Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP KỸ THUẬT QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI CP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.39 KB, 63 trang )

Đồng Nai, tháng 2 năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu, học tập tại Công ty Cổ phần CP Việt Nam, chúng
em đã hoàn thành bài báo cáo thưc tập với đề tài “Quy trình thử nghiệm hóa”.
Hoàn thành bài báo cáo này, cho phép chúng em được bày tỏ lời cảm ơn đối
với Ban giám đốc Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam đã tạo điều kiện, các
cô chú, anh chị làm việc trong Bộ phận quản lý chất lượng đã nhiệt tình giúp đỡ,
giải đáp thắc mắc cho chúng em trong suốt quá trình thực tập.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Thực phẩm – Môi trường
& Điều dưỡng trường Đại học Công nghệ Đồng Nai đã giúp đỡ em hoàn thành bài
báo cáo này. Đặc biệt, chúng em rất biết ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn
Thị Lệ Phương trong suốt quá trình thực tập.
Tuy vậy, trong thời gian có hạn, cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của
sinh viên nên trong thực tập cũng như trong bài báo cáo này sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy chúng em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến
của các thầy cô, anh chị để chúng em có thể bổ sung, nâng cao kiến thức của mình,
phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn.
Nhóm sinh viên thực hiện.
i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*****
BẢN NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC TẬP KỸ THUẬT CỦA SINH VIÊN
Họ và tên người nhận xét:
Chức vụ:……………………Cơ quan:
Đề tài hay nội dung công việc được phân công:

I. VỀ KẾT QUẢ CÔNG VIỆC
1. Các kết quả sinh viên đã thu được:



2. Đánh giá chung về kết quả (đạt yêu cầu hay không đạt yêu cầu):
II. Ý THỨC KỶ LUẬT, TINH THẦN, THÁI ĐỘ TRONG QUÁ TRÌNH
THỰC TẬP
1. Việc chấp hành nội quy cơ quan của sinh viên:


2. Tinh thần làm việc của sinh viên:


3. Thái độ sinh viên trong giao tiếp với mọi người:


III. NHẬN XÉT CHUNG ĐỐI VỚI SINH VIÊN ĐẾN THỰC TẬP
1. Ưu điểm nổi bật:

2. Khuyết điểm, hạn chế:

3. Các đề nghị:

ngày……tháng……năm 2015
XÁC NHẬN CỦA CÔNG TY
ii
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN







Thái độ thực tập:
Trình bày:
Điểm số:
………ngày……tháng……năm 2015
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN iii
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1
1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam 1
1.2. Giới thiệu nhà máy Đồng Nai 4
1.3. Sơ đồ tổ chức nhà máy Đồng Nai 6
1.3.1. Sơ đồ hành chính nhà máy 6
1.3.2. Sơ đồ tổ chức phòng thí nghiệm của công ty 6
1.4. An toàn trong phòng thí nghiệm 6
1.5. Phòng cháy chữa cháy trong phòng thí nghiệm 9
1.6. Xử lí chất thải 12
1.7. Chương trình 5S 12
1.8. Sơ lược về tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 14
1.9. Sản phẩm 16
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU 17
CHƯƠNG 3. QUY TRÌNH THỬ NGHIỆM HÓA 19
3.1. Quy trình thử nghiệm hóa 19
3.2. Một số chỉ tiêu trong thử nghiệm hóa 20
3.2.1. Xác định hàm lượng béo thô 20
3.2.2. Phương pháp xác định hàm lượng đạm thô 22
3.2.2.1. Chuẩn bị 24
3.2.2.2. Chưng cất 24
3.2.2.3. Mẫu kiểm soát 25

3.2.3. Phương pháp xác định hàm lượng đạm hòa tan 26
iv
3.2.4. Phương pháp xác định hàm lượng đạm tiêu hóa 28
3.2.5. Phương pháp xác định hàm lượng nito amoniac 30
3.2.6. Xác định hàm lượng NaCl 31
3.2.7. Phương pháp xác định hàm lượng xơ 33
3.2.8. Xác định hàm lượng tro 35
3.2.9. Xác định hàm lượng tro không tan trong HCl 1
3.2.10. Xác định hàm lượng phosphorus 3
3.2.10.1. Chuẩn bị 4
3.2.10.2. Mẫu kiểm chứng 5
3.2.10.3. Tiến hành phân tích 5
3.2.11. Xác định hàm lượng calcium 6
3.2.12. Xác định hàm lượng ẩm 10
3.3. Thiết bị chính sử dụng trong phân tích 11
3.3.1. Máy trích béo Soxtec™ 2055 11
3.2.2. Bộ vô cơ hóa mẫu 13
3.3.3. Thiết bị chiết xơ tự động Ankom2000 14
3.3.4. Máy ly tâmEBA 20 / EBA 20 S 15
3.3.5. Máy quang phổ 16
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO 19
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 3.1. Khối lượng mẫu cân theo hàm lượng đạm thô 24
Bảng 3.2. Khối lượng mẫu cân theo hàm lượng muối 32
Bảng 3.3. Thể tích chuẩn độ theo hàm lượng muối 33
Bảng 3.4. Khối lượng mẫu cân theo hàm lượng xơ 34
Bảng 3.5. Khối lượng cân theo từng loại mẫu 10
Bảng 3.6. Thời gian và nhiệt độ sấy mẫu 10

Hình 1.1. Sơ đồ hành chính nhà máy 6
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức phòng thử nghiệm hóa 6
Hình 3.3. Sơ đồ quy trình thử nghiệm hóa 19
Hình 3.4. Máy trích béo Soxtec™ 2055 12
Hình 3.5. Thiết bị phân tích đạm Kjeltec™ 8400 13
Hình 3.6. Bộ vô cơ hóa mẫu 14
Hình 3.7. Thiết bị chiết xơ tự động Ankom2000 14
Hình 3.8. Máy li tâm EBA 20/ EBA 20 S 15
Hình 3.9. Máy chuẩn độ điện thế 848 Titrino Plus 16
Hình 3.10. Máy đo quang phổ UV – VIS UVD – 2960 16
vi
vii
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam
Tên đầy đủ: Công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam
Tổng giám đốc: SookSunt Jiumjaiswanglerg
Năm thành lập: 1993
Địa chỉ: số 2, đường 2A, KCN Biên Hòa 2, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: 061.3836251 - Fax: 061.3836086
Website: www.cp.com.vn
Giấy phép kinh doanh số: 545A/GP
Tập đoàn C.P. (Charoen Pokphand) là một tập đoàn sản xuất kinh doanh đa
ngành nghề và là một trong những tập đoàn mạnh nhất của Thái Lan trong lĩnh vực
Công – Nông nghiệp, điển hình là lĩnh vực sản xuất thức ăn chăn nuôi, hoạt động
chăn nuôi, sản xuất lương thực, thực phẩm chất lượng cao và an toàn đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Tập đoàn C.P. (Thái Lan) đầu tư vào Việt Nam từ năm 1988, sau khi Việt
Nam mở cửa năm 1986 theo chủ trương Đổi Mới, với hình thức mở văn phòng kinh
doanh tại TP. Hồ Chí Minh. Đến năm 1993 thành lập Công ty TNHH Chăn Nuôi
C.P. Việt Nam, tên tiếng Anh là C.P. Việt Nam Livestock Co.,Ltd. và xây nhà máy

sản xuất thức ăn chăn nuôi tại tỉnh Đồng Nai, miền Nam Việt Nam, đồng thời là trụ
sở chính của Công ty cho tới ngày nay. Năm 2009 Công ty TNHH Chăn Nuôi C.P.
Việt Nam hợp nhất với Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam trở thành
Công ty C.P. Vietnam Livestock Corporation và sau đó vào năm 2011 đổi tên thành
C.P. Vietnam Corporation (Công ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P. Việt Nam) .
C.P. Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực Nông – Công nghiệp, ngành thực
phẩm khép kín: Chăn nuôi, chế biến gia súc, gia cầm và thủy sản. Từ đó cho đến
nay, C.P. Việt Nam không ngừng mở rộng sản xuất và hoạt động trong 3 lĩnh vực
chính như: Thức ăn chăn nuôi (Feed), trang trại (Farm) và thực phẩm (Food).
1
Ngành Feed: Hiện nay, C.P. Việt Nam có 8 nhà máy sản xuất thức ăn chăn
nuôi kèm với các hoạt động tiếp theo, trong đó được chia thành 4 nhà máy sản xuất
thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm, 3 nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi thủy sản
và 1 nhà máy sấy ngô. Thức ăn chăn nuôi do công ty sản xuất được cung cấp cho
mọi miền đất nước. Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc gia cầm C.P. tỉnh
Bình Dương là nhà máy mới nhất, được xây dựng và bắt đầu hoạt động từ năm
2009 và được đánh giá là nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi hiện đại nhất châu Á.
Ngành Farm: Hiện nay, C.P. Việt Nam tiến hành chăn nuôi theo hệ thống
chăn nuôi hiện đại, thân thiện với môi trường: Bắt đầu từ con giống có chất lượng
cho đến hệ thống chăn nuôi hiện đại được trang bị những dụng cụ, thiết bị chăn nuôi
tiên tiến, chăn nuôi các loại lợn, gà thịt, gà đẻ, tôm và cá với diện tích trang trại phù
hợp nhằm phục vụ đa dạng cho khách hàng trên phạm vi cả nước. Sản xuất tôm thịt
và cá thịt ở các trại là nhằm cung cấp nguyên liệu cho nhà máy sản xuất thủy sản
đông lạnh phục vụ xuất khẩu của công ty.
Ngành Food, được chia làm 2 phần chính như sau:
− Sản xuất tôm và cá xuất khẩu, trong đó nguyên liệu tôm và cá được nhập
từ các trại của công ty. Hiện nay, công ty có 1 nhà máy chế biến thủy sản ở Đồng
Nai.
− Sản xuất các loại thực phẩm phục vụ người tiêu dùng trong nước bằng
máy móc và thiết bị hiện đại nhằm cung cấp thực phẩm có hương vị tốt, vệ sinh và

an toàn, không chứa chất tồn dư. Hiện nay, công ty có 2 nhà máy, một nhà máy ở
Đồng Nai và một nhà máy ở thủ đô Hà Nội. Nhà máy ở Hà Nội mới đi vào sản xuất
từ giữa năm 2012, đây là một nhà máy hiện đại, sử dụng các tiêu chuẩn đáp ứng cho
xuất khẩu để làm nền tảng xây dựng nhà máy. Ngoài ra C.P. Việt Nam còn xây
dựng các hệ thống kinh doanh hàng hóa thành phẩm của công ty như: gà nướng 5
sao, C.P. Freshmart, C.P. shop hoặc tủ lạnh công cộng để phục vụ người tiêu dùng
Việt Nam.
Một hoạt động quan trọng nữa mà công ty khuyến khích và ủng hộ mọi cán
bộ công nhân viên tham gia đóng góp xây dựng thành hệ thống, đó là hoạt động đền
ơn đáp nghĩa xã hội hay đền ơn đáp nghĩa đất nước (CSR). Trước đây hoạt động
này được thực hiện một cách phân tán theo vùng mà công ty có chi nhánh hoặc
2
đang tiến hành hoạt động kinh tế, nay đã được thay đổi thông qua việc thành lập
Quỹ hỗ trợ từ thiện C.P. Việt Nam (CPV

S Donation Fund). Ý tưởng thực hiện là
nhằm làm cho nhân viên có phần đóng góp và hiểu biết thực sự về hoạt động CSR.
CSR gồm các hoạt động chính như: hiến máu nhân đạo, y tế tình nguyện, các hoạt
động giúp đỡ cộng đồng, trường học bao gồm cả việc hỗ trợ cho người tàn tật và
những người kém may mắn trong xã hội. Hoạt động CSR đã được C.P. Việt Nam
thực hiện liên tục kể từ khi thành lập đến nay. Những hoạt động này đã nhận được
sự khen ngợi rất nhiều từ các cơ quan nhà nước và nhân dân Việt Nam. Điều đó
được thể hiện qua sự hợp tác thực hiện những hoạt động này ngày càng nhiều hơn,
đặc biệt là cán bộ nhân viên công ty và sự hợp tác của cơ quan nhà nước, khách
hàng công ty và các tầng lớp nhân dân.
Các hoạt động kinh doanh và hoạt động xã hội luôn tuân theo chủ trương 3
lợi ích của ngài Dhanin Chearavanont Chủ tịch Hội đồng quản trị và Chủ tịch ban
điều hành Tập đoàn Charoen Pokphand (Chủ trương 3 lợi ích là: lợi ích quốc gia,
nhân dân và công ty) làm cho hoạt động kinh doanh của C.P. Việt Nam tại Việt
Nam không ngừng lớn mạnh và bền vững trong sự ủng hộ của anh chị em người

Việt Nam.
Điều vô cùng đặc biệt là Công ty có cơ hội đóng góp cho sự phát triển của
ngành nông nghiệp Việt Nam bằng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường,
điều đó phát sinh sự bền vững lâu dài cho sự nghiệp đầu tư kinh doanh tại Việt
Nam.
Lịch sử phát triển của CP Việt Nam:
1993: Thành lập Công ty TNHH Chăn nuôi C.P. Việt Nam tại tỉnh Đồng
Nai theo giấy phép đầu tư số 545/GP ngày 11/3/1993 theo hình thức FDI.
Xây nhà máy thức ăn chăn nuôi, trại gà giống và nhà máy ấp trứng số 1 tại Đồng
Nai.
1996: Thành lập Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam tại Chương
Mỹ, Hà Nội. Xây nhà máy thức ăn chăn nuôi Chương Mỹ, trại gà giống và nhà máy
ấp trứng Hà Nội.
1998: Xây nhà máy sản xuất hạt giống ngô (CP-Seeds) tại tỉnh Đồng Nai.
3
1999: Xây dựng nhà máy thức ăn thủy sản Bàu Xéo, Đồng Nai; Nhà máy
thức ăn gia súc Tiền Giang; Nhà máy ấp trứng số 2, Đồng Nai.
2001: Xây nhà máy bao bì, nhà máy chế biến thủy sản và nhà máy chế biến
thực phẩm tại tỉnh Đồng Nai.
2002: Xây nhà máy ấp trứng thứ 3 và trại gà giống tại tỉnh Đồng Nai, xây
dựng trại ươm tôm giống Phan Thiết.
2004: Phát triển sản xuất và phân phối thức ăn cá nước ngọt; Xây dựng kho
chứa và chi nhánh phân phối thức ăn thủy sản tại TP. Cần Thơ.
2005: Phát triển ngành sản xuất tôm thẻ chân trắng.
2006: Phát triển ngành thực phẩm chế biến và phân phối sản phẩm chăn
nuôi heo: Heo hơi, heo mảnh, trứng gà so, trứng gà thuốc bắc, Five Star, tôm chế
biến, cửa hàng CP Fresh Mart, CP Kiosk và CP Shop.
2007: Xây nhà máy thức ăn thủy sản Cần Thơ, nhà máy thức ăn chăn nuôi
Bình Dương, nhà máy sơ chế bắp Eakar, Đắk Lăk.
2009: Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam hợp nhất với Công ty

TNHH Chăn Nuôi C.P. Việt Nam.
2010: Xây nhà máy chế biến thực phẩm Phú Nghĩa, Hà Nội. Khách thành
nhà máy thức ăn thủy sản Bến Tre.
2011: Đổi tên thành Công ty Cổ Phần Chăn Nuôi C.P. Việt Nam.
Xây nhà máy thức ăn chăn nuôi Hải Dương.
2012: Xây dựng nhà máy thức ăn chăn nuôi Bình Định.
2013: Khánh thành nhà máy chế biến thủy sản Bến Tre và nhà máy tôm
đông lạnh Huế.
2014: Phát triển hệ thống phân phối cửa hàng thịt heo CP.
1.2. Giới thiệu nhà máy Đồng Nai
− Ngành kinh doanh: Sản xuất thức ăn chăn nuôi.
− Khởi công xây dựng: Năm 1993
4
− Bắt đầu sản xuất: 25/1/1993
− Diện tích nhà máy: 6 ha
− Công suất: 40.000 tấn/tháng
− Thị trường tiêu thụ: Khách hàng và trại CP
− Lực lượng lao động: 340 người (05/2011)
− Có 5 nhãn hàng chính: HI – GRO, CP, STAR FEED, NOVO, BELL FEED
5
1.3. Sơ đồ tổ chức nhà máy Đồng Nai
1.3.1. Sơ đồ hành chính nhà máy
Hình 1.1. Sơ đồ hành chính nhà máy
1.3.2. Sơ đồ tổ chức phòng thí nghiệm của công ty
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức phòng thử nghiệm hóa
1.4. An toàn trong phòng thí nghiệm
Để đảm bảo an toàn, tránh những trường hợp đáng tiếc xảy ra khi làm việc
trong phòng thí nghiệm, mỗi kiểm nghiệm viên phải thuộc nắm vững các quy trình,
quy phạm. Việc trang bị và sử dụng các thiết bị bảo hộ lao động là điều vô cùng cần
thiết.

Trước khi bắt đầu thao tác đảm bảo rằng các kiểm nghiệm viên đã nắm
vững quy định chung khi làm việc trong phòng thí nghiệm:
− Đọc kỹ lý thuyết trước khi làm thí nghiệm.
6
Kiểm nghiệm
viên
Quản lý chất
lượng
Quản lý kỹ
thuật
Phó phòng thí
nghiệm
Giám đốc
Trưởng phòng thí
nghiệm
Nhân viên
văn thư
Tổng
giám đốc
Phó tổng
giám đốc
Phòng
vi tính
Phòng
con
giống
Phòng
quản lý
chất
tượng

Phòng
nhân sự
Phòng
kế toán
Phòng
kinh
doanh
− Luôn luôn nhận biết nơi để các trang thiết bị an toàn.
− Phải mặc áo choàng của phòng thí nghiệm.
− Phải mang kính bảo hộ.
− Phải cột tóc gọn lại.
− Làm sạch bàn thí nghiệm cũ trước khi bắt đầu một thí nghiệm.
− Không bao giờ được nếm thử các hóa chất thí nghiệm. Không ăn uống
trong phòng thí nghiệm.
− Không được nhìn xuống ống thí nghiệm.
− Nếu làm đổ hóa chất hoặc xảy ra tại nạn, báo cho người phục trách ngay
lập tức.
− Sau khi làm việc phải rửa mặt, tay và các dụng cụ (nên dùng xà phòng).
− Nếu hóa chất rơi vào mắt, phải đi rửa mắt ngay lập tức.
− Bỏ chất thải thí nghiệm vào đúng nơi qui định như được hướng dẫn, cất
giữ, bảo quản hoá chất cẩn thận.
− Nếu chưa rõ vấn đề nào, hãy hỏi.
Nội quy phòng thí nghiệm:
− Mọi người làm việc trong phòng thí nghiệm (PTN) đều phải được học
tập, kiểm tra về nội quy an toàn lao động, nắm vững các quy trình, quy phạm kĩ
thuật và các biện pháp đảm bảo an toàn lao động.
− Mỗi người chỉ làm việc trật tự, giữ gìn vệ sinh và tuân thủ hướng dẫn của
cán bộ phụ trách tại nơi quy định. Không tiếp khách lạ hoặc làm ngoài giờ quy định,
nếu muốn làm ngoài giờ thì cần có sự đồng ý của trưởng PTN và phòng Bảo vệ.
− Phải đọc kĩ tài liệu, hiểu rõ mọi chi tiết của thí nghiệm trước lúc làm và

lường trước các sự cố có thể xảy ra để chủ động phòng tránh.
− Tiến hành thí nghiệm thì cần quan sát và ghi chép kĩ các số liệu để làm
bản báo cáo thí nghiệm. Sau giờ làm việc phải lau chùi, sắp xếp gọn gàng các thiết
bị thí nghiệm và dụng cụ thí nghiệm.
7
Lưu ý: Lấy hoá chất, dụng cụ thí nghiệm ở đâu thì đặt lại vị trí cũ. Trước
khi rời khỏi PTN cần phải kiểm tra lại PTN, khoá các van nước, đóng ngắt cầu dao
điện,
Ngoài những quy định chung nêu trên thì mỗi PTN tuỳ theo tính chất
chuyên môn cần đề ra những quy định riêng nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối cho
người và tài sản trong phòng.
Quy tắc an toàn:
− Tất cả các thí nghiệm có sử dụng chất độc dễ bay hơi, có mùi khó chịu,
các khí độc hoặc các axit đặc phải được tiến hành trong tủ hốt hoặc nơi thoáng gió.
Cần tìm hiểu về các hoá chất dùng trong PTN để biết các đặc tính như: tính độc, khả
năng cháy, nổ, để tránh xảy ra những sai sót khi tiến hành thí nghiệm, dẫn đến
những hậu quả đáng tiếc.
− Làm việc với các chất độc: Trong PTN Hoá học có nhiều loại hoá chất
thường gặp nhưng lại có độc tính cao như: HCN, NaCN/KCN, Me
2
SO
4
, Hg, HgCl
2
,
CO, Cl
2
, Br
2
, NO, NO

2
, H2
S
, NO
2
, hay các loại chất dùng trong mảng tổng hợp
hữu cơ như: CH
3
OH, pyriđin C
5
H
5
N, THF, benzen, toluen, acrylonitrin, anilin,
HCHO, CH
2
Cl
2
Tất cả các chất không biết rõ ràng đều được coi là chất độc. Khi
làm việc với các hoá chất này cần chú ý kiểm tra chất lượng dụng cụ chứa đựng và
dụng cụ tiến hành thí nghiệm. Đặc biệt tuân thủ chặt chẽ các điều kiện đã nêu trong
giáo trình, tài liệu đã được chuẩn bị trước. Không trực tiếp đưa hoá chất lên mũi và
ngửi mà phải để cách xa và dùng tay phất nhẹ cho chúng lên mùi.
− Làm việc với các chất dễ cháy: Các chất thuộc nhóm chất dễ cháy, dễ bay
hơi bốc lửa là Et
2
O, Me
2
CO, ROH, dầu hoả, xăng, CS
2
, benzen, Khi làm việc với

chúng cần chú ý là chỉ được phép đun nóng hay chưng cất chúng trên nồi cách thuỷ
hoặc cách không khí trên bếp điện kín. Không để gần nguồn nhiệt, cầu dao điện,
Khi tiến hành kết tinh từ các dung môi dễ cháy thì cần thực hiện trong dụng cụ
riêng, có lắp sinh hàn hồi lưu.
− Làm việc với các chất dễ nổ: Khi làm việc với các chất như H
2
, kiềm (kim
loại và dung dịch), NaNH
2
/KNH
2
, axit đặc, các chất hữu cơ dễ nổ (đặc biệt là các
polynitro) cũng như khi làm việc dưới áp suất thấp hay áp suất cao cần phải đeo
8
kính bảo vệ (làm bằng thuỷ tinh hữu cơ) để che chở cho mắt và các bộ phận quan
trọng trên gương mặt.
− Không được cúi đầu về phía các chất lỏng đang đun sôi hoặc chất rắn
đang đun nóng chảy để tránh bị hoá chất bắn vào mặt (có nhiều trường hợp không
lưu ý vấn đề này). Khi đun nóng các dung dịch trong ống nghiệm phải dùng cặp và
luôn chú ý quay miệng ống nghiệm về phía không có người, đặc biệt là khi đun
nóng axit đặc hoặc kiềm đặc. Phải biết chỗ để và sử dụng thành thạo các dụng cụ
cứu hoả, các bình chữa cháy và hộp thuốc cứu thương để khi sự cố xảy ra có thể xử
lí nhanh chóng và hiệu quả.
1.5. Phòng cháy chữa cháy trong phòng thí nghiệm
Dập tắt đám cháy trong phòng thí nghiệm:
Nước: Nước có tác dụng thấm ướt, làm nguội, dập tắt lửa và đề phòng lửa
lan rộng khi phun lên các vật liệu chưa kịp di chuyển ở gần chỗ cháy. Tốt nhất là sử
dụng nước phun tia nhỏ với giọt nước có kích thước cỡ 0,3 – 0,8 mm.
Nước sử dụng có hiệu quả khi dập cháy các vật rắn thông thường như gỗ,
giấy, than, cao su, vải và một số chất lỏng hòa tan trong nước (axit hữu cơ, axeton,

rượu bậc thấp).
Không sử dụng nước khi:
− Không được sử dụng nước dập đám cháy nơi có các thiết bị đang có điện.
− Không được sử dụng nước trong khu vực cháy có các chất phản ứng
mạnh với nước.
− Không được sử dụng nước dập đám cháy hydrocacbon và các chất lỏng
không hòa tan trong nước là có tỷ trọng nhẹ hơn nước. Các chất này nổi lên mặt
nước và làm đám cháy lan rộng.
− Không được sử dụng nước vì rất nguy hiểm khi cháy do dầu, các chất
lỏng có nhiệt độ cao hoặc các chất rắn nóng chảy dễ sôi, nổ, sủi bọt…
Nước có thể làm hư hỏng nhiều loại máy móc thiết bị.
Bình CO
2
:
9
CO
2
được nén áp suất cao (thường là 60atm). Khi CO
2
lỏng bay hơi sẽ làm
lạnh và bao phủ vùng cháy bởi dạng tuyết khô.
Ưu điểm: Dễ sử dụng, nhất là trong các đám cháy nhỏ, CO
2
không làm hư
hỏng máy móc thiết bị, kể cả thiết bị đang có điện.
Lượng CO
2
trong bình được xác định bằng cách cân bình.
Không được sử dụng CO
2

trong các trường hợp sau:
− Cháy quần áo trên người (do tuyết CO
2
lạnh sẽ làm hại phần da hở).
− Cháy kim loại kiềm, magie, các chất cháy có khả năng tách oxy (peroxit,
clorat, nitrat kali, permanganat…), các chất lỏng cơ kim như nhôm ankyl (tuy nhiên
khi kim loạikiềm và các chất cơ kim đang sử dụng trong dung môi hữu cơ cháy mà
vẫn có thể sử dụng CO
2
).
− CO
2
ít hiệu quả khi dập lửa do các vật liệu mục nát cháy.
Vải Amian:
Dùng để dập cháy ở diện tích nhỏ (<1 m
2
). Vải amian không cháy, ngăn
cách oxy không khí với vật cháy để dập lửa. Chỉ mở vải amian phủ lên đám cháy
khi nhiệt độ đã xuống thấp, tránh sự bùng cháy trở lại của vật liệu dễ cháy.
Để làm nguội nhanh, có thể dùng bình bọt CO
2
phun lên vải amian để dập
lửa khi cháy quần áo trên người.
Tuy nhiên amian là vật liệu bị hạn chế sử dụng vì có thể gây độc hại cho
con người.
Cát khô: Cát khô có thể sử dụng để dập đám cháy chứa những lượng nhỏ
chất lỏng, chất rắn khi không được dùng nước để dập cháy
Bình bọt hóa học cầm tay:
Bình chứa dung dịch Natri bicarbonat (NaHCO
3

) và chất hoạt động bề mặt,
trong bình còn có một cốc thủy tinh hoặc PE chứa axit sulfuric hoặc hổn hợp axit
sulfuric và sắc sulfat
Sử dụng: Lật ngược bình, NaHCO
3
phản ứng với axit sulfuric sinh ra
CO
2
tạo bọt, cách ly ngọn lửa và không khí, làm nguội vật cháy.
10
Nhược điểm: Bọt chứa axit và muối → dẫn điện tốt → chỉ sử dụng khi đã
ngắt mọi nguồn điện
Không sử dụng được ở nơi có các chất có thể phản ứng với nước gây nổ,
tách khí cháy, khí ăn mòn, tỏa nhiêt…như peroxit, hydrua, cacbua, anhydrit, cơ
kim…
Không sử dụng được ở nơi có thiết bị, hóa chất có thể bị ăn mòn, hư hỏng
vì bọt chữa cháy.
Thường chỉ dùng để dập các đám cháy lớn khi các phương tiện khác ít hiệu
quả
Bình bọt khí cầm tay:
Chứa dung dịch chất tạo bọt nồng độ 6% + CO
2
nén nạp riêng.
Sử dụng: Khi bật khóa, CO
2
tạo áp suất khoảng 10atm, phun ra kéo theo
dung dịch tạo bọt.
Nhược điểm: Giống bình tạo bọt hóa học cầm tay.
Bình bọt cầm tay:
Bình chứa bột dập cháy (natri cacbonat và phụ gia, amoni phosphat và phụ

gia, hoặc một số chất khác) và khí trơ nén trong một bình nhỏ gắn với vỏ bình.
Sử dụng: Dập cháy khi không có các phương tiện dập cháy khác, hoặc các
phương tiện dập cháy khác kém hiệu quả
Hiệu quả tốt khi dập các đám cháy kim loại kiềm, kiềm thổ, cơ kim, hydrua
kim loại…
Ít độc hại, ít hoặc không làm hư hỏng thiết bị, không có nguy cơ bị điện
giật.
Nhược điểm: Lớp bột phủ phải đủ dày để không bị cháy bùng trở lại
Tùy bột nạp bình mà phạm vi sử dụng khác nhau. Ví dụ: Natri bicacbonat
không sử dụng cho đám cháy kim loại kiềm vì khi nóng nó phân hủy thành CO
2

H
2
O, các chất còn lại tương tác với kim loại kiềm nóng và làm chúng cháy mạnh
hơn.
11
1.6. Xử lí chất thải
Chất trong phòng thí nghiệm được chia thành 2 loại: Chất thải sinh hoạt và
chất thải nguy hiểm. Hai loại chất thải này được chứa trong túi nilon và để trong hai
hai thùng rác riêng biệt. Túi nilon này được thay hằng ngày để đảm bảo vệ sinh,
tránh bốc mùi. Theo định kỳ, chất thải được xe tải thu gom và chuyên chở đến công
ty xử lý.
1.7. Chương trình 5S
5S theo theo tiếng Việt là: “Sàng lọc”, “Sắp xếp”, “Sạch sẽ”, Săn sóc” và
“Sẵn sàng” và theo tiếng Anh là: “ Sort”, “Set in order”, “Standardize”, “Sustaint”
và “Self – discipline”:
Sàng lọc: Là xem xét, phân loại, chọn lựa và loại bỏ những thứ không cần
thiết tại nơi làm việc. Chống xu hướng của con người muốn giữ mọi thứ cho những
trường hợp dự phòng, chỉ giữ những loại dụng cụ, phương tiện tối thiểu hỗ trợ cho

công việc, nên dán nhãn “đỏ” vào những dụng cụ, thiết bị và vật liệu cần thiết giữ
lại.
Sắp xếp: Là bố trí, sắp đặt mọi thứ ngăn nắp theo trật tự hợp lý để dễ dàng,
nhanh chóng cho việc sử dụng. Khi sắp xếp nên sử dụng những phương tiện trực
quan một cách rõ ràng, để mọi người dễ nhận biết, tạo nơi làm việc có tổ chức, giảm
thiểu thời gian tìm kiếm, loại bỏ những hành động dư thừa gây lãng phí thời gian.
Sạch sẽ: Là giữ gìn vệ sinh tại nơi làm việc, máy móc, thiết bị để đảm bảo
môi trường, mỹ quan tại nơi làm việc. Tất cả mọi thành viên trong đơn vị đều có ý
thức và tham gia giữ gìn vệ sinh, phải có đủ phương tiện, dụng cụ vệ sinh cho đầy
đủ và thích hợp. Công việc vệ sinh là việc làm thường xuyên của mọi người trong tổ
chức, và ban lãnh đạo thường xuyên kiểm tra nhắc nhở việc thực hiện.
Săn sóc: Là duy trì thường xuyên những việc đã làm, cải tiến liên tục nơi
làm việc để đạt được hiệu quả cao hơn là điều rất quan trọng và cần thiết. Xác lập
một hệ thống kiểm soát trực quan, như dán nhãn hoặc đánh dấu bằng màu sắc. Tạo
môi trường dễ dàng để duy trì việc sàng lọc, sắp xếp và sạch sẽ.
Sẵn sàng: Giáo dục mọi người có ý thức, tạo thói quen tự giác tuân thủ
nghiêm ngặt các qui định tại nơi làm việc. Hãy biến mọi việc làm tốt đẹp trở thành
12
thói quen, niêm yết kết quả đánh giá 5S tại nơi làm việc để khuyết khích việc tốt và
rút kinh nghiệm việc chưa tốt. Kiểm tra định kỳ với những nguyên tắc đã xác lập,
xây dựng và định hình một nền văn hoá trong đơn vị.
5S là một phương pháp rất hiệu quả để huy động con người, cải tiến môi
trường làm việc và nâng cao năng suất của doanh nghiệp, mục tiêu chính của
chương trình 5S bao gồm: Xây dựng ý thức cải tiến cho mọi người tại nơi làm việc;
xây dựng tinh thần đồng đội giữa mọi người; phát triển vai trò lãnh đạo của cán bộ
lãnh đạo và cán bộ quản lý thông qua các hoạt động thực tế; xây dựng cơ sở để đưa
vào các kỹ thuật cải tiến.
5S xuất phát từ nhu cầu:
− Đảm bảo sức khoẻ của nhân viên.
− Dễ dàng, thuận lợi, tiết kiệm thời gian trong quá trình làm việc.

− Tạo tinh thần và bầu không khí làm việc cởi mở.
− Nâng cao chất lượng cuộc sống.
− Nâng cao năng suất.
Lợi ích của 5S:
− Nơi làm việc trở nên sạch sẽ và ngăn nắp hơn.
− Tăng cường phát huy sáng kiến cải tiến
− Mọi người trở nên có kỷ luật hơn.
− Các điều kiện hỗ trợ luôn sẵn sàng cho công việc
− Chỗ làm việc trở nên thuận tiện và an toàn hơn.
− Cán bộ công nhân viên tự hào về nơi làm việc sạch sẽ và ngăn nắpcủa
mình.
− Đem lại nhiều cơ hội kinh doanh hơn.
Thực hiện tốt 5S sẽ đóng góp cho các yếu tố PQCDSM:
− Cải tiến Năng suất (P – Productivity)
− Nâng cao Chất lượng (Q – Quality)
13
− Giảm chi phí (C – Cost)
− Giao hàng đúng hạn (D – Delivery)
− Đảm bảo an toàn (S – Safety)
− Nâng cao tinh thần (M – Morale)
Các bước áp dụng:
− Bước 1: Chuẩn bị, xem xét thực trạng.
− Bước 2: Phát động chương trình.
− Bước 3: Mọi người tiến hành tổng vệ sinh.
− Bước 4: Bắt đầu bằng “Sàng lọc”.
− Bước 5: Thực hiện “Sàng lọc”, “Sắp xếp” và “Sạch sẽ” hàng ngày.
− Bước 6: Đánh giá định kỳ.
1.8. Sơ lược về tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005
ISO/IEC 17025 (phiên bản mới nhất hiện nay là ISO/IEC 17025:2005) có
tên gọi đầy đủ là: Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu

chuẩn (General Requirements for the competence of testing and calibration
laboratories). ISO/IEC 17025:2005 là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý chất lượng áp
dụng chuyên biệt cho phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn, do tổ chức quốc tế về tiêu
chuẩn hóa ISO (International Organization for Standardization) ban hành.
Đây là tiêu chuẩn được tích lũy kinh nghiệm nhiều năm trong việc tìm kiếm
một chuẩn mực chung cho hệ thống quản lý dành cho các phòng thử nghiệm/hiệu
chuẩn nhằm đảm bảo kết quả đo lường/thử nghiệm đạt được kết quả tin cậy nhất.
Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 được thiết kế để hợp nhất với tiêu chuẩn ISO
9001 – hệ thống quản lý chất lượng, vì vậy tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 không chỉ
đưa ra các yêu cầu để quản lý và đảm bảo năng lực kỹ thuật mà còn bao gồm những
quy định về hệ thống quản lý chất lượng để đạt được khả năng đưa ra những kết quả
đo lường/thử nghiệm tin cậy cao và được quốc tế thừa nhận.
Ý nghĩa của tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005:
14
Các chương trình công nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 trên
thế giới giúp tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa các phòng thử nghiệm/hiệu
chuẩn với các tổ chức khác nhằm thúc đẩy quá trình trao đổi thông tin, tăng cường
kinh nghiệm, và tăng cường sự hoà hợp của các phương pháp thử và mục tiêu đã
định.
Việc ra đời tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 là một trong những trường hợp
phản ánh xu hướng hợp nhất các yêu cầu chung cho một lĩnh vực mà cụ thể là lĩnh
vực thử nghiệm/hiệu chuẩn để tạo nên một bộ mặt mới cho luật pháp, thương mại,
kinh tế và kỹ thuật quốc tế.
Mục đích của tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005:
− Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 là tiêu chuẩn đưa ra qui định các yêu
cầu nhằm đảm bảo năng lực của phòng thử nghiệm hay phòng hiệu chuẩn cho dù
phòng thử nghiệm hay phòng hiệu chuẩn sử dụng bất kỳ phương pháp thử
nghiệm/hiệu chuẩn nào (bao gồm cả phương pháp tiêu chuẩn, phương pháp không
tiêu chuẩn, các phương pháp do phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn phát triển )
− Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 sử dụng để các phòng thử nghiệm/hiệu

chuẩn phát triển hệ thống quản lý chất lượng, hoạt động hành chính và kỹ thuật.
Phòng thử nghiệm, khách hàng, cơ quan chính quyền và các cơ quan công nhận
cũng có thể sử dụng nó để xác nhận hoặc thừa nhận năng lực của các phòng thử
nghiệm/hiệu chuẩn.
− Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 giúp cho các phòng thử nghiệm/hiệu
chuẩn chứng minh được rằng mình có đủ năng lực về kỹ thuật và tổ chức quản lý,
hoạt động một cách hiệu quả và có thể cung cấp các kết quả thử nghiệm và hiệu
chuẩn có giá trị về kỹ thuật, và có độ tin cậy cao.
− Việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 17025:2005 sẽ tạo điều kiện
cho việc hợp tác giữa các phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn và các tổ chức khác nhằm
hổ trợ cho việc trao đổi thông tin và kinh nghiệm về việc thống nhất hóa các chuẩn
mực và các thủ tục.
− Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 được ra đời chính là tiền đề cho việc
thừa nhận lẫn nhau, song phương hoặc đa phương về kết quả thử nghiệm và hiệu
15
chuẩn để tránh kiểm tra hai lần hoặc nhiều lần tiến đến chỉ cần kiểm tra một lần, cấp
một giấy chứng nhận và được chấp nhận ở mọi quốc gia.
Như vây, hoạt động công nhận phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn cuối cùng là
để phục vụ cho giao lưu thương mại giữa các nước, khu vực và quốc tế. Hoạt động
công nhận phòng thử nghiệm/hiệu chuẩn cũng góp phần thúc đẩy giao lưu về kinh
tế, khoa học kỹ thuật làm cho sản phẩm nhanh chóng vươn xa và hội nhập vào thị
trường khu vực và thế giới.
1.9. Sản phẩm
Thức ăn chăn nuôi của CPV được sản xuất từ nguồn nguyên liệu đã được
kiểm tra kỹ. Thiết lập khẩu phần cân đối các chất dinh dưỡng theo nhu cầu của từng
loại vật nuôi. Sử dụng công nghệ cao trong sản xuất tại các nhà máy đạt chứng nhận
tiêu chuẩn quốc tế. Do vậy, thức ăn chăn nuôi của CPV có hiệu suất chuyển hóa cao
nhằm tối ưu lợi nhuận của người chăn nuôi.
Nhiều loại sản phẩm như sau:
− Nhãn hiệu HI-GRO

− Nhãn hiệu CP
− Nhãn hiệu STAR FEED
− Nhãn hiệu NOVO
− Nhãn hiệu BELL FEED
16
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU
Các nguyên liệu chính như: Bắp, cám gạo, vỏ đậu nành, bã mì, bã sắn, bột
cá, bột thịt, bột xương, cám dừa, cám cọ được đựng trong cá bồn, xá hay bao tùy
theo loại nguyên liệu.
Nguyên liệu trước khi nhập vào phải đạt tiêu chuẩn của công ty về màu,
mùi, độ ẩm và kích thước. Nguyên liệu không bị mốc, mọt, sâu, tạp chất hay thuốc
khử trùng.
Tất cả các nguyên liệu đầu vào phải được kiểm tra trước khi nhập kho. Nếu
chất lượng các nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn thì không được phép nhập hoặc sử
dụng.
Dưới đây là bảng các loại nguyên liệu thường gặp trong phòng thử nghiệm
hóa:
17

×