Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường khu công nghiệp đồng văn i duy tiên hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 101 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI














VŨ THỊ NGỌC TÚ ANH







ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
KHU CÔNG NGHIỆP ðỒNG VĂN I, DUY TIÊN, HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ



Chuyªn ngµnh : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
M· sè : 60.44.03.01



Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS.TS. NGUYÔN h÷u thµnh




Hµ Néi - 2014


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực
hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá
nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn).
Tác giả luận văn



Vũ Thị Ngọc Tú Anh


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sĩ:
“ðánh giá hiện trạng môi trường Khu công nghiệp ðồng Văn I”, tôi ñã nhận
ñược sự quan tâm giúp ñỡ tân tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong khoa
Tài nguyên và Môi trường, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã giúp ñỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
ðặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS Nguyễn Hữu Thành
– Giảng viên hướng dẫn khoa học ñã trực tiếp ñóng góp những ý kiến quý báu và
giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Trung tâm Quan trắc Phân tích tài nguyên Môi
trường Hà Nam, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hà Nam, Chi cục bảo vệ
môi trường Hà Nam ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ, cung cấp số liệu, tư liệu
khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn.
Gia ñình và bạn bè ñã giúp ñỡ tôi về vật chất và tinh thần ñể tôi hoàn
thành học tập và luận văn thạc sĩ này.

Tác giả luận văn



Vũ Thị Ngọc Tú Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích 2
3. Yêu cầu 2
Chương 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Quản lý môi trường và các công cụ quản lý môi trường 3
1.1.1 Khái niệm khu công nghiệp 3
1.1.2. ðịnh nghĩa quản lý môi trường 3
1.1.3. Các công cụ quản lý môi trường 4
1.2. Hệ thống quản lý nhà nước về quản lý môi trường khu công nghiệp 6
1.3. Phát triển công nghiệp và các vấn ñề môi trường 8
1.3.1 Tình hình phát triển khu côngnghiệp trên thế giới và tại Việt Nam 8
1.3.2 Hiện trạng môi trường KCN Việt Nam 14
1.3.3 Áp lực môi trường từ hoạt ñộng của các khu công nghiệp 23
1.3.4 Công tác quản lý môi trường các KCN tại Việt nam và trên ñịa bàn
tỉnh Hà Nam 27
1.4. Các mô hình quản lý môi trường khu công nghiệp hiện nay 31
1.4.1 Mô hình quản lý KCN theo hướng xử lý chất thải 31
1.4.2 Mô hình quản lý KCN mô phỏng theo hệ sinh thái tự nhiên 33
1.4.3 Mô hình quản lý KCN theo chuỗi sản xuất 34
1.5. Tình hình thực thi pháp luật về môi trường tại các khu công nghiệp
ở Việt Nam và tỉnh Hà Nam 35



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 38
2.1.1 ðối tượng nghiên cứu 38
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu 38
2.2 Nội dung nghiên cứu 38
2.2.1 Khái quát ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu 38
2.2.2 Khái quát chung về KCN ðồng Văn I 38
2.2.3 Hiện trạng môi trường KCN ðồng Văn I 38
2.3 Phương pháp nghiên cứu 38
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 38
2.3.2 Phương pháp kế thừa 39
2.3.3 Phương pháp lấy mẫu và phân tích 39
2.3.4. Phương pháp xử lý và thống kê số liệu 44
2.3.5 Phương pháp ñánh giá 44
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45
3.1. ðặc ñiểm tự nhiên và kinh tế xã hội huyện Duy Tiên 45
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên huyện Duy Tiên 45
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội huyện Duy Tiên 46
3.2. Khái quát chung về KCN ðồng Văn I 48
3.2.1 ðiều kiện tự nhiên KCN ðồng Văn I 48
3.2.2 Khái quát về tình hình KCN ðồng Văn I 51
3.3. Hiện trạng môi trường KCN ðồng Văn I 62
3.3.1 Hiện trạng chất lượng môi trường không khí 62
3.3.2 Hiện trạng môi trường nước 68
3.3.3 Hiện trạng môi trường ñất và bùn thải 76

3.4. Tình hình quản lý môi trường ở KCN ðồng Văn I 79
3.4.1 Tình hình triển khai các văn bản pháp luật, thanh tra, kiểm tra 79
3.4.2 Quản lý nguồn thải 80
3.4.3 Những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý môi trường KCN 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 89
Kết luận 89

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
Bảng 1.1: Ước tính khối lượng chất thải rắn từ các KCN phía Nam năm 2008 21

Bảng 1.2: Ước tính và dự báo CTR các KCN Việt Nam ñến năm 2020 22

Bảng 1.3: Danh sách thẩm ñịnh ðTM, Xác nhận hoàn thành các hạng mục
bảo vệ môi trường giai ñoạn vận hoành của các dự án ñầu tư hạ
tầng KCN 29

Bảng 2.1: Vị trí các ñiểm lấy mẫu không khí xung quanh 39

Bảng 2.2: Vị trí các ñiểm lấy mẫu nước thải: 40

Bảng 2.3: Vị trí các ñiểm lấy mẫu nước mặt 40

Bảng 2.4: Phương pháp phân tích mẫu khí 42

Bảng 2.5: Phương pháp phân tích nước thải 43


Bảng 2.6: Phương pháp phân tích mẫu nước mặt 43

Bảng 3.1. Số liệu quan trắc khí tượng thủy văn năm 2012 50

Bảng 3.4: Phân nhóm các ngành nghề trong KCN ðồng Văn I 53

Bảng 3.5: Thành phần nước thải của một số nhóm ngành trong KCN 54

Bảng 3.6: Lưu lượng nước thải của một số doanh nghiệp ñang hoạt ñộng
tại KCN ðồng Văn I 55

Bảng 3.7: ðặc trưng các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí 58

Bảng 3.8: ðặc ñiểm CTR công nghiệp tại KCN ðồng Văn I 59

Bảng 3.9: Khối lượng chất thải rắn của một số doanh nghiệp trong KCN
ðồng Văn I (kg/tháng) 60

Bảng 3.10 :Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh
KCN ðồng Văn I ( ñợt 1: Tháng 7/2012) 63

Bảng 3.11:Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh
KCN ðồng Văn I ( ñợt 2: Tháng 11/2012) 64

Bảng 3.12: Chất lượng nước phát sinh tại các doanh nghiệp trong KCN
ðồng Văn I 69


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi

Bảng 3.13: Kết quả phân tích nước thải ñầu vào và ñầu ra trạm xử lý nước
thải tập trung KCN ðồng Văn I 72

Bảng 3.14: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt KCN ðồng Văn I 74

Bảng 3.15: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm 75

Bảng 3.16: Kết quả phân tích chất lượng ñất 77

Bảng 3.17: Kết quả phân tích chất lượng bùn thải 78

Bảng 3.18: Các biện pháp hạn chế ô nhiễm theo ngành nghề quy hoạch
trong KCN ðồng Văn I 83



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC CÁC HÌNH


STT TÊN HÌNH TRANG
Hình 1.1: Sơ ñồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi
trường Khu công nghiệp 7

Hình 1.2: Tình hình phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam 11
Hình 1.3: Phân bố KCN – KCX ở Việt Nam theo số lượng 12


Hình 1.4: Phân bố KCN – KCX ở Việt Nam theo diện tích (ha) 12

Hình 1.5: Tỷ lệ gia tăng nước thải từ các KCN và tỷ lệ gia tăng tổng lượng
nước thải từ các lĩnh vực trong toàn quốc 13

Hình 1.6: Ước tính tỷ lệ tổng lượng nước thải KCN của 6 vùng kinh tế 13

Hình 1.7: Hàm lượng cặn lơ lửng (SS) trong nước thải của một số KCN
miền Trung qua các năm 14

Hình 1.8: Hàm lượng BOD5 và COD trong nước thải của KCN Liên Chiểu
(ðà Nẵng) năm 2006 và 2008 15

Hình 1.9: Hàm lượng BOD5 trong nước thải của một số KCN năm 2008 15

Hình 1.10: Kết quả phân tích nước thải (hàm lượng chất dinh dưỡng và
coliform) của một số KCN năm 2008 16

Hình 1.11: Diễn biến COD trên các sông qua các năm 17

Hình 1.12: Hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí xung quanh một số
KCN miền Bắc và miền Trung từ năm 2006 – 2008 18

Hình 1.13: Nồng ñộ NH3 trong không khí xung quanh KCN Bắc Thăng
Long năm 2006 – 2008 19

Hình 1.14: Ước tính khối lượng chất thải rắn phát sinh tại các KCN 20

Hình 1.15:Ước tính khối lượng chất thải nguy hại phát sinh tại các KCN 20


Hình 1.16: Biểu ñồ tỷ lệ các KCN có nhà máy xử lý nước thải tập trung 26

Hình 3.1: Diễn biến nồng ñộ khí CO 65

Hình 3.2: Diễn biến nồng ñộ khí SO2 66

Hình 3.3: Diễn biến nồng ñộ khí NO2 66

Hình 3.4: Diễn biến nồng ñộ bụi 67

Hình 3.5: Khu vực lưu giữ chất thải nguy hại của Chi nhánh Công ty cổ
phần nước sạch và môi trường Việt Nam – KCN ðồng Văn I 85


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ KHCN&MT : Bộ Khoa học công nghệ và môi trường
Bộ TN&MT : Bộ Tài nguyên và Môi trường
BQL : Ban quản lý
BVMT : Bảo vệ môi trường
CCN : Cụm công nghiệp
CTNH : Chất thải nguy hại
CTR : Chất thải rắn
ðHQGHN : ðại học Quốc gia Hà Nội
ðTM : ðánh giá tác ñộng môi trường
KCN : Khu công nghiệp

KCX : Khu chế xuất
KKT : Khu kinh tế
NXB : Nhà xuất bản
QLMT : Quản lý môi trường
UBND : Ủy ban nhân dân
VSMT : Vệ sinh môi trường
CTNH : Chất thải nguy hại

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðược hình thành và phát triển xuất phát từ chủ trương của ðảng và Chính
phủ trong việc quy hoạch các vùng công nghiệp tập trung nhằm tạo ñột phá trong
phát triển công nghiệp, hiện ñại hóa ñất nước. Các khu công nghiệp (KCN) ñã có
những ñóng góp tích cực trong thu hút ñầu tư, ñặc biệt là ñầu tư trực tiếp nước
ngoài, giải quyết việc làm, góp phần hiện ñại hóa kết cấu hạ tầng, nâng cao giá trị
sản xuất công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế; ñóng góp không nhỏ vào tăng
trưởng ngành sản xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh
của nền kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những ñóng góp tích cực, sự phát triển của các KCN
ñang ñặt ra những thách thức về môi trường ở hiện tại và trong tương lai. Lượng
rác thải, nước thải, khí thải thải ra môi trường tăng lên rất nhanh chóng. Trong
khi ñó, hệ thống quản lý môi trường của nước ta chưa thực sự hiệu quả, thiếu
ñồng bộ, ñặc biệt ña số các nhà máy sản xuất công nghiệp chưa có hệ thống xử lý
chất thải trước khi thải ra môi trường. Vấn ñề về môi trường thực sự trở thành
một bài toán khó còn bởi cơ chế quản lý môi trường còn lỏng lẻo và quan trọng
hơn cả là ý thức của người dân chỉ quan tâm tới lợi nhuận trước mắt mà không ñể

ý ñến môi trường quanh mình ñang ô nhiễm nghiêm trọng.
Hà Nam với dân số khoảng 800 nghìn người. Trong ñó, hơn 90% dân số
sống bằng nghề nông. Sau hơn 6 năm tái lập, Hà Nam ñã dành ñược những thắng
lợi tương ñối toàn diện trên các lĩnh vực phát triển về kinh tế xã hội, ngành công
nghiệp cũng ñã góp phần không nhỏ cho những thắng lợi của tỉnh. Với 04 KCN
(trong ñó có KCN ðồng Văn I) ñã ñược xây dựng và ñi vào hoạt ñộng từ những
năm 2003. Nằm trên thị trấn ðồng Văn, huyện Duy Tiên, với diện tích 138ha,
KCN ðồng Văn I nằm liền kề với quốc lộ 1A, ñường cao tốc Pháp Vân Ninh
Bình, quốc lộ 38, ñường sắt Bắc – Nam, cách trung tâm Hà Nội 40 km, sân bay
Nội Bài 70 km và cách cảng Hải Phòng 90 km, KCN ðồng Văn I hàng năm ñóng
góp không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế tỉnh. Khu ñô thị, khu dân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

cư trong 3 năm trở lại ñây có xu hướng gia tăng: 02 dự án ñầu tư xây dựng khu
ñô thị xanh quanh khu vực ðồng Văn. Tuy nhiên, chất lượng môi trường trong
khu vực ñã và ñang có xu hướng suy giảm trong 10 năm trở lại ñây. ðiển hình,
kết quả quan trắc môi trường không khí thị trấn ðồng Văn của Trung tâm Quan
trắc Phân tích Tài nguyên Môi trường Hà Nam cho thấy từ năm 2004 ñến năm
2007, nồng ñộ các khí SO
2
, NO
2
nằm dưới ngưỡng phát hiện, nhưng từ năm 2008
trở lại ñây, nồng ñộ các khí ñộc có xu hướng tăng lên. Quá trình phát triển kinh tế
KCN ðồng Văn I ñã ñể lại những tồn tại, bất cập cần ñược giải quyết. Chính vì
thế việc ñánh giá ñúng về chất lượng môi trường ñể từ ñó ñưa ra giải pháp quản
lý môi trường phù hợp và có hiệu quả là rất cần thiết. Từ thực tế trên chúng tôi
tiến hành thực hiện ñề tài: “ ðánh giá hiện trạng môi trường Khu công nghiệp

ðồng Văn I” tại huyện, Duy Tiên, Hà Nam.
2. Mục ñích
- ðánh giá thực trạng môi trường và quản lý môi trường tại KCN ðồng
Văn I.
- ðề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường Khu công
nghiệp ðồng Văn I.
3. Yêu cầu
- Nắm ñược các thông tin, số liệu về hoạt ñộng của KCN ðồng Văn I.
- Tìm ra ñược ưu nhược ñiểm trong công tác quản lý môi trường KCN
ðồng Văn I.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1. TỔNG QUAN

1.1. Quản lý môi trường và các công cụ quản lý môi trường
1.1.1 Khái niệm khu công nghiệp
Theo Nghị ñịnh 29/2008/Nð-CP của Chính phủ Quy ñịnh về thành lập,
hoạt ñộng, chính sách và quản lý nhà nước ñối với KCN, Khu chế xuất (KCX),
Khu kinh tế (KKT), KKT cửa khẩu thì KCN ñược ñịnh nghĩa như sau: “Khu
công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới ñịa lý xác ñịnh, ñược thành lập theo ñiều
kiện, trình tự và thủ tục quy ñịnh tại Nghị ñịnh này”.
Sự phát triển của các KCN sẽ ñưa ñến sự tăng trưởng kinh tế, phát triển
xã hội và nâng cao mức sống của nhân dân. Tuy nhiên, quá trình này cũng sẽ gây
áp lực mạnh mẽ cho môi trường.
1.1.2. ðịnh nghĩa quản lý môi trường
Quản lý môi trường là một hoạt ñộng nhằm vào việc tổ chức thực hiện
cũng như giám sát các hoạt ñộng bảo vệ, cải tạo và phát triển các ñiều kiện môi

trường và khai thác sử dụng tài nguyên một cách tối ưu. Theo một số tác giả,
thuật ngữ về quản lý môi trường gồm hai nội dung chính: quản lý Nhà nước về
môi trường và quản lý của các doanh nghiệp, khu vực dân cư về môi trường.
trong ñó, nội dung thứ hai có mục tiêu chủ yếu là tăng cường hiệu quả hệ thống
sản xuất và bảo vế sức khỏe người lao ñộng, dân cư sống trong khu vực chịu ảnh
hưởng của các hoạt ñộng sản xuất.
Hiện nay chưa có ñịnh nghĩa thống nhất về quản lý môi trường. Theo tác
giả Trần Thanh Lâm (2006) thì “Quản lý môi trường là sự tác ñộng liên tục, có tổ
chức và hướng ñích của chủ thể quản lý môi trường lên cá nhân hoặc công ñồng
người tiến hành các hoạt ñộng phát triển trong hệ thống môi trường và các khách
thể quản lý môi trường, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm
ñạt ñược mục tiêu quản lý môi trường ñã ñề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ
hiện hành”; Theo Lưu ðức Hải (2005), “Quản lý môi trường là một hoạt ñộng
trong lĩnh vực quản lý xã hội có tác dụng ñiều chỉnh các hoạt ñộng của con người

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng ñiều phối thông tin, ñối với các
vấn ñề môi trường có liên quan ñến con người; xuất phát từ quan ñiểm ñịnh
lượng, hướng tới sự phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên”.
Quản lý môi trường ñược thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp luật pháp
chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa giáo dục… Các biện
pháp này có thể ñan xen, phối hợp tích hợp với nhau tùy theo ñiều kiện cụ thể
của vấn ñề ñặt ra. Việc thực hiện quản lý môi trường ñược thực hiện ở mọi quy
mô: toàn cầu, khu vực, quốc gia, vùng, tỉnh, huyện… (Hồ Thị Lam Trà, 2009).
1.1.3. Các công cụ quản lý môi trường
Công cụ quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp và phương tiện mà
các nhà quản lý sử dụng ñể thực hiện các nội dung của quản lý môi trường (Bộ
Tài nguyên & Môi trường, 2009).

1.1.3.1 ðặc ñiểm
Công cụ quản lý là vũ khí hoạt ñộng của Nhà nước trong việc thực hiện
công tác quản lý môi trường Quốc gia và rất ña dạng, không có một công cụ nào
có giá trị tuyệt ñối trong việc quản lý môi trường. Mỗi công cụ có chức năng và
phạm vi tác ñộng nhất ñịnh, chúng tạo ra một tập hợp các biện pháp hỗ trợ nhau.
Việc nghiên cứu và hoàn thiện các công cụ quản lý là ñiều bắt buộc phải làm
thường xuyên ở các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và là công tác trọng
tâm của ngành môi trường.
1.1.3.2 Phân loại công cụ quản lý môi trường và ưu nhược ñiểm của các công cụ
quản lý
Việc phân loại công cụ quản lý môi trường theo chức năng và theo bản
chất.
 Dựa theo chức năng, công cụ quản lý môi trường ñược phân ra thành 3
nhóm công cụ:
- Nhóm ñiều chỉnh vĩ mô: Phạm vi ñiều chỉnh rộng lớn, bao gồm luật
pháp, chính sách
- Nhóm công cụ hành ñộng: Phạm vi ñiều chỉnh trong lĩnh vực cụ thể,
gồm các công cụ hành chính, xử phạt vi phạm môi trường trong kinh tế, sinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

hoạt; công cụ kinh tế, có tác ñộng trực tiếp tới lợi ích kinh tế - xã hội của cơ sở
sản xuất kinh doanh.
- Nhóm phụ trợ: Là các công cụ không có tác ñộng ñiều chỉnh hoặc không
tác ñộng trực tiếp tới hoạt ñộng. Các công cụ này dùng ñể quan sát, giám sát các
hoạt ñộng gây o nhiễm, giáo dục con người trong xã hội. Công cụ phụ trợ có thể
là các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hóa…
 Dựa theo bản chất, công cụ quản lý môi trường ñược phân loại như sau:
- Công cụ luật pháp – chính sách: Bao gồm các quy ñịnh pháp luật và

chính sách môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên như các bộ luật về môi
trường, nhà nước.
Các ñịnh hướng cơ bản của công cụ luật pháp – chính sách là xây dựng
văn bản pháp quy về Bảo vệ môi trường; chấn chỉnh, tăng cường công tác xây
dựng, ban hành và hướng dẫn tiêu chuẩn môi trường; tạo cơ chế, chính sách
trong lĩnh vực môi trường.
Công cụ luật pháp mang tính chất cưỡng chế cao và phạm vi ñiều chỉnh
rộng lớn, có vai trò ñịnh hướng và ñiều chỉnh thực hiện ñối với các loại công cụ
khác nhau. Nhược ñiểm của công cụ luật pháp là cứng nhắc và ít linh hoạt.
Công cụ chính sách gồm tổng thể các quan ñiểm, chuẩn mức, các biện
pháp, thủ thuật mà nhà nước sử dụng nhằm ñạt ñược những mục tiêu chiến lược
của ñất nước.
- Công cụ kinh tế: Là những phương tiện, biện pháp có tác dụng làm thay
ñổi chi phí và lợi ích của các hoạt ñộng kinh tế, thường xuyên tác ñộng ñến môi
trường nhằm mục ñích tăng cường ý thức trách nhiệm trước việc gây ra sự hủy
hoạt môi trường.
Công cụ kinh tế sử dụng sức mạnh thị trường ñể ñưa ra các quy ñịnh nhằm
ñạt ñược mục tiêu môi trường, từ ñó có cách ứng xử hiệu quả chi phí bảo vệ môi
trường.
Các công cụ kinh tế quan trọng bao gồm: Thuế tài nguyên và thuế môi
trường, phí và lệ phí môi trường, nhãn sinh thái và quỹ môi trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

Ưu ñiểm: Công cụ kinh tế môi trường giúp duy trì sử hài hòa giữa tăng
trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường; tạo ñiều kiện ñể các doanh nghiệp xây dựng
kế hoạch sản xuất phù hợp.
Nhược ñiểm: Tuy nhiên, ñể phát huy hiệu lực công cụ kinh tế cần có
những ñiều kiện sau: Nền kinh tế thị trường thực sự: Hàng hóa tự do trao ñổi theo

chất lượng và giá trị; Chính sách và các quy ñịnh pháp luật chặt chẽ ñể có thể
kiểm soát và ñiều chỉnh các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh gây ra ô nhiễm; Hiệu
lực cao của các tổ chức quản lý môi trường từ Trung ương ñến ñịa phương; Thu
nhập bình quân cao ñủ ñể ñảm bảo tài chính cho vấn ñề quản lý môi trường.
Các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường là một phần của chính sách
môi trường. Do ñó, cần luôn ñược nghiên cứ ñể hoàn thiện, tránh sự phản ứng
của nhà sản xuất và người tiêu thụ. Công cụ kinh tế môi trường có tác ñộng rất
mạnh tới sự ñiều chỉnh chính sách kinh tế và môi trường ở các nước phát triển.
Do vậy, cần phải nghiên cứu áp dụng chúng trong mọi hoạt ñộng kinh tế xã hội ở
quy mô lâu dài.
- Công cụ kỹ thuật: Có tác ñộng trực tiếp vào các hoạt ñộng tạo ra o nhiễm hoặc
quản lý chất ô nhiễm trong quá trình hình thành và vận hành hoạt ñộng sản xuất.
Các công cụ kỹ thuật quản lý gồm các công cụ ñánh giá tác ñộng môi
tường, quan trắc môi tường, kiểm toán môi trường, quy hoạch môi trường, công
nghệ xử lý các chất thải, tái chế và sử dụng. Các công cụ này có tác ñộng mạnh
tới việc hình thành và hành vi phân bố chất ô nhiễm trong môi trường, có thể
ñược thực hiện thành công trong bất kỳ một nền kinh tế phát triển nào.
- Công cụ phụ trợ: Không tác ñộng trực tiếp vào quá trình sản xuất sinh
ra chất ô nhiễm hoặc ñiều chỉnh vĩ môi quá trình sản xuất này, có thể bao
gồm: GIS, mô hình hóa môi trường, giáo dục và truyền thông về môi trường
(Ngô Thế Ân, 2012).
1.2. Hệ thống quản lý nhà nước về quản lý môi trường khu công nghiệp
Theo Luật Bảo vệ môi trường và các Nghị ñịnh hướng dẫn thi hành Luật,
liên quan ñến quản lý môi trường KCN có các ñơn vị sau: Bộ Tài nguyên & Môi
trường (ñối với các KCN và các dự án trong KCN có quy mô lớn); Ủy ban nhân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

dân tỉnh (UBND) (ñối với các KCN và các dự án trong KCN có quy mô thuộc

thẩm quyền phê duyệt của tỉnh); UBND huyện (ñối với một số dự án có quy mô
nhỏ) và một số Bộ, ngành khác (ñối với một số dự án có tính ñặc thù).
Bên cạnh ñó, cũng theo Luật Bảo vệ môi trường và các Nghị ðịnh của
Chính phủ, liên quan ñến bảo vệ môi trường và quản lý môi trường của các KCN
còn có: Ban quản lý (BQL) các KCN; chủ ñầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu
hạ tầng kỹ thuật KCN; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN.
Thông tư 08/2009/TT- BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ñã quy
ñịnh trách nhiệm quyền hạn của các ñơn vị và các vấn ñề liên quan ñến bảo vệ và
quản lý môi trường của các KCN như sau:

Hình 1.1: Sơ ñồ nguyên tắc các mối quan hệ trong hệ thống quản lý
môi trường Khu công nghiệp
- BQL các KCN thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường KCN
theo ủy quyền như tổ chức thực hiện thẩm ñịnh và phê duyệt báo cáo ñánh giá tác
ñộng môi trường (ðTM); chủ trì hoặc phối hợp thực hiện giám sát, kiểm tra các vi
phạm về bảo vệ môi trường ñối với các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh tại KCN;
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện
việc thanh tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường trong KCN.
- Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
môi trường, chủ trì công tác thanh tra việc thực hiện các quy ñịnh về bảo vệ môi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

trường và các nội dung của Quyết ñịnh phê duyệt báo cáo ðTM theo thẩm
quyền; chủ trì hoặc phối hợp với BQL các KCN tiến hành kiểm tra công tác bảo
vệ môi trường trong KCN; phối hợp giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về bảo vệ môi trường KCN.
- Công ty phát triển hạ tầng KCN có chức năng xây dựng và quản lý cơ sở
hạ tầng KCN; quản lý và vận hành hệ thông xử ý nước thải tập trung, các công

trình thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn theo ñúng kỹ thuật; theo dõi, giám
sát hoạt ñộng xả thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ñổ vào hệ thống
xử lý nước thải tập trung của KCN (Bộ TN&MT ,2009).
1.3. Phát triển công nghiệp và các vấn ñề môi trường
1.3.1 Tình hình phát triển khu côngnghiệp trên thế giới và tại Việt Nam
Phát triển kinh tế cùng với quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa toàn cầu
kết hợp với sự gia tăng dân số ñã làm cho lượng chất thải tạo thành ngày càng
tăng. Trong ñó, lượng chất thải ñược tạo ra nhiều nhất tại các nước phát triển, ñặc
biệt là chất thải tại các khu công nghiệp.
KCN ñã có một quá trình hình thành và phát triển hơn 100 năm nay. KCN
hiện nay có nguồn gốc từ dạng cổ ñiển, sơ khai là “cảng tự do”, bắt ñầu ñược biết
ñến từ thế kỷ 16 như Leghoan và Genoa ở Italia. Cảng tự do – cảng mà tại ñó áp
dụng “ quy chế ngoại quan”, cảng tự do ñược thành lập với mục ñích ủng hộ tự
do thông thương, hàng hóa từ nước ngoài vào và từ cảng ñi ra, ñược vận chuyển
một cách tự do mà không phải chịu thuế. Chỉ khi hàng hóa vào nội ñịa mới phải
chịu thuế quan. Các cảng tự do ñã ñóng vai trò quan trọng thúc ñẩy nền ngoại
thương của các nước, hình thành các ñô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ như
New York, Singapore và dần dần khái niệm cảng tự dọ ñã ñược mở rộng, vận
dụng thành loại hình mới là KCN (Nguyễn Bình Giang, 2012).
Anh là nước công nghiệp ñầu tiên và KCN ñầu tiên ñược thành lập năm
1896 ở Manchester và sau ñó là vùng công nghiệp Chicago (Mỹ), KCN Napoli
(ý) vào những năm ñầu thập kỷ 40 của thế kỷ trước. ðến những năm 50, 60 của
thế kỷ XX, các vùng công nghiệp và các KCN phát triển nhanh chóng và rộng
khắp các nước công nghiệp như là một hiện tượng lan toả, tác ñộng và ảnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

hưởng. Vào thời kỳ này, Mỹ có 452 vùng công nghiệp và gần 1.000 KCN, Pháp
có 230 vùng công nghiệp, Canada có 21 vùng công nghiệp. Tiếp theo các nước

công nghiệp ñi trước, vào năm 60, 70 của thế kỷ trước, hàng loạt các KCN và
KCX hình thành và phát triển nhanh chóng ở các nước công nghiệp hoá thế hệ
sau như: Hàn Quốc, ðài Loan, Singapore, Malaysia, Thái Lan… Cũng trong thời
kỳ này, ở các nước XHCN trước ñây, Liên Xô, ðức, Tiệp Khắc ñang tiến hành
xây dựng các xí nghiệp liên hợp, các cụm công nghiệp lớn, các trung tâm công
nghiệp tập trung. Mặc dù có thể dưới những tên gọi khác nhau gắn với tính ñặc
thù của ngành sản xuất, nhưng chúng ñều có những tính chất, ñặc trưng chung
của KCN (ðặng Văn Thắng, 2012).

Trong những năm mới phát triển, khu công nghiệp ñược xem là một mô
hình quy hoạch công nghiệp. Khu công nghiệp ñược sử dụng như một công cụ
phát triển kinh tế, và mục ñích kinh tế này ngày càng ñược chú trọng, ñặc biệt là
các nước ñang phát triển. Vì vậy, ngay từ rất sớm, một số nước ñang phát triển ở
ðông Nam Á cũng ñã có số lượng KCN tăng lên ñáng kể nhằm tạo bước ñột phá
trong nền kinh tế của họ. Hoạt ñộng của các KCN một mặt mang lại lợi ích kinh
tế, mặt khác lại phát sinh tác hại môi trường do hoạt ñộng công nghiệp ñã không
ñược quan tâm ñúng mức trong một thời gian dài.
Tại Thái Lan, KCN ñầu tiên ñược thành lập năm 1972, ñó là khu
Bangchan rộng khoảng hơn 108 ha ở huyện Min Buri của Bangkok. Cùng năm,
Ban quản lý các KCN Thái Lan (IEAT) ñược thành lập. Hiện nay, IEAT ñang
quản lý hoặc cùng quản lý 38 KCN ñang hoạt ñộng phân bố ở Bangkok và 14
tỉnh khác, với 400 nghìn lao ñộng trong 3300 doanh nghiệp. Ngoài ra, còn có các
KCN do chính quyền ñịa phương và tư nhân tự phát triển.
Tại Maylaisia, số lượng các KCN ñang hoạt ñộng tăng lên nhanh chóng từ
con só 0 năm 1970 lên 105 năm 2002. Trong khí ñó, ở các vùng phát triển, con
số các KCN ñã tăng từ con số 8 năm 1970 lên 188 năm 2002 và hầu như các
KCN ñược ñặt tại các trung tâm tăng trưởng quan trọng.
Tại Indonesia, tính ñến tháng 11/2007, Indonesia có 225 KCN ñang hoạt
ñộng với tổng diện tích 75.457 ha, hầu hết ở trên ñảo Java. Số lượng các KCN ở


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

Indonesia tăng mạnh từ năm 1990 ñến khi khủng hoảng 1997 nổ ra. Từ năm
2003, khi hiệp ñịnh thương mại tự do ASEAN có hiệu lực, các KCN phát triển
khá mạnh trở lại. Tuy nhiên, tỷ lệ lấp ñầy khá thấp, bình quân khoảng 42% vào
năm 2006.
Vào ñầu những năm 1990, các KCN ñã ñược xây dựng tràn lan tại Trung
Quốc. ðến cuối năm 1991, Trung Quốc chỉ có 117 KCN. Tuy nhiên, con số này
ñã lên ñến 2.700 vào cuối năm 1992 và các khu này ñược phê duyệt từ các cấp
khác nhau, từ cấp chính quyền trung ương, cấp tỉnh, thành phố, thị trấn cho ñến
cấp quận và nhiều khu thậm chí ñược xây dựng mà không có cấp chính quyền
nào phê chuẩn. Và trong những năm gần ñây, trước chiến lược mới của Trung
Quốc nhằm phát triển miền Tây nước này, nhiều KCN mới chính thức ñược
chính quyền Trung ương phê duyệt. Do vậy, số lượng các KCN lại có cơ hội
bùng nổ lần nữa. Theo Bộ Tài nguyên và ñất ñai, trong số 3.837 KCN chỉ có 6%
ñược phê duyệt bởi Quốc vụ viện và 26,6% ñược phê duyệt bởi chính quyền cấp
tỉnh (Nguyễn Bình Giang, 2012).
Ở Việt Nam, tuy khu công nghiệp xuất hiện khá muộn nhưng lại phát triển
khá nhanh. Khu chế xuất (KCX) Tân Thuận thành lập tháng 11/1991 là KCN ñầu
tiên của cả nước. Tiếp theo là KCX Linh Trung I thành lập năm 1992. Cả hai khu
này ñều ở Thành phố Hồ Chí Minh ñể khai thác lợi thế nguồn nhân lực và kết cấu
hạ tầng giao thông. Giai ñoạn 1991 - 1994 có chỉ có 12 khu chế xuất và khu công
nghiệp ñược thành lập với tổng diện tích tự nhiên 2.360 ha. Sau giai ñoạn này,
việc thành lập các KCN, KCX ñược ñẩy nhanh, cụ thể trong 5 năm 1996 – 2000
thành lập 53 KCN, KCX với tổng diện tích tự nhiên 9.706,12 ha, tăng 4,4 lần về
số lượng và 4,1 lần về diện tích so với kế hoạch 5 năm 1991 – 1995 (Ban biên
tập tạp chí Khu công nghiệp, 2012).
Tính tới tháng 3/2011 thì cả nước có 260 KCN ñã ñược thành lập với tổng
diện tích hơn 71.000 ha, trong ñó có 173 KCN ñã ñi vào hoạt ñộng, 87 KCN

ñang giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản. Trong ñó, 105 KCN ñã xây dựng
và ñi vào vận hành công trình xử lý nước thải tập trung, chiếm 60% tổng số các
KCN ñã ñi vào hoạt ñộng. Ngoài ra, còn 43 KCN ñang xây dựng công trình xử lý

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

nước thải tập trung và dự kiến ñưa vào vận hành trong thời gian tới (Vũ Quốc
Huy, 2011). Tháng 12/2011, ñã có 118 KCN có hệ thống xử lý nước thải tập
trung, chiếm 65% tổng số KCN ñã vận hành và hơn 30 KCN ñang xây dựng công
trình xử lý nước thải tập trung (Ban biên tập tạp chí Khu công nghiệp, 2012). Và
tính ñến tháng 9/ 2012 trong cả nước có 283 KCN ñược thành lập với tổng diện
tích ñất tự nhiên 80.100 ha (Vũ ðại Thắng, 2012).
1
12
139
131
283
260
223
179
65
300
2360
11964
26986
29392
42986
57264
71000

80100
0
50
100
150
200
250
300
1991 1995 2000 2005 2006 2007 2008 2011 2012
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
Số lượng KCN
Diện tích KCN
Số lượng KCN (khu
)
Diện tích KCN (ha)

Hình 1.2: Tình hình phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam
Các KCN ñược thành lập trên 58 tỉnh, thành phố trên cả nước; ñược phân
bố trên cơ sở phát huy lợi thế ñịa kinh tế, tiềm năng của các Vùng kinh tế trọng
ñiểm, ñồng thời phân bố ở mức ñộ hợp lý một số KCN ở các vùng có ñiều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn hơn nhằm tạo ñiều kiện cho ngành công nghiệp ñịa
phương từng bước phát triển. Quy mô các KCN, KCX ña dạng và phù hợp với

ñiều kiện, trình ñộ phát triển cụ thể của mỗi ñịa phương. Quy mô trung bình của
các KCN, KCX ñến 12/2011 là 268ha. Các vùng có ñiều kiện tương ñối khó
khăn, ít có lợi thế phát triển công nghiệp có quy mô KCN, KCX trung bình thấp
hơn so với các vùng khác, như vùng Trung du miền núi phía Bắc số lượng KCN
chỉ có 23 KCN và diện tích là 5.409 ha; Tây Nguyên số lượng KCN ít nhất với 8
KCN, tổng diện tích 1.206 ha; vùng ðông Nam Bộ có quy mô KCN trung bình
cao nhất (33.482 ha) và số lượng KCN cũng nhiều nhất 93 KCN (Hình 1.3 và
hình 1.4).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12


Hình 1.3: Phân bố KCN – KCX ở Việt Nam theo số lượng
(Nguồn: Ban biên tập tạp chí Khu công nghiệp)


Hình 1.4: Phân bố KCN – KCX ở Việt Nam theo diện tích (ha)
(Nguồn: Ban biên tập tạp chí Khu công nghiệp)
Tỷ lệ lấp ñầy của các KCN khá ñồng ñều giữa các vùng trên cả nước. Tỷ
lệ lấp ñầy tính chung cho các KCN ñã vận hành và ñang xây dựng cở bản của các
vùng dao ñộng trong khoảng 50 – 60%; nếu tính riêng các KCN ñã vận hành thì
ở mức 65- 75%. Một số vùng phát triển KCN từ lâu như ðông Nam Bộ, ñồng
bằng sông Hồng, ñồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ lấp ñầy của các KCN ñã vận
hành ở mức cao. Tính trung bình: ðông Nam Bộ (bao gồm cả Long An) 73%,
ñồng bằng sông Hồng 73%, ñồng bằng sông Cửu Long 89% (Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2009).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13


Kinh tế phát triển, số lượng các KCN tăng lên nhanh chóng sẽ có những
tác ñộng xấu tới môi trường của các loại chất thải.
Sự gia tăng nước thải từ các KCN trong những năm gần ñây là rất lớn.
Tốc ñộ gia tăng này cao hơn nhiều so với sự gia tăng tổng lượng nước thải từ các
lĩnh vực trong toàn quốc.

Hình 1.5: Tỷ lệ gia tăng nước thải từ các KCN và tỷ lệ gia tăng tổng lượng
nước thải từ các lĩnh vực trong toàn quốc

(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009)
Như ñã ñề cập ở trên, quy mô KCN ở Khu vực ðông Nam Bộ là cao nhất nên
lượng nước thải từ khu vực này phát sinh lớn nhất, chiếm 49% tổng lượng nước thải
các KCN và thấp nhất ở khu vực Tây Nguyên – 2% ñược thể hiện ở hình 1.6.

Hình 1.6: Ước tính tỷ lệ tổng lượng nước thải KCN của 6 vùng kinh tế
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và môi trường, 2009)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

1.3.2 Hiện trạng môi trường KCN Việt Nam
1.3.2.1 Ô nhiễm nước mặt do nước thải công nghiệp
Chất lượng nước thải từ các KCN khi xả thải ra môi trường ñều có các
thông số ô nhiễm cao hơn nhiều lần so với quy chuẩn Việt Nam (QCVN).
Kết quả tổng hợp ở một số KCN cho thấy, hàm lượng cặn lơ lửng, BOD
5

trong nước thải KCN thường xuyên vượt ngưỡng cho phép (hình 1.7).


Hình 1.7: Hàm lượng cặn lơ lửng (SS) trong nước thải của một số
KCN miền Trung qua các năm
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và môi trường, 2009)
Hình 1.7 cho thấy, nước thải các KCN có hàm lượng các chất lơ lửng cao
hơn QCVN từ 2 lần (KCN Hòa Khánh) ñến hàng chục lần (KCN ðiện Nam –
ðiện Ngọc), thậm chí có nơi ñến hàng trăm lần.
Giá trị các thông số BOD
5
, COD tại cống xả của các KCN thường ở mức
khá cao. Một số KCN khi lắp ñặt hệ thống xử lý nước thải tập trung, các thông số
này giảm ñi ñáng kể (KCN Tiên Sơn, Bắc Ninh). Tuy nhiên, với các KCN chưa
có hệ thống xử lý nước thải tập trung, các thông số này không ñạt yêu cầu QCVN
(KCN Liên Chiểu, ðà Nẵng) và ñược thể hiện ở hình 1.8 và 1.9:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15



Hình 1.8: Hàm lượng BOD5 và COD trong nước thải của KCN Liên Chiểu
( ðà Nẵng) năm 2006 và 2008

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và môi trường, 2009)


Hình 1.9: Hàm lượng BOD5 trong nước thải của một số KCN năm 2008
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và môi trường, 2009)
Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước thải KCN cũng thường dao
ñộng ở mức cao. Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong nước thải ñầu ra của các
KCN không ñạt yêu cầu QCVN. Ngoài ra, coliform trong nước thải KCN ở mức

rất cao.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 16


Hình 1.10: Kết quả phân tích nước thải (hàm lượng chất dinh dưỡng
và coliform) của một số KCN năm 2008
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và môi trường, 2009)
Cùng với nước thải sinh hoạt, nước thải từ các KCN ñã góp phần làm cho
tình trạng ô nhiễm tại các sông, hồ, kênh, rạch trở nên trầm trọng hơn. Những nơi
tiếp nhận nước thải của các KCN ñã bị ô nhiễm nặng nề, nhiều nơi nguồn nước
không thể sử dụng cho bất kỳ mục ñích nào.
Tình trạng ô nhiễm không chỉ dừng lại ở hạ lưu các con sông mà lan lên
tới cả phần thượng lưu theo sự phát triển của các KCN. Kết quả quan trắc chất
lượng nước cả 3 khu vực sông ðồng Nao, Nhuệ - ðáy và Cầu ñều cho thấy bên
cạnh nguyên nhân do tiếp nhận nước thải sinh hoạt từ các ñô thị trong lưu vực,
những khu vực chịu tác ñộng của nước thải KCN có chất lượng nước sông bị suy
giảm mạnh, nhiều chỉ tiêu như BOD
5
, COD, NH
4
+
, tổng N, tổng P ñều cao hơn
QCVN nhiều lần (Hình 1.11).

×