanh nghiệp
Về nội dụng phát triển dịch vụ bảo hiểm tại một doanh nghiệp thì gồm có các
nội dụng như nghiên cứu về nhu cầu, cạnh tranh và giá cả cảu dịch vụ bảo hiểm.
Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm giúp cho doanh nghiệp có các biện pháp phát triển
dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Ở tiểu
mục số 2 trong phần này, luận văn đề cập đến nội dung đa dạng và mở rộng các
dịch vụ bảo hiểm. Các dịch vụ càng đa dạng thì việc phù hợp với nhu cầu mong
muốn của khách hàng càng lớn. Nội dung tiếp nữa đó là mở rộng mạng lưới cung
ứng dịch vụ. Với một mạng lưới đại lý giúp gia tăng chất lượng dịch vụ bảo hiểm,
giúp cho khách hàng tiếp cận một cách nhanh chóng kịp thời với dịch vụ. Tiếp đó là
mở rộng đối tượng hưởng dịch vụ. Dịch vụ bảo hiểm không còn chỉ trong một
nhóm đối tượng người dân cụ thể mà nó ngày càng được mở rộng, phổ biến đến
mọi tầng lớp người dân bằng nhiều hình thức khác nhau.
Các chỉ tiêu đánh giá phát triển dịch vụ bảo hiểm của một doanh nghiệp bảo
hiểm. Luận văn tập trung phân tích các chỉ tiêu theo hai khía cạnh là theo chiều sâu
và chiều rộng. Việc đánh giá theo chiều sâu và chiều rộng giúp cho người đọc có cái
nhìn chi tiết nhất về sự phát triển dịch vụ bảo hiểm của một doanh nghiệp.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ bảo hiểm của một doanh nghiệp
Sau khi đưa ra các chỉ tiêu đánh giá về sự phát triển dịch vụ bảo hiểm của một

doanh nghiệp bảo hiểm thì luận văn tiếp tục phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới sự
phát triển dịch vụ bảo hiểm. Trong phần này luận văn chỉ rõ các yếu tố từ bên ngoài
và bên trong. Các yêu tố bên ngoài môi trường kinh tế, môi trường chính trị, pháp
luật, môi trường dân cư, môi trường toàn cầu. Các yếu tố ảnh hưởng từ nội tại
doanh nghiệp gồm có trình độ quản lý doanh nghiệp, năng lực tại chính, trình độ
cán bộ nhân viê và trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp bảo
hiểm đó
Sau khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ bảo hiểm, luận
văn cũng đưa ra một số quy định về dịch vụ bảo hiểm của WTO và một số hiệp định
thương mại mà Việt Nam đã ký kết. Việt hiểu các quy định về dịch vụ bảo hiểm tại
các hiệp định mà Việt Nam đã tham gia ký kết có tác dụng giúp cho doanh nghiệp
định hướng phát triển đúng không vi phạm nguyên tắc của các hiệp định này. Việc
phát triển các sản phẩm phù hợp với các quy định trên cũng là hết sức cần thiết.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO
HIỂM TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM MIC HẢI PHÒNG
2.1. Đặc điểm doanh nghiệp bảo hiểm, thế mạnh phát triển dịch vụ bảo
hiểm của Công ty bảo hiểm MIC Hải Phòng
Phần này gồm ba tiểu mục:
Tiểu mục 2.1.1, luận văn chỉ rõ đặc điểm của các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ bảo hiểm. Các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo hiểm thành lập, tổ
chức và haotj động theo luật kinh doanh và các quy định của pháp luật có liên quan
đến hoạt động bảo hiểm và tái bảo hiểm. Đặc điểm nữa là doanh ngiệp có quyền
chủ động trong việc bán bảo hiểm với các hình thức khác nhau và doanh nghiệp
phải luôn luôn duy trì một mức vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp
định đã quy định.Trong tiểu mục này cũng chỉ rõ đặc điểm về cấu trúc và chu kỳ
kinh doanh dịch vụ bảo hiểm của một doanh nghiệp bảo hiểm.
Tiểu mục 2.1.2, luận văn chỉ rõ các thế mạnh của Công ty bảo hiểm MIC Hải
Phòng trong việc phát triển dịch vụ bảo hiểm. Trước hết phải kể đến là thế mạnh về
nguồn nhân lực, công nghệ của Công ty. Nguồn nhân lực của Công ty là nguồn nhân
lực trẻ, được đào tạo và nhiệt huyết, và trình độ được tuyển dụng qua một quy trình

công bằng, minh bạch đã mang hứa hẹn mang nhiều phát triển cho công ty. Bên cạnh
đó Công ty bảo hiểm MIC Hải Phòng là một công ty thành viên của Tổng công ty bảo
hiểm Quân đội nên được hỗ trợ rất nhiều từ phía Tổng công ty. Việc đóng trên địa
bàn tỉnh Hải Phòng cũng mang lại nhiều lợi thế phát triển cho Công ty.
Tiểu mục 2.1.3, luận văn chỉ rõ kết quả kinh doanh của Công ty bảo hiểm MIC
Hải Phòng trong những năm gần doanh thu liên tục tăng trưởng đều đặn qua các
năm. Tổng doanh thu năm 2013 đạt 77,934 tỷ đồng tăng 29,18% so với năm 2012
và dự tính trong năm 2014 tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ. Hoạt động kinh doanh
bảo hiểm gốc mang lại nguồn thu lớn cho Công ty. Doanh thu bảo hiểm gốc năm
2013 là 72,336 tỉ đồng và dự tính sang đến năm 2014, doanh thu tăng lên 85,3 tỉ
đồng. Sự tăng trưởng đều và ổn định qua các năm của Công ty MIC Hải Phòng
chứng tỏ cho
2.3. Đánh giá tình hình phát triển dịch vụ bảo hiểm của công ty bảo hiểm
MIC Hải Phòng
Sau khi phân tích thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm tại Công ty MIC Hải
Phòng, luận văn cũng đưa ra các đánh giá sự phát triển dịch vụ bảo hiểm của Công
ty MIC Hải Phòng.
Những ưu điểm và kết quả đạt được phải kể đến như: dịch vụ đã đa dạng và
có sự khách biệt với các doanh nghiệp khác, giá cả của các dịch vụ là phù hợp.
Các dịch vụ của công ty khá đa dạng, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của cá nhân
và tổ chức doanh nghiệp. Đặc biệt loại hình bảo hiểm quân nhân thực sự đã tạo ra
sự khác biệt so vơí các dịch vụ bảo hiểm khác. Mạng lưới phân phối của Công ty
đã được mở rộng, tại hầu hết các quận, huyện của Hải Phòng đã có đại lý của
Công ty. Công ty đã triển khai hệ thống bán hàng thông qua mạng internet và qua
phần mềm điện thoại. Việc hình thành liên kết với các doanh nghiệp khác để thực
hiện cung cấp dịch vụ rất được công ty quan tâm và phát triển. Các thủ tục hành
chính được Công ty xử lý nhanh chóng và thời gian từ khi giám định đến khi bồi
thường được rút ngắn.
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, luận văn cũng chỉ ra một số hạn chế
trong việc phát triển dịch vụ bảo hiểm mà Công ty còn gặp phải như: các dịch vụ

bảo hiểm còn nhiều hạn chế, các dịch vụ bảo hiểm đã đa dạng nhưng tăng trưởng
không đồng đều. Tăng trưởng mạnh nhất là dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới, song còn
một số dịch vụ như dịch vụ bảo hiểm thân tàu và dịch vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu có tăng trưởng nhưng không cao, tỉ trọng trong tổng doanh thu còn thấp.
Cơ cấu và thị phần của Công ty còn thấp, sự liên kết với các doanh nghiệp khác
trong việc bán dịch vụ còn chưa sâu. Hoạt động xúc tiến thương mại chưa thường
xuyên và dịch vụ khách hàng còn nhiều bất cập.
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM MIC HẢI
PHÒNG ĐẾN NĂM 2020
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ tại Công ty bảo hiểm MIC Hải Phòng.
Trong phần này, luận văn đã chỉ ra các mục tiêu phát triển của công ty đến
năm 2020 đồng thời cũng đưa ra các định hướng cụ thể để phát triển dịch vụ tại
Công ty. Các định hướng bao gồm: (i) Định hướng phát triển dịch vụ toàn diện phù
hợp với điều kiện của mọi đối tượng tại Hải Phòng và phát triển cả về chiều sâu và
chiều rộng. (ii) Đa dạng hóa dịch vụ, nâng cao chất lượng của dịch vụ. Công ty phát
triển các sản phẩm dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng. Định
hướng trong tương thời gian tới, Công ty nghiên cứu và triển khai các dịch vụ như
dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp, dịch vụ bảo hiểm biến đổi khí hậu, dịch vụ bảo hiểm
giành cho các đối tượng vùng sâu, vùng xa. (iii) Định hướng nâng cao chất lượng
dịch vụ. (iv) Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp). (v) Tăng trưởng hiệu
quả và phát triển dịch vụ theo hướng bền vững.
3.2. Giải pháp thúc đẩy phát triển dịch vụ bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm MIC
Hải Phòng
Sau khi đưa ra định hướng để phát triển dịch vụ thì luận văn cũng đưa ra các
giải pháp để thúc đẩy phát triển dịch vụ của Công ty bảo hiểm MIC Hải Phòng.
Giải pháp trước tiên phải kể đến là phát triển sản phẩm và đẩy mạnh
marketing. Công ty phân khúc thị trường và lựa chọn các thị trường mục tiêu để
phát triển. Tăng cường đa dạng hóa các dịch vụ đối với khách hàng đã tham gia và
tiếp tục mở rộng tìm kiếm thêm khách hàng mới. Dịch vụ chăm sóc khách hàng là

yếu tố quan trọng để phát triển dịch vụ bảo hiểm, Công ty bảo hiểm MIC Hải Phòng
cần chú trọng đến dịch vụ chăm sóc khách hàng để tạo dựng uy tín và sự an tâm của
khách hàng đối với Công ty.
Giải pháp tiếp theo đó là tăng cường tran thiết bị công nghệ hiện đại cho côn
ty bởi vì đối với các doanh nghiệp bảo hiểm thì việc thống kê rủi ro và các vấn đề
liên quan là vấn đề sống còn, việc trang bị các phần mềm hiện đại giúp cho doanh
nghiệp nhanh chóng và kịp thời theo sát việc quản lý rủi ro, đưa ra mức phí và dự
đoán được nhiều rủi ro khác.
Tăng cường khả năng quản lý và áp dụng các phương thức quản lý tiên tiến.
Việc quản trị doanh nghiệp bảo hiểm có ảnh hưởng tới mục tiêu hoạt động, chiến
lược phát triển của doanh nghiệp đó. Để tăng cường khả năng quản lý, Công ty cần
xây dựng nền tảng vững chắc cho công tác quản lý và giám sát kinh doanh bảo
hiểm. Công ty cũng cần thiết lập và xây dựng các chính sách về quản lý rủi ro.
Nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên là
giải pháp quan trọng có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của bất
kỳ doanh nghiệp nào đặc biệt là doanh nghiệp bảo hiểm. Để duy trì và phát triển
nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ cho công ty, Công ty cần coi trọng việc đào
tạo và đào tại lại các nguồn nhân lực, xây dựng các chính sách tiền lương thưởng
cạnh tranh và phù hợp với trình độ năng lực của cán bộ nhân viên.
3.3. Kiến nghị
Dựa trên các giải pháp đã đưa ra, luận văn đưa kiến nghị trên ba khía cạnh đối
với nhà nước, đối với hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và kiến nghị đối với doanh
nghiệp bảo hiểm. Đối với nhà nước, luận văn kiến nghị về việc tăng cường quản lý
nhà nước trong hoạt động kinh doanh. Hoạt động tăng cường kiểm tra giám sát thị
trường bảo hiểm giúp cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm diễn ra cạnh tranh lành
mạnh, an toán. Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện thống nhất văn bản pháp lý quản lý
hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tăng cường công tác đào tạo về lĩnh vực bảo
hiểm tại các trường đại học
Luận văn đã chỉ ra được những tác dụng quan trọng của hiệp hội bảo hiểm
Việt Nam đối với sự phát triển dịch vụ bảo hiểm, từ đó luận văn đã đưa ra các kiến

nghị để hiệp hội phát huy tối đa vai trò của mình.
Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị để phát triển dịch vụ bảo hiểm tại
Công ty bảo hiểm MIC Hải Phòng như đề ra các quy định nhằm từng bước xây
dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp, tạo dựng hình ảnh của công ty, tăng cường
công tác giáo dục, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên và có chiến
lược chú trọng tới phát triển nguồn nhân lực trẻ.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành mục tiêu đặt ra và có những đóng góp sau:
Về mặt lý luận: Luận văn làm rõ các vấn đề cốt lõi và nội dung cơ bản của
dịch vụ, dịch vụ bảo hiểm. Luận văn chỉ rõ đặc điểm của dịch vụ bảo hiểm tại Việt
Nam là một sản phẩm đặc biệt, có quy trình kinh doanh ngược , là sản phẩm dễ bắt
chước, sản phẩm bảo hiểm gắn liền với mọi mặt của đời sống kinh tế, khi mua sản
phẩm bảo hiểm tâm lý người mua không muốn sử dụng sản phẩm lại và quá trình
kinh doanh chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố tâm lý. Đồng thời cũng chỉ rõ các nội
dung phát triển dịch vụ bảo hiểm gồm có: nghiên cứu nhu cầu, cạnh tranh giá cả của
dịch vụ bảo hiểm, sự đa dạng và mở rộng các dịch vụ bảo hiểm, sự mở rộng mạng
lưới cung ứng dịch vụ và mở rộng đối tượng hưởng lợi dịch vụ bảo hiểm. Từ đó đưa
ra chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển dịch vụ bảo hiểm. Ngoài ra về mặt lý luận cũng
đã giúp người đọc hiểu thêm được các hai xu hướng phát triển dịch vụ bảo hiểm
phổ biến trên thế giới và các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ bảo hiểm tại
một doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đề cập tình hình đặc điểm các doanh nghiệp bảo
hiểm hiện nay, cấu trúc doanh nghiệp và chu kỳ kinh kinh doanh dịch vụ bảo hiểm,
từ đó công ty chỉ ra các đặc điểm của Công ty bảo hiểm MIC Hải Phòng trong việc
phát triển dịch vụ bảo hiểm. Luận văn đã đi vào phân tích cụ thể tình hình phát triển
cụ thể của các dịch v ụ bảo hiểm, thị phần của doanh nghiệp và nhìn nhận các ưu
điểm, nhược điểm của Công ty trong quá trình phát triển dịch vụ. Ta có thể nhận
thấy Công ty bảo hiểm MIC Hải Phòng trong các năm gần đây doanh số đã tăng
nhưng thị phần còn rất nhỏ bé, chỉ chiếm khoảng 3% tổng thị trường. Các dịch vụ
bảo hiểm tại Công ty đã khá đa dạng và phong phú, đặc biệt có những sản phẩm

mang tính đặc thù riêng như sản phẩm bảo hiểm quân nhân. Sản phẩm dịch vụ bảo
hiểm xe cơ giới rất phát triển và mang lại doanh thu lớn cho Công ty. Nhưng bên cạnh
đó còn một số dịch vụ doanh thu chưa cao, và chưa đồng đều qua các năm. Luận văn
cũng nhìn nhận ra những điểm hạn chế của Công ty bảo hiểm MIC Hải Phòng trong
việc phát triển dịch vụ bảo hiểm. Một số nhược điểm phải kể đến như: năng lực tài
chính còn hạn chế, Công ty chưa thực sự chú trọng tới công tác Marketing, công tác
chăm sóc khách hàng và chiến lược nghiên cứu phát triển thị trường; mạng lưới đại lý
gia nhập và rời bỏ công ty cũng biến động cao cho thấy các chính sách nhằm hỗ trợ và
giữ chân đại lý của Công ty chưa mang lại hiệu quả cao.
Với mong muốn góp phần đẩy mạnh sự phát triển dịch vụ bảo hiểm tại Công
ty bảo hiểm MIC Hải Phòng nói riêng và các công ty bảo hiểm trên thị trường nói
chung, luận văn cũng đã đưa ra các giải pháp để phát triển dịch vụ và một số kiến
nghị về phía nhà nước, về phía hiệp hội và từ về phía chính Công ty bảo hiểm MIC
Hải Phòng.
Tuy nhiên luận văn vẫn còn một số hạn chế trong việc thu thập thông tin chưa
đầy đủ.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN DỊCH VỤ
BẢO HIỂM, PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO HIỂM TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
1.1. Những vấn đề liên quan đến dịch vụ bảo hiểm
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ bảo hiểm
Dịch vụ là khái niệm chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả chúng không tồn
tại dưới dạng vật chất cụ thể. Hoạt động của dịch vụ bao trùm lên tất cả các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân như vận tải, du lịch, thương mại, ngân hàng, bảo hiểm,
bưu chính viễn thông, bảo vệ môi trường, dịch vụ tài chính, dịch vụ tư vấn….
Như vậy có thể định nghĩa một cách chung nhất về dịch vụ như sau: Dịch vụ
là hoạt động mang tính chất xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới
hình thái vật thể nhằm thỏa mãn một cách kịp thời, thuận tiện và hiệu quả hơn nhu
cầu sản xuất đời sống và con người.
Thông qua sự hiểu biết về khái niệm dịch vụ, ta có thể có định nghĩa khải quả

về dịch vụ bảo hiểm: Dịch vụ bảo hiểm là tất cả các mà người bảo hiểm cung cấp
cho người được bảo hiểm.
Theo hiệp định chung về thương mại trong lĩnh vực dịch vụ (GATS) nhóm
dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ liên quan tới bảo hiểm gồm có bảo hiểm nhân thọ
và phi nhân thọ, tái bảo hiểm, trung gian bảo hiểm: môi giới bảo hiểm và đại lý, các
dịch vụ hỗ trợ cho bảo hiểm như tư vấn và tính toán rủi ro.
Cũng như các ngành dịch vụ khác, dịch vụ bảo hiểm cung cấp cho khách hàng
sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm vô hình, không có trọng lượng, kích thước, hình
dáng… Sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm đặc biệt. Người mua bảo hiểm chỉ với mục
đích đề phòng khi sự kiện được bảo hiểm xảy ra vẫn đảm bảo được an toàn về mặt
tài chính, ổn định được quá trình sản xuât kinh doanh cũng như đời sống sinh hoạt.
Các đối tượng tham gia trong dịch vụ bảo hiểm gồm người cung cấp dịch vụ
bảo hiểm (các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm), người mua (khách hàng) và các
tổ chức trung gian.
- Người cung cấp dịch vụ bảo hiểm (Insurer or underwriter): là các doanh
nghiệp kinh doanh bảo hiểm, là người ký hợp đồng bảo hiểm, được hưởng phí bảo
hiểm và cam kết bồi thường cho người mua bảo hiểm những tổn thất do rủi ro được
bảo hiểm là nguyên nhân trực tiếp gây ra.
Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hiện nay theo điều 59 Luật kinh doanh
bảo hiểm của Việt Nam bao gồm: doanh nghiệp bảo hiểm nhà nước, doanh nghiệp
bảo hiểm cổ phần, doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh, tổ chức bảo hiểm tương hỗ
và doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài
- Người được bảo hiểm (insured): là cá tổ chức hay cá nhân có tài sản hay
trách nhiệm dân sự theo luật định, tính mạng hay tình trạng sức khở cần phải tham
gia bảo hiểm sẽ trực tiếp thông qua người môi giới bảo hiểm mua các sản phẩm bảo
hiểm.
Người được bảo hiểm là người mua bảo hiểm cảu các doanh nghiệp bảo hiểm,
là người có tên trên hợp đồng bảo hiểm hay là người được hưởng lợi trển hợp đồng
bảo hiểm
- Tổ chức trung gian hay là người môi giới (broker), đại lý (agent) là cầu nối

giữa người mua bảo hiểm và người bán bảo hiểm
- Môi giới bảo hiểm có thể là các công ty hay cá nhân đứng ra thu xếp bảo
hiểm với các công ty bảo hiểm. Họ có thể tư vấn về các vấn đề như nhu cầu bảo
hiểm, hợp đồng bảo hiểm, thị trường bảo hiểm, khiếu nại, kiện tụng… Môi giới bảo
hiểm có thể đại diện cho cả doanh nghiệp bảo hiểm và người được bảo hiểm.
- Đại lý bảo hiểm có thể là tổ chức hay cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm
ủy quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý. Đại lý bảo hiểm thay mặt doanh nghiệp bảo
hiểm bán các sản phẩm bảo hiểm của doanh nghiệp và được hưởng lương hay hoa
hồng theo thỏa thuận của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm
Có nhiều hình thức bảo hiểm khác nhau. Căn cứ vào các cách phân loại có các
hình thức bảo hiểm cụ thể sau :
Căn cứ vào cơ chế hoạt động của bảo hiểm
•Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách xã hội quan trọng
của Đảng và Nhà nước. Chính sách bảo hiểm xã hội đã được thể chế hoá và thực
hiện theo Luật. BHXH là sự chia sẻ rủi ro và các nguồn quỹ nhằm bảo vệ người lao
động khi họ không còn khả năng làm việc.
"Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất
hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua
việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình
họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội". Chính vì vậy, đối tượng của
BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị
giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những người lao động tham gia
BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao động. Tuy
vậy, tuỳ theo sự phát triển kinh tế – xã hội cuả mỗi nước mà đối tượng này có thể là
tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.

Dưới giác độ pháp lý, BHXH là một loại chế độ pháp định bảo vệ người lao
động, sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và
sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và
gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, thất nghiệp, hết tuổi lao động theo quy
định của pháp luật, hoặc chết.
Quỹ bảo hiểm xã hội dành chi trả các chế độ trợ cấp và quản lý phí được hình
thành từ đóng góp của người lao động, chủ sử dụng lao động và nguồn hỗ trợ của
Nhà nước. Ngoài ra, Quỹ BHXH được Nhà nước bảo hộ để tồn tại và phát triển.
Mục đích chính của các chế độ BHXH là trợ cấp vật chất cho người bảo hiểm khi
gặp rủi ro đã được quy định trong luật.
Căn cứ theo công ước Gionevo (Công ươc số 102) kí ngày 04 tháng 06 năm
1952 của Tổ chức lao động quốc tế, quĩ bảo hiểm xã hội được sử dụng để trợ cấp
trong các trường hợp sau: Chăm sóc y tế, trợ cấp ốm đau, trợ cấp thất nghiệp, trợ
cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, trợ cấp gia đình, trợ cấp
thai sản, trợ cấp khi tàn phế
Căn cứ theo điều 2 điều lệ bảo hiểm xã hội Việt Nam, bảo hiểm xã hội nước ta
hiện nay gồm 5 chế độ: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, trợ cấp tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp, trợ cấp hưu trí, trợ cấp tử tuất
• Bảo hiểm thương mại
Bảo hiểm thương mại là hoạt động bảo hiểm được thực hiện bởi các tổ chức
kinh doanh trên thị trường bảo hiểm thương mại. Bảo hiểm thương mại chỉ những
hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro trên cơ sở người
được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm
bồi thường hay trả tiền khi xảy ra các rủi ro đã thoả thuận trước trên hợp đồng.
Nội dung của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, ngoài mối quan hệ giữa doanh
nghiệp bảo hiểm với khách hàng của mình (gọi là người được bảo hiểm) mà còn
được thể hiện trong mối quan hệ giữa người bảo hiểm gốc bà người nhận tái bảo
hiểm khi thực hiện tái bảo hiểm và bao gồm các hoạt động của trung gian bảo hiểm
như: môi giới, đại lý.

Hoạt động của bảo hiểm thương mại được tạo ra một sự đóng góp của số đông
vào sự bất hạnh của số ít trên cơ sở quy tụ nhiều người có cùng rủi ro thành cộng
đồng nhằm phân tán hậu quả tài chính của những vụ tổn thất. Số người tham gia
càng đông, tổn thất càng phân tán mỏng, rủi ro càng giảm thiểu ở mức độ thấp nhất
thể hiện ở mức phí bảo hiểm phải đóng là nhỏ nhất đủ để mỗi người đó không ảnh
hưởng gì quan trọng đền hoạt động sản xuất của mình. Hoạt động theo quy luật số
đông, đó là nguyên tắc cơ bản nhất của bảo hiểm.
Bên cạnh đó, đám đông tham gia vào cộng đồng bảo hiểm càng lớn thể hiện
nhu cầu bảo hiểm càng tăng theo đà phát triển của nền kinh tế xã hội, những người
bảo hiểm không thể và cũng không cần biết nhau họ chỉ cần biết người quản lý cộng
đồng là người nhận phí bảo hiểm và cam kết sẽ bồi thường cho họ khi có rủi ro tổn
thất xảy ra. Hoạt động thương mại tạo ra được một sự hoán chuyển rủi ro từ những
người được bảo hiểm qua những người bảo hiểm trên cơ sở một văn bản pháp lý:
Hợp đồng bảo hiểm. Điều này đã tạo ra một rủi ro mới đe doạ mối quan hệ giữa hai
bên hợp đồng. Dịch vụ bảo hiểm thương mại là một lời cam kết, liệu lúc xảy ra tổn
thất, doanh nghiệp bảo hiểm có thực hiện hoặc có khả năng thực hiện cam kết của
mình hay không trong khi phí bảo hiểm đã được trả theo nguyên tắc ứng trước.
Ngược lại các rủi ro, tổn thất được bảo hiểm minh thị rõ ràng trên hợp đồng, liệu có
sự man trá của người được bảo hiểm hay không để nhận tiền bảo hiểm. Như vậy,
mối quan hệ giữa 2 bên trên hợp đồng bảo hiểm phải được đảm bảo nguyên tắc thứ
hai: nguyên tắc trung thực tối đa.
Nhìn chung, bảo hiểm thương mại có một số đặc điểm sau:
- Hoạt động bảo hiểm thương mại là một hoạt động thoả thuận.
- Sự tương hỗ trong bảo hiểm thương mại được thực hiện trong một “cộng
đồng giới hạn”.
- Cung cấp dịch vụ đảm bảo không chỉ cho rủi ro bản thân mà cho cả rủi ro
tài sản và trách nhiệm.
Các sản phẩm dịch vụ bảo hiểm thương mại gồm có: Bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu, Bảo hiểm thân tàu, Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu, Bảo hiểm
vật chất xe cơ giới, Bảo hiểm hàng không, Bảo hiểm hỏa hoạn và cá rủi ro đặc biệt,

Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh, Bảo hiểm rủi ro xây dựng và lắp đặt, Bảo hiểm
thiệt hại máy móc, Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, Bảo hiểm sinh mạng cá
nhân, Bảo hiểm cây trồng, Bảo hiểm chăn nuôi, Bảo hiểm sắc đẹp, …
Căn cứ theo tính chất của bảo hiểm
• Bảo hiểm nhân thọ
- Bảo hiểm nhận thọ là sự thỏa thuận giữa công ty bảo hiểm và người tham
gia bảo hiểm trong đó công ty bảo hiểm có trách nhiệm trả số tiền bảo hiểm cho
người tham gia bảo hiểm khi người tham gia bảo hiểm có các sự kiện đã định trước
( ví dụ: chế thương tật toàn bộ vĩnh viễn, hết hạn hợp đồng, sống đến một thời hạn
nhất định). Người tham gia bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí bảo hiểm đầy đủ và
đúng thời hạn như hợp đồng đã ký giữa hai bên.
- Như vậy bảo hiểm nhân thọ được hiểu như một sự đảm bảo, “một hình
thức tiết kiệm” và mang tính chất tương hỗ. Mỗi người mua hợp đồng bảo hiểm
nhân thọ sẽ định kỳ trả một khoảng toàn nhỏ gọi là phí bảo hiểm trong một thời
gian dài đã thảo thuận trước đó vào một quỹ lớn do công ty bảo hiểm quản lý, công
ty bảo hiểm có trách nhiệm trả một số tiền lớn đã định trước cho người được bảo
hiểm khi người được bảo hiểm đạt đến một độ tuổi nhất định, khi kết thúc thời hạn
bảo hiểm hay khi có một sự kiện xảy ra tùy theo điều kiện đã ghi trong hợp đồng
bảo hiểm giữa hai bên hoặc cho thân nhân và gia đình người được bảo hiểm nếu
không may họ chết sớm hơn.
- Số tiền lớn được trả cho thân nhân và gia đình người có hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ khi không may họ chết sớm ngay khi họ mới tiết tiết kiệm được một
khoản tiền rất nhỏ giúp những người còn sống chi trả những khoản phải chi lớn như
chi phí thuốc men, bác sĩ, chi phí ma chay, các khoản tiền cần thiết cho người còn
sống, chi phí giáo dục cho con cái của người được bảo hiểm… Chính vì vậy, bảo
hiểm nhân thọ được coi là một hình thức bảo đảm, mang tính chất tương hỗ, chia sẻ
rủi ro giữa một số đông người với một số ít người trong số họ phải giánh chịu. Với
tính chất như một hình thức tiết kiệm, hợp đồng bảo hiểm nhân thọ giúp cho mỗi
người, mỗi gia đình có một kế hoạch tài chính dài dạn, thực hiện tiết kiệm thường
xuyên có kế hoạch.

- Bảo hiểm xã hội được coi là một hình thức tiết kiệm, việc triển khai bảo
hiểm nhân thọ là một hình thức tập trung nguồn vốn tiết kiệm dài hạn trong nhân
dân, góp phần tạo nên nguồn vốn đầu tư dài hạn trong nền kinh tế.
- Sản phẩm dịch vụ bảo hiểm nhân thọ gồm các nghiệp vụ sau: Bảo hiểm
trọn đời, Bảo hiểm sinh kỳ, Bảo hiểm hỗn hợp, Bảo hiểm trả tiền định kỳ, Bảo hiểm
trả tiền định kỳ, Bảo hiểm hư trí, bảo hiểm đầu tư liên kết….
- Các doanh nghiệp bảo hiểm muốn cung cấp các sản phẩm dịch vụ bảo
hiểm nhân thọ phải có dự chấp thuận của Bộ tài chính về các điều khoản, biểu phí
của sản phẩm. Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không thể bán sản phẩm bảo hiểm
phi nhân thọ và ngược lại. Một điểm đáng chú ý là bảo hiểm liên kết đầu tư là một
sản phẩm ới trong ngành bảo hiểm Việt Nam đã được Bộ tài chính phê duyệt năm
2007. Khác với các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ truyền thống với phí bảo hiểm của
khách hàng được đầu tư và các kênh an toàn như trái phiếu kho bạc để đảm bảo một
mức thu nhập tối thiểu cho khách hàng, phí bảo hiểm thu được từ các sản phẩm bảo
hiểm liên kết đầu tư kết sẽ được đầu tư vào các kênh có lợi nhuận nhiều hơn đồng
thời rủi ro cũng cao hơn như chứng khoán thông qua một quỹ đầu tư. Trong trường
hợp này, người mua sẽ nhận được mức lãi tùy theo kết quả hoạt động của quỹ đầu
tư liên kết.
- Bảo hiểm phi nhân thọ
- Bảo hiểm phi nhân thọ là các nghiệp vụ bảo hiểm thương mại khác không
phải bảo hiểm nhân thọ, là loại hình bảo hiểm qua đó công ty bảo hiểm cam kết sẽ
chi trả, bồi thường khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra liên quan đến tổn thất về vật chất
và tai nạn con người, trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm.
- Bảo hiểm phi nhân thọ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cuộc
sống cũng như trong kinh doanh. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam (ban
hành ngày 9/12/2000), bảo hiểm phi nhân thọ gồm:
- Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người
- Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại: bao gồm các nghiệp vụ bảo hiểm
có đối tượng là tài sản có thể tính được giá trị bằng tiền. Có nhiều loại tài sản như:
Tài sản hữu hình (nhà cửa, phương tiện vận chuyển, hàng hóa…), tài sản vô hình

(Các phát minh, sáng chế, bản quyền, các công thức, bí quyết…);
- Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông,
đường sắt và đường hàng không
- Bảo hiểm hàng không
- Bảo hiểm xe cơ giới
- Bảo hiểm cháy nổ
- Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
- Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính
- Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh
- Bảo hiểm nông nghiệp
- ….
- Bên cạnh đó, bảo hiểm phi nhân thọ cũn một số nghiệp vụ khác như: bảo
hiểm xây dựng và lắp đặt, bảo hiểm dầu khí, bảo hiểm du lịch, bảo hiểm trách
nhiệm của người sử dụng lao động…
- Không giống như các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, các điều khoản và
biểu phí của các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ không cần phải được Bộ tài chính
chấp thuận trước khi bán ra thị trường. Tuy nhiên, Bộ tài chính cso thể yêu cầu các
doanh nghiệp bảo hiểm phải ngừng bán các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ nhất
định nếu các sản phẩm có thể có tác động xấu đến độ an toàn tài chính các các
doanh nghiệp bảo hiểm và có thể ảnh hưởng tới quyền lợi của người mua bảo hiểm.
Trong trường hợp đó, các quy tắc, điều khoản biểu phí của các sản phẩm bảo hiểm
phải được sửa đổi và việc sửa đổi phải được sự chấp thuận của Bộ tài chính trước
khi doanh nghiệp bảo hiểm có thể tiếp tục bán các sản phẩm dịch vụ của này.
Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm
• Bảo hiểm con người
- Là loại bảo hiểm hiểm mà bảo hiểm là tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe và
tài nạn của con người. Bảo hiểm con người gồm các loại sản phẩm bảo hiểm nhân
thọ, bảo hiểm sức khỏe và tai nạn con người bao gồm các loại như bảo hiểm an sinh
giáo dục, bảo hiểm trả tiền định kỳ, bảo hiểm tiết kiệm và đầu tư, bảo hiểm chi phí

khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe và tai nạn con người bao gồm cá loại như
bảo hiểm an sinh giáo dục, bảo hiểm trả tiền định kỳ, bảo hiểm tiết kiệm và đầu tư ,
bảo hiểm chi phí khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm tai nạn học sinh,
bảo hiểm lao động…. Bên mua bảo hiểm có thể mua bảo hiểm cho chính mỡnh
hoặc cho người thân: vợ chồng, con, cha mẹ, anh chị em ruột; người có quan hệ
nuôi dưỡng và cấp dưỡng; hoặc người khác nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có
thể được mua bảo hiểm
- Đối với bảo hiểm tai nạn con người, người thụ hưởng nhận được số tiền
trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào thương tật thực tế của người được bảo
hiểm và theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Đối với bảo hiểm sức khỏe con
người, người được bảo hiểm sẽ nhận được số tiền trong phạm vi số tiền bảo hiểm,
căn cứ vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi sức khỏe của người đó do bệnh
tật hoặc tai nạn gây ra và thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
•Bảo hiểm tài sản
- Là bảo hiểm mà đối tượng bảo hiểm tài sản (có thể là tài sản cố định hoặc
lưu động) của người được bảo hiểm (có thể là tập thể hoặc cá nhân) bao gồm vật có
thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền hoặc quyền tài sản.
- Nhóm các loại tài sản phẩm bảo hiểm tài sản gồm: Bảo hiểm xe cơ giới,

×