Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thực trạng cố phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, những vấn đề tồn tại và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.42 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Để đất nớc phát triển ổn định và bền vững, cải cách kinh tế luôn đợc coi là
một trong những vấn đề cơ bản vừa mang tính cấp bách vừa mang tính chiến lợc lâu
dài. Trong tiền trình cải cách kinh tế sâu rộng này, vấn đề cải cách doanh nghiệp vừa
là mục tiêu vừa là giải pháp có vị trí đặc biệt, gắn bó chặt chẽ với sự thành bại của
tiến trình lớn. Trong đó cải cách doanh nghiệp Nhà nớc có vai trò hết sức quan trọng
bởi các doanh nghiệp Nhà nớc là chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, có vai trò định
hớng cho nền kinh tế và thể hiện đặc trng của xã hội chủ nghĩa. Nhận thức đợc điều
này, trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nớc ta đã kiên trì tập trung tiến hành công
tác sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp Nhà nớc và đã đạt đợc một số kết quả nhất
định nh giảm mạnh một số lợng do doanh nghiệp Nhà nớc, giảm bớt đợc sự tài trợ
ngân sách, nâng quy mô vốn bình quân. Tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp trong
tổng số gần 6000 doanh nghiệp Nhà nớc hiện đang tồn taị và hoạt động với hiệu quả
sản xuất kinh doanh thấp, không có lãi. Nếu cứ duy trì các doanh nghiệp Nhà nớc
này sẽ bất lợi cho sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế. Trớc đòi hỏi của tình
hình mới, Đảng và Nhà nớc ta đã kịp thời đa ra chủ trơng cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nớc. Đây là chủ trơng hết sức đúng đắn trong công cuộc đổi mới, vừa
đáp ứng đợc nhu cầu trớc mắt huy động vốn cho sự nghiệp xây dựng và phát triển
kinh tế vừa phù hợp với lợi ích lâu dài, và cso khả năng mang lại lợi ích hài hoà cho
Nhà nớc cũng nh doanh nghiệp, ngời lao động và toàn bộ xã hội. Nhng từ khi triển
khai thực hiện cổ phần các doanh nghiệp Nhà nớc đến nay kết quả vẫn cha đạt đợc
nh mong muốn. Đâu là những nguyên nhân cản trở và cần phải có các giải pháp là
gì? để đẩy tiến trình cổ phần hoá này.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài nghiên cứu của đề án là : Thực trạng
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc, những vấn đề tồn tại và giải pháp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng I
Những vấn đề chung về công ty cổ phần và cổ
phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc


I. Công ty cổ phần
1. Khái niệm và đặc điểm Công ty cổ phần :
a) Khái niệm
Khái niệm Công ty đợc hiểu là sự liên kết của hai hay nhiều cá nhân hoặc pháp
nhân bằng một sự kiện pháp lý nhằm hoạt động để đạt đợc mục tiêu chung nào đó.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các Công ty cổ đông cùng nhau góp
vốn kinh doanh, cùng nhau chia lợi nhuận và chịu trách nhiệm trong phạm vi phần
avốn góp của mình trên cơ sở tự nguyện để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm thu lợi nhuận.
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần đợc chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là
cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần đợc biểu hiện về hình thức bằng cổ phần. Giá trị
của mỗi cổ phần đợc biểu hiện về hình thức bằng cổ phần. Những ngời sở hữu cổ
phiếu gọi là cổ động.
b) Đặc điểm Công ty cổ phần :
- Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân và
các cổ đông chỉ có trách nhiêmj pháp lý hữu hạn trong phần vốn góp của mình.
- Cơ cấu tổ chức và điều hành Công ty thông qua tổ chức đại diện làm nhiệm vụ
tổ chức trực tiếp quản lý Công ty, bao gồm : Đại diện cổ đông, Hội đồng quản trị,
Giám đốc điều hành và Ban kiểm soát.
- Phân chia lợi nhuận trong Công ty cổ phần đợc thực hiện theo nguyên tắc vốn
góp của các cổ đông và lệ thuộc trực tiếp vào tình hình sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Những đặc điểm của các quan hệ trên cho thấy, nếu trong các Công ty khác,
ngời sở hữu tài sản đồng thời là ngời tổ chức và quản lý hoạt động của Công ty, quan
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hệ với ngời bạn hàng, thì ở Công ty cổ phần, ngời sở hữu tài sản của Công ty là ngời
sở hữu thuần tuý, là ngời chủ tiền tệ thuần tuý. Việc điều hành và quản lý Công ty
đợc thực hiện thông qua chế độ thờng là thuê Giám đốc (hoặc cũng có thể là cử một
thành viên của Hội đồng quản trị). Chủ sở hữu chỉ thực hiện quyền sở hữu của mình

trên phơng diện thu lợi tức cổ phần tên cơ sở hoạt động của Công ty, tham gia Đại
hội cổ đông, quyết định các vấn đề có tính chất chiến lợc nh thông qua điều lệ, ph-
ơng án xây dựng Công ty, quyết toán tài chính, giải thể Công ty, bầu cử và ứng cử
vào cơ quan lãnh đạo của Công ty.....Ngời Giám đốc của Công ty chỉ đơn giản là ng-
ời quản lý và điều khiển t bản của ngời khác. Anh ta chỉ là ngời làm thuê với loại lao
động đặc biệt mà giá cả đợc quy định trên thị trờng cũng nh bất cứ một loại lao động
nào khác.
2. Những u điểm cơ bản của Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là một mô hình tổ chức doanh nghiệp đạt trình độ xã hội cao
và rất có hiệu quả. Sức hấp dẫn của nó thể hiện ở các mặt sau đây :
Thứ nhất là đối với cổ động :
- Đem lại cho họ lợi tức cổ phần và còn có thể mang lại một khoản thu nhập
nhờ việc tăng giá trị cổ phiếu khi Công ty làm ăn có hiệu quả, họ có quyền đợc
thông tin và tham gia ý kiến vào phơng hớng phát triển Công ty, và họ có quyền
chuyển nhợng cổ phiếu, đợc u đãi trong việc mua những cổ phiếu mới phát hành
thêm của Công ty trớc khi chúng đợc đem bán rộng rãi.
Thứ hai là đối với doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sẽ thu hút đợc một lợng vốn nhất định để đầu t cho sản xuất kinh
doanh, tạo điều kiện mở rộng, nâng cao năng lực công nghệ, sản phẩm, cho phép
tuyển chọn và tập hợp những nhà quản lý, kinh doanh giỏi vào bộ máy quản lý của
Công ty.
Thứ ba là trên phạm vi xã hội :
Việc phát hành cổ phiếu của Công ty cổ phần và việc tự do chuyển nhợng cổ
phiếu góp phần làm cho tiền vốn trong xã hội đợc lu thông liên tục, thu hút vốn từ
nhiều kênh lớn nhỏ đổ vào các Công ty có tỷ suất lợi nhuận cao, vào những ngành và
lĩnh vực có triển vọng, nhờ đó góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hớng tiến bộ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần.
Việc nghiên cứu sự hình thành của Công ty cổ phần trong lịch sử là hết sức cần

thiết cho việc hình thành các Công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay (bao gồm cả việc
hình thành các Công ty cổ phần từ doanh nghiệp Nhà nớc).
Sự phát triển Công ty cổ phần trên thế giới có thể đợc chia làm 4 giai đoạn sau
đây :
* Giai đoạn 1 : Giai đoạn mầm mống
Trong giai đoạn của phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa, các nhà t bản chủ yếu
xuất thân từ thợ cả, chủ phờng hội, thơng nhân, ngời cho vay nặng lãi... Lúc đầu, họ
lập ra các Xí nghiệp riêng lẻ, kinh doanh độc lập, thuê mớn công nhân và bóc lột lao
động làm thuê. Dần dần, cùng với sự phát triển của sức sản xuất và chế độ tín dụng,
họ đã liên kết với nhau, dựa trên quan hệ nhân thân và chữ tín. Họ đã góp vốn kinh
doanh nhằm mục đích sinh lợi, từ doanh nghiệp nhóm bạn dần dần phát triển thành
doanh nghiệp góp vốn. Năm 1553, Công ty cổ phần đầu tiên ở Anh với số vốn
khoảng 6000 bảng Anh đợc thành lập thông qua việc phát hành 240 cổ phiếu, mỗi cổ
phiếu là 25 bảng Anh để tổ chức đội buôn gồm 3 chiếc thuyền lớn tìm đờng sang ấn
Độ.
Đặc điểm của Công ty cổ phần trong giai đoạn này là đợc thành lập bằng vốn
cổ phần của thơng nhân do thơng nhân đứng ra tổ chức. Mục đích hoạt động của
Công ty là lợi dụng những phát kiến lớn về địa lý thế kỷ XV, XVI để đi tìm kiếm thị
trờng mới có tỷ suất lợi nhuận cao và thu về những nguồn lợi lớn cho thong nhân.
* Giai đoạn 2 : Giai đoạn hình thành.
Trớc và sau cuộc cách mạng Đại công nghiệp, chủ yếu là nửa đầu thế kỷ XIX,
các Công ty cổ phần chính thức lần lợt ra đời với hình thức tổ chức riêng của nó.
Năm 1806, phát triển thơng mại của Pháp đã có những quy định cơ bản về Công ty
cổ phần. Đồng thời cùng với sự phát triển của các Công ty cổ phần, các Sở giao dịch
chứng khoán cũng mọc lên một cách phổ biến tại các nớc phơng Tây.
* Giai đoạn 3 : Giai đoạn phát triển.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sau những năm 70 của thế kỷ XIX, Công ty cổ phần phát triển rất nhanh, mọc
lên một cách phổ biến ở tất cả các nớc, các ngành, quy mô sản xuất mở rộng mạnh

mẽ, tập trung t bản diễn ra với tốc độ cha từng thấy, các tổ chức độc quyền ra đời
nh Cacfen, Xanhđica, Tờ rớt... Hầu hết tất cả các doanh nghiệp lớn đều áp dụng hình
thức cổ phần. Đến năm 1930, số Công ty cổ phần của nớc Anh đã lên tới 86000 và
90% t bản ở Anh chịu sự khống chế của các Công ty cổ phần. Năm 1939, số Công
ty cổ phần ở Mỹ chiếm 51,7% tổng số các Xí nghiệp công nghiệp và chiếm 92,6%
giá trị tổng sản lợng công nghiệp.
Lúc này, t bản tài chính đã trở thành hình thái chủ thể tài sản xã hội, ngân hàng
kiểm soát công nghiệp. Đây là cái mà chúng ta gọi là "thời đại chủ nghĩa đế quốc".
Tơng ứng với nó là thị trờng giao dịch cổ phiếu mọc lên khắp các nớc, hình thành
trung tâm tài chính quốc tế, giao dịch chứng khoán cực kỳ sôi động đến mức trở
thành thớc đo cho sự dao động kinh tế và chính trị, đồng thời còn là sân chơi cho các
nhà đầu cơ.
* Giai đoạn 4 : Giai đoạn trởng thành.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, Công ty cổ phần có những điểm mới :
+ Dùng hình thức cổ phần để lập ra các Công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia
để liên kết kinh tế và quốc tế hoá cổ phần, hình thành các tập đoàn kinh doanh quốc
tế.
+ Thu hút công nhân mua ciổ phần thực hiện cái gọi là "chủ nghĩa t bản nhân
dân" vừa để làm chịu mâu thuẫn giữa ngời lao động và nhà t bản vừa để thu hút
nguồn vốn.
+ Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần ngày càng hoàn thiện pháp luật ngày
càng kiện toàn và mỗi nớc đều có những đặc điểm riêng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ta có thể tóm tắt các giai đoạn hình thành và phát triển Công ty cổ phần trên
thế giới nh sau :
II. Tính tất yếu của việc thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc
1. Về nhận thức.
Từ thực tiễn tiến hành công cuộc phát triển nền kinh tế đất nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa và những kinh nghiệm thu đợc qua quá trình chỉ đạo điều hành sản

xuất kinh doanh trong nhiều nă qua Đảng và Nhà nớc ta đã xác định đợc rằng cải
cách doanh nghiệp Nhà nớc cho phù hợp với từng thời kỳ là yêu cầu có tính quyết
định để tăng cờng động lực phát triển sản xuất và thúc đẩy doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động có hiệu quả hơn. Nhất là trong giai đoạn này, nớc ta đang thực hiện một
nền kinh tế mở, kinh tế thị trờng nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa mà các doanh nghiệp Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân. Bởi vậy, cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc là một
trong những biện pháp đổi mới mà Đảng và Nhà nớc ta đã thấy đợc tính cấp thiết, tất
yếu của nó.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giai đoạn mầm
mống
- Góp vốn theo
nhóm bạn.
- Hoạt động
liên kết lỏng
lẻo.
Giai đoạn hình
thành
- Bắt đầu phát
hành cổ phiếu.
- Bớc đầu xuất
hiện sự giao
dịch chứng
khoán
Giai đoạn
phát triển
- Góp vốn theo
nhóm bạn.
- Hoạt động

liên kết lỏng
lẻo.
Giai đoạn tr-
ởng thành
- Hình thành
Công ty xuyên
quốc gia, đa
quốc gia.
- Thu hút công
nhân mua cổ
phiếu.
- Cơ cấu công
ty cổ phần
hoàn thiện
pháp luật ngày
càng kiện toàn
Giai đoạn
phát triển
- Công ty cổ
phần phổ biến
t sản chủ
nghĩa.
- Các tổ chức
độc quyền.
- Hình thành
trung tâm, giao
dịch chững
khoán sôi động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Về thực tiễn.

Trớc khi thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nớc, nền kinh tế nớc ta có
khoảng gần 6000 doanh nghiệp Nhà nớc, nắm giữ 88% tổng số vốn của các doanh
nghiệp trong nền kinh tế nhng hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp chỉ có khoảng 50%
doanh nghiệp Nhà nớc là có lãi, trong đó thực sự làm ăn có lãi và lâu dài chỉ chiếm
dới 30%. Trên thực tế, doanh nghiệp Nhà nớc nộp ngân sách chiếm 80 - 85% tổng
số thu, nhng nếu trừ khấu hao cơ bản và thuế gián thu thì doanh nghiệp Nhà nớc chỉ
đóng góp đợc trên 30% ngân sách Nhà nớc. Đặc biệt, nếu tính đủ chi phí và tài sản
cố định, đất theo giá thị trờng thì các doanh nghiệp Nhà nớc hoàn toàn không tạo ra
đợc tích lũy. Nh vậy, hoạt động của các doanh nghiệp Nhà nớc không tơng xứng với
phần đầu t của Nhà nớc cho nó, cũng nh với tiềm lực của nó. Điều đó xảy ra là do
những nguyên nhân nh : Các doanh nghiệp vẫn còn chịu ảnh hởng nặng nề của nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung những năm trớc đây, trình độ quản lý vĩ mô nền kinh
tế cũng nh vi mô trong các doanh nghiệp còn nhiều yếu kém, ... Và một trong những
nguyên nhân quan trọng là tài sản cố định nhất là máy móc thiết bị đã quá cũ, lạc
hậu về mặt kỹ thuật. Hiện nay, có đến 54,3% doanh nghiệp Nhà nớc trung ơng và
74% doanh nghiệp Nhà nớc ở địa phơng còn sản xuất ở trình độ thủ công. Quy mô
doanh nghiệp nhỏ, vốn ít, vốn hoạt động trong thực tế chỉ bằng 80% vốn ghi trên sổ
sách, riêng vốn lu động chỉ còn 50% đợc huy động vào sản xuất kinh doanh, còn lại
là công nợ khó đòi, tài sản vật t mất mát kém phẩm chất và lỗ cha đợc xử lý. Với
tình trạng trang bị kỹ thuật và tài chính nh trên, các doanh nghiệp hầu nh không có
khả năng cấp vốn và bao cấp các doanh nghiệp nh trớc đây. Ngân hàng cho vay cũng
phải có những điều kiện đảm bảo nh tài sản thế chấp, khả năng kinh doanh để tính
khả thu hồi vốn. Các doanh nghiệp ở trong tình trạng luẩn quẩn : vốn không có nhng
cũng chẳng có cách nào khắc phục. Ngoài ra, với cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
trong khu vực vừa qua đã làm cho các doanh nghiệp nớc ta điêu đứng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong đó có các doanh nghiệp Nhà nớc. Bên cạnh đó
trong vài năm tới chúng ta sẽ thực hiện "mở cửa" nền kinh tế với các nớc trong khối
ASEAN tạo điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu. Tất cả những điều đó
cho thấy tính cấp bách phải khẩn trơng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của các
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh nghiệp Nhà nớc. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc chính là một trong
những giải pháp đổi mới mà thực trạng hiện nay đòi hỏi phải tiến hành, để có thể tạo
ra môi trờng huy động vốn dài hạn và lâu dài cho các doanh nghiệp đầu t chiều sâu,
đổi mới công nghệ và tạo ra sức bật mới.
III. Mục đích của việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Mục đích của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc nghị định 44/CP ngày
29/6/1998 đã nêu :
Thứ nhất là : Huy động vốn của toàn xã hội, bao gồm cá nhân, các tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nớc để đầu t đổi mới công nghệ, tạo thêm việc
làm, phát triển doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh, thay đổi cơ cấu doanh nghiệp
Nhà nớc.
Thứ hai là : Tạo điều kiện để ngời lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và
những ngời đã đóng góp vốn đợc làm chủ thực sự, thay đổi phơng thức quản lý, tạo
động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nớc, nâng
cao thu nhập ngời lao động, góp phần tăng trởng kinh tế đất nớc.
Nh vậy, ta thấy rằng một trong những mục đích quan trọng của cổ phần hoá là để
doanh nghiệp thu hút vốn nhàn rỗi trong và ngoài nớc vào hoạt động sản xuất kinh
doanh và đầu t phát triển của doanh nghiệp. Một mặt nó sẽ góp phần tháo gỡ đợc
khó khăn cho ngân sách Nhà nớc do không phải chu cấp cho doanh nghiệp.
Mặt khác, vốn và tài sản doanh nghiệp Nhà nớc nhờ cổ phần hóa thu hồi lại
sẽ đợc sử dụng để đầu t, mở rộng sản xuất, tăng thêm tài sản cố định, góp phần thúc
đẩy tăng trởng kinh tế. Hơn thế nữa, doanh nghiệp cổ phần hoá sẽ thu hút đợc ngày
càng nhiều vốn nếu hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhất là khi đã hình
thành thị trờng chứng khoán, bởi vì khi đó ngời ta sẽ đổ xô vào mua cổ phiếu và trái
phiếu của doanh nghiệp.
Cổ phần hoá còn chuyển từ sở hữu Nhà nớc sang sở hữu của nhiều cổ đông,
tạo điều kiện cho ngời lao động thật sự làm chủ doanh nghiệp. Quyền lợi của ngời
lao động trong Công ty đồng thời là các cổ đông gắn với quyền lợi của Công ty. Do
vậy ngời lao động phải làm việc với tinh thần trách nhiệm cao vì quyền lợi của mình,

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mặt khác cũng yêu cầu Hội đồng quản trị, giám đốc điều hành phải chỉ đạo và lãnh
đạo Công ty hoạt động có hiệu quả để có lợi nhuận cao hơn.
Một mục đích nữa của cổ phần hoá là sẽ giúp cho doanh nghiệp sắp xếp lại
lao động một cách hợp lý, nâng cao trình độ tay nghề cho những ngời lao động bằng
cách đào tạo, đào tạo lại họ,... sử dụng ngời đúng với năng lực của họ vào những
công việc phù hợp.
Mặt khác, khi cổ phần hoá, phơng pháp quản lý điều hành doanh nghiệp thay
đổi, từ việc giám đốc doanh nghiệp Nhà nớc do cấp trên chỉ định sang hình thức cổ
đông bầu Hội đồng quản trị, ban kiểm soát và ban giám đốc. Do đó trách nhiệm của
Hội đồng quản trị, giám đốc điều hành cao hơn, tinh thần trách nhiệm và óc sáng tạo
của họ cao hơn trớc đây. Đồng thời cho phép tuyển chọn và tập hợp những nhà quản
lý, kinh doanh giỏi vào bộ máy quản lý của Công ty.
Khi thực hiện cổ phần hoá nó sẽ giúp khắc phục việc buông lỏng quản lý tài
sản của doanh nghiệp, xóa bỏ tình trạng "vô chủ" của doanh nghiệp. Mặc dù giải
pháp trao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp Nhà nớc đã đạt đợc kết quả nhất định
nhng mới chỉ đẩy lùi đợc chế độ bao cấp của Nhà nớc đối với doanh nghiệp Nhà n-
ớc. Còn về nhận thức thì tài sản của doanh nghiệp Nhà nớc vẫn là "tài sản chung"
cho nên tình trạng vô trách nhiệm, lãng phí của công vẫn cha đợc khắc phục. Khi
doanh nghiệp Nhà nớc trở thành Công ty cổ phần thì điều này sẽ không còn tồn tại.
Bên cạnh những vấn đề trên việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc sẽ
tạo cơ sở thúc đẩy, quá trình ra đời, hoàn thiện và phát triển thị trờng tài chính chứng
khoán ở Việt Nam. Và góp phần đắc lực vào việc thực hiện thành công chủ trơng
chuyển đổi cơ cấu kinh tế của Đảng và Nhà nớc...
Nói tóm lại, việc cổ phần hóa sẽ giúp cho các doanh nghiệp Nhà nớc đổi mới
toàn diện cả về cách quản lý, công nghệ, sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trờng và sẽ đạt hiệu quả hoạt động cao trong sản xuất kinh doanh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Chơng II
Thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nớc ở nớc ta
I. Chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng và tính tất yếu của việc cổ phần hoá các doanh nghiệp
Nhà nớc, Đảng và Nhà nớc ta đã sớm đa ra chủ trơng chính sách cổ phần hoá một bộ
phận doanh nghiệp Nhà nớc ngay từ đầu những năm 1990, từng bớc thực hiện và đầu
đổi mới cho phù hợp với từng giai đoạn của tiến trình cổ phần hoá.
1. Chủ trơng của Đảng và Quốc hội.
1.1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành trung ơng Đảng khoá
VII (tháng 11 năm 1991) đã ghi "chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều
kiện thành Công ty cổ phần và thành lập một số Công ty quốc doanh cổ phần mới
phải làm thí điểm, chỉ tạo chặt chẽ, rút kinh nghiệm chu đáo trớc khi mở rộng phạm
vi thích hợp".
1.2. Nghị quyết kỳ họp thứ 10 Quốc hội khoá VIII ngày 26/12/1991 về nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội 5 năm 1991-1995 đã ghi : "Thí điểm việc cổ phần hoá 1
số cơ sở kinh tế quốc doanh để rút kinh nghiệm và có thêm nguồn vốn phát triển".
1.3. Nghị quyết hội nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VIII( tháng
1 - 1994) chỉ rõ cổ phần hoá nhằm thu hút thêm vốn cho các doanh nghiệp.
1.4. Nghị quyết Bộ chính trị về tiếp tục đổi mới để phát huy vai trò chủ đạo
của doanh nghiệp Nhà nớc ( số 10 - NQ/TW) đã chỉ rõ : " ...Tuỳ tính chất loại hình
doanh nghiệp mà tiến hành bán một tỷ lệa cổ phần cho cán bộ công nhân viên... và
bán cổ phần cho tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp".
1.5. Thông báo số 63 - TB/TƯ ngày 4/4/1997 của Bộ chính trị khẳng định
tiếp tục triển khai tích cực và vững chắc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc trong
thời gian tới.
2. Thực hiện của Chính phủ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×