Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thực trạng cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước ở Nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.28 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Việc chuyển đổi nền kinh tế nớc ta từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp sang nền cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đã thể hiện
quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta .
Nền kinh tế nớc ta từ sau đổi mới đến nay không ngừng phát triển, phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ
đạo đã đa đất nớc ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy nền kinh tế Nhà nớc - mà điển hình là các doanh nghiệp Nhà nớc hiện
nay đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế. Tình trạng doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn
kém hiệu quả chiếm tỷ trọng lớn, trình độ quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế nói
chung đối với doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng nhìn chung còn có nhiều yếu
kém . Trớc tình hình đó việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc, thay đổi hình
thức sở hữu đang là vấn đề bức thiết cần đợc giải quyết .
Hiện nay, xu hớng phát triển kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng thì công việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc càng trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết; bởi vì cổ phần hoá khắc phục đợc tình trạng buông lỏng quản lý
tài sản của doanh nghiệp, xoá bỏ tình trạng vô chủ của doanh nghiệp sau khi cổ
phần hoá thì mọi thành viên có ý thức quản lý doanh nghiệp của mình. Thách
thức lớn nhất của mỗi một nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng đó
là về vấn đề vốn . Cổ phần hoá huy động đợc nguồn vốn trong xã hội cung cấp
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đaàu t phát triển doanh nghiệp. Ngoài ra,
cổ phần hoá còn tạo động lực mới trong quản lý doanh nghiệp, xây dựng đội ngũ
quản lý doanh nghiệp có năng lực và vì mục đích doanh nghiệp. Nh vậy, cổ phần
hoá doanh nghiệp Nhà nớc là đề tài lớn cần đợc giải quyết vì vậy em chọn đề tài
này vì hy vọng bài viết của em sẽ ít nhiều phản ánh đợc những vấn đề cần đặt ra
cho công cuộc cổ phần hoá .
Do kiến thức và thời gian có hạn nên bài viết của em khó tránh khỏi những
thiếu sót vì vậy em rất mong đợc sự giúp đỡ của thầy để bài viết lần sau đợc tốt
hơn .
Website: Email : Tel : 0918.775.368


Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nội dung
I. Cơ sở khoa học và kinh nghiệm cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nớc
1. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc sự lựa chọn tất yếu .
1.1. Cổ phần hoá .
1.1.1. Thực chất cổ phần hoá .
Cổ phần hoá là cả một quá trình bốn vấn đề chính :
- Về sở hữu : cổ phần hoá nhằm đa dạng hoá quyền sở hữu và cụ thể hoá
chủ sở hữu . Đây là vấn đề cốt lõi nhất của cổ phần hoá bởi vì chỉ có thể đa dạng
hoá quyền sở hữu mới thúc đẩy doanh nghiệp phát triển .
- Về hoạt động cổ phần hoá nhằm thơng mại hoá mọi hoạt động của doanh
nghiệp chứ không phải tuân theo mệnh lệnh hành chính cắt giảm sự can thiệp
trực tiếp của Nhà nớc vào hoạt động doanh nghiệp .
Sau khi cổ phần hoá mọi doanh nghiệp đều do ban quản trị doanh nghiệp
quyết định . Mỗi một doanh nghiệp đề ra phơng thức hoạt động cho doanh
nghiệp mình nhằm thúc đẩy doanh nghiệp phát triển .
- Về quản lý : cổ phần hoá phải là luật pháp hoá tổ chức quản lý luật công
ty đã ban hành và các luật khác . Doanh nghiệp đề ra phơng thức hoạt động cho
doanh nghiệp mình không có nghĩa là doanh nghiệp hoạt động ngoài vòng pháp
luật mà ngợc lại doanh nghiệp càng bị kiểm soát chặt chẽ . Ngoài những qui
định trong nội bộ doanh nghiệp thì doanh nghiệp còn bị kiểm soát bởi các luật
do Nhà nớc ban hành nhằm điều khiển hoạt động doanh nghiệp theo định hớng
xã hội chủ nghĩa .
-Về hiệu quả : Cổ phần hoá nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp . Đây là mục đích của nền kinh tế nói chung và của mỗi doanh
nghiệp nói riêng . Ba vấn đề đầu sẽ là tiền đề cho vấn đề thứ t là mục tiêu số một
- là mục tiêu cuối cùng của giải pháp cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

* Các hình thức cổ phần hoá :
Hình thức cổ phần hoá có thể khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp .
- Bán cổ phần cho công chúng : Đó là việc Nhà nớc bán toàn bộ hay một
phần sở hữu Nhà nớc trong các doanh nghiệp cho công chúng . Việc bán này th-
ờng đợc thực hiện thông qua sở giao dịch chứng khoán hay một tổ chức tài
chính trung gian . Cũng có khi việc bán cổ phần cho công chúng đợc thực hiện
cùng với các biện pháp khác nh bán một phần nhất định cổ phần cho một số nhà
đầu t đợc định trớc .
Việc bán cổ phần cho công chúng đòi hỏi doanh nghiệp phải có tỷ lệ sinh
lợi hấp dẫn , đã có các thông tin quản lý để thông báo công khai trên thị trờng
chứng khoán , có cơ chế tổ chức để thu hút các nguồn đầu t trong xã hội .
Thông qua việc bán cổ phần cho công chúng cho phép các tầng lớp dân c
rộng rãi có thể mua đợc cổ phần và phù hợp với mong muốn của chính phủ
khuyến khích việc mở rộng và đa dạng hoá cơ cấu sở hữu trong doanh nghiệp
Nhà nớc . Mặt khác , biện pháp này làm giảm sự tập trung tài sản kinh tế của
các nhóm t nhân , mở rộng quy mô và chiều sâu của thị trờng chứng khoán .
- Bán cổ phần cho t nhân :
Hình thức này có nghĩa là Nhà nớc bán một phần hay toàn bộ số cổ phần
của doanh nghiệp thuộc sở hữu một phần hay hoàn toàn của Nhà nớc cho một số
cá nhân hay một nhóm nhà đầu t t nhân thông qua đấu thầu có tính cạnh tranh
hay những ngời mua đã đợc xác định trớc .
Đây là hình thức đợc áp dụng rộng rãi và rất phổ biến vì :
+ Tính linh hoạt của nó trong những điều kiện cụ thể .
+ Tính đơn giản về các yêu cầu pháp lý khi chuyển nhợng .
+ Tốc độ triển khai thực hiện nó nhanh .
Hình thức này thờng đợc u tiên sử dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nớc
đang hoạt động yếu kém hay những doanh nghiệp Nhà nớc cần những ngời chủ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

đủ mạnh và có kinh nghiệm hay những doanh nghiệp có quy mô không đáng kể
để có thể bán rộng rãi cho công chúng .
Việc bán cổ phần cho t nhân cũng có những hạn chế và thờng bị chỉ trích vì
một bộ phận dân c sẽ có khả năng mua và ngày càng tập trung quyền lực về kinh
tế , chính trị gây ra những phân hoá xã hội sâu sắc .
- Bán cổ phần cho những ngời quản lý và ngời lao động :
Hình thức này thờng đợc lựa chọn để thực hiện đối với các doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ . Phơng pháp này cũng tạo ra sự khuyến khích lớn đối với
việc tăng năng suất lao động , đồng thời cũng là cách giải quyết vấn đề lao động
trong trờng hợp doanh nghiệp sắp bị giải thể .
Trở ngại lớn nhất đối với việc áp dụng hình thức này là thiếu nguồn tài
chính và tín dụng bảo đảm việc chuyển giao doang nghiệp cho cán bộ quản lý và
ngời lao động .
1.2. Mục đích cổ phần hoá .
* Huy động vốn của toàn xã hội bao gồm cá nhân , tổ chức kinh tế , tổ
chức xã hội trong và ngoài nớc để đổi mới công nghệ tạo thêm việc việc làm
phát triển doanh nghiệp , nâng cao sức cạnh tranh , thay đổi cơ cấu doanh
nghiệp .
Tiềm năng về vốn tích luỹ trong dân c rất lớn nhng khả năng huy động vào
trong các hình thức cổ phần còn rất hạn chế .
Hình thức thu hút vốn có tính đặc thù với các doanh nghiệp đợc cổ phần
hoá là việc bán cổ phiếu cho các tổ chức doanh nghiệp Nhà nớc khác. Hình thức
này về cơ bản không thay đổi cơ cấu sở hữu Nhà nớc trong nghiệp, nhng nó lại
thực hiện những thay đổi quan trọng khác . Cụ thể là :
- Nó góp phần "thơng mại hoá" toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp và
thực hiện sự quản lý của ngời đại diện sở hữu là hội đồng quản trị nhằm tạo lập
dần những điều kiện cần thiết để chuyển thành công ty cổ phần .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tạo ra một hình thức chu chuyển và điều chỉnh các nguồn vốn trong

doanh nghiệp do đợc " thơng mại hoá " nhằm cơ cấu lại và sử dụng hợp lý các
nguồn lực vốn phù hợp với cơ chế thị trờng .
- Hình thức thu hút vốn ban đầu này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
Nhà nớc và các công ty tài chính quốc doanh làm quen và thích ứng với cơ chế
đầu t bằng cổ phiếu vào các công ty cổ phần sẽ đợc hình thành . Cũng nh góp
phần tạo ra những tiền đề để tạo lập từng bớc thị trờng chứng khoán .
* Tạo điều kiện để ngời lao động trong các doanh nghiệp có cổ phần hoá
ngời có đóng góp làm chủ thực sự , sự thay đổi phơng thức quản lý tạo động lực
thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả , tăng tài sản Nhà nớc , nâng cao
thu nhập ngời lao động .
Chúng ta đã phải trải qua một thời kì tìm kiếm lâu dài và cứ loay hoay mãi
mà cha đa lại cho ngời lao động một sự làm chủ thực " Làm chủ tập thể đã biến
thành vô chủ " . Ngoài ra , ngời lao động đã giác ngộ đợc rằng nếu không làm
chủ đợc về kinh tế thì mọi sự làm chủ khác đều vô nghĩa , chỉ là hình thức .
Chỉ khi có vốn để mua cổ phiếu tham gia chọn các thành viên trong hội
đồng quản trị thì lúc đó ngời lao động mới có quyền thực sự không bị một sự o
ép nào . Nhng lúc đó lại xuất hiện một vấn đề khác : Quyền làm chủ của mỗi
ngời không giống nhau , ngời giàu ( mua nhiều cổ phiếu hơn ) thì có quyền sở
hữu hơn ngời nghèo ( mua ít cổ phiếu ) .
Nếu theo quan niệm cũ thì đây là một điều không thể chấp nhận đợc, là sự
không công bằng , là sự phi xã hội chủ nghĩa . Thực ra dới chế độ ta cũng cha
thể có sự công bằng tuyệt đối . Nhà nớc ta chỉ có thể và cần phải làm cho một bộ
phận dân chúng giàu lên trớc nhng đồng thời có biện pháp để hạn chế ngời
nghèo , thu hẹp khoảng cách giữa giàu và nghèo , chỉ có cách đó ngời dân mới
giàu có lên đợc .
* Những mục tiêu khác :
+ Xoá bỏ độc quyền : Nhà nớc quy định chọn một số doanh nghiệp Nhà n-
ớc buộc những doanh nghiệp này phải phát huy cạnh tranh để nâng cao hiệu quả
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

so với khu vực kinh tế t nhân và do đó thu hút đợc các nhà đầu t t nhân vào các
ngành , các lĩnh vực kinh tế .
Nhà nớc tập trung vào những ngành then chốt mũi nhọn đòi hỏi có hàm l-
ợng vốn , khoa học - kĩ thuật cao để nâng cao sức cạnh tranh các sản phẩm quan
trọng của đất nớc trên thị trờng quốc tế . Cũng nh tập trung vào chức năng ổn
định kinh tế vĩ mô .
+ Thực hiện một số phân phối có lợi cho những ngời có thu nhập thấp , tạo
sự ổn định về mặt xã hội trong giai đoạn nền kinh tế thị trờng bị trì trệ .
+ Giảm các khoản nợ nớc ngoài ngày càng tăng do phải bù đắp các khoản
thâm hụt ngân sách để trợ cấp cho các doanh nghiệp Nhà nớc .
+ Tạo dựng và phát hiện một thị trờng tài chính gồm thị trờng t bản , thị tr-
ờng chứng khoán , thị trờng tiền tệ hoàn chỉnh trong nớc .
+ Tạo hệ thống kinh tế thị trờng và tăng khu vực kinh tế t nhân để dân chủ
hoá hoạt động kinh tế và tạo ra mối tơng quan hợp lý của các khu vực kinh tế
trong nền kinh tế thị trờng .
+ Thu hút các nhà đầu t ngoài nớc để đổi mới kĩ thuật và học tập quản lý ,
tạo ra một nền kinh tế thị trờng mở cửa để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp
, nâng cao chất lợng các hàng hoá và dịch vụ trong nớc .
13. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc sự lựa chọn tất yếu .
131. Cổ phần hoá đáp ứng đợc nhu cầu bức thiết của công cuộc cải cách
doanh nghiệp Nhà nớc trong việc giải quyết một số vấn đề gay cấn
- Cổ phần hoá khắc phục đợc tình trạng buông lỏng quản lý tài sản của
doanh nghiệp , xoá bỏtình trạng vô chủ của doanh nghiệp ; mặc dù chủ trơng
trao quyền tự quản cho các doanh nghiệp Nhà nớc là giải pháp đạt kết quả nhất
định nhng mới chỉ đẩy lùi đợc chế độ bao cấp của Nhà nớc đối với doanh nghiệp
Nhà nớc . Còn về nhận thức thì tài sản của doanh nghiệp Nhà nớc vẫn là tài sản
chung cho nên tình trạng vô trách nhiệm lãng phí của công vẫn cha đợc khắc
phục .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Khi doanh nghiệp Nhà nớc trở thành công ty cổ phần thì điều kiện này
không còn tồn tại vì mỗi một cổ đông đều có tài sản trong doanh nghiệp nên họ
rất quan tâm và có ý thức để quản lý tài sản của doanh nghiệp trong đó có tài
sản của chính họ .
- Huy động đợc nguồn vốn trong xã hội cung cấp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh và đầu t của doanh nghiệp . Một phần tháo gỡ đợc khó khăn
cho ngân sách Nhà nớc không phải chu cấp cho doanh nghiệp ; mặt khác
vốn tài sản của doanh nghiệp Nhà nớc nhờ cổ phần hoá thu hồi lại sẽ đợc đầu t
mở rộng sản xuất , tăng thêm tài sản cố định góp phần tăng trởng kinh tế .
- Tạo động lực mới trong quản lý doanh nghiệp :
ở công ty cổ phần quyền lợi của những ngời chủ mới của doanh nghiệp
gắn chặt với sự thành bại của hoạt động sản xuất kinh doanh ; vì thế họ rất đoàn
kết gắn bó và thống nhất trong việc tìm kiếm và đa ra phơng hớng hoạt động phù
hợp nhất của doanh nghhiệp nhằm củng cố tăng cờng cạnh tranh của sản phẩm
do họ sản xuất ra , quan tâm đến công việc của công ty và lao động tích cực với
tinh thần trách nhiệm cao .
1.3.2 . Trong nền kinh tế thị trờng thì cổ phần hoá là tất yếu và xu hớng
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc diễn ra nh là một quy luật :
- Xu hớng cổ phần hoá đối với doanhnghiệp ngoài quốc doanh . Các doanh
nghiệp nhỏ trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và không đủ điều kiện để cạnh
tranh . Nếu không muốn bị phá sản thì phải góp vốn ( cổ phần ) lại với nhau để
tạo ra một doanh nghiệp lớn hơn ( công ty cổ phần ) có sức cạnh tranh lớn hơn .
Bởi vì , doanh nghiệp lớn thờng có lợi thế hơn doanh nghiệp nhỏ trong việc nâng
cao năng suất lao động hạ giá thành , đổi mới quy trình công nghệ để cuối cùng
hoặc là có giá bán rẻ hơn hoặc tuy giá không rẻ hơn nhng chất lợng mẫu mã tốt
hơn , tiêu thụ nhanh và nhiều hơn đối với một sản phẩm cùng loại .
Đối với các doanh nghiệp lớn : Nếu không muốn phá sản cũng phải hoặc là
đầu t vốn của mình vào nhiều doanh nghiệp khác bằng cách mua cổ phiếu các
công ty cổ phần cho nhiều doanh nghiệp hoặc là phân tán sự rủi ro cho nhiều
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngời khác bằng cách bán cổ phần cho nhiều doanh nghiệp . Thực chất cách làm
này là phân chia sự rủi ro cho nhiều doanh nghiệp để hởng lợi nhuận bình quân ,
ổn định về toàn bộ vốn đầu t .
Nh vậy , việc thành lập công ty cổ phần trong trờng hợp này là rất thuận lợi
, vì mỗi cổ đông đều có chung một mục đích nên họ đến với nhau thông qua
điều lệ bầu giám đốc là hoàn toàn tự chủ và tự nguyện . Hầu nh không có sự c-
ỡng bức , mất dân chủ nào ngoại trừ số vốn góp của mỗi ngời là khác nhau nên
tiếng nói của họ và lợi tức của họ hởng là không giống nhau.
- Xu hớng cổ phần hoá đối với các doanh nghiệp Nhà nớc :
Thực tiễn nhiều năm đã chứng minh là kinh tế quốc doanh kém hiệu quả so
với kinh tế tập thể và kinh tế t nhân . Cũng có những trờng hợp cá biệt , trong
những điều kiện đặc biệt gắn với một thời gian ngắn , kinh tế quốc doanh
vẫn có thể làm ăn có lãi , phát triển . Nhng nhìn tổng quát lâu dài thì kinh
tế quốc doanh kém hiệu quả .
Vì doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn kém hiệu quả thua lỗ nên Nhà nớc buộc
phải có chính sách tài trợ bao cấp nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp Nhà nớc
hoạt động tốt theo chủ trơng phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ .
Để có thể cổ phần hoá một cách thắng lợi chúng ta có các biện pháp cổ
phần đối với từng loại doanh nghiệp :
+ Doanh nghiệp loại 1 : doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động có hiệu quả .
Tiêu chí đó đánh giá doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả là tỉ suất lợi nhuận
trên số vốn của chủ sở hữu . Tỉ suất này phải ít nhất trên 15% có nghĩa là phải
cao hơn lãi suất tiết kiệm thì đồng vốn mới thực sự sinh lời . Đối với doanh
nghiệp loại này ta bán 50% giá trị số cổ phần cho ngời lao động , 50% cổ phần
còn lại có thể bán trả chậm . Đối với tài sản cố định thuộc nguồn vốn vay, Nhà
nớc cho bán cổ phiếu để doanh nghiệp trả nợ . Đối với vốn lu động thuộc nguồn
vốn ngân sách , sau khi đánh giá lại Nhà nớc sẽ bán cổ phiếu để thu lại vốn hoặc
để cho doanh nghiệp bổ xung vốn lu động .
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Doanh nghiệp loại 2: Doanhnghiệp Nhà nớc hoạt động kém hiệu quả ,
Nhà nớc có thể cho cán bộ côngnhân 100% giá trị cổ phần tài sản cố định thuộc
vốn ngân sách Nhà nớc mà cán bộ côngnhân đợc hởng tuỳ theo năm công tác .
Sở dĩ các doanh nghiệp đa các biện pháp nh trên là vì :
- Thứ nhất : các doanh ng hiệp Nhà nớc đợc thành lập từ rất lâu . Giá trị tài
sản cố định thuộc nguồn vốn khấu hao đã đợc khấu hao hết . Do đó cho không
công nhân thì Nhà nớc cũng không thiệt ; dù cho hay không cho thì tài sản vẫn
nằm đó tại doanh nghiệp , thuộc Nhà nớc cũng chỉ ttrên danh nghĩa .
- Thứ hai : Giai cấp công nhân , giai cấp khổ sở trớc đây theo Đảng bao
nhiêu năm làm cách mạng nay chuyển sang kinh tế thị trờng , tuy đất nớc có
phát triển nhng cuộc sống của họ không mấy thay đổi . Hàng ngày vẫn phải bán
sức lao động để kiếm sống .Do đó , việc chia cho họ một số cổ phần trên phần
tài sản cố định của Nhà nớc mà họ đã bao năm giữ gìn thì cũng không có gì là
không hợp lý .
- Thứ ba : chính việc chia cổ phần nh vậy mới tạo đợc chủ sở hữu tơng đối
cụ thể cho doanh nghiệp , tránh tình trạng " của chùa " nh hiện nay. Chính
những ngời công nhân gắn bó với doanh nghiệp trong nhiều năm sẽ làm chủ
thực sự doanh nghiệp . Đây là điểm mấu chốt để doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả .
2. Kinh nghiệm cổ phần hoá của một số nớc .
2.1. Kinh nghiệm cổ phần hoá ở Liên Xô.
2.1.1. Doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn kém hiệu quả nên phải chuyển nó
thành công ty cổ phần nhng muốn chuyển đợc và sau khi chuyểncông ty cổ phần
hoạt động thuận lợi thì theo kinh nghiệm của Liên Xô là cần phải có một khuôn
khổ pháp luật cụ thể , rõ ràng .
Những luật cần thiết nhất là :
+ Luật doanh nghiệp .
+ Luật công ty .
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Luật phá sản .
+ Luật kế toán .
+ Luật thanh toán .
+ Các luật thuế .
+ Luật thừa kế và thế chấp .
+Luật ngân sách .
+ Luật về phát hành giao dịch , mua bán chứng khoán .
ở nớc ta cha có một hệ thống luật đầy đủ mà đang trong thời kì soạn thảo.
Đó là một khó khăn mà ta phải sớm khắc phục .
2.1.2. Kinh nghiệm Liên Xô cho thấy vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nớc là một vấn đề khó khăn phức tạp .
Tính phức tạp của cổ phần hoá bắt nguồn từ nhiều lý do :
Một là : Quan niệm thế nào là doanh nghiệp Nhà nớc và vai trò của nó
trong nền kinh tế quốc dân của mỗi cấp , mỗi ngành , mỗi đảng phái ,thậm chí
đến mỗi ngời dân cũng không giống nhau có lúc khác nhau rất lớn , từ đó nhận
thức về hàng loạt các vấn đề cũng không thống nhất nh : những doanh nghiệp
nào cần để lại hình thức quốc doanh , doanh nghiệp nào cần phải cổ phần hoá ,
cổ phần hoá nhanh hay từ từ , ai lãnh đạo là tốt nhất ,cổ phần hoá bao nhiêu
phần trăm ...
Hai là : Xử lý những vấn đề có tính chất nghiệp vụ trong quá trình cổ phần
hoá là không đơn giản nhng :
+ Xác định giá trị doanh nghiệp nh thế nào là chính xác .
+ Đất có tính vào giá trị doanh nghiệp hay không , nếu có thì phải tính nh
thế nào .
+ Vấn đề lao động phải giải quyết nh thế nào khi chuyển sang công ty cổ
phần
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngoài những khó khăn phức tạp gây ra nh đã nói ở trên có một khó khăn

khác là một số doanh nghiệp Nhà nớc không muốn cổ phần hoá .
Riêng việc đa dạng hoá sở hữu nhất lầ việc chuyển sở hữu Nhà nớc cho t
nhân là một quá trình ngợc với quá trình trớc đây ta đã làm . Trớc đây Chính phủ
có thể giải tán kinh tế t nhân bằng một xác lệnh còn ngày nay Nhà nớc không
thể khôi phục họ bằng một xác lệnh khác .
Vì vậy , cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc là rất cần thiết nhng không
thể nóng vội , lại càng không thể áp đặt những ý muốn chủ quan mà phải kiên trì
, từng bớc và tạo ra các tiền đề cần thiết . Để giải quyết vấn đề này thì sự nghiệp
cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc phải tính đến hàng chục năm .
Quá trình t nhân hoá ở Liên Xô .
T nhân hoá Liên Xô đợc côi là một khâu trung tâm của quá trình cổ phần
hoá nhằm tạo ra một tầng lớp rộng rãi những ngời chủ sở hữu t nhân .
Năm 1992 thực hiện bớc một là cổ phần hoá các xí nghiệp lớn . Các cổ
phiếu hoặc do Nhà nớc nắm hoặc do tập thể lao động nắm . Với việc cổ phần
hóa này sẽ làm nảy sinh một xu hớng ngợc lại với xu hớng đã hình thành trớc
đây đó là xu hớng giảm cơ cấu độc quyền thiết lập các xí nghiệp nhỏ và vừa .
ở cấp xí nghiệp để tiến hành cổ phần hoá ban giám đốc cùng với tập thể
công nhân sẽ soạn thảo ra kế hoạch t nhân hoá , phơng án phân chia quyền lợi
cho ngời lao động , cách thức và tiến trình bán cổ phiếu .
ở cấp Nhà nớc : chơng trình t nhân hoá có một số phơng án phân chia
quyền lợi cho ngời lao động nh sau :
+ Ngời lao động đợc chia 25% cổ phiếu u đãi và có quyền mua 10% cổ
phiếu , có quyền biểu quyết với giá giảm 30% so với giá danh nghĩa .
+ Công nhân có thể mua 51% cổ phiếu , có quyền biểu quyết theo những
điều kiện do Nhà nớc quy định .
Phiếu t nhân hoá có thể đợc sử dụng theo những cách thức sau :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đổi trực tiếp lấy cổ phiếu của xí nghiệp . Công nhân của các xí nghiệp có
thể đổi lấy cổ phiếu với những điều kiện u đãi cũng nh đợc tham gia các cuộc

bán đấu giá đặc biệt để mua cổ phiếu nh mọi công nhân khác ngoài xí nghiệp .
- Đổi lấy cổ phần của các quỹ đầu t t nhân hoặc quốc doanh các quỹ đầu t
sẽ thu phiếu t nhân hoá và dùng chúng để mua cổ phần của các xí nghiệp. Nh
vậy , mỗi một quỹ đầu t sẽ có nhiều cổ phần trong các xí nghiệp khác nhau .
- Bán phiếu t nhân hoá để lấy tiền .Để tránh mất giá hoặc thiếu lòng tin vào
t nhân hoá Nhà nớc quy rằng : tổng số cổ phiếu phát hành trên thị trờng sẽ nhiều
hơn phiếu t nhân hoá phát hành cho nhân dân , đồng thời Nhà nớc lập ra các cơ
quan tài chính đặc biệt để t vấn cho nhân dân sử dụng phiếu có hiệu quả. Nhà n-
ớc cũng bảo đảm mọi mặt về thông tin để nhân dân có thể lựa chọn theo ý
mình .
Tóm lại ,quá trình t nhân hoá ỏ Liên Xô mang lại cho chúng ta một số kinh
nghiệm sau :
+ Để tiến hành t nhân hoá có hiệu quả thì ta phải thiết lập các uỷ ban hoặc
cơ quan chuyên trách quốc gia . Cơ quan đó phải gồm những thành viên đợc
giao thực quyền .
+ Hình thức t nhân hoá là rất phong phú nên có thể áp dụng nhiều cách
thức để tiến hành t nhân hoá .
2.2. Kinh nghiệm cổ phần hoá ở Trung Quốc .
2.2.1. Cải cách cơ chế quản lý các doanh nghiệp Nhà nớc trên cơ sở giữ
lại nguyên trạng chủ sở hữu Nhà nớc .
Theo nội dung này Trung Quốc áp dụng hai hình thức khá phổ biến là thực
hiện chế độ hợp đồng và chế độ cho thuê .
Hợp đồng đợc kí giữa một bên là Nhà nớc - ngời chủ sở - và một bên là xí
nghiệp - ngời quản lý xí nghiệp có hiệu lực trong một thời gian nhất định. Ngời
đại diện cho xínghiệp có thể là một cá nhân hay một tập thể . Đây là một văn
bản quy định chặt chẽ trách nhiệm , quyền hạn và lợi ích của mỗi bên . Ngời
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giám đốc xí nghiệp ( ngời quản lý chính ) đợc giao đầy đủ quyền lực đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp . Chế độ thởng , phạt cũng đợc ghi

trong hợp đồng . Chính bằng cách này ngời ta có thể lựa chọn đợc ngời đủ năng
lực nhất giám chịu trách nhiệm trớc công việc của mình .
Chế độ cho thuê đợc Chính phủ khuyến khích đối với các xí nghiệp có quy
mô nhỏ . Các xí nghiệp này có quyền thuê các chuyên gia về quản lý trong thời
gian xác định và trả cho họ tiền thuê mớn do hai bên thoả thuận . Ngoài ra , các
xí nghiệp này có quyền cho thuê phần tài sản thuộc quyền quản lý của mình
trong một thời gian đã đợc ấn định .
2.2.2. Cải cách sở hữu .
Vấn đề cơ cấu chế độ sở hữu ở Trung Quốc .
Từ sau ngày cải cách mở cửa với lý luận xây dựng chủ nghĩa xã hội mang
màu sắc Trung Quốc . Trung Quốc đã xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần :
kinh tế quốc hữu ,kinh tế tập thể , kinh t bản t nhân , kinh tế t bản nớc ngoài
Trong đó kinh tế công hữu ( kinh tế quốc hữu và kinh tế tập thể ) đóng vai trò là
"chủ thể " và nền kinh tế quốc hữu ( kinh tế Nhà nớc ) đóng vai trò "chủ đạo "
đối với nền kinh tế quốc dân .
Trong thời gian cơ cấu sở hữu thay đổi theo chiều hớng tỷ trọng sở hữu
Nhà nớc trong nền kinh tế quốc dân giảm xuống . Trớc cải cách năm 1978,
trong GDP của Trung Quốc kinh tế công hữu chiếm tỷ trọng 99% ( trong đó
kinh tế quốc hữu chiếm 56% ,kinh tế tập thể chiếm 43% ) trải qua gần 20 năm
cải cách mở cửa , tỷ trọng đã thay đổi nhiều ,năm 1990 trong công nghiệp Trung
Quốc ,xí nghiệp quốc hữu chiếm 55% , xí nghiệp tập thể chiếm 36% nhng đến
năm 1995 tỷ trọng xí nghiệp quốc hữu chỉ còn 34% , xí nghiệp tập thể hầu nh
không đổi .
Có ba hình thức trong cải cách chế độ sở hữu các doanhnghiệp Nhà nớc ở
Trung Quốc là :
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×